Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

Phát triển Cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 102 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN THị THảO
PHáT TRIểN CHO VAY TIÊU DùNG TạI NGÂN HàNG TMCP
NGOạI THƯƠNG VIệT NAM - CHI NHáNH Hà NộI
Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH NGÂN HàNG
ngời hớng dẫn khoa học: TS. PHAN HữU NGHị
Hà Nội - 2011
MỤC LỤC
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ,
qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra sự cạnh tranh
cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm,
từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển
1.3.2 Các nhân tố khách quan 28
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
CVTD Cho vay tiêu dùng
TMCP Thương mại cổ phần
Vietcombank Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
VCB Hà Nội Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội
Vietcombank Hà Nội Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ,
qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra sự cạnh tranh
cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm,


từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về hàng hoá dịch vụ,
qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ. Tạo ra sự cạnh tranh
cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã, chủng loại sản phẩm,
từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển
1.3.2 Các nhân tố khách quan 28
1.3.2 Các nhân tố khách quan 28
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của NH TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
Nội
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một trung gian tài chính, là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho toàn bộ nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc
hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các
ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt
động cho vay, tuy nhiên từ xưa tới nay, các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho
vay các nhà sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm tới giai đoạn cuối cùng
của quá trình sản xuất là tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách
hàng không tiêu thụ được do người dân không có nhu cầu về hàng hoá đó
hoặc có nhu cầu nhưng lại không có khả năng thanh toán thì tất yếu sẽ dẫn tới
cung vượt quá cầu, hàng hoá bị tồn kho và ứ đọng vốn.
Từ thực tế đó cho thấy khi xã hội ngày càng phát triển, không chỉ có
các công ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường mà hiện nay, các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ
hết. Đáp ứng lòng mong mỏi của người dân, các ngân hàng đã phát triển một
hoạt động cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng, một mặt vừa tạo thêm thu

nhập cho chính ngân hàng, mặt khác giúp đỡ cho các cá nhân có được nguồn
vốn để cải thiện cuộc sống của mình.
Hiện nay cho vay tiêu dùng đã và đang trở thành một hoạt động quan
trọng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng, nhưng đây cũng là mảng hoạt
động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc phát triển hiệu quả hoạt động cho vay
tiêu dùng, đảm bảo tính ổn định và bền vững cho sự phát triển của ngân hàng
luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động của mọi ngân hàng
thương mại.
Trong những năm gần, tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng có sự tăng
trưởng mạnh và đang trở thành thị trường rất hấp dẫn đối với các ngân hàng
thương mại. VietcomBank Hà Nội là một trong những ngân hàng đầu tiên
cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng. Trải qua quá trình triển khai và rút
kinh nghiệm, VietcomBank HaNoi đã thu được những kết quả khả quan. Tuy
nhiên trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thì việc phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng không phải là điều đơn giản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
5
dùng nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển Cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Hà Nội nhằm
phân tích làm rõ những kết quả đạt được cùng hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank Hà Nội .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2006 đến năm 2010.

4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu trong kinh tế bao gồm phương pháp
phân tích chuẩn tắc và phương pháp phân tích thực chứng. Dựa trên phương
pháp luận duy vât biện chứng, phương pháp luận duy vât lịch sử. Luận văn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: so sánh, logic, tổng hợp và
thống kê để nghiên cứu.
5. Kết cấu nội dung chính của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại.
Chương 2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội.
Chương 3. Giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Vietcombank Hà Nội
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1Khái quát hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng
7
xuất phát từ tiếng Latinh có nghĩa là sự tin tưởng (creditum). Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ
từ người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định khoản tín
dụng được hoàn trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể giữa bên cho
vay (ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, các chủ thể khác…),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện cả gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán.

Tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các NHTM
nhất là ở các ngân hàngViệt Nam trong giai đoạn hiện nay, nó phản ánh hoạt
động đặc trưng của ngân hàng. Có thể hiểu rằng: “Tín dụng ngân hàng là
quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân
và thể nhân khác trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả”. Việc hoàn trả
được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá
trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện
được giá trị thặng dư trên thị trường.
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Tín dụng là hoạt
động sinh lời lớn song cũng chứa đựng rủi ro cao cho NHTM. Chính vì vậy,
hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc nhất định
nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, đó là:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn ( gốc) và lãi với thời
gian xác định: Các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ
các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân
hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân
hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây
8
là điều kiện để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các
quy định khác của ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy định phạm vi hoạt động
cho các ngân hàng. Bên cạnh đó mỗi ngân hàng có thể có mục đích và phạm
vi hoạt động riêng. Mục đích tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm
bảo ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó
là phù hợp với cương lĩnh của ngân hàng.
Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án ( hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương
án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi vốn

đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn
liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an
toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay.
1.1.2 Phân loại tín dụng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách
hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. Căn cứ theo các tiêu thức khác
nhau có thể phân loại tín dụng ngân hàng thành các loại sau:
•Căn cứ vào thời hạn cho vay
Phân chia theo thời hạn cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng
vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng
như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này, tín dụng ngân
hàng có thể được phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và
thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của
các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với
9
NHTM, tín dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng trung
hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 5 năm hoặc 7 năm (đối với
một số nước trên thế giới). Tín dụng dài hạn được sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản như: đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ
sở hạ tầng (đường sá, bến cảng, sân bay…), đầu tư các dự án cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn.
•Căn cứ theo hình thức tài trợ: tín dụng ngân hàng bao gồm chiết khấu,
cho vay, bảo lãnh và cho thuê
- Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân

hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt
pháp lý thì ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu mà chỉ
là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra
hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định
trước được coi như hoạt động tín dụng.
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
10
•Căn cứ theo hình thức đảm bảo tín dụng:
- Cho vay không có đảm bảo là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong
kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có
thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng khi có
tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba, áp dụng
đối với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.
Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn có thể được phân loại theo một số tiêu
thức như: theo ngành kinh tế, theo đối tượng tín dụng, theo mục đích sử dụng
vốn vay …
1.1.3 Vai trò của hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng có vai trò to lớn đối với các khách hàng, các NHTM
và cả đối với nền kinh tế.
Đối với khách hàng: Với vai trò làm trung gian cho quá trình luân
chuyển vốn, làm cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tín dụng ngân hàng trở
thành động lực kích thích các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và dân cư
trong các thành phần kinh tế thực hiện tiết kiệm, thúc đẩy quá trình tích tụ và
tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, phân tán thành nguồn vốn đầu tư cho
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đồng thời tín dụng ngân hàng kích thích và
buộc các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả hơn để đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả và sử dụng vốn đúng mục đích của tín dụng.
11
Đối với các NHTM: Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở
phần lớn các NHTM và nó phản ánh hoạt động đặc trưng của NHTM. Tín dụng
tạo thu nhập tư lãi lớn nhất, từ 1/2 đến 1/3 nguồn thu nhập của ngân hàng và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tình trạng khó khăn về tài chính
của một ngân hàng thường phát sinh từ các khoản cho vay khó đòi, bắt nguồn
từ một số nguyên nhân sau: quản lý yếu kém, cho vay không tuân thủ nguyên
tắc tín dụng, chính sách cho vay không hợp lý hay tình trạng suy thoái ngoài dự
kiến của nền kinh tế. Những rủi ro này đều có thể gây ra tổn thất làm giảm thu
nhập của ngân hàng. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn
vốn của chủ đẩy ngân hàng đến phá sản do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ
lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ.
Đối với nền kinh tế: Tín dụng ngân hàng là công cụ, đòn bẩy mạnh mẽ
góp phần thực hiện các các chính sách kinh tế của Chính phủ, điều tiết sự thay
đổi kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. Tăng trưởng kinh tế gắn với mức
vốn đầu tư tương ứng bằng các nguồn vốn tích luỹ trong nước, vốn từ nước
ngoài. Tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong tất cả các thành phần kinh tế thông qua đi vay để
cho vay. Đồng thời tín dụng ngân hàng cũng là đòn bẩy kinh tế quan trọng
thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế. Tín dụng là động lực

mạnh mẽ đối với việc hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời sẽ làm biến đổi điều kiện sản xuất
kinh doanh, dịch vụ cho các chủ thể kinh tế theo hướng tối ưu, góp phần làm
cho chu kỳ vận động của tiền tệ rút ngắn về thời gian, nâng cao vòng quay
của tiền tệ.
Với những vai trò quan trọng đối với nền kinh tế, các khách hàng và cả
ngân hàng thương mại nên mỗi NHTM trong hoạt động tín dụng đều đặt ra
mục tiêu phải tăng trưởng tín dụng nhưng đi đôi với chất lượng tín dụng và
12
đảm bảo hiệu quả kinh doanh của mình. Để đạt được điều này, mỗi NHTM
đều xây dựng một chính sách tín dụng rõ ràng và hoàn thiện nó qua thời gian
để làm cương lĩnh cho cán bộ thực hiện trong công tác tín dụng. Chính sách
tín dụng của NHTM bao gồm các nội dung như chính sách khách hàng, chính
sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách lãi suất và phí trong hoạt động
tín dụng, các quy định về thời gian cho vay và kỳ hạn nợ hay quy định về tài
sản đảm bảo nợ vay… Một NHTM có chính sách tín dụng cụ thể, rõ ràng, phù
hợp với từng thời kỳ hoạt động khác nhau sẽ giúp cho việc tăng cường tính
chuyên môn hóa trong hoạt động phân tích tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và
nâng cao khả năng sinh lợi cho ngân hàng.
1.2 Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.1Khái niệm
Phát triển được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của một vấn đề
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô,
sản lượng và sự tiến bộ mọi mặt xoay quanh lĩnh vực đó. Hay nói cách khác
là sự thay đổi về mặt lượng đồng thời có sự biến đổi sâu sắc về mặt chất.
Như vậy Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại là sự
tăng thêm về quy mô, sản lượng cho vay cũng như chất lượng cho vay trong
một thời kỳ nhất định. Bên cạnh đó, là những đóng góp tích cực của cho vay
tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng.
1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng

* Căn cứ theo kỳ hạn cho vay, cho vay tiêu dùng bao gồm : Cho vay
ngắn hạn và cho vay trung – dài hạn
* Căn cứ vào các loại tài sản được tài trợ, cho vay tiêu dùng bao gồm:
Tài trợ bất động sản, tài trợ hàng hóa tiêu dùng lâu bền và tài trợ nhu
cầu chi tiêu khác
13
* Căn cứ theo phương thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng bao gồm :
Cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay
tiêu dùng tuần hoàn
* Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay: cho vay tiêu dùng bao
gồm:
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay tín chấp
* Căn cứ vào phương thức cho vay, cho vay tiêu dùng gồm có:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp : là phương thức cho vay trong đó ngân
hàng mua những khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu
hàng hoá hay dịch vụ cho người tiêu dùng. Theo nguyên tắc người mua hàng
phải trả trước một phần giá trị của hàng hoá và công ty bán lẻ cùng với người
tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hoá. Ngân hàng và công ty bán
lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra
các điều khoản về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu tối
đa và loại tài sản bán chịu. Ta có thể biểu diễn quy trình cho vay tiêu dùng
gián tiếp như sau :
SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
(1) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa, người mua trả trước một phần giá trị tài sản mua bán chịu.
Người mua Người bán
NHTM
(1)
(2)
(3) (4)(5)

SƠ ĐỒ 1.1 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG GIÁN TIẾP
14
(2) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng và lập bộ chứng từ
bán chịu hàng hoá.
(3) Công ty bán lẻ giao bộ chứng từ bán chịu hàng hoá đã lập cho ngân
hàng làm thế chấp.
(4) Ngân hàng thanh toán tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(5) Người tiêu dùng thanh toán nợ vay theo thoả thuận trong bộ chứng từ
bán chịu cho ngân hàng.

Ưu điểm cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Cho phép ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
+ Cho phép ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay. Vì việc mua lại
các chứng từ bán chịu hàng hoá sẽ đơn giản hơn việc lập một bộ hồ sơ cho
vay trong một thời hạn nào đó( như theo dõi các tài khoản trả không đúng
hạn, việc tái sở hữu, bán hàng hoá tái sở hữu…).
+ Là nguồn gốc để mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ thì
cho vay tiêu dùng sẽ có tính an toàn cao hơn, giúp ngân hàng giảm bớt rủi ro.

Nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Ngân hàng không được tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng, điều này
dẫn đến ngân hàng không thể kiểm soát được khách hàng mà công ty bán lẻ
đã bán chịu, không kiểm soát được chất lượng tín dụng.
+ Ngân hàng không thẩm định được khách hàng trước khi cho vay, dễ
dẫn đến rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp có hiện tượng cố ý lừa đảo.
+ Nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính chất phức tạp cao.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp được thực hiện thông qua các cách thức

15
sau:
+ Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán cho ngân hàng
các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ
thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu
dùng không thanh toán cho ngân hàng.
+ Tài trợ truy đòi hạn chế: Theo phương thức này, trách nhiệm của công
ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu không thanh
toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất định, phụ thuộc vào các điều
khoản đã thoả thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
+ Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản
nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc liệu
các khoản nợ đó có được trả hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều
rủi ro nên chi phí của khoản vay này được ngân hàng tính cao hơn so với các
phương thức trên và các khoản nợ được mua cũng được ngân hàng lựa chọn
rất kỹ. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất uy tín với ngân hàng mới áp
dụng phương thức tài trợ này.
+ Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này thì khi thực hiện cho vay
tiêu dùng gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu
rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải
thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thoả thuận trước
thì ngân hàng có thể bán lại cho chính công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được
thanh toán kèm với tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời
gian nhất định.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ họ. Cho vay tiêu dùng trực tiếp thường được thể hiện theo sơ đồ sau :
16
SƠ ĐỒ 1.2 : QUY TRÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TRỰC TIẾP
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.

(2) Người tiêu dùng trả trước một phần tiền cho công ty bán lẻ.
(3) Ngân hàng thanh toán số tiền còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4) Công ty giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

So với cho vay tiêu dùng gián tiếp thì cho vay tiêu dùng trực tiếp có
một số ưu điểm sau:
+ Ngân hàng có thể tận dụng được sở trường và trình độ của các cán bộ
tín dụng. Những người này thường được đào tạo có chuyên môn và có nhiều
kinh nghiệm nên quyết định tín dụng trực tiếp từ ngân hàng thường có chất
lượng cao hơn so với trường hợp chúng được quyết định bởi công ty bán lẻ
hoặc nhân viên tín dụng thường có xu hướng chú trọng tới việc tạo ra các
khoản cho vay có chất lượng trong khi nhân viên của các công ty bán lẻ
thường chú trọng tới việc tiêu thụ được nhiều hàng hoá. Bên cạnh đó, tại các
điểm bán hàng, quyết định tín dụng thường được đưa ra vội vàng, có thể có
nhiều khoản tín dụng được cấp một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong
một số trường hợp, do quyết định vội vàng, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp
tín dụng đối với khách hàng tốt của mình. Nếu như người cấp tín dụng là
Ngân hàng mua
Công ty bán lẻ
Người tiêu dùng
(3)
(2)
)
(4)(5))(1)
17
ngân hàng thì điều này sẽ được hạn chế.
+ Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn so với cho vay tiêu dùng
gián tiếp ở chỗ: cuối cùng quan hệ vay mượn chỉ diễn ra giữa ngân hàng và
người tiêu dùng, không liên quan tới công ty bán lẻ. Khách hàng không trả

được nợ thì phần lớn là không liên quan tới công ty bán lẻ.
+ Khi khách hàng có quan hệ tín dụng trực tiếp từ ngân hàng thì có rất
nhiều lợi thế phát sinh như: Ngân hàng có thể mở rộng quan hệ với khách
hàng, tạo ra hình ảnh tốt đẹp về ngân hàng đối với khách hàng. Còn đối với
khách hàng thì có cơ hội tiếp cận được với nhiều dịch vụ ngân hàng hơn.
1.2.3 Đặc điểm cho vay tiêu dùng
Cũng là một hình thức cho vay của ngân hàng, cho vay tiêu dùng có đầy
đủ đặc điểm chung của một hình thức cho vay như đối tượng cho vay, nguyên
tắc cho vay, thu nhập từ các khoản vay và rủi ro từ các khoản vay. Ngoài ra
cho vay tiêu dùng còn có các đặc điểm sau :
* Khách hàng vay : là các cá nhân và hộ gia đình.
* Mục đích vay : Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân chứ không phải
mục đích kinh doanh.
* Nguồn trả nợ : Do việc sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của
khách hàng thường không đem lại thu nhập nên nguồn trả nợ thường được lấy
từ lương hoặc thu nhập từ các hoạt động kinh doanh khác
* Quy mô món vay nhỏ : Người tiêu dùng luôn có sự tích luỹ từ trước khi
có ý định mua sắm các tài sản có giá trị lớn ( do tâm lý cũng như trong điều
kiện cho vay của các ngân hàng thường là người tiêu dùng phải có đủ một số
vốn nhất định trước khi vay vốn). Hơn nữa, giá cả hàng hoá dịch vụ tiêu dùng
cũng không lớn so với quy mô vốn của một ngân hàng.
* Độ rủi ro cao : Nguyên nhân các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao
18
là vì: Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên ngân hàng phải
chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên. Thứ hai, đối tượng của cho
vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên chất lượng các thông tin tài chính
của khách hàng thường không cao. Tư cách của khách hàng là một yếu tố rất
quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay nhưng lại rất khó xác định.
Đối với cho vay sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ được lấy từ kết quả kinh
doanh, còn trong cho vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập hoặc tài sản

của người đi vay. Khả năng trả nợ sẽ thay đổi khi người đi vay thay đổi điều
kiện làm việc hoặc sức khoẻ giảm sút. Đó là chưa kể đến những trường hợp
người đi vay cố tình lừa đảo. Trong những trường hợp như vậy thì dù có nắm
giữ tài sản đảm bảo hay không thì các NHTM vẫn phải đối mặt với rủi ro
giảm thu nhập.
* Lãi suất cao : Cho vay tiêu dùng là một khoản đem lại lợi nhuận cao
cho các NHTM với lãi suất “cứng nhắc” – nghĩa là nó đủ để bù đắp chi phí
huy động vốn của Ngân hàng và có một khoản lãi cần thiết. Không như hầu
hết các khoản cho vay sản xuất kinh doanh (lãi suất cho vay luôn biến động
theo điều kiện thị trường), cho vay tiêu dùng thường phải chịu rủi ro về lãi
suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, do đó các khoản vay này thường được
định giá cao, cao đến mức mà bản thân lãi suất huy động vốn trên thị trường
lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng
tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
* Có tính nhạy cảm theo chu kỳ : Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy
cảm theo chu kỳ kinh tế, nó tăng lên trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi
mà mọi người dân cảm thấy lạc quan về tương lai. Ngược lại, khi nền kinh tế
rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình cảm thấy không tin tưởng
vào tương lai, nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp tăng lên, thu nhập có
xu hướng giảm thì họ sẽ thắt chặt chi tiêu, hạn chế việc đi vay để tiêu dùng từ
19
Ngân hàng.
* Chi phí thẩm định các khoản cho vay tiêu dùng khá cao : Hầu hết các
khoản vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay thường là ngắn hạn trong khi số
lượng các món vay tiêu dùng thường lại rất lớn. Bên cạnh đó, việc xác định
thông tin về các cá nhân, hộ gia đình là rất khó khăn, thường không đầy đủ và
chính xác hoàn toàn. Tiêu dùng là hoạt động không mang lại các lợi ích kinh tế
cụ thể cho người tiêu dùng, không cho các con số cụ thể về thu nhập từ hoạt
động sử dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể cho người tiêu dùng.
Chính những điều đó đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ

sơ, thẩm định các nguồn trả nợ Ngân hàng của các khách hàng vay vốn, giải
ngân và thu nợ. Vì vậy, chi phí mỗi món vay cao và mức độ rủi ro của các
khoản vay này tăng lên so với các khoản cho vay sản xuất kinh doanh luôn có
những con số cụ thể với chi phí và thu nhập rõ ràng từ các nguồn công khai.
1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
* Đối với người tiêu dùng : Cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu
chi tiêu của người tiêu dùng, đặc biệt cần thiết và có ý nghĩa khi đáp ứng nhu
cầu chi tiêu mang tính cấp bách như học hành, khám chữa bệnh…
* Đối với ngân hàng thương mại : Cho vay tiêu dùng là một biện pháp
tốt để mở rộng thị trường tín dụng, khai thác tối đa nguồn vốn huy động được.
Đồng thời mở rộng được quan hệ với khách hàng, đa dạng hoá hoạt động kinh
doanh và thực hiện phân tán rủi ro.
* Đối với nhà sản xuất : Cho vay tiêu dùng kích thích gia tăng cầu về
hàng hoá dịch vụ, qua đó làm tăng quy mô thị trường về hàng hoá dịch vụ.
Tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các nhà sản xuất cả về số lượng, mẫu mã,
chủng loại sản phẩm, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
* Đối với nền kinh tế : Cho vay tiêu dùng là đòn bẩy hữu hiệu cho việc
20
kích cầu của Chính phủ.
1.2.5 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân
hàng thương mại như quy mô cho vay, sản lượng cho vay cũng như chất
lượng cho vay trong một thời kỳ nhất định.
Trong phạm vi luận văn này em chỉ đề cập đến hai chỉ tiêu đó là tăng
trưởng và chất lượng cho vay.
1.2.5.1 Tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng: Là số tiền mà khách hàng đang nợ ngân hàng
tại một thời điểm, chỉ tiêu này thường được sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu
doanh số CVTD nhằm phản ánh tình hình mở rộng CVTD của ngân hàng.

• Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng
dư nợ tuyệt đối
=
Tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng năm (t)
-
Tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng năm (t-1)
==>Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết dư nợ năm (t) tăng so với năm (t-1) về
số tuyệt đối là bao nhiêu. Khi số tuyệt đối này tăng lên, tức là số tiền mà
khách hàng đang nợ ngân hàng qua các năm đã tăng lên, chứng tỏ được sự
phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng.
•Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng dư nợ tương đối:
Giá trị tăng trưởng cho
vay tiêu dùng tương đối
=
Giá trị tăng trưởng tuỵệt đối *100
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1)
=>Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phán ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu
dùng năm (t) so với năm (t-1)
• Chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ của
21
hoạt động cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng*100
Tổng dư nợ của hoạt động cho vay của Ngân hàng
=> Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết dư nợ của hoạt động CVTD chiếm tỷ
lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ của toàn bộ hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.5.2 Chỉ tiêu phản ánh số lượng và số lượt khách hàng

• Số lượng khách hàng : là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch với
ngân hàng. Trong hoạt động CVTD, số lượng khách hàng thể hiện số các
khoản vay tiêu dùng mà ngân hàng cấp cho khách hàng.
•Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về số lượng khách hàng
Mức tăng (giảm) số
lượng khách hàng
=
Số lượng khách hàng
năm (t)
-
Số lượng khách hàng
năm (t-1)
=> Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số lượng khách hàng năm (t) tăng
(giảm) so với năm (t-1) là bao nhiêu. Thông qua chỉ tiêu này cho phép ngân
hàng đánh giá được sự phát triển CVTD qua sự tăng trưởng về quy mô và đối
tượng khách hàng tại ngân hàng.
• Số lượt khách hàng: là số lần khách hàng đến giao dịch với ngân hàng
trong một năm. Trong hoạt động CVTD, số lượt khách hàng thể hiện số lần
khách hàng đến ngân hàng thực hiện vay tiêu dùng. Và khi số lượt khách
hàng tăng lên thì nó thể hiện hoạt động CVTD của ngân hàng được mở rộng.
Nó cũng cho biết sự tin tưởng của khách hàng đối với ngân hàng.
1.2.5.3 Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng theo cơ cấu
Ta sẽ xem xét sự phát triển của từng loại hình cho vay tiêu dùng qua
việc tính toán tỷ trọng của từng loại hình cho vay trong tổng dư nợ cho vay
tiêu dùng của toàn Chi nhánh. Cụ thể như sau:
- Xét theo kỳ hạn cho vay: Cho vay Ngắn hạn /Trung - dài hạn
- Theo phương thức đảm bảo tiền vay như: Cho vay cầm cố giấy tờ có
22
giá, cho vay tín chấp, cho vay theo hình thức phát hành thẻ…
- Cho vay theo loại hình tài sản tài trợ như: Cho vay mua nhà/ căn hộ

chung cư, biệt thự xây dựng và sửa chữa nhà ở; Cho vay mua ôtô trả góp….
=> Ý nghĩa của chỉ tiêu này cho ta thấy được nhu cầu vay vốn của khách
hàng tập trung ở loại hình vay nào nhất. Từ đó Ngân hàng có thể xác định
được mục tiêu phát triển của từng loại hình vay tiêu dùng. Ngân hàng thương
mại có định hướng để mở rộng và phát huy từng loại hình cho vay tiêu dùng
đồng thời mở rộng phạm vi cho vay bán lẻ hơn nữa trong hiện tại cũng như
trong tương lai.
1.2.5.4 Chỉ tiêu về tăng trưởng trong thu lãi cho vay tiêu dùng
Chỉ tiêu này được phản ánh bằng việc tính toán tỷ trọng giữa lãi thu
được từ việc cho vay tiêu dùng so với tổng lãi thu được từ tất cả các hoạt
động cho vay của toàn Chi nhánh.
Tăng trưởng trong thu lãi
cho vay tiêu dùng
=
Lãi thu được từ cho vay tiêu dùng
Tổng lãi tu được từ tất cả hoạt động cho vay
Ý nghĩa của chỉ tiêu này nhằm phản ánh và đánh giá được vai trò của
cho vay tiêu dùng trong hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương
mại. Qua đây Ngân hàng sẽ xác định được sản phẩm cho vay mà Ngân hàng
cần tập trung phát triển đem lại lợi nhuận kinh doanh cao.
1.2.5.5 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng trong CVTD. Tuy
nhiên, nếu tăng trưởng cho vay tiêu dùng nhanh và phiến diện mà không đi
liền với chất lượng thì sẽ gây ra hậu quả xấu, dẫn đến thất thoát vốn và nguy
cơ đổ bể tín dụng. Tăng trưởng cho vay phải đi đôi với nâng cao chất lượng
cho vay, phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng chung của ngân hàng. Có như
vậy, việc tăng trưởng mới ổn định và bền vững. Do đó, để đánh giá sự phát
23
triển cho vay tiêu dùng tại NHTM, ngoài những tiêu chí đánh giá sự tăng
trưởng kể trên, ta còn phải sử dụng những tiêu chí đánh giá chất lượng cho

vay tiêu dùng. Chất lượng cho vay tiêu dùng là một khái niệm vừa cụ thể (thể
hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá
hạn,…) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, sự tác
động đến nền kinh tế,…). Hiện nay tăng trưởng cho vay cao và chất lượng
cho vay tốt là hai vấn đề không thể tách rời, chất lượng cho vay đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng về hai mặt là khả năng sinh lời và giảm thiểu
rủi ro về sử dụng vốn. Sau đây là một số tiêu chí thường được sử dụng để
đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM.
* Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng của NHTM là khoản nợ đến thời
hạn thanh toán không được ngân hàng cho gia hạn nợ, giãn nợ mà người đi
vay không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi
phạm tính đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy
đủ và kịp thời gây nên sự đổ vỡ niềm tin của ngân hàng đối với người vay. Nợ
quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng là một hiện tượng không thể tránh
khỏi, song vấn đề quan trọng là phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất.
NHTM có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là có chất lượng cho vay thấp.
Giải quyết nợ quá hạn là mối quan tâm thường trực của tất cả các NHTM. Do
vậy, các NHTM ngay từ đầu phải có chính sách đầu tư, chính sách khách
hàng, quy chế cho vay, kiểm soát chặt chẽ các khoản vay và các biện pháp xử
lý nợ quá hạn.
•Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng nợ quá
hạn của hoạt động cho vay của ngân hàng:
Tỷ trọng = Nợ quá hạn CVTD *100
24
Tổng nợ quá hạn của hoạt động cho vay của Ngân hàng
⇒ Ý nghĩa : chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn trong hoạt động CVTD
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng nợ quá hạn của hoạt động cho vay của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ chứng tỏ ngân hàng quản lý nợ càng tốt, chất lượng
của khoản vay tốt.

•Chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ
cho vay tiêu dùng:
Nợ quá hạn CVTD x 100%
Tỷ trọng =
Tổng dư nợ CVTD
⇒ Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết nợ quá hạn trong hoạt động CVTD
chiếm tỷ lệ bao nhiêu trong tổng dư nợ CVTD của ngân hàng. Tỷ lệ này càng
nhỏ càng tốt và chứng tỏ ngân hàng quản lý nợ càng tốt, chất lượng của khoản
vay tốt.
* Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích
Nguyên tắc vay vốn đầu tiên là khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng
mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo an toàn cho các
khoản vay, các NHTM cần chú trọng, thường xuyên quan tâm đến việc khách
hàng sử dụng vốn vay ngân hàng như thế nào. Theo quy trình cho vay, Ngân
hàng phải thực hiện tốt nghiệp vụ kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Từ
đó ngân hàng mới xác định được khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích
hay không.
Sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích nhằm đánh giá chất
lượng cho vay cả về nợ quá hạn lẫn nợ trong hạn đã chứa tiềm ẩn rủi ro. Đây
là chỉ tiêu rất nhạy cảm bởi nó đánh giá tương đối thực chất về chất lượng
những khoản nợ đã cho vay. Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích được xác định :
Số tiền vay sử dụng sai mục đích cuối kỳ
x 100%
Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng cuối kỳ
25

×