Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Nghiên cứu phát triển khu du lịch sinh thái của vườn quốc gia xuân thủy, huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 105 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2010
Tác giả luận văn

Trần Thị Huệ

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình ngoài sự nỗ lực của bản
thân, tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của của các thầy cô giáo
Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích và đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tôi thực hiện tốt khóa luận này, đặc biệt là sự quan tâm tận tình
chỉ dẫn của của cô giáo Đỗ Thanh Thư là người hướng dẫn chính trong suốt
quá trình thực hiện luận khóa luận tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định, các cán bộ, du khách đến thăm quan Vườn quốc
gia Xuân Thủy, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của Ngài giám đốc Nguyễn
Viết Cách trong việc cung cấp số liệu và truyền đạt những kinh nghiệm thực
tế.
Và một lời cảm ơn cuối cùng nhưng không thể thiếu đó là gia đình, bạn
bè những người đã luôn động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận này.
Hà Nội, ngày 17 tháng 5 năm 2010


Tác giả khóa luận
Trần Thị Huệ

ii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
I – Đặt vấn đề
- Tính cấp thiết của đề tài: DLST đang là hình thức rất được ưa chuộng. Với
sự đa dạng và tình trạng còn tương đối nguyên sơ của sinh cảnh, là nơi cư trú của
hơn 20.000 cá thể chim nước, đặc biệt đây là nơi cư trú của nhiều loài chim có nguy
cơ tuyệt chủng. VQG Xuân Thủy thực sự là một điểm DLST hấp dẫn nhưng cái tên
VQG Xuân Thủy với điểm đến DLST thì vẫn chưa được nhiều người biết đến. Vì
vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu phát triển khu DLST của VQG
Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”.
- Mục tiêu: Đánh giá thực trạng phát triển DLST của VQG Xuân Thủy. Từ
đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và một số giải pháp để phát
triển DLST của VQG Xuân Thủy trong thời gian tới.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện tại vùng lõi của VQG
Xuân Thủy, nghiên cứu về thực trạng và khả năng phát triển DLST của VQG Xuân Thủy.
II – Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- DLST là loại hình DL dựa vào thiên nhiên ở những nơi nguyên sơ hoặc
tương đối nguyên sơ, có môi trường tự nhiên đa dạng và phong phú; gồm hoạt động
giáo dục và diễn giải về môi trường.DLST tạo cơ hội việc làm và mang lại lợi ích
cho cộng đồng địa phương, góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hóa cộng đồng. Phát triển DLST phụ thuộc: nhận thức của xã hội,
tài nguyên DLST cộng đồng, cơ sở hạ tầng, hoạt động xúc tiến quảng cáo, dân cư
và lao động trong lĩnh vực DLST, cơ chế và chính sách.
DLST trên thế giới rất phát triển như: Trung Quốc với các thị trấn đẹp, Thái
Lan với DLST cộng đồng, DLST Malaysia với sông suối và những ngọn núi cao

nhất của khu vực Đông Nam Á.
Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển DLST với sự đa dạng của các HST,
động-thực vật và nhiều cảnh quan, di tích tự nhiên. Và nền văn hóa lâu đời, phong phú
của 54 dân tộc anh em, Việt Nam rất thích hợp để phát triển DLST. Các loại hình
DLST ở Việt Nam rất đa dạng gồm: dã ngoại, leo núi, đi bộ trong rừng, tham quan

iii


miệt vườn, quan sát chim, thăm bản làng dân tộc, mạo hiểm, săn bắn và câu cá. Đảng
và Nhà nước đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách cho phát triển DLST.
III – Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
- Đặc điểm địa bàn nghiên cứu: VQG Xuân Thủy nằm ở phía Đông Nam huyện
Giao Thủy. Năm 1989 được UNESCO công nhận là thành viên công ước Quốc tế
Ramsar, năm 1995 được công nhận là Khu bảo tồn thiên nhiên, năm 2003 được
công nhận là VQG, năm 2004 được công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới.
Tài nguyên DL của VQG: có trên 120 loài thực vật bậc cao, trên 3.000ha
rừng ngập mặn, 100ha rừng phi lao, trên 220 loài chim và có tới 9 loài nằm trong
sách đỏ quốc tế, loài chim điển hình là cò mỏ thìa có lúc chiếm tới 26% số lượng
hiện có của thế giới, trên 500 loài động vật thủy sinh, 10 loài thú, 30 loài lưỡng cư
và bò sát. Cùng nền văn hóa mở đất đặc trưng của vùng đồng bằng ven biển châu
thổ sông Hồng với các mô hình sinh thái nhân văn, những kiến trúc độc đáo, những
nét sinh hoạt văn hóa và con người nơi đây chân chất, phác thực đã tạo nên bức
tranh thủy mạc hữu tình chắc chắn sẽ thu hút du khách.
Nguồn lực của VQG Xuân Thủy: năm 2009 tổng nguồn vốn là 28.638 triệu
đồng, tổng nguồn lao động năm 2009 là 19 lao động, cơ sở vật chất kĩ thuật còn
nhiều yếu kém, tại VQG mới chỉ có 2 nhà nghỉ, 1 nhà ăn, hệ thống giao thông đều
đang trong quá trình nâng cấp, xây dựng.
- Phương pháp nghiên cứu: kết hợp khảo sát thực địa, tính toán các chỉ tiêu
về kết quả sản xuất kinh doanh (GO, IC, VA), các chỉ tiêu về hiệu quả (GO/IC,

VA/IC) và phỏng vấn trực tiếp 60 du khách DL và BQL VQG, các phương pháp
thống kê mô tả, so sánh và đặc biệt là ma trận SWOT để phân tích hiệu quả và khả
năng phát triển DLST của VQG.
IV – Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 Thực trạng phát triển DLST của VQG Xuân Thủy
- Các loại dịch vụ ở VQG Xuân Thủy là: dịch vụ nghỉ ngơi, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ đi lại, dịch vụ hướng dẫn viên DL, dịch vụ xem chim và dịch vụ giải trí.
Các tuyến DL tại VQG Xuân Thủy: tuyến du thuyền cửa sông, tuyến xem chim,
tuyến điền dã và tuyến du khảo đồng quê.

iv


- Lực lượng lao động trong DL ở VQG còn rất hạn chế cả về số lượng và chất
lượng, mới chỉ có 3 lao động phụ trách mảng DL còn lại là các cán bộ kiêm nghiệm, hoạt
động quảng bá DL ngày càng được đề cao nhưng hiệu quả DL chưa cao.
- Hoạt động DL ở VQG đã nhận được sự cộng tác của người dân địa phương
trong việc cung ứng các dịch vụ cho du khách, người dân cũng đã được tham gia
các khoá đào tạo hướng dẫn viên DL, tham gia những hoạt động giáo dục môi
trường từ đó nhận thức của người dân về môi trường, tầm quan trọng của HST được
nâng cao. Nhưng người dân cũng đã gây ra không ít những khó khăn cho BQL
VQG đó là các hoạt động khai thác tự do các nguồn lợi thuỷ sản làm ảnh hưởng đến
môi trường sống của các loài động-thực vật.
- Số lượng khách DL đến VQG qua 3 năm tăng (năm 2007 là 5.126 khách,
năm 2008 là 5.985, năm 2009 là 6.206) với tốc độ tăng bình quân là 110,3% nhưng
số lượng này vẫn còn quá nhỏ bé so với tiềm năng của vùng. Doanh thu từ hoạt
động DLST khoảng 300-400 triệu đồng, doanh thu qua 3 năm tăng nhưng chưa cao
do chưa có nhiều dịch vụ giải trí, thời gian DL của du khách ngắn chủ yếu là trong
ngày. Xét theo loại hình dịch vụ thì doanh thu từ dịch vụ đi lại trong 3 năm chiếm tỷ
lệ cao 30-40% tổng doanh thu. Doanh thu tuyến du thuyền cửa sông chiếm tỷ lệ cao

nhất trong 4 tuyến DL chiếm khoảng 40% tổng doanh thu.
4.2 Khả năng phát triển DL của VQG.
Qua quá trình điều tra 60 khách tôi thấy du khách tham gia tuyến du thuyền
của sông chiếm tỷ lệ cao và du khách thường có sự kết hợp giữa các tuyến. Đa số du
khách khi được hỏi về mức độ hấp dẫn các yếu tố DL đều cho rằng VQG Xuân
Thuỷ có cảnh quan thiên nhiên đẹp, không gian rộng, thoáng đãng tiếp theo là mức
độ hấp dẫn của độ an toàn, môi trường, giá dịch vụ, văn hoá địa phương. Về chất
lượng dịch vụ chưa được đánh giá cao chỉ đạt mức độ trung bình. Bên cạnh đó, du
khách cũng phản ánh một vài bất cập khi tham gia hoạt động DLST, đó là: môi
trường vẫn còn xuất hiện rác thải, cơ sở vật chất chưa tốt, văn hoá địa phương đơn
điệu,…. Tương ứng là những ý kiến về điều kiện cần cải thiện: đó là hệ thống giao
thông, môi truờng, thái độ phục vụ,…. Đây là những ý kiến hữu ích giúp cho hoạt
động phát triển DLST của VQG.

v


4.3 Mô hình SWOT
- Điểm mạnh: tài nguyên DL đa đạng, phong phú; Ban giám đốc có kinh
nghiệm, vị trí địa lý thuận lợi nằm trong tam giác DL Hà Nội-Hải Phòng-Quảng
Ninh, an ninh tốt, được nhiều sự quan tâm của các cấp ngành, địa phương và cộng
đồng địa phương.
- Điểm yếu: cơ sở hạ tầng yếu kém, vị trí đầm lầy, đội ngũ cán bộ DL yếu và
kém, khả năng huy động vốn kém, tuyên truyền quảng cáo chưa hiệu quả, thể chế
quản lý bất cập, người dân địa phương gây nhiều áp lực đến tài nguyên của VQG.
- Thách thức: dịch vụ đơn giản,cạnh tranh khách hàng với các điểm DL khác dẫn
đến kết quả DL thấp, không giữ chân được du khác, trong việc đi lại bằng thuyền.
- Cơ hội: khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ có nhiều nhà đầu tư nước ngoài
đầu tư vào lĩnh vực DLST từ đó sẽ tạo điều kiện thu hút nhiều vốn đầu tư cùng sự
quan tâm của tỉnh với việc phát triển DLST và xu thế đi DLST ngày càng tăng, từ

đó sẽ tạo thuận lợi cho việc phát triển mô hình DLST.
→ Mô hình DLST nên mở rộng
4.4 Định hướng và giải pháp phát triển DLST của VQG
- Định hướng: VQG đã đưa ra được những định hướng phát triển đến năm
2020 về: không gian, các điểm thăm quan, quản lý, nguồn nhân lực, thị trường.
- Giải pháp: về quy hoạch, cơ chế chính sách, đào tạo nguồn nhân lực, thị
trường, cơ sở hạ tầng và vật chất kĩ thuật phục vụ DL, huy động vốn, xây dựng thể
chế quản lý, giáo dục tuyên truyền nâng cao nhận thực cho người dân.
V – Kết luận
VQG Xuân Thủy có nhiều tiềm năng để phát triển DLST nhưng vẫn còn tồn
tại nhiều yếu kém. Vì vậy, để phát triển mô hình DLST cần phải có những giải pháp
cụ thể để phát triển về: cơ sở hạ tầng, vốn, nguồn nhân lực, thị trường,…
Kiến nghị:
+ Với Nhà nước: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực cho
DL, có chính sách hỗ trợ phát triển DLST.
+ Đối với tỉnh Nam Định: đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tìm kiếm thị
trường, hoàn thiện quy hoạch tổng thể về DL.
+ Đối với VQG: đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ.

vi


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN..................................................................................................iii
MỤC LỤC..........................................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................x

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1
PHẦN II................................................................................................................................4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...............................4
PHẦN III.............................................................................................................................25
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................25
PHẦN IV.............................................................................................................................43
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................43
PHẦN V...............................................................................................................................88
KẾT LUẬN.........................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................91

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Nguồn vốn của VQG Xuân Thủy qua 3 năm (2007 – 2009)....Error:
Reference source not found
Bảng 3.2: Nguồn lao động của VQG Xuân Thủy trong 3 năm (2007 – 2009)Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình kinh doanh của VQG Xuân Thủy qua 3 năm (2007 –
2009).............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Bảng giá của các loại hình dịch vụ nghỉ ngơi..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.2: Bảng giá của các loại hình dịch vụ đi lạiError: Reference source not
found
Bảng 4.3: Bảng số lượng khách du lịch tới VQG Xuân Thủy năm 2007 – 2009
.........................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Doanh thu từ hoạt động du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Xuân
Thủy tính theo loại hình dịch vụ từ năm 2007- 2009....Error: Reference source
not found

Bảng 4.5: Doanh từ hoạt động du lịch sinh thái Vườn quốc gia Xuân Thủy
theo tuyến du lịch từ năm 2007 – 2009........Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Hiệu quả từ hoạt động du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Xuân
Thủy từ năm 2007 – 2009.............................Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Mức độ tham gia các tuyến du lịch của du khách tại VQG Xuân
Thủy đầu năm 2010......................................Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Đánh giá mức độ hấp dẫn các yếu tố du lịch đầu năm 2010.....Error:
Reference source not found
Bảng 4.9: Đánh giá về chất lượng dịch vụ đầu năm 2010........Error: Reference
source not found
Bảng 4.10: Ý kiến của khách du lịch về những điều cần được cải thiện...Error:
Reference source not found

viii


Bảng 4.11: Mô hình SWOT..........................Error: Reference source not found
Bảng 4.12: Chiến lược phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Xuân Thủy
.........................................................................Error: Reference source not found

ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DL
DLST
HST
TBC
VQG


:
:
:
:
:

Du lịch
Du lịch sinh thái
Hệ sinh thái
Trung bình cộng
Vườn quốc gia

x


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao thì
du lịch (DL) đã trở thành một nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội. Trong
cơ cấu kinh tế của nhiều nước trên thế giới DL đang được xem là một trong
những ngành kinh tế hàng đầu, ngành kinh tế mũi nhọn phát triển với tốc độ
cao. DL đã khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong việc đóng góp
vào tỷ trọng tổng GDP của nền kinh tế quốc dân, tăng nguồn thu ngoại tệ cho
đất nước, tạo ra việc làm cho đông đảo quần chúng nhân dân. Năm 2008,
doanh thu DL trên thế giới đạt 1.100 tỷ USD, tức khoảng 3 tỷ USD/ ngày. DL
tạo ra tích lũy ban đầu cho nền kinh tế quốc dân, là đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển của tất cả các ngành kinh tế. DL hiện nay đã thực sự là sứ giả của hòa
bình, hữu nghị và hợp tác giữa các dân tộc. DL là một cứu cánh để vực dậy
nền kinh tế và được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng” bởi những đóng
góp của nó trong nền kinh tế.

Với điểm đến an toàn và thân thiện, DL Việt Nam đang ngày càng có
sức hấp dẫn lớn với nhiều du khách nước ngoài. Năm 2007, chúng ta đã đón
hơn 4,2 triệu lượt khách quốc tế. Đối với Việt Nam, DL không chỉ là ngành
kinh tế mũi nhọn mang lại lợi nhuận kinh tế mà nó còn góp phần trực tiếp vào
việc nâng cao vị thế, hình ảnh của Việt Nam đối với thế giới cũng như các
nước trong khu vực. Qua DL du khách muôn phương có dịp hiểu hơn về con
người, đất nước, kinh tế, văn hóa Việt Nam.
Du lịch sinh thái (DLST) là loại hình DL phát triển nhanh hiện nay bởi
xu hướng của khách DL ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các vấn đề về
thiên nhiên môi trường và phát triển bền vững. Với những vai trò thiết thực về
nhiều mặt, DLST đang là hình thức DL rất được ưa chuộng nhất là với những
người có nhu cầu du lịch hướng về thiên nhiên và văn hóa.

1


Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là một vùng bãi bồi thuộc cửa sông
ven biển huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Tháng 1/1989 vùng bãi bồi này
đã được UNESCO chính thức công nhận gia nhập công ước Ramsar ( Công
ước bảo vệ những vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt
như là nơi di trú của những loài chim nước). VQG Xuân Thủy là điểm
Ramsar thứ 50 của thế giới, điểm đầu tiên của Đông Nam Á và là điểm độc
nhất của Việt Nam trong suốt 16 năm ( tới năm 2005 thì Việt Nam mới có
khu Ramsar thứ 2 là khu Bàu Sấu của Vườn quốc gia Cát Tiên ở tỉnh Đồng
Nai). Với sự đa dạng và tình trạng tương đối nguyên vẹn của sinh cảnh, là nơi
cư trú của hơn 20.000 cá thể chim nước, đặc biệt đây còn là nơi cư trú của
nhiều loài chim có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Đến với VQG Xuân
Thủy du khách sẽ được ngắm nhìn những cánh rừng ngập mặn, những đàn
chim bay rợp trời. Với những tiềm năng sẵn có mà thiên nhiên đã ban tặng
VQG Xuân Thủy thực sự là một điểm DLST hấp dẫn cho các du khách.

Trong thời gian vừa qua, các hoạt động DL đặc biệt là DLST của VQG
đã diễn ra và được nhiều tổ chức quan tâm nhưng cái tên VQG Xuân Thủy
với điểm đến DLST thì vẫn chưa được nhiều người biết đến. Xuất phát từ tình
hình thực tế của địa phương, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu
phát triển khu du lịch sinh thái của Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định’’.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
- Đánh giá thực trạng phát triển DLST của VQG Xuân Thủy trong thời
gian qua. Từ đó tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội, thách thức và một
số giải pháp để phát triển DLST của VQG Xuân Thủy trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển DLST.

2


- Đánh giá thực trạng phát triển DLST của VQG Xuân Thủy trong thời
gian qua.
- Đánh giá tiềm năng để phát triển DLST của VQG Xuân Thủy.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tiềm năng DLST của VQG
Xuân Thủy trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Các lĩnh vực liên quan đến DLST với chủ thể là VQG Xuân Thủy,
huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng và khả năng
phát triển DLST của VQG Xuân Thủy.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Luận văn được thực hiện tại vùng

lõi Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành từ tháng
2/2010 đến tháng 4/2010.

3


PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Những khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Du lịch
Hoạt động DL đã hình thành từ rất sớm và gắn liền với sự phát triển
của xã hội loài người, được hình thành vào khoảng thế kỉ VIII TCN. Ngày
nay DL đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp đối với các
nước trên thế giới. Tuy nhiên, với những cách hiểu và những cách tiếp cận
khác nhau về DL mà hiện nay trên thế giới chưa có một sự thống nhất chung
về khái niệm DL.
Theo chức du lịch thế giới (World Tourist Organazition) cho rằng: DL
là hoạt động về chuyến đi đến một nơi khác với môi trường sống thường
xuyên của con người và ở lại đó để tham quan, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí
hay các mục đích khác ngoài các hoạt động để có thù lao ở nơi đến với thời
gian liên tục ít hơn một năm.
Nhìn từ các góc độ khác nhau thì DL được hiểu theo những cách khác
nhau. Xét theo góc độ thay đổi về không gian của du khách thì: DL là một
trong những hình thức di chuyển tạm thời từ vùng này sang vùng khác, từ một
nước này sang nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc. Xét
theo góc độ kinh tế là một ngành kinh tế dịch vụ có nhiệm vụ phục vụ cho
nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ ngơi, có hoặc không kết hợp với các hoạt
động chữa bệnh, thể thao, nghiên cứu khoa học và các nhu cầu khác.

Ở Việt Nam, khái niệm về DL đã được định nghĩa chính thức trong
pháp lệnh DL Việt Nam điều 1 (năm 1999): DL là một ngành kinh tế tổng
hợp quan trọng mang nội dung văn hoá sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng
và xã hội hoá cao; phát triển DL nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí,

4


nghỉ dưỡng của nhân dân và khách DL quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo
việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2.1.1.2 Du lịch sinh thái
DLST (Ecotourism) là một khái niệm tương đối mới và đã mau chóng
thu hút được sự quan tâm của nhiều người thuộc các lĩnh vực khác nhau. Đây
là một khái niệm rộng và cho đến nay vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về
nó. Nhìn chung, DLST là loại hình DL dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ cho các
hoạt động bảo tồn và được quản lý bền vững về mặt sinh thái.
Theo Hector Ceballos-Lascurain đưa ra vào năm 1987, một định nghĩa
tương đối hoàn chỉnh về DLST đầu tiên như sau: DLST là DL đến những khu
vực tự nhiên ít bị thay đổi, với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu, tham
quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá được
khám phá.
Theo định nghĩa của Hiệp hội Du lịch sinh thái quốc tế: DLST là việc
đi lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn được môi trường
và cải thiện phúc lợi cho người dân địa phương.
Theo định nghĩa của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) thì:
DLST là thăm quan và DL có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự
nhiên không bị tàn phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hoá
nơi đây, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác động tiêu
cực do khách thăm quan gây ra và tạo ra lợi ích cho những người dân địa
phương tham gia tích cực.

Ở Việt Nam DLST là lĩnh vực mới được nghiên cứu từ giữa thập kỉ 90
của thế kỉ XX, song đã thu hút được sự quan tâm đặc biệt của nhà nghiên cứu
về DL và môi trường. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở những góc độ khác
nhau khái niệm về DLST còn nhiều điểm chưa thống nhất. Để có được sự
thống nhất Tổng cục du lịch Việt Nam đã phối hợp với các tổ chức quốc tế
như ESCAP, WWF, IUCN... tại hội thảo quốc gia về “ Xây dựng chiến lược

5


phát triển Du lịch sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9-9-1999 đã đưa quan
điểm thống nhất về DLST như sau: DLST là loại hình DL dựa vào thiên nhiên
và văn hoá bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương.
Ngày nay, thuật ngữ DLST được sử dụng rộng rãi để giới thiệu, quảng
bá cho các điểm DL, tour DL bởi vậy khi xem xét, đánh giá chúng tacần phải
dựa vào các đặc trưng của mỗi loại hình DL để có thể phân biệt đúng đó là
DLST hay DL dựa vào thiên nhiên vì các loại hình này có hình thức tương đối
giống nhau.
2.1.2 Đặc điểm du lịch sinh thái
Mặc dù khái niệm về DLST còn có nhiều điểm chưa thống nhất và sẽ
còn được hoàn thiện dần trong quá trình phát triển của nhận thức. Song những
đặc điểm cơ bản nhất về DLST đã được Tổ chức du lịch thế giới (WTO) và
Chương trình môi trường Liên hiệp quốc (UNDP) đề ra như sau:
+ Thứ nhất, DLST thường diễn ra ở những nơi nguyên sơ hoặc tương
đối nguyên sơ và có môi trường tự nhiên đa dạng phong phú.
Hoạt động DLST thường diễn ra ở những khu vực hấp dẫn về tự nhiên
và những nét văn hoá bản địa đặc sắc ở những khu vực còn nguyên sơ, ít chịu
các tác động lớn. Khách DLST tìm đến những nơi đó để được hoà mình với
thiên nhiên, được khám phá, nghiên cứu tự nhiên và văn hoá bản địa, được

thưởng thức bầu không khí trong lành, thoát khỏi cuộc sống đầy áp lực, bận
rộn, vất vả của công việc.
DLST không cho phép con người can thiệp vào các HST tự nhiên cho
dù đó là những can thiệp mang lại lợi ích kinh tế - xã hội cho con người và
cho dù con người chấp nhận đền bù bằng vật chất những thiệt hại mà họ gây
ra đối với tự nhiên.
+ Thứ hai, DLST phải bao gồm những hoạt động giáo dục và diễn giải
về môi trường.

6


Đây là một trong những điểm nổi trội của DLST so với các loại hình
DL khác. Các hoạt động giáo dục gồm: giảng giải về nguồn gốc lịch sử,
nguồn gốc hình thành, tập quán sinh hoạt, mối quan hệ tương tác qua lại giữa
các loài động thực vật và vai trò của chúng trong thiên nhiên. DLST hướng
dẫn cách thức để những người làm DL và khách DL tiến hành hoạt động DL
đúng cách với thái độ trân trọng, gìn giữ và bảo vệ môi trường sống. Hoạt
động giáo dục được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như: hướng dẫn
viên thuyết minh trực tiếp cho khách, phát tờ rơi thông tin về DL, thông qua
các phương tiện nghe nhìn....
+ Thứ ba, DLST thường được các tổ chức chuyên nghiệp và doanh
nghiệp có quy mô nhỏ ở nước sở tại tổ chức cho các nhóm nhỏ du khách.
Các công ty lữ hành nước ngoài có quy mô khác nhau cũng có thể tổ chức,
điều hành hoặc quảng cáo các tour DLST cho các nhóm du khách có số lượng hạn
chế.
+ Thứ tư, DLST hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến môi
trường tự nhiên và văn hoá – xã hội.
Du khách của DLST thường là những người yêu mến, thân thiện với
thiên nhiên. Họ xác định DL là tìm hiểu và thưỏng ngoạn các HST, vì thế họ

luôn cố gắng hạn chế việc xâm hại và phá huỷ những tài nguyên quý hiếm của
môi trường. Các tổ chức, cá nhân sau khi tham gia hoạt động DLST được tận
mắt chứng kiến cảnh quan môi trường, tài nguyên thiên nhiên và đặc biệt
được giáo dục để có sự hiểu biết về môi trường và tầm quan trọng của HST
họ có thể đóng góp các nguồn lực tài chính, hỗ trợ về mặt kiến thức khoa học,
kinh nghiệm quản lý cho các VQG, các khu bảo tồn thiên nhiên phục vụ cho
DLST.
DLST tạo cơ hội có thêm việc làm cho cư dân địa phương như: hướng
dẫn viên, đáp ứng chỗ ngủ cho khách, cung ứng các nhu cầu về thực phẩm,
hàng lưu niệm cho khách... từ đó sẽ làm tăng thu nhập cho cộng đồng địa

7


phương. Người dân địa phương có thêm thu nhập sẽ phần nào hạn chế được
việc khai thác tài nguyên gây tác động tiêu cực đến HST như: săn bắn động
vật quý hiếm, chặt cây đốn củi, phá rừng làm rẫy....
Việc hạn chế đến mức thấp nhất các tác động đến môi trường tự nhiên,
văn hoá – xã hội sẽ góp phần bảo tồn các đặc tính tự nhiên, văn hoá – xã hội
làm đẩy mạnh hoạt động phát triển DLST.
2.1.3 Nguyên tắc của du lịch sinh thái
Các nguyên tắc của DLST không chỉ là nguyên tắc dành cho các nhà
quy hoạch, quản lý, điều hành mà còn cho cả những hướng dẫn viên DL.
Những nguyên tắc đó là:
+ Thứ nhất, có hoạt động giáo dục và diễn giải nhằm nâng cao hiểu
biết về môi trường, qua đó tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn.
Du khách khi đi thăm quan sẽ có được sự hiểu biết về giá trị của môi
trường tự nhiên, về những đặc điểm sinh thái khu vực và văn hoá bản địa. Với
những hiểu biết đó, thái độ cư xử của du khách sẽ thay đổi, được thể hiện
bằng những nỗ lực tích cực hơn trong hoạt động bảo tồn và phát triển những

giá trị về tự nhiên, sinh thái và văn hoá khu vực.
+ Thứ hai, bảo vệ môi trường và duy trì hệ sinh thái.
Đây chính là mục tiêu hoạt động của DLST. Sự tồn tại của DLST gắn
liền với môi trường tự nhiên và các HST. Sự xuống cấp của môi trường, sự
suy thoái các HST đồng nghĩa với sự đi xuống của DLST.
Với nguyên tắc này, mọi hoạt động DLST sẽ phải được quản lý chặt
chẽ để giảm thiểu tác động tới môi trường, đồng thời một phần thu nhập từ
hoạt động DLST sẽ được đầu tư để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường
và duy trì sự phát triển của các HST.
+ Thứ ba, bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng đồng.
Các giá trị văn hoá bản địa là một bộ phận hữu cơ không thể tách rời
với các giá trị môi trường của HST tại nơi diễn ra hoạt động DLST. Sự xuống

8


cấp hay sự thay đổi tập quán sinh hoạt văn hoá truyền thống của cộng đồng
địa phương sẽ làm thay đổi HST đó. Hậu quả của quá trình này sẽ tác động
trực tiếp đến DLST. Vì vậy, việc bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá cộng
đồng địa phương có ý nghĩa quan trọng và là nguyên tắc hoạt động của
DLST.
+ Thứ tư, tạo cơ hội có việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng
địa phương.
Một phần lợi nhuận từ hoạt động DLST sẽ dành để đóng góp nhằm cải
thiện môi trường sống của cộng đồng địa phương. DLST luôn hướng tới việc
huy động tối đa sự tham gia của người dân địa phương, như đảm nhiệm vai
trò hướng dẫn viên, đáp ứng chỗ ngủ cho khách, cung ứng các nhu cầu về
thực phẩm, hàng lưu niệm cho khách... qua đó sẽ tạo thêm việc làm, tăng thu
nhập cho cộng đồng địa phương. Cuộc sống của người dân ít phụ thuộc hơn
vào việc khai thác tự nhiên đồng thời họ sẽ thấy được lợi ích của việc bảo vệ

các nguồn tài nguyên thiên nhiên để phát triển DLST. Vì vậy, sức ép của cộng
đồng địa phương với môi trường sẽ giảm đi và chính cộng đồng địa phương
sẽ là những người chủ thực sự, những người bảo vệ trung thành các giá trị tự
nhiên và văn hoá bản địa của nơi diễn ra hoạt động DLST.
2.1.4 Ý nghĩa của phát triển du lịch sinh thái trong phát triển KT-XH
2.1.4.1 Góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường và phát triển du lịch bền
vững
DLST là hình thức DL có trách nhiệm, thân thiện với môi trường tự
nhiên. Du khách khi tham gia DLST sẽ được giáo dục về ý thức bảo vệ môi
trường và vai trò quan trọng của môi trường sinh thái với sự tồn tại và phát
triển cho thế hệ tương lai.
Những nhà tổ chức hoạt động DLST, cơ quan quản lý, khai thác và bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ giáo dục cộng đồng, địa phương nhận thức về
môi trường sinh thái và họ là những người có kiến thức về môi trường và bảo

9


vệ tài nguyên thiên nhiên. Khi người dân địa phương nắm rõ được nguyên tắc
và lợi ích từ DLST họ sẽ là những người trực tiếp bảo vệ tài nguyên môi
trường và là những người truyền sự cảm thụ này đến cho du khách.
DLST góp phần bảo vệ đa dạng sinh học, sử dụng các nguồn tài nguyên
một cách bền vững bên cạnh đó còn tập trung giáo dục cho cộng đồng ý thức
về HST và môi trường…. Như vậy, DLST là một trong những phương tiện để
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và phát triển DL bền vững vì vừa đáp ứng được
nhu cầu của thế hệ hiện tại là giải pháp việc làm tăng thu nhập, vừa bảo đảm
an toàn cho môi trường, HST và sự phát triển bền vững của ngành DL cho thế
hệ tương lai.
2.1.4.2 Góp phần xoá đói giảm nghèo và cải thiện phúc lợi cho nhân dân
địa phương

Khi DLST phát triển, người dân địa phương sẽ có cơ hội được nhận
vào làm việc tại các cơ sở kinh doanh DL. Họ sẽ trở thành những hướng dẫn
viên thân thiện truyền lại cảm thụ của họ về vẻ đẹp của quê hương cho du
khách. Hoặc tham gia vào việc đáp ứng các nhu cầu của khách DL như: cung
cấp dịch vụ ăn uống, giải trí, đi lại ... DLST phát triển làm tăng thu nhập của
người dân địa phương và góp phần làm giảm sức ép với các Khu bảo tồn, các
VQG vì khi không có DLST, người dân không còn sự lựa chọn nào khác
ngoài việc khai thác cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên để kiếm sống.
DLST còn góp phần nâng cao đời sống văn hoá người dân, trình độ dân
trí được nâng lên do người dân được tiếp xúc với du khách giao lưu, trao đổi,
học hỏi văn hoá. Thông qua phát triển DLST ngân sách địa phương được
nâng lên nhờ đó có điều kiện đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống, cơ sở hạ
tầng như: điện, đường, trường học, cơ sở y tế, nhà văn hoá, chợ búa phát triển
để đáp ứng nhu cầu mua sắm của du khách ... Giao thông đi lại sẽ thuận tiện
hơn, trẻ em được cắp sách đến trường, người bệnh có thuốc, chất lượng sức
khoẻ được nâng cao.

10


Như vậy, có thể nói phát triển DLST là giải pháp tốt để góp phần xoá
đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân địa phương.
2.1.4.3 Góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn
Các khu vực có tiềm năng DLST chủ yếu là những vùng sâu, vùng xa,
nền kinh tế hàng hoá chưa phát triển, nền kinh tế chủ yếu là nền kinh tế sản
xuất tự cung, tự cấp hoặc sản xuất hàng hoá nhỏ. DLST là cơ hội để phát triển
kinh tế địa phương.
Các ngành dịch vụ sẽ phát triển như: dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống,
dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch ..., sản phẩm của địa phương như:

các loại nông sản, sản phẩm đặc sản ... sẽ được tiêu thụ nhiều hơn do nhu cầu
tiêu thụ và mua quà của khách DL. Chính điều này đã góp phần quảng bá sản
phẩm của địa phương đến muôn phương.
DLST phát triển sẽ góp phần khôi phục lại các làng nghề truyền thống
làm đa dạng các hoạt động DLST vì đây chính là một trong những tài nguyên
nhân văn mang đậm bản sắc của địa phương.
Tóm lại, DLST vừa góp phần mang lại cho lợi ích kinh tế, nâng cao thu
nhập, cho nhân dân địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn vừa góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá và xã
hội của địa phương.
2.1.4.4 Góp phần bảo vệ và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc
DLST và văn hoá là mối quan hệ có tính tất yếu khách quan. Phát triển
DLST luôn gắn liền với vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.
Các giá trị văn hoá đặc sắc của địa phương là đối tượng khai thác của DLST,
là yếu tố thu hút và hấp dẫn du khách. DLST vừa là một hoạt động kinh
doanh DL, vừa là một hoạt động văn hoá. DLST tuyên truyền, giáo dục không
những cho những nhà kinh doanh DL, người dân địa phương, mà cả du khách

11


hay nói chung là cả cộng đồng, phải biết giữ gìn những nét văn hoá DL,
không được làm thay đổi các giá trị văn hoá địa phương.
Tóm lại, DLST vừa góp phần mang lại các lợi ích kinh tế, nâng cao thu
nhập cho nhân dân địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn vừa góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa và xã
hội của địa phương. DLST là phương thức tốt để khai thác có hiệu quả nguồn
tài nguyên của địa phương, giúp người dân địa phương chủ động làm kinh tế
trên chính quê hương mình và giữ gìn được bản sắc văn hóa địa phương mình.
2.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái

2.1.5.1 Nhận thức của xã hội:
- Về mặt kinh tế: Ngày nay rất nhiều quốc gia trên thế giới, đã coi DL
trong đó có DLST là một trong những ngành kinh tế quan trọng mang lại
nguồn thu lớn cho ngân sách quốc gia và đã có nhiều sự quan tâm đầu tư có
chiến lược để đưa DL phát triển trở thành ngành ngày càng có vị trí quan
trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia đó.
DLST mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng địa phương góp phần nâng
cao dân trí, tạo việc làm, tăng thu nhập và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương đó nói riêng và quốc gia nói chung.
- Về mặt xã hội: DL (trong đó có DLST) góp phần tăng cường trao đổi,
giao lưu giữa các dân tộc, quốc gia trên thế giới, làm tăng cường sự hiểu biết
lẫn nhau về nhiều lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội.
Để DLST phát triển theo đúng hướng nguyên tắc của nó thì cần có sự
suy nghĩ và hoạt động không chỉ riêng những người làm kinh doanh DL, cộng
đồng địa phương nơi diễn ra hoạt động DLST mà cả du khách hay nói chung
là toàn xã hội. Khi xã hội có nhận thức tốt thấy rõ được tác dụng của nó thì
mọi người sẽ đồng tâm đóng góp sức lực, tài chính, kiến thức để thúc đẩy nó
phát triển. Ngược lại, nếu chưa nhìn nhận được hết giá trị của nó thì mọi
người sẽ không ủng hộ, thậm chí gây khó khăn cho quá trình phát triển DLST

12


vì cảnh quan thiên nhiên mang nét nguyên sơ, nguyên thuỷ, những văn hoá
bản địa đó là những tài nguyên quý giá nhưng không phải ai cũng hiểu được
đó, không phải ai cũng tìm hiểu khám phá nó.
2.1.5.2 Tài nguyên du lịch sinh thái cộng đồng
Tài nguyên của DLST gồm: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân
văn. Hai yếu tố này gắn kết lại với nhau tạo nên sự hấp dẫn của DLST.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm: cảnh quan thiên nhiên, vùng rừng núi

có phong cảnh đẹp, các hang động, bờ biển, các di tích lịch sử, di tích văn
hoá, các vùng có khí hậu đặc biệt như các điểm nước khoáng, suối nước nóng,
các HST độc đáo như: HST rừng, HST biển, HST hồ, HST vùng cát ven biển,
các VQG, các Khu bảo tồn ... Tài nguyên nhân văn đó là các nét văn hoá đặc
trưng của vùng, miền, địa phương như: các lễ hội, điệu hò, điệu múa, đời sống
sinh hoạt, sản xuất của người dân địa phương. Môi trường tài nguyên thiên
nhiên càng phong phú, đa dạng, nền văn hoá càng độc đáo thì càng thu hút
được nhiều du khách đến tham quan.
Tài nguyên DL là yếu tố cơ bản tạo ra sức ép của DLST, góp phần làm
đa dạng các loại hình DL. Với mỗi loại tài nguyên có thể tổ chức loại hình DL
riêng, để đáp ứng các nhu cầu và mục đích khác nhau của du khách.
Một quốc gia, một khu vực chỉ thu hút được sự quan tâm của du khách
khi ở đó có nguồn tài nguyên DL phong phú. Vì vậy, việc bảo tồn và phát
triển tài nguyên DLST có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tài nguyên DL là tiền
đề cho sự phát triển DLST, là yếu tố tạo nên sự đa dạng của DLST.
2.1.5.3 Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho hoạt động DLST là toàn bộ các
phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện các dịch vụ nhằm
đáp ứng nhu cầu của du khách. Đó là hệ thống các cơ sở lưu trú, nhà ăn, khu
vui chơi giải trí, khu bảo tàng, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện
nước ...

13


Mặc dù, DLST là loại hình DL dựa vào thiên nhiên, du khách khi tham
gia DLST muốn hoà mình vào với thiên nhiên nhưng du khách vẫn có những
đòi hỏi thiết yếu của một con người cần được đáp ứng khi đi DL như: ăn, ở, đi
lại, thông tin liên lạc, dịch vụ y tế, vui chơi, giải trí ... Một khu DL có cơ sở
hạ tầng kỹ thuật có chất lượng tốt tạo cho du khách cảm giác thoải mái sẽ thu

hút du khách.
2.1.5.4 Hoạt động xúc tiến quảng cáo
Cũng như ngành khác, DLST rất cần có các hoạt động xúc tiến quảng
cáo để giới thiệu đầy đủ các thông tin về sự đa dạng sinh học, các điểm danh
lam thắng cảnh, các loại hình DL, nét hấp dẫn của văn hoá bản địa cho du
khách... kích thích sự tò mò muốn tham quan của du khách. Nhu cầu đi DL,
nhất là DLST ngày càng tăng nhưng những thông tin về điểm DL có cảnh
quan thiên nhiên độc đáo, môi trường trong lành thì vẫn còn hạn chế.
Hiện nay, có rất nhiều các hình thức tuyên truyền quảng cáo như: tờ
rơi, gửi thư trực tiếp, phương tiện truyền thông, báo chí, sách, panô, áp
phích ... Nhưng một trong những biện pháp tốt nhất đó là làm tốt công tác
tuyên truyền quảng cáo ngay tại địa điểm diễn ra DL. Công việc này rất cần
có những hướng dẫn viên DL chuyên trách, có kinh nghiệm, làm tốt công tác
tuyên truyền, quảng cáo sẽ góp phần không nhỏ làm tăng lượng du khách
tham quan và sự trở lại của du khách.
2.1.5.5 Dân cư và lao động trong lĩnh vực du lịch sinh thái
Trong DLST, dân cư địa phương và lao động có ảnh hưởng rất lớn và
quan trọng đến hoạt động kinh doanh và chất lượng môi trường sinh thái, hệ
động thực vật.
HST môi trường tự nhiên rất dễ bị phá vỡ nếu mật độ dân cư quá đông ,
trình độ dân trí thấp. Đặc biệt khi các đơn vị điều hành DL, các khách sạn và
chính quyền địa phương khi tiến hành DLST mà không chú ý đến khả năng
quản lý tài nguyên thiên nhiên cũng như sự đóng góp của cư dân bản địa thì

14


hoạt động kinh doanh DL này sẽ nhanh chóng bị thoái trào do không bảo vệ
được cảnh quan thiên nhiên, môi trường.
Chất lượng lao động trong DLST cũng rất quan trọng đó là yếu tố tạo

nên sự thành công hay thất bại cho một điểm DLST. Người lao động trong
lĩnh vực DLST ngoài những kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về DL, họ còn
cần phải có những kiễn thức về môi trường, HST, hệ động thực vật… tại khu
vực mà họ làm việc để giảng giải, thuyết minh cho du khách.
Như vậy, vai trò của dân cư và lao động trong lĩnh vực DLST là rất
quan trọng, cần phải có những chính sách thích hợp để huy động sự tham gia
của cộng đồng địa phương vào hoạt động DLST và phát triển nguồn nhân lực
để phát triển DLST theo đúng định hướng.
2.1.5.6 Cơ chế, chính sách
Việc xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý một cách đồng bộ khuyến
khích việc khai thác các tiềm năng DLST đặc biệt là ở các VQG, Khu bảo tồn
thiên nhiên… Nhưng trên thực tế, nhiều vùng, quốc gia, lãnh thổ có tiềm năng
lớn để phát triển DLST nhưng do sự nhìn nhận chưa sâu sắc của các cấp lãnh
đạo, nhà hoạch định chính sách và đầu tư đã không có những cơ chế, chính
sách phù hợp để quy hoạch đầu tư, phát triển DL gây lãng phí nguồn tài
nguyên hoặc có thể bị tàn phá do không có ai quản lý các nguồn tài nguyên
đó.
Để DLST phát triển thì việc nhận ra thế mạnh và phát huy nó là một
vấn đề cần được quan tâm. Vấn đề này chỉ được giải quyết khi các nhà hoạch
định chính sách, các cấp quản lý nhận thức rõ và đưa ra cơ chế, chính sách
phù hợp để phát triển. DLST chỉ phát triển khi nó có được một cơ chế chính
sách hợp lý và luật pháp đồng bộ. Đó là nghiên cứu quy hoạch, đầu tư và
khuyến khích đầu tư, cơ chế xúc tiến quảng bá, cơ chế phối hợp và phân chia
một cách hài hòa lợi ích giữa người dân địa phương với các cơ quan lý, các

15


×