Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

quy trình xác định kết quả kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.72 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn băn
khoăn lo lắng là : “Hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay không? Doanh thu có trang
trải được toàn bộ chi phí bỏ ra hay không? Làm thế nào để tối đa hoá lợi nhuận?”. Thật
vậy, xét về mặt tổng thể các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không những chịu tác
động của qui luật giá trị mà còn chịu tác động của qui luật cung cầu và qui luật cạnh
tranh, khi sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận có nghĩa là giá trị của
sản phẩm được thực hiện, lúc này doanh nghiệp sẽ thu về được một khoản tiền, khoản
tiền này được gọi là doanh thu. Nếu doanh thu đạt được có thể bù đắp toàn bộ chi phí
bất biến và khả biến bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp được gọi là lợi nhuận. Bất cứ
doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt được là tối đa, để có
lợi nhuận thì doanh nghiệp phải có mức doanh thu hợp lí, phần lớn trong các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì doanh thu đạt được chủ yếu là do quá trình tiêu thụ hang
hoá, sản phẩm.
Do đó việc thực hiện hệ thống kế toán và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng
vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Để thấy
được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và xác định kết quả kinh doanh
nói riêng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, nhóm 5 chúng em
đã chọn đề tài : “Quy trình xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”.
Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Khái niệm chung về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 2: Quy trình xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 3: Ví dụ minh họa.
Chương 1: Khái niệm chung
1.1.Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định, hay kết quả kinh doanh là biểu hiện
bằng tiền phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh
tế đã được thực hiện. Kết quả kinh doanh được biểu hiện bằng lãi ( nếu doanh thu lớn
hơn chi phí ) hoặc lỗ ( nếu doanh thu nhỏ hơn chi phí).
Nhiệm vụ của kế toán xác định kết quả kinh doanh là:


− Trên cơ sở cố liệu về doanh thu, chi phí đã tập hợp kế toán phải tính toán xác
định đúng kết quả hoạt động SXKD của đơn vị.
− Cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và người sử dụng thông tin kế toán để có
thể đề xuất các biện pháp khắc phục, đồng thời dự đoán tình hình hoạt động của
đơn vị trong tương lai, phát hiện ra tiềm năng, thế mạnh của đơn vị chưa được
khai thác hết giúp Ban lãnh đạo đơn vị đề ra các giải pháp phù hợp, đúng hướng,
đem lại hiệu quả hoạt động ngày càng cao.
1.2.Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh là cách thức và thủ tục cụ thể để
các kế toán trong Doanh nghiệp thực hiện nội dung của việc xác định kết quả kinh
doanh hàng năm cho Doanh nghiệp đó.
Để thực hiện kế toán xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” : tài khoản này dùng để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp
trong kỳ hoạch toán.
- Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ”, TK 632 “Giá vốn hàng bán”. TK 641 “Chi phí
bán hàng”, TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”, TK 421 “Lợi nhuận chưa
phân phối”, TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”, TK 711 “Thu nhập khác”,
TK 635 “Chi phí tài chính”, TK 811 “Chi phí khác”, TK 8211 “ Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành”.
1.3 Yêu cầu khi hạch toán xác định kết quả kinh doanh
− Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt động
kinh doanh của kỳ kế toán theo đúng quy định của chính sách tài chính hiện
hành.
− Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt
động.
− Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh
thu thuần và thu nhập thuần.

Chương 2: Quy trình xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh
2.1 Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
(1):Kết chuyển gía vốn hàng bán
(2):Kết chuyển chi phí bán hàng cho số sản phẩm tiêu thụ
(3):Kết chuyển chi phí QLDN
(4):Kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác
(5):Kết chuyển chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
(6) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần
(7):Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính ,thu nhập khác
(8a):Kết chuyển lỗ hoạt động sản xuất kinh doanh
(8b):Kết chuyển lãi hoạt động sản xuất kinh doanh
Sơ đồ:
2.2Cách xác định kết quả kinh doanh
− Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh + lợi nhuận
khác.
Trong đó:


− Lợi nhuận tính thuế = Doanh thu, thu nhập doanh nghiệp cho là hợp lý – Chi phí
doanh nghiệp cho là hợp lý.
− Thuế thu nhập doanh nghiệp = Lợi nhuận tính thuế x thuế suất doanh nghiệp
− Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp.
Lợi nhuận
hoạt động
sản xuất
kinh doanh
=
Doanh

thu thuần
+
Doanh
thu tài
chính
_
Chi phí
bán
hàng
_ _
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Chi phí
giá vốn
hàng
bán
Lợi
nhuận
khác
=
Thu
nhập
khác
_
Chi phí
khác
2.3Nội dung và kết cấu của các tài khoản
TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Bên nợ Bên có
• Trị giá vốn của hàng hóa, thành
phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
• Chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
• Chi phí thu nhập doanh nghiệp
• Kết chuyển lãi
• Doanh thu thuần về bán hàng,
thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ
• Kết chuyển lỗ
Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ
− Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”
Bên nợ: Số phát sinh giảm trong kỳ
Bên có: Số dư đầu kỳ
Số phát sinh tăng trong kỳ
Số dư cuối kỳ
− TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Bên nợ: Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ
Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
− Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”, tài
khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Bên nợ: Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ
Bên có: Các khoản được ghi giảm chi phí
Phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
Các tài khoản này không có số dư.
− Tài khoản 821 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Bên nợ: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm

Thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do
phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải
trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm)
Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm)
Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có tài khoản 8212 “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hõan lại “ lớn hơn số phát sinh bên nợ tài khoản 8212 phát sinh
trong kỳ vào bên có tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có:
Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã được ghi
nhận trong năm;
Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu
của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
(số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm);
Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn
lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh
trong năm);
Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong
năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào tài
khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh"
Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 “Chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hõan lại “ lớn hơn số phát sinh bên có tài khoản 8212 phát sinh

trong kỳ vào bên nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ.
− Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia;
Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh,
công ty liên kết;
Chiết khấu thanh toán được hưởng;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ;
Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mực tiền tệ có
gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh;
Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính;
Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
− Tài khoản 711 “Thu nhập khác”
Bên Nợ: Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang
Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
− Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”

×