Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố
dân cư, xây dựng các công trình văn hoá, xã hội kinh tế, an ninh quốc phòng.
Đất đai là nguồn tài nguyên có giới hạn về số lượng, có vị trí cố định
trong không gian, không thể di chuyển theo ý muốn chủ quan của con người.
Đất đai là tư liệu sản xuất không gì thay thế được, đặc biệt là đối với
nông nghiệp.
Đối với nước CHXHCN Việt Nam, đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân
do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý.
Để sử dụng tài nguyên đất một cách hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm cần có
sự nghiên cứu khoa học, trải nghiệm thực tiễn nhằm đưa ra những chính sách
phù hợp để phát huy hết tiềm năng đất đai trong mỗi giai đoạn phát triển của
đất nước.
Trong qỳa trỡnh quản lý và sử dụng đất đai từ năm 1945 đến nay, Nhà
nước đã ban hành rất nhiều các văn bản pháp luật về lĩnh vực đất đai, đặc biệt
là từ năm 1980 sau khi có quyết định số 201/CP ngày 01/07/1980 của Hội
Đồng Chính Phủ đến Luật Đất đai 1988; Luật Đất đai năm 1993 được sửa đổi,
bổ sung vào năm 1988, năm 2001 và Luật Đất đai năm 2003 đều quy định
công tác điều tra khảo sát, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ được đặt lên
hàng đầu trong qua trình quản lý và sử dụng đất đai.
Tại khoản 1 Điều 19 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Bản đồ địa
chính là thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ thống nhất quản lý nhà
nước về đất đai”.[3]
Thanh Mai là một xã miền núi thuộc Huyện Chợ Mới – Tỉnh Bắc Kạn.
Những năm gần bộ mặt kinh tế của xã có nhiều thay đổi, nhiều chương trình, dự
án đang và sẽ được thực hiện trên địa bàn xó. Chớnh vì vậy để đảm bảo công tác
1
1
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giải quyết các vấn đề liên quan
đến đất đai thì việc đo đạc bản đồ địa chính là hết sức cần thiết, vỡ nú là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, đồng thời là nguồn tài liệu cơ bản
nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao nhất.
Do tầm quan trọng và nhu cầu thực tiễn đó, được sự phân công của Ban
chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông lâm Thỏi
Nguyờn. Em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Ứng dụng công nghệ tin học
và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Thanh
Mai – huyện Chợ Mới – Tỉnh Bắc Kạn”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ.
- Hoàn thành một tờ bản đồ dịa chớnh tỷ lệ 1:1000 của xã Thanh Mai
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Bản đồ được thành lập theo đúng quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa
chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2008.
1.4. YÊU CẦU CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Lưới thiết kế đạt được yêu cầu kỹ thuật bằng các đồ hình phù hợp với
thực địa.
- Trong quá trình đo phải đạt được độ chính xác theo quy phạm, số liệu
đo phải trung thực.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, nhằm hiện đại hoá hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng thiết kế.
1.5. Ý NGHĨA CỦA CHUYÊN ĐỀ
- í nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
Khoá luận tốt nghiệp là một cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến
thức đã học trong Nhà trường và áp dụng vào thực tế công việc, đáp ứng yêu
cầu đào tạo kỹ sư ngành quản lý đất đai.
- í nghĩa trong thực tiễn:
Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn
đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản
lý nhà nước về đất đai nhanh, đầy đủ và chính xác hơn.
2
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chính
Theo mục 13 điều 4 Luật Đất Đai 2003: “Bản đồ địa chính là bản đồ thể
hiện các thửa đất và các yếu tố liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt”.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính
xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng
vùng đất.
Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan tới đất đai.
Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn
và thống nhất trong phạm vi cả nước.
Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và công nghệ ngày
càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ
công tác quản lý đất.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang
tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ, bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ là rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc.
Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi
hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày
hoặc theo định kỳ.
Với điều kiện khoa học công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin không
gian được thể hiện toàn bộ trên giấy cùng với hệ thống kí hiệu và ghi chú.
Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan dễ sử dụng.
3
3
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu mó hoỏ. Cỏc thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ
(x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mó hoỏ. Bản đồ số địa chính được hình
thành dựa trên hai yếu tố kỹ thuật là phần cứng của máy tính và phần mềm
tiện ớch . Cỏc số liệu đo đạc thực địa hoặc các loại bản đồ giấy địa chính cũ
cũng được số hoá, xử lý và quản lý trong máy tính theo nguyên tắc bản đồ số
địa chính.
2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính
* Yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đú là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
4
4
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm, góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, cú cỏc phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như cú cựng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đú là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đú là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp
Xã, phường, thị trấn: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản
hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để
thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt
động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
* Nội dung của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai.
Điểm khống chế toạ độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các
điểm khống chế toạ độ và độ cao nhà nước các cấp, lưới toạ độ địa chính cơ
sở, lưới toạ độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ cú chụn
mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến
0.1mm trên bản đồ.
5
5
Địa giới hành chính các cấp: Để thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xó, cỏc mốc giới hành
chính, các điểm đặc trưng của địa giới. Khi đường địa giới hành chính cấp
thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới cấp cao.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong
các cơ quan quản lý nhà nước.
Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh
giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường
gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các
điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa, điểm ngoặt,
điểm đường cong của đường biên. Ngoài ra trên mỗi thửa đất còn thể hiện đầy
đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Loại đất: Tiến hành phân loại đất và thể hiện năm loại đất chính là đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất chưa sử dụng. Trên
bản đồ địa chính cần phải phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
Công trình xây dựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ
cư đặc biệt là khu vực đô thị, trên từng thửa đất phải thể hiện chính xác ranh
giới, các công trình xây dựng như nhà ở, nhà làm việc ranh giới các công
trình xây dựng được xác định theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công
trình còn biểu thị tính chất vật liệu của công trình như nhà gạch, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư,
ranh giới lãnh thổ sử dụng của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội,
doanh trại quân đội
Hệ thống giao thông: Thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường trong
làng, ngoài đồng, đường phố, ngõ phố Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt
đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và các tính chất
của đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ
rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, đường có độ rộng nhỏ hơn
0,5mm trên bản đồ thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
6
6
Hệ thống thuỷ văn: Thể hiện hệ thống sụng, ngũi, kờnh, mương, ao hồ
Đo vẽ theo mức nước tại thời điểm đo vẽ. Kênh mương có độ rộng lớn hơn
0.5mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, kênh mương có độ rộng nhỏ hơn 0,5mm
trên bản đồ thì vẽ một nét theo đường tim của nó và ghi chú độ rộng. Khi đo
vẽ khu dân cư thì phải thể hiện chính xác hệ thống thoát nước công cộng.
Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và ghi chú dòng chảy.
Địa vật quan trọng: Trên bản đồ địa chính thể hiện các địa vật quan
trọng có ý nghĩa định hướng như cột cờ, ăngten
Mốc giới quy hoạch: Trên bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ mốc
giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang
bảo vệ đường cao thế, hành lang bảo vệ đê điều.
Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng địa hình cú chờnh cao lớn phải thể
hiện dáng đất bằng các đường đồng mức.
2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tiếp theo, bản đồ địa chính
được thành lập bằng các phương pháp sau:
+ Thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
+ Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa.
+ Thành lập bằng phương pháp biên tập biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi
tiết trên bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản địa chớnh trờn, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (Bản đồ địa chính cơ sở)
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính).
2.2.1. Phương pháp toàn đạc
Đây là phương pháp đo vẽ trực tiếp ở ngoài thực địa, là phương pháp
cơ bản nhất để thành lập bản đồ địa chính. Phương pháp này sử dụng các loại
máy kinh vĩ, thước dây và mia hoặc cỏc mỏy toàn đạc điện tử.
7
7
Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên
toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che
khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế. Rõ ràng mật độ
điểm khống chế phục vụ đo vẽ bản đồ địa chính cao hơn nhiều do với phương
pháp đo ảnh.
Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở
những khu vực không lớn, có độ dốc dưới 6
0
hoặc những nơi không có ảnh
hàng không, phương pháp này thoả mãn chỉ tiêu thành lập bản đị chính tỷ lệ
1:500 - 1/5.000.
Việc đo đạc được tiến hành trực tiếp ngoài thực địa, số đo sẽ được xử lý
bằng các phần mềm để vẽ bản đồ. Việc sử dụng các phần mềm đồ hoạ để sử
lý số liệu đo trên thực địa thành lập số rất thuận tiện, cho độ chính xác khá
cao đáp ứng được yêu cầu quản lý đất hiện nay.
Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc.
8
8
Xây dựng phương án kỹ thuật
đo đạc thành lập bản đồ địa
Thành lập lưới toạ độ
địa chính cơ sở
Thành lập lưới toạ độ địa chính
cấp 1,2
Lập lưới khống chế đo vẽ
Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa Biên vẽ bản đồ gốc địa chính
Đánh số thửa, tính diện tích.
Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất
Ưu điểm:
Phương pháp toàn đạc có thể đo trực tiếp đến từng điểm chi tiết trên
đường biên thửa đất, đo nhanh, có thể đo cả trong điều kiện thời tiết không
thuận lợi, độ chính xác cao.
Nhược điểm:
Quá trình vẽ bản đồ thực hiện trong phòng dựa vào số liệu đo và bản vẽ
sơ hoạ nên không thể quan sát trực tiếp ngoài thực địa dễ bỏ sót các chi tiết
làm sai lệch các đối tượng cần thiết kế trên bản đồ, giá thành cao.
2.3. LƯỚI KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA
2.3.1. Khái quát về hệ thống lưới khống chế trắc địa
Một điểm bất kỳ trên mặt đất được xác định khi biết toạ độ và độ cao.
Để đảm bảo độ chính xác vị trí điểm và giảm ảnh hưởng của sai số tích luỹ
trong trắc địa, lập một hệ thống các điểm có mốc cố định ở thực địa, toạ độ và
độ cao của chúng được tính xuất phát từ một điểm gốc được chọn làm điểm
khởi tính. Hệ thống các điểm đó hợp thành lưới khống chế trắc địa.
Lưới khống chế trắc địa có hai loại là lưới khống chế mặt bằng và lưới
khống chế độ cao. Lưới khống chế mặt bằng xác định toạ độ mặt phẳng X,Y.
Lưới khống chế độ cao xác định độ cao H.
Lưới khống chế được xây dựng theo nguyên tắc từ tổng thể tới chi tiết,
từ độ chính xác cao đến độ chính xác thấp.
Lưới khống chế là cơ sở để đo vẽ các bản đồ và cung cấp tài liệu cho
công tác nghiên cứu khoa học.
2.3.2. Hệ thống lưới khống chế mặt bằng
(Quy phạm năm 2008)
9
9
Lưới khống chế mặt bằng
nhà nước
Lưới địa chính
Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế mặt bằng nhà nước bao gồm: các điểm lưới mặt bằng
nhà nước hạng I, II được xây dựng từ năm 1954 - 1990 các điểm GPS cấp 0
và các điểm địa chính cơ sở. Hiện nay hệ thống các điểm thuộc lưới khống
chế mặt bằng nhà nước đã xây dựng xong hầu hết tại cả nước ta.
2.3.3. Lưới khống chế địa chính.
Đường chuyền địa chính được xây dựng từ lưới trắc địa nhà nước các
cấp hạng, đây là cơ sở để thực hiện bố trí các lưới đo vẽ phục vụ trực tiếp cho
việc thành lập bản đồ địa chính. Tất cả các cấp hạng lưới trắc địa được xây
dựng đều phải tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, lưới địa
chính được thiết kế phải được dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật được quy định
trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ: 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000;
1:5000; 1:10000; Theo quyết định số 08/2008/QĐ - BTNMT ngày
10/11/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa
chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Chiều dài đường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc
giữa hai điểm nút không lớn hơn 5 km
4 Chu vi vòng khép kín không lớn hơn 20 km
5 Chiều dài cạnh đường chuyền :
- Lớn nhất
- Nhỏ nhất
- Trung bình
1400 m
200 m
600 m
6 Sai số trung phương đo góc không lớn hơn 5"
7 Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai không
lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400m không quá
1/ 50000
0,012m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền ( n là số
góc trong đường chuyền hoặc số vòng khép )
10" x
n
9 Sai số khép giới hạn tương đối f
s
/ [s] 1/ 15.000
(Nguồn: Quy phạm thành lập bản đồ địa chính 2008)
10
10
2.3.4. Thành lập lưới đường chuyền kinh vĩ
+ Thiết kế đường chuyền kinh vĩ trên bản đồ địa hình.
Các điểm được bố trí dải đều trên khu đo, tại đỉnh các đường chuyền
các trạm máy phải đo được nhiều điểm chi tiết nhất.
Các đỉnh của đường chuyền kinh vĩ phải nhìn thông nhau và phải đặt ở
những nơi thuận lợi cho đo chiều dài.
+ Chọn điểm chôn mốc: Dùng bản đồ thiết kế sơ đồ lưới để xác định vị
trớ các điểm, đánh dấu vị trí điểm bằng cọc gỗ đường kính 4 - 5cm, dài
từ 40 - 60cm đóng đinh ở đầu cọc làm tâm mốc.
+ Đo đạc các yếu tố cơ bản của đường chuyền.
Đo tất cả các góc bằng của đường chuyền (kể cả các đỉnh cấp cao nối
với đường chuyền). Khi đo phải đo cùng bên phải hoặc bên trái đường chuyền
cho rễ tính toán.
Cạnh của đường chuyền kinh vĩ nhỏ được đo hai lần bằng máy toàn đạc
điện tử sai số nhỏ hơn 5mm + 5.D.10
6
(D là chiều dài cạnh đo), tiến hành đo
hai lần sai số tương đối không quá 1/3000.
+ Hoàn chỉnh hồ sơ đường chuyền.
Kiểm tra lại kết quả đo và tính, nếu không còn sai sót thỡ tớnh giá trị
trung bình của các yếu tố, sơ hoạ đường chuyền, ghi lại các kết quả tính ở
thực địa.
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới của đường chuyền kinh vĩ cấp
I, cấp II có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hay đường chuyền nút.
Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ cấp II được thiết kế dưới dạng
đường chuyền “treo”. Số cạnh của đường chuyền treo không được vượt quá 4
đối với khu vực đặc biệt khó khăn.
2.5. ĐO VẼ CHI TIẾT BẢN ĐỒ BẰNG PHƯƠNG PHÁP TOẠ ĐỘ CỰC
Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính là xác định ranh giới thửa đất, các điểm
góc thửa, các công trình xây dựng trên thửa đất, giao thông, mương máng,
điểm định hướng…
11
11
Song thực chất của phương pháp toàn đạc và các yếu tố toạ độ cực góc
β
.
Khoảng cách S và độ cao của điểm chi tiết.
Các điểm O, P, N đã biết toạ độ.
Đặt máy tại O sai số định tâm không quá 5mm. Định hướng về P, kiểm
tra điểm đã biết N, góc đo kiểm tra không lệch quá 45” so với góc cố định đã
biết nhưu hình:
P Q
β
S
OQ
N
O
Hình 2.1: Minh hoạ đo vẽ chi tiết theo phương pháp toạ độ cực
Góc O là góc giữa hướng mở đầu cho OP và hướng đến điểm chi
tiết OQ đo bằng máy toàn đạc điên tử với vị trí bàn độ trái.
Khi sử dụng máy toàn đạc đo cả góc ngang và khoảng cách từ máy
đến gương, thì khoảng cách cho phép từ máy đến gương được mở rộng
tuỳ theo tỷ lệ bản đồ.
2.6. NHỮNG PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG BIÊN TẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
2.6.1. Giới thiệu trọn bộ phần mềm Mapping – Office
Tập đoàn Intergraph là một trong những hãng hàng đầu thế giới
chuyên cung cấp các giải pháp cho hệ thống thông tin địa lý song song dữ liệu
Raster và Vectơ trong cùng một môi trường đồ hoạ thống nhất. Intergraph đã
có mặt ở thị trường Việt Nam nhiều năm gần đây, đã cung cấp trạm làm việc
và giải pháp cho một số cơ quan như: Cục bản đồ quân đội, Viện thông tin tư
liệu Địa chất… Cuối năm 1996 hàng loạt các trạm làm việc và phần mềm ứng
dụng tại các đơn vị thuộc Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài Nguyên & Môi
Trường). Công nghệ Intergraph sẽ là công nghệ chủ đạo trong sựu phát triển
của ngành bản đồ địa chính trong cả nước.
Mapping - Office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph
bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ
12
12
các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ va phi đồ hoạ sử
dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều hành
Dos/Windown.
Trong Mapping - Office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến
hành một cách đơn giản trên bản đồ thành lập trước đây (trên giấy, điamỏt…)
ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông tin qua thiết bị quét và các phần mềm công
cụ đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số.
Mapping - Office gồm nhiều phần mềm ứng dụng được tích hợp trong
một môi trường đồ hoạ thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ
liệu đó là:
+ MicroStation là một phần mềm đồ hoạ trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ hoạ thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ
thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản
đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ
liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung
rất tiện lợi. MicroStation cho phép lưu bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo
nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như : GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC. Các công cụ
của MicroStation được sử dụng để số hoỏ cỏc đối tượng trên nền ảnh quét
(raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStation có một
giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm
việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ
nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoỏ cỏc đối tượng
trên nền ảnh ( raster ), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. Trong
lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của
MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng
đường, và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được
coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một
13
13
cách dễ dàng trong MicroStation. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ
cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seed file) được định nghĩa
đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật
ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các
bản vẽ trong MicroStation được ghi dưới dạng các file *.dgn.
MicroStation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ hoạ sang các
phần mềm khác qua các file (.dxf) hoặc (.dwg).
2.6.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử
Cấu tạo máy toàn đạc điện tử là sự chép nối giữa ba khối chính là máy
đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT và bộ vi xử lý trung tâm CPU.
Hình 2.2: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
Khối EDM để cho khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm
gương phản xạ (điểm chi tiết). Khối kinh vĩ số DT đo trị số ngang
β
và góc
đứng V. Bộ nhớ CPU cho phép nhận số liệu như: Số liệu khí tượng môi
trường đo (nhiệt độ, áp suất), toạ độ, độ cao của điểm trạm máy và điểm định
hướng, chiều cao máy, chiều cao gương. Nhờ sự giúp đỡ của phần mềm tiện
ích cài đặt trong CPU mà với các số liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ, độ cao
của một điểm chi tiết. Số liệu đo có thể được trút vào máy tính bằng phần
mềm chuyên dụng kèm theo máy.
- Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử
+ Công tác chuẩn bị
Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một thước thép để đo
chiều cao máy. Tại điểm chi tiết dùng gương phản xạ. Các máy móc thiết bị
phải được kiểm nghiệm đảm bảo các hạn sai cho phép.
+ Trình tự đo và ghi số liệu:
CPU
EDM
DT
G¬ngph¶nx¹
14
14
1. Bật máy toàn đạc điện tử
2. Tạo JOB là NGAYDO/20-3-2011… Trong máy để lưu toàn bộ các
số liệu đo của một khu vực nào đó. Khi đo ở khu vực khác ta có thể tạo một
JOB với tờn khỏc. (JOB là tên file mặc định trên thẻ nhớ của máy ta có thể
tuỳ ý đổi tên)
3. Đặt máy tại trạm đo, cõn mỏy, định tâm chính xác, kiểm tra chế độ
đo cân bằng điện tử. Đặt chế độ đo và đơn vị đo, đo chiều cao của máy.
4. Nhập tên điểm trạm mỏy, tờn điểm định hướng, chiều cao máy, chiều
cao gương.
5. Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay
máy về vị trí đặt gương để đo các điểm chi tiết.
6. Sau mỗi lần bấm nút đo, máy sẽ tự động đo khoảng cách S, góc bằng
H, góc đứng V và ghi số liệu đo được vào bộ nhớ trong.
7. Lặp lại các thao tác tương tự từ 3 - 5 đối với các trạm đo khác.
+ Xử lý số liệu đo chi tiết
Như ta đã biết ở trên số liệu đo chi tiết là góc đứng, góc bằng và cạnh
nghiêng. Để tính được toạ độ, độ cao điểm chi tiết thì cần phải có toạ độ, độ
cao của điểm trạm máy và căn cứ vào số liệu đo được để tính toạ độ điểm chi
tiết theo phương pháp toàn đạc.
+ Trút số liệu đo từ máy toàn đạc điện tử vào máy tính bằng phần mềm
Sokkia IO Utility.
+ Số liệu đo chi tiết được trút vào mỏy cú dạng *.RAW chứa các giá trị
đo góc, cạnh của từng trạm đo. Để tính toạ độ điểm chi tiết thì cần phải qua
một vài bước xử lý trên phần mềm Sokkia IO Utility.
+ Khi số liệu đã hợp lý với khuôn dạng của phần mềm ta bắt đầu
chuyển đổi số liệu đo sang dạng dữ liệu toạ độ, khi chương trình đã hoàn tất
số liệu mới sẽ có dạng toạ độ và có dạng file *.TXT.
2.6.3. Giới thiệu phần mềm Famis
Famis là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính
(Filed and Cadastral Mapping Intergrated Software - Famis) ” là một phần
15
15
mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành địa chính
phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính. Famis có khả năng xử lý số liệu đo
ngoại nghiệp xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa chính dạng số.
Phần mềm này đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp cho
đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ địa chính số. Famis có khả năng liên kết
với CADDB là phần mềm về thành lập và quản lý Hồ sơ Địa chính
Chức năng làm việc với CSDL trị đo gồm:
- Quản lý khu đo
- Giao diện hiển thị qua màn hình
- Thu nhận số liệu trị đo từ sổ điện tử hoặc từ phần mềm xử lý trị đo
phổ biến SDR.
- Xử lý trị đo
Chức năng làm việc với CSDL bản đồ:
- Quản lý bản đồ
- Nhập và xử lý số liệu đo ngoại nghiệp
- Tạo topology để tạo vùng cho thửa đất và các yếu tố khác
- Đăng kí sơ bộ, quy chủ từ nhãn
- Tạo bản đồ địa chính
- Xử lý bản đồ địa chính
- Liên kết Hồ sơ địa chính (CADDB)
* Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo.
1. Quản lý khu đo
FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có
thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1
hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu
của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
2. Thu nhận số liệu
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt
nam hiện nay :
16
16
-Từ các sổ đo điện tử ( Electronic Field Book ) của SOKKIA,
TOPCON.
- Từ Card nhớ
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
- Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM.
3. Xử lý đối tượng
Phần mềm cho phép người dùng bật / tắt hiển thị các thông tin cần thiết
của trị đo lên màn hình. Xây dựng bộ mã chuẩn. Bộ mã chuẩn bao gồm hai
loại mó : Mó định nghĩa đối tượng và mã điều khiển. Phần mềm có khả năng
tự động tạo bản đồ từ trị đo qua quá trình xử lý mã.
4. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất thuận tiện, mềm dẻo.
FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2 : qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
5. Công cụ tính toán
FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán : giao hội
(thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh
thửa .v.v. Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ
tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt nam.
6. Xuất số liệu
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau : máy in, máy
vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để
có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
7. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua : tự động xử lý mã hoặc do
người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để
người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao
tác chỉnh sửa trờn cỏc lớp thông tin này.
* Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.
1. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau.
17
17
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo. Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ địa chính.
2. Quản lý các đối tượng bản đồ theo lớp chuẩn
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính.
Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo quy phạm của
Bộ tài nguyên và môi trường.
3. Tạo vùng, tự động sửa lỗi.
Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người
dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo
vựng trờn một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô
hình topology cho bản đồ số vector.
4. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ.
Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của
MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
5. Đăng ký sơ bộ
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển
thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.
6. Thao tác trên bản đồ địa chính
Bao gồm các chức năng tạo bản đồ địa chính từ bản đồ gốc. Tự động vẽ
khung bản đồ địa chính. Đánh số thửa tự động.
7. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa đất
FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm :
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận. Dữ liệu thuộc tính của
thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy
trong cơ sở dữ liệu Hồ sơ Địa chính
8. Xử lý bản đồ
FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
- Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân bậc
số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng biểu
18
18
diễn ( tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng một
công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
- Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các
đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức
năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
9. Liên kết với các cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính.
Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu và Hệ
quản trị Hồ sơ Địa chính. Các chức năng này đảm bảo cho 2 phần mềm FAMIS
và CADDB tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ
liệu hai chiều giữa 2 cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu Bản đồ Địa chính và cơ sở dữ liệu
Hồ sơ Địa chính , giữa 2 hệ thống phần mềm FAMIS và CADDB.
2.6.4. Phần mềm ứng dụng bình sai lưới LTD
LTD là phần mềm ứng dụng xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa phục
vụ công tác thành lập bản đồ địa chính.
Đây là phần mềm chuyên dụng để tự động hoỏ cỏc công tác xử lý bình
sai các mạng lưới máy tính.
Giới thiệu phần về mềm LTD
Phần mềm LTD sử dụng đơn giản, thuận tiện, đặc biệt là giao diện với
người sử dụng hoàn toàn bằng tiếng việt. Vì vậy mà có ưu điểm là dễ học, dễ sử
dụng.
Hệ thống có chức năng đa dạng, dễ hiểu, đơn giản. Đặc biệt là hệ thống
này có hướng dẫn sử dụng ngay trong thư mục đơn,chỉ cần nhấn phím F1 tại
các thư mục của thực đơn sẽ có bảng chỉ dẫn, nội dung cụ thể được hiện lên.
Phần mềm này là phần mềm bình sai cả mạng lưới trong hệ thống HN -
72 và VN - 2000.
19
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Các bước thành lập bản đồ địa chính, sử dụng
máy toàn đạc điện tử và các phần mềm LTD, Microstation, Famis.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Xã Thanh Mai – Huyện Chợ Mới –
Tỉnh Bắc Kạn.
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
- Địa điểm: Xã Thanh Mai – Huyện Chợ Mới – Tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian: Từ ngày 01/01/2011 đến ngày 01/06/2011
3.3. NỘI DUNG
3.3.1. Điều tra cơ bản khu vực đo vẽ
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình, địa mạo
- Điều kiện khí hậu thuỷ văn
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
- Dân số, lao động và việc làm
- Cơ sở hạ tầng
3.3.1.3. Tình hình quản lý đất đai của xã
- Hiện trạng quỹ đất
- Tình hình quản lý đất đai từ năm 2003 đến nay
3.3.2. Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Thu thập tài liệu liên quan phục vụ công tác đo vẽ bản đồ địa chính.
3.3.2.1. Công tác chuẩn bị
20
20
3.3.2.2. Thành lập lưới đo vẽ
- Khảo sát ranh giới khu đo vẽ và xác định các mốc trắc địa hạng cao
- Chôn mốc thông hướng, thiết kế sơ bộ lưới
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới
- Nhập số liệu đo lưới ngoài thực địa vào máy tính và tiến hành bình sai
lưới đo vẽ bằng phần mềm LTD
3.3.2.3. Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính gốc
Đo các yếu tố cơ bản của thửa đất: Đo cạnh, đo góc thửa.
3.3.2.4. Biên tập mảnh bản đồ trong hệ thống bản đồ địa chính
Biên tập bằng phần mềm Microstation và Famis
3.3.2.5. Kiểm tra và nghiệm thu tài liệu
Kiểm tra và nghiệm thu các loại tài liệu: Sổ đo, bản đồ địa chính, biên
bản bàn giao.
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.4.1. Điều tra cơ bản
- Sử dụng một số kỹ năng cơ bản của phương pháp điều tra nhanh nông
thôn.
- Căn cứ vào yêu cầu của việc thành lập bản đồ địa chính, tiến hành thu
thập tài liệu, bản đồ hiện có và đánh giá chất lượng sử dụng các loại tài liệu đó.
3.4.2. Công tác ngoại nghiệp
- Khảo sát thực địa kết hợp với bản đồ địa giới hành chính 364. Xác
định ranh giới khu đo vẽ.
- Căn cứ vào các mốc địa chính Nhà nước đã được xây dựng để phát
triển thiết kế lưới đo vẽ chi tiết.
- Xây dựng lưới đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử.
- Chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính.
- Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính theo phương pháp toạ độ cực bằng
máy toàn dạc điện tử.
3.4.3. Công tác nội nghiệp
- Bình sai lưới đo vẽ bằng phần mềm LTD
21
21
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và phần
mềm Famis
- Kiểm tra đánh giá chất lượng bản đồ theo quy phạm thành lập bản đồ
địa chính tỷ lệ 1/500; 1/1000; 1/5000; 1/10000; 1/25000 của Bộ Tài Nguyên
& Môi Trường
- In và lưu trữ bản đồ
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU TRA CƠ BẢN
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Thanh Mai nằm ở phía Tây Bắc của huyện Chợ Mới, cách trung
tâm huyện 17km Diện tích của xã theo địa giới 364 là 2.950,0 ha. Có vị trí
tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giỏp xã Mai Lạp – xã Thanh Vận Huyện Chợ Mới
- Phớa Tõy giáp xã Lam Vỹ - huyện Định Hoá – Tỉnh Thỏi Nguyờn
- Phớa Đụng giỏp xó Hoà Mục – Thị xã Bắc Kạn
- Phớa Nam giỏp xó Nụng Hạ - huyện Chợ Mới
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Thanh Mai là xã miền núi, địa hình chia cắt mang tính đặc trưng của
miền núi cao phía bắc, dốc đều từ đông bắc sang tây nam, việc giao thông đi
lại tương đối khó khăn gây ảnh hưởng đến việc đi lại và hoạt động sản xuất
của người dân.
4.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn
Hệ thống thuỷ văn khá đa dạng, trên toàn xã có hệ thống sông suối, và
còn nhiều suối nhỏ trải đều trên địa bàn toàn xã. Góp phần phục vụ sản xuất
nông nghiệp như tưới tiờu… Bên cạnh đó hệ thống kênh mương cũn ớt và
chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.
22
22
Khí hậu mang đặc trưng của vùng núi nên khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp và chăn nuôi gia súc gia cầm.
4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
4.1.2.1. Dân số, lao động và viờc làm
Theo số liệu của phòng thống kê huyện, tính đến 31/12/2010 xã Thanh
Mai có dân số là 2.545 nhân khẩu / 420 hộ. Có nhiều dân tộc cùng chung
sống, dân tộc tày chiếm đa số, một số ít dân tộc kinh, hoa còn lại là các dân
tộc khác. Tổng số lao động trên địa bàn xó cú 901 lao động (chủ yếu là lao
động nông nghiệp). Tỷ lệ lao động Nam là 48% nữ là 52%.
4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng
- Là một xã miền núi, hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã chất
lượng còn thấp chưa đáp ứng được giao lưu kinh tế hàng hoá nơi khác với xã.
- Những năm gần đây, hệ thống thuỷ lợi của xó đó được chú trọng đầu
tư và chỉ có một số kênh mương chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân
trong sản xuất.
- Hệ thống điện trên địa bàn xó đó được đảm bảo an toàn đến từng hộ
dân, nhưng chất lượng trong thụn, xúm cũn chưa tốt chưa an toàn.
4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã
4.1.3.1. Hiện trạng quỹ đất
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
STT
Nhóm đất
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 2950,00 100
1 Nhóm đất nông nghiệp 2230,00 75,59
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 270,00 9,15
3 Nhóm đất chưa sử dụng 450,00 15,25
(Nguồn: UBND xã Thanh Mai)
Số liệu tại bảng 4.1 cho thấy:
23
23
- Diện tích đất nông nghiệp: 2230 ha chiếm 75,59% bao gồm đất lúa,
đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng
thủy sản và đất nông nghiệp khác.
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 270,00 ha chiếm 9,15%, bao gồm đất
ở, đất chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa trang, nghĩa địa, đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp khác.
- Diện tích đất chưa sủ dụng: 450,00 ha chiếm 15,25%, chủ yếu là đất
bằng chưa sử dụng và đất đồi núi chưa sử dụng, do đó những năm tới chính
quyền xã cần hết sức quan tâm để đưa một phần diện tích vào sử dụng.
4.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai từ năm 2003 đến nay
Trước năm 1993: Chưa có Luật Đất Đai việc quản lý chưa được chặt
chẽ nên việc tranh chấp, lấn chiếm về đất đai còn diễn ra rất phức tạp
Từ năm 2003 đến nay: Đó cú Luật Đất Đai 2003 tình hình quản lý
tương đối chặt chẽ và hiệu quả hơn. Do đặc thù của xã dân cư tập trung đông
chủ yếu ở trung tâm xã, cạnh ven đường quốc lộ, đường liên xã và liờn thụn,
vì vậy tình hình sử dụng đất ở đây rất phức tạp, nên việc quản lý đất đai của
chính quyền địa phương cũng gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ có sự nỗ lực
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn và được sự quan tâm của các cấp
chính quyền nên tình hình sử dụng đất của địa phương cũng dần được ổn định
trong những năm gần đây.
24
24
4.2. QUY TRÌNH ĐO VẼ THÀNH LẬP LƯỚI KHỐNG CHẾ ĐO VẼ
4.2.1. Công tác chuẩn bị
- Tư liệu trắc địa:
Bảng 4.2: Số liệu toạ độ các điểm trắc địa hạng cao
STT Tên điểm
Toạ độ
X (m) Y (m)
1
PBII-01
2501651.192 412057.164
2 PBII-02 2501847.831 412509.701
3 056418 2506657.201 416396.843
4 056415 2501558.812 414533.654
5 PBI-06 2501704.665 411627.034
6 PBII-06 2502044.283 414242.064
7 PBII-04 2501892.244 413540.582
8 PN-01 2499049.236 411250.881
9 PN-02 2499823.965 411212.699
10 PN-03 2501628.014 413043.652
11 PN-04 2501622.432 414033.696
12
PN-05 2502693.578 414610.116
13 PN-06 2503172.355 413973.943
14 PN-07 2502448.756 414963.710
15 PN-08 2502659.675 415624.503
16 PN-09 2502944.430 416662.291
17 PN-10 2503186.389 416662.291
25
25