Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH THCS RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.06 KB, 16 trang )




SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
“HƯỚNG DẪN HỌC SINH THCS RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT
PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC”



1

MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số : ……………….
1. Tên sáng kiến :
Hướng dẫn học sinh THCS rèn luyện kĩ năng viết phương trình hóa học .
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến : Dạy và học môn Hóa học ờ trường THCS
3. Mô tả bản chất của sáng kiến :
3.1. Tình trạng giải pháp đã biết :
Hoá học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn nhất,
nhưng nó lại có vai trò quan trọng trong nhà trường phổ thông. Môn hoá học cung
cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên
về hoá học, rèn cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo và trực quan nhanh nhạy. Vì
vậy giáo viên bộ môn hoá học cần hình thành ở các em kỹ năng cơ bản, thói quen
học tập và làm việc khoa học làm nền tảng để các em phát triển khả năng nhận
thức, hình thành cho các em những phẩm chất cần thiết như cẩn thận, kiên trì,
chính xác, yêu thích khoa học.
Học hoá học không những đòi hỏi học sinh học lý thuyết mà còn phải vận dụng
lý thuyết được học vào giải quyết các bài tập lý thuyết, tính toán và thực hành thí


nghiệm.
Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy hiện nay phần lớn học sinh
THCS còn lúng túng khi viết một phương trình hóa học (PTHH), vì chưa nắm chắc
kiến thức ngay từ đầu, gặp nhiều khó khăn trong học tập, nhất là các em HS trung
bình, yếu thường xem là “khó nuốt”. Rất nhiều em viết phương trình một cách mơ hồ,
các em không hiểu được bản chất của vấn đề. Lỗi thường gặp nhất là các em viết sai
hoặc viết không được công thức hoá học (CTHH) của các hợp chất (oxit, axit, bazơ,
muối) (do không nhớ được kí hiệu hóa học và hoá trị của các nguyên tố) và sai về sản
phẩm phản ứng, thường lúng túng khi cân bằng PTHH.


2

Nguyên nhân của những yếu điểm này là do các em không chú ý tới những kĩ
năng lập PTHH mà giáo viên đã truyền thụ hoặc sự truyền thụ của giáo viên chưa
được logic rõ ràng. Vì thế các em không nắm bắt được vấn đề cốt lõi.
Chúng ta đã biết Hóa học = lí thuyết, nếu không nắm vững lí thuyết thì không
có cách nào học tốt được môn Hoá mà trái lại sẽ làm cho HS ngày càng chán nản và
mất căn bản môn học này.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên phải kết hợp các phương pháp dạy học
hợp lí để HS lĩnh hội tốt kiến thức khoa học từ lí thuyết đến thực hành: Áp dụng lí
thuyết để giải bài tập – giải được bài tập để củng cố lí thuyết, đồng thời người thầy
giúp HS rèn các kĩ năng, kĩ xảo bằng các “mẹo vặt”, “thủ thuật” để giải quyết vấn đề
một cách nhanh nhất.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến :
Bộ môn hoá học là thường xuyên “đụng” đến CTHH và PTHH, việc xem nhẹ
hoá trị của nguyên tố hoá học sẽ dẫn đến viết sai CTHH, PTHH, do đó không làm
được các bài tập (định tính cũng như định lượng).

Việc rèn luyện kĩ năng viết PTHH cho HS là một quá trình xuyên suốt chương

trình THCS. Công việc này bao gồm những nhiệm vụ như sau :
1. Học thuộc kí hiệu hóa học và hóa trị của một số nguyên tố cơ bản.
2. Viết đúng công thức hóa học của đơn chất, hợp chất (dựa vào hóa trị)
3. Viết được công thức hóa học của hợp chất khi biết tên gọi.
4. Nắm được các bước lập phương trình hóa học.
5. Nắm chắc tính chất hóa học của các loại chất đã học.
Trong đó phần kiến thức ở lớp 8 là rất quan trọng. Nó chiếm tới 4/5 công việc
đã nêu ra. Cụ thể :



3

a. Yêu cầu HS học thuộc kí hiệu hóa học và hóa trị của một số nguyên tố cơ bản :
Ngoài “Bài ca về hoá trị”, có thể sắp xếp nguyên tố hoá học (NTHH) thường
gặp có cùng hoá trị dưới dạng những câu văn hay thơ ngắn gọn, dí dỏm giúp HS nhớ
một cách dễ dàng.
Ví dụ :
Hoá trị

Kí hiệu hóa học Cách nhớ (tên NTHH)
I
II

III

Cl, H, K, Na, Cu, Ag
S, O, C, Ca, Ba, Cu, Mg, Fe,
Zn, Pb, Hg
N, P, Al, Fe


Clo Hỏi Khi Nào Cụ Bạc
Sợ Ốm Chỉ Cần Ba Đồng Mua Sắt
Kẽm Chì Thuỷ ngân
Nhỏ Phượng Ăn Sắt

Giáo viên thực hiện bằng cách cứ mỗi tiết học trong phần kiểm tra bài cũ (từ
tiết 6 đến tiết 16 của Hóa học 8) gọi 3 HS lên viết KHHH và sau đó là hóa trị của 5
NTHH cơ bản. Cứ như thế lặp đi lặp lại các em sẽ quen dần.
b. Viết đúng công thức hóa học của đơn chất, hợp chất (Rèn luyện kĩ năng cho HS
lớp 8)
. CTHH của đơn chất :

Với đơn chất kim loại và đơn chất phi kim ở trạng thái rắn (C, S, P, Si) thì
CTHH trùng với KHHH.

Với đơn chất phi kim ở trạng thái lỏng hoặc khí - CTHH có dạng A
2
(Ví dụ:
O
2
, H
2
, N
2
, Cl
2
, Br
2
).

(Hướng dẫn các em ghi vào sổ tay kiến thức)
. CTHH của hợp chất :
Các em phải biết cách lập CTHH khi biết hóa trị của nguyên tố hay nhóm
nguyên tử (theo qui tắc hóa trị).


4

Quá trình này phải rèn luyện cho các em liên tục. Nhiều lúc có những em HS
biết ngay CTHH của một chất song vẫn còn các em chưa biết nên giáo viên vẫn phải
hỏi xoáy lại : Tại sao có CTHH đó ?
Ví dụ :
Yêu cầu Định hướng hình thành kĩ năng
Lập CTHH của các hợp chất sau :
a. Nhôm oxit, biết hợp chất tạo
nên từ 2 nguyên tố nhôm và
oxi.


b. Cacbon dioxit, biết hợp chất
tạo nên từ 2 nguyên tố Cacbon
(IV) và oxi.


c. Natri photphat, biết hợp chất
gồm Natri và nhóm photphat.
(Ở đây, bài chỉ cho tên nguyên tố
tạo nên hợp chất. Bắt buộc HS
phải biết vận dụng kiến thức đã
học về kí hiệu hóa học và hóa trị

để lập CTHH)
HS xác định được :
a. Nhôm : Al (III) và Oxi : O (II)
CTHH của Nhôm oxit Al
x
O
y

Theo qui tắc hóa trị : x.III = y.II
 x/y = 2/3 và x = 2, y = 3
Vậy CTHH của Nhôm oxit là Al
2
O
3
b. Cacbon : C(IV) và Oxi : O(II)
CTHH của Cacbon dioxit C
x
O
y

Theo qui tắc hóa trị : x.IV = y.II
 x/y = 2/4 =1/2 và x = 1, y = 2
Vậy CTHH của Cacbon dioxit là CO
2

c. Natri : Na (I) và nhóm photphat : PO
4
(III)

CTHH của Natri photphat Na

x
(PO
4
)
y

Theo qui tắc hóa trị : x.I = y.III
 x/y = 3/1 và x = 3, y = 1
Vậy CTHH của Natri photphat là Na
3
PO
4


Bằng nhiều bài tương tự, giáo viên hướng dẫn để HS rút ra một kết luận quan
trọng sau :


5

Trong hợp chất hai nguyên tố (hoặc một nguyên tố với một nhóm nguyên
tử khác) thì hóa trị của nguyên tố này là chỉ số của nguyên tố kia và ngược lại (
Với tỉ số hóa trị đã được giản ước).
Vì vậy, HS biết được hoá trị nguyên tố, thành phần phân tử, cách lập công thức
(Hợp chất 2 nguyên tố) theo quy tắc chéo, thì việc viết CTHH của các hợp chất vô cơ
không phải là chuyện khó.
c. Viết được công thức hóa học của hợp chất khi biết tên gọi (Rèn luyện kĩ năng
cho HS lớp 8).
Đây là một kĩ năng mà HS bắt buộc phải thành thạo. Để thực hiện tốt quá trình
này bắt buộc HS phải nắm được định nghĩa (thành phần); phân loại ; cách gọi tên của

các hợp chất vô cơ (Oxit, axit, bazơ, muối). Mặt khác các em phải vận dụng kết luận
trên để viết nhanh CTHH.
Ví dụ :
Yêu cầu Định hướng hình thành kĩ năng
Viết CTHH của các
hợp chất sau :
a. Kali oxit
b. Axit nitric
c. Kẽm hidroxit.
d. Sắt (III) sunfat
(HS phải nắm được
thành phần phân tử
các loại hợp chất vô
cơ và phân loại
được chúng)

Đầu tiên HS phải biết phân loại chất để xác định thành
phần cấu tạo.

Sau đó xác định hóa trị các nguyên tố hoặc nhóm nguyên
tử.

Cuối cùng vận dụng kết luận để viết CTHH.
a. Kali oxit : là hợp chất oxit kim loại (từ oxit là đặc trưng
nhận loại)
Gồm K (I) và O (II)
Áp dụng qui tắc chéo (với
1
2
I

II

)
Vậy CTHH : K
2
O


6

Lưu ý : Với oxit axit có thể dựa vào tiền tố sẽ viết được
ngay (đi :2, tri : 3, tetra :4, penta : 5)
Ví dụ : Lưu huỳnh trioxit : nghĩa là 1S và 3O  SO
3

Đi nitơ penta.oxit : nghĩa là 2N và 5O  N
2
O
5


b. Axit nitric là loại chất axit có oxi (dựa vào tên gọi có
vần ic)
 Thành phần gồm H (I) và gốc nitrat (thay at = ic)
NO
3
(I)
Vậy CTHH : HNO
3


c. Kẽm hidroxit : là bazơ (dựa vào từ hidroxit để nhận
loại)
 Thành phần gồm kim loại Zn (II) và nhóm
hidroxit:OH (I)
Vậy CTHH : Zn(OH)
2
d. Sắt (III) sunfat là muối ( có thể nhận biết khi tên gọi
không có từ : Oxit, axit, hidroxit)
 Thành phần gồm kim loại Fe(III) và gốc sunfat SO
4
(II)
Vậy CTHH : Fe
2
(SO
4
)
3

Khi người giáo viên liên tục rèn luyện cho HS kĩ năng lập luận như trên, các
em sẽ quen dần và vận dụng tốt khi viết phương trình hóa học.


d. Lập phương trình hóa học (Rèn luyện kĩ năng cho HS lớp 8)



7


Yêu cầu Định hướng hình thành kĩ năng

Để lập một PTHH các em phải
thực hiện các bước sau :
1. Viết sơ đồ phản ứng dưới
dạng CTHH.
2. Đặt hệ số sao cho số nguyên
tử của mỗi nguyên tố ở hai vế
bằng nhau và hoàn thành
PTHH.
(Có trường hợp cho sẵn sơ đồ,
HS chỉ đặt hệ số là xong.
Nhưng khi dạy cho HS, khi
đang rèn luyện cho các em, tốt
nhất giáo viên nên hạn chế viết
dưới dạng sơ đồ mà cho dưới
dạng bằng lời để các em tự
làm)

Giáo viên hướng dẫn hình thành cho các em
những kĩ năng sau :
Bước 1 : Các em phải vận dụng kĩ năng lập
CTHH đã được học.
Bước 2 : Các em thường sử dụng phương pháp
bội chung nhỏ nhất (BCNN) để đặt hệ số bằng
cách :

Chọn nguyên tố có số nguyên tử ở hai vế
chưa bằng nhau và có số nguyên tử nhiều
nhất (Thường là vậy nhưng không nhất thiết
phải theo cách này )


Tìm BCNN của các chỉ số nguyên tử
nguyên tố đó ở hai vế, đem BCNN chia cho
chỉ số thì ta có hệ số cân bằng.
(Cũng cần lưu ý thêm rằng có những PTHH
không dùng phương pháp BCNN được, khi đó
HS nhẩm tính hoặc dùng phương pháp khác )
Ví dụ :
Yêu cầu Định hướng
Lập PTHH
cho các phản
ứng sau :
Nhôm phản
Bước 1 : Sơ đồ chữ : Nhôm + oxi  nhôm oxit
HS xác định CTHH để viết sơ đồ :

Nhôm là đơn chất kim loại nên CTHH trùng với KHHH (Al)


8

ứng với khí
oxi tạo thành
nhôm oxit


Khí oxi là đơn chất phi kim ở trạng thái khí nên CTHH O
2


Nhôm oxit gồm Al(III) và O(II) nên CTHH Al

2
O
3

Vậy sơ đồ phản ứng : Al + O
2
 Al
2
O
3

Bước 2 : Đặt hệ số cân bằng : chọn đặt cho nguyên tố O trước :
BCNN của 2 và 3 là 6. Láy 6 : 2 = 3 là hệ số của O
2
, 6 : 3 = 2 là
hệ số của Al
2
O
3

Ta có Al + 3O
2
 2Al
2
O
3

Sau đó cân bằng cho nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử còn lại (ở
đây là Al : hai vế bằng nhau phải là 4, nên 4 hệ số của Al)
Vậy PTHH đúng là : Al + 3O

2
 2Al
2
O
3

Như vậy bằng phương pháp trên HS lớp 8 có đầy đủ kĩ năng để lập một PTHH
là cơ sở quan trọng để các em viết PTHH khi biết tính chất hóa học ở lớp 9.
e. Viết PTHH khi biết tính chất hóa học (Rèn luyện kĩ năng cho HS lớp 9)
Để hoàn thành tốt kĩ năng này bắt buộc HS phải nắm bắt được kĩ năng đã được
học ở lớp 8 (đã nêu trên) và nhớ, hiểu tính chất hóa của các loại chất. Ở đây, có bài có
thể cho dưới dạng chữ nhưng hầu hết cho ở dạng sơ đồ và cũng đã bắt đầu phân dạng
cho HS, mỗi dạng có một cách làm riêng.
Dạng 1
: Xác định sản phẩm để hoàn thành PTHH : A + B  ?
Hình thành kĩ năng :
Bước 1 : Xác định xem A, B thuộc loại chất gì (lớp 8)
Bước 2 : A tác dụng với B không ? Nếu tác dụng tạo thành sản phẩm gì (lớp 9)
Bước 3 : Xác định CTHH của sản phẩm và cân bằng PTHH




9

Ví dụ :
Yêu cầu Định hướng

Cho Natri hidroxit
tác dụng với các

chất sau :
1.
Axit sunfuric,
2.
Khí cacbonic,
3.
Sắt(III) clorua.
Viết phương trình
phản ứng.

1. Với Axit sunfuric (H
2
SO
4
)
Bước 1 : Phân loại chất : Natri hidroxit là bazơ tan (NaOH)
và axit sunfuric là axit
Bước 2 : Dựa vào tính chất hoá học để xác định khả năng
phản ứng và sản phẩm tạo thành ( Tất cả các bazơ tác dụng
với axit tạo thành muối và nước)
Bước 3 : Xác định CTHH của sản phẩm, viết PTHH (Muối
là hợp chất tạo bởi kim loại (Na : I) và gốc axit SO
4
(hóa trị
II - nhìn vào chỉ số H liên kết) có CTHH Na
2
SO
4
)
Viết sơ đồ và hoàn thành phương trình phản ứng :

2NaOH + H
2
SO
4
 Na
2
SO
4
+ 2H
2
O
2. Với khí cacbonic là oxit axit (CO
2
)
Hướng dẫn HS tương tự :
( bazơ tan + oxit axit muối + nước) và lưu ý cho HS CO
2

có axit tương ứng H
2
CO
3
nên gốc axit trong muối là CO
3
(II)

2NaOH + CO
2
 Na
2

CO
3
+ 2H
2
O
3. Với sắt (III) clorua là muối tan (FeCl
3
)
( Bazơ tan + dd muối  muối mới + bazơ mới) và lưu ý cho
HS điều kiện sản phẩm của phản ứng trao đổi : có một chất
không tan hay không ?
3NaOH + FeCl
3
 3NaCl + Fe(OH)
3




10


Dạng 2 : Xác định chất để hoàn thành PTHH : A + ?  B + ?
Hình thành kĩ năng :
Bước 1 : Phân loại chất xem A, B thuộc loại chất gì (lớp 8)
Bước 2 : Lựa chọn chất : A tác dụng với chất gì để tạo ra B. Thường thì lúc đầu
có thể lựa chọn nhiều chất khác nhau (nhiều B) nên phải biết lựa chọn chất để
phản ứng xảy ra, có trường hợp lựa chọn chất nào cũng được.
Bước 3 : Lựa chọn chất trong trường hợp cụ thể, xác định CTHH và viết PTHH
Ví dụ :

Yêu cầu Định hướng
Hoàn thành phản
ứng sau :
Ca(OH)
2
+ A


 CaCO
3
+ ?

Bước 1 : Phân loại chất : Ca(OH)
2
là bazơ tan, CaCO
3

một muối kết tủa
Bước 2 : Dựa vào tính chất hoá học để lựa chọn chất :

Bazơ (tan) + oxit axit  muối + nước

Bazơ (tan) + axit  muối + nước

Bazơ (tan) + dd.muối  muối (
↓)
+ bazơ
Bước 3 : Cụ thể : bazơ tan là Ca(OH)
2
, muối là CaCO

3
nên
A có thể là CO
2
hoặc muối cacbonat tan.
Vậy các PTHH có thể chọn là :
Ca(OH)
2
+ CO
2
 CaCO
3
(
↓)
+ H
2
O
Ca(OH)
2
+ Na
2
CO
3


 CaCO
3
(
↓)
+ 2NaOH





11


Dạng 3
: Hoàn thành dãy chuyển đổi hóa học : A  B  C  D…
Thực chất đây là sự biến đổi dạng 2. Khi biến đổi dạng 3 là ta thu được dạng 2
như sau :
A + ?  B, B + ?  C, C + ?  D
Vì thế rèn luyện kĩ năng cho HS hoàn toàn tương tự dạng 2.
Tuy nhiên ở một số bài người ta cho dưới dạng tên chất, bắt buộc HS phải xác
định được CTHH rồi viết.

Ví dụ :

Yêu cầu Định hướng
Viết các PTHH cho
dãy biến hóa sau :
Đồng(II)clorua 
Đồng(II)hidroxit 
Đồng(II)oxit  Đồng



Viết CTHH của các chất đã cho và xác định số PTHH
hoàn thành :
CuCl

2


Cu(OH)
2
 CuO

 Cu (có 3 PTHH)

Phân loại chất :
CuCl
2


Cu(OH)
2
 CuO

 Cu
(Muối tan) (Bazơ (
↓)
(oxit bazơ) (kim loại)

Xác định chất tác dụng để phản ứng xảy ra (dựa vào
tính chất hoá học để lựa chọn chất)
-
dd.muối + bazơ (tan)  muối

+ bazơ (
↓)


-
Bazơ (
↓)
o
t


oxit bazơ + nước
-
oxit bazơ + chất khử (H
2
)
o
t

kim loại + nước
Vậy các PTHH là :


12

CuCl
2
+ 2NaOH

 Cu(OH)
2
(
↓)

+ 2NaCl
Cu(OH)
2

o
t

CuO + H
2
O
CuO + H
2

o
t

Cu + H
2
O


Với phương pháp như thế, chúng ta sẽ thấy được tính hệ thống của quá trình
rèn luyện kĩ năng viết PTHH cho HS, giúp các em hiểu tường tận vấn đề và việc viết
PTHH cho các phản ứng không còn khó khăn nữa.
Từ những kĩ năng cơ bản đó, giáo viên rèn luyện cho các em phát huy tính tích
cực chủ động trong việc thực hành bài tập và tạo niềm say mê hứng thú trong học tập,
yêu thích bộ môn, khả năng làm việc theo nhóm thông qua các trò chơi (Áp dụng cho
bài luyện tập, củng cố bài)
Ví dụ : Trò chơi “ Truy tìm PTHH ”.


Chuẩn bị : (Giáo viên có thể thiết kế trên PowerPoint) hoặc giấy bìa cứng gắn
trên bảng

Nhóm 1: Mỗi tờ ghi một cặp chất tham gia và một số thứ tự

Nhóm 2: Mỗi tờ ghi sản phẩm của một phản ứng và một số thứ tự.

Giáo viên gắn lên bảng (các ô số) thành hai nhóm (nhóm chất tham gia (phía
trên) và nhóm các sản phẩm phía dưới). Cụ thể:
Mặt ngoài:
1
2
3 4
5 6 7 8
Mặt trong :
Ca(OH)
2
+ CO
2

H
2
SO
4
+ Cu(OH)
2


Fe
2

O
3
+ HCl BaCl
2
+ CuSO
4

CuSO
4
+ H
2
O FeCl
3
+ H
2
O BaSO
4
+ CuCl
2
CaCO
3
+ H
2
O





13



Hình thức tổ chức:

Hai đội A và B mỗi đội cử một HS tham gia trò chơi.

Hai HS thay phiên nhau chọn cặp số , giáo viên lật các cặp số mà HS vừa
chọn ra, nếu được một phản ứng hóa học đúng thì HS đội đó sẽ mang
gắn chúng vào vị trí qui định, rồi cân bằng phương trình phản ứng (nếu
có) và tiếp tục chọn cặp chất khác.

Cứ như thế đến khi không tìm được phản ứng đúng thì nhường quyền
chơi cho đội bạn.

Kết thúc : GV tổng kết các phương trình hóa học đúng ghi điểm cho các đội.
1) Ca(OH)
2
+ CO
2
 CaCO
3
+ H
2
O
2) H
2
SO
4
+ Cu(OH)
2



 CuSO
4
+ 2H
2
O
3) Fe
2
O
3
+ 6HCl 

2FeCl
3
+ 3H
2
O
4) BaCl
2
+ CuSO
4
 BaSO
4
+ CuCl
2

Ví dụ : Trò chơi “ Chạy vượt rào ”

Chuẩn bị : (Giáo viên có thể thiết kế trên PowerPoint) hoặc giấy bìa cứng gắn

trên bảng
Mỗi tờ ghi tên một chất : yêu cầu HS sắp xếp thành dãy biến hóa phù hợp và viết
PTHH
CaCO
3
Ca(OH)
2
CaCl
2
CaO

Hình thức tổ chức:

Hai đội A và B mỗi đội cử 3 HS tham gia trò chơi.

Giáo viên qui định vạch xuất phát của mỗi đội (đội A bắt đầu là
Ca(OH)
2
,Còn đội B bắt đầu là CaCO
3
)

Mỗi thành viên trong đội tìm một chất phù hợp để sắp xếp thành dãy
chuyển hóa (thành viên này xong đến thành viên khác) và viết PTHH.

Kết thúc : đội chiến thắng là đội có dãy chuyển hóa phù hợp và viết đúng
PTHH.




14

Đội A : Ca(OH)
2
 CaCO
3
 CaO  CaCl
2

Đội B : CaCO
3
 CaO  Ca(OH)
2
 CaCl
2

Các phương trình hóa học đúng :
Đội A :
Ca(OH)
2
+ CO
2
 CaCO
3
+ H
2
O
CaCO
3


o
t

CaO + CO
2

CaO

+ 2HCl 

CaCl
2
+ H
2
O
Đội B :
CaCO
3

o
t

CaO + CO
2

CaO + H
2
O  Ca(OH)
2


Ca(OH)
2


+ 2HCl 

CaCl
2
+ 2H
2
O
3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp :
Đề tài này áp dụng vào công việc dạy và học Hóa học ở trường THCS, ngay từ
đầu giáo viên hướng dẫn và hình thành cho các em những kĩ năng cơ bản, nhất là việc
hiểu, viết được PTHH của các phản ứng hóa học.
Giải pháp của sáng kiến có thể áp dụng cho giáo viên môn Hóa cấp THCS,
thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
3.4. Hiệu quả thu được do áp dụng giải phải pháp :
Đối với Giáo viên : quan tâm đến từng đối tượng HS. Tổng hợp, hệ thống hoá
kiến thức và phân loại các dạng bài tập theo mức độ từ dễ đến khó, từ đơn giản đến
phức tạp. Khắc sâu những vấn đề trọng tâm, Nhắc lại, giảng lại một số phần mà HS
hay nhầm.
Đối với Học sinh : nắm chắc kiến thức, có khả năng phân tích từ những bài tập
đơn giản đến các bài tập khó hơn, có tinh thần học hỏi, tự tin bản thân .
Những kinh nghiệm trên được bản thân áp dụng trong quá trình giảng dạy có
hiệu quả thiết thực. Với hướng đi là từ trang bị lí thuyết đến các bài tập minh họa
nhằm giúp học sinh dễ hiểu và định dạng được hướng giải.Vì thế, từ những định


15


hướng trên tôi đã chọn lọc và trang bị đến từng đối tượng học sinh tiếp nhận một cách
vừa sức. Vì vậy trong các bài kiểm tra định kì ở các lớp khối 9, các em đều hoàn
thành tốt, viết đúng các PTHH trong các dạng bài tập lí thuyết cũng như bài tập tính
toán. Từ đó kích thích được sự hứng thú với môn học ở trong mỗi học sinh, nâng cao
chất lượng học sinh đại trà, học sinh giỏi ở các cấp Huyện, Tỉnh.
Cụ thể:
Chất lượng đại trà ( Kết quả học tập bộ môn Hóa 9 - Học kỳ I -Năm học 2012 – 2013)

Giỏi Khá T. Bình Yếu, kém Số lần
kiểm tra
Số bài
kiểm tra
SL % SL % SL % SL %
Lần 1:
(Đầu năm)

190
20 10,5 32 16,8 98 51,6 40 21,1
Lần 2:
(GiữaHKI)

190
32 16,8 40 21,1 94 49,5 24 12.6
Lần 3:
(Thi HKI)
187
52 27,8 46 24,6 75 40,1 14 7,5
Chất lượng HS giỏi - Năm học 2012 – 2013
Số HS dự thi

Số HS giỏi câp Huyện Số HS giỏi câp Tỉnh
3
3 ( 1giải 1, 2 giải KK) 1(giải 3)

Họ và tên : Nguyễn Thanh Tùng
Nhiệm vụ : Giáo viên dạy lớp - Môn : Hóa học
Đơn vị : Trường THCS Hồ Hảo Hớn (Hương Mỹ - Mỏ Cày Nam)
Tên SKKN : Hướng dẫn học sinh THCS rèn luyện kĩ năng viết PTHH
Lĩnh vực đề tài : Dạy và học môn Hóa học ờ trường THCS
Mã phách : ……….



Nguyễn Thanh Tùng
Trường THCS Hương Mỹ, huyện Mỏ
Cày Nam
Giáo viên 8,0đ

×