Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

chuyên đề tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.58 KB, 88 trang )

Học viện tài chính Báo cáo thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam
với chính sách mở cửa đã thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nước tạo ra động lực
thúc đẩy sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế. Một doanh nghiệp muốn tồn
tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ
việc đầu tư vốn tổ chức sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Để cạnh tranh trên thị
trường, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi
mẫu mã sao cho phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Một trong những giải
pháp hữu hiệu nhất mà các doanh nghiệp áp dụng đó là giải pháp hạ giá thành sản
phẩm. Do đó việc nghiên cứu,tìm tòi hạ giá thành sản phẩm là rất quan trọng đối với
các doanh nghiệp sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó trước hết các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi
phí sản xuất, đồng thời tìm biện pháp giảm chi phí không cần thiết tránh lãng phí.
Một trong những biện pháp phải kể đến đó là công tác của bộ máy kế toán, trong đó
kế toán tập hợn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu quan trọng nhật
của toàn bộ công tác kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất. Vì vậy, hoàn thiện
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm rất cần thiết
và có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hoàn thiện công tác kế toán của doanh
nghiệp.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, công ty TNHH MTV Cơ khí Đông Anh đã
không ngừng đổi mới hoàn thiện để đứng vững trên thị trường. Đặc biệt công tác kế
toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói
riêng ngày càng được coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, nhận thức được vai trò quan trọng và ý nghĩa
thiết thực của công tác kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của GS – TS
Nguyễn Đình Đỗ… và các cô, các anh chị phòng kế toán Công ty, em đã lựa chọn đề
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
1
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
tài: “Hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


Công ty TNHH MTV Cơ khí Đông Anh” làm báo cáo thực tập của mình.
NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP GỒM:
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
CHƯƠNG 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toàn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Đông Anh.
CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cơ khí Đông Anh.
KẾT LUẬN
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
2
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.1 Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
a. Chi phí sản xuất:
- Khái niệm: Chi phí sản xuất (CPSX) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết mà doang nghiệp chi
ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doang trong một thời kỳ nhất định.
- Bản chất của chi phí sản xuất là:
• Những phí tổn ( hao phí ) về các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất.
• Lượng chi phí phụ thuộc vào khối lượng các yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong
kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
• Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp phải được đo lường

bằng thước đo tiền tệ và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
Mặt khác, xét về thực chất, chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tượng tính giá thành nhất định, nó là vốn mà doanh nghiệp đã bỏ vào
quá trình sản xuất. Mục đích chủ yếu của việc xác định chi phí sản xuất chính là để
xác định giá thành sản phẩm, một yêu cầu không thể thiếu trong doanh nghiệp sản
xuất.
b. Giá thành sản phẩm:
- Khái niệm: Giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao
động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác tính cho một sản phẩm, lao vụ dịch
vụ sản xuất hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
3
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Bản chất của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan vừa mang tính chủ quan. Giá thành phụ thuộc vào khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao để sản xuất hoàn thành và giá cả của một đơn vị yếu tố
sản xuất đã hao phí. Việc giới hạn chi phí tính vào giá thành sản phẩm còn phụ
thuộc vào quan điểm tính toán xác định chi phí, cũng như quy định của chế độ quản
lý kinh tế, chế độ kế toán hiện hành vì vậy giá thành sản xuất cũng mang tính chủ
quan.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để thực hiện mục tiêu đó,
một trong những biện pháp quan trọng là tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần nắm được nguồn
gốc cũng như nội dung cấu thành nên giá thành sản phẩm để từ đó biết được nguyên
nhân cơ bản, những nhân tố cụ thể làm tăng giá thành. Trên cơ sở đó nhà quản trị
mới đề ra được những biện pháp cần thiết để hạn chế những nhân tố tiêu cực, thúc
đẩy khai thác những nhân tố tích cực. Để từ đó không chỉ hạ giá thành của một đơn
vị sản phẩm mà còn hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm.

Kế toán là một công cụ quản lý đắc lực trong hoạt động quản lý doanh nghiệp
và cụ thể, kế toán chi phí giá thành là công cụ chủ yếu trong quản lý chi phí, giá
thành. Vì thế yêu cầu chủ yếu đặt ra cho công tác kế toán hạch toán CPSX và GTSP
là xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp và thỏa mãn yêu cầu quản lý đặt ra. Đồng thời vận dụng
các phương pháp hạch toán chi phí hợp lý nhất, tổ chức hạch toán một cách logic,
chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Cụ thể, cần thực hiện tốt những yêu cầu sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong doanh
nghiệp.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
4
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Căn cứ vào đặc điểm, tình hình sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất
và quy trình công nghệ để xác định đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá
thành phù hợp.
- Tổ chức tập hợp, phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng đã xác định
bằng phương pháp thích hợp để trên cơ sở đó tính giá thành thực tế cho từng đối
tượng, từng đơn vị sản phẩm phẩm theo đúng quy định, đúng kỳ hạn, đúng phương
pháp và đảm bảo sự chính xác.
- Kiểm tra việc thực hiện định mức tiêu hao vật tư kỹ thuật, dự toán chi phí
phục vụ quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy việc sủ dụng tiết kiệm và hợp lý mọi chi
phí, phục vụ yêu cầu hạch toán doanh nghiệp.
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GTSX và nhiệm vụ hạ giá thành sản
phẩm hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ... Những khả năng tiềm tàng có thể khai thác
và phương hướng cần phấn đấu để không ngừng hạ giá thành trong doanh nghiệp
một cách hợp lý.
- Xác định kết quả kinh tế ở từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
1.2 Nội dung của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh

nghiêp sản xuất.
 Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
a. Phân loại CPSX theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, người ta sắp xếp chi phí có cùng nội dung và tính chất
kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, mà không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
đâu và có tác dụng như thế nào. Cách phân loại này còn được gọi là phân loại chi phí
theo yếu tố. Theo chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam khi hạch toán chi phí sản
xuất tại doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp phải theo dõi được chi phí theo
năm yếu tố:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
5
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà
doanh ngiệp sử dụng trong quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh
ngiệp. Đồng thời đây cũng là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí sản xuất, xác
định nhu cầu về vốn của doanh ngiệp, xây dựng các kế hoạch về vật tư, lao động,
tiền vốn… trong doanh ngiệp sản xuất.
b. Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế của chi phí.
Theo tiêu thức phân loại này, những chi phí sản xuất có chung công dụng được
sắp xếp vào cùng một khoản mục mà không phân biệt tính chất kinh tế của nó. Chi
phí sản xuất được chia làm các loại (thường gọi là các khoản mục) sau đây:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): Là toàn bộ các khoản chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, được sử dụng trực tiếp để sản xuất
sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là các chi phí phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, chi phí
BHXH, BHYT, KPCĐ,… trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.
• Chi phí sản xuất chung (SXC): Là các khoản chi phí ngoại trừ chi phí
NVLTT, NCTT đã kể trên như: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, chi phí khấu
hao TSCĐ dùng cho sản xuất.
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng xác định được số chi phí đã bỏ ra cho
tưng lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tính giá thành. Nó
phục vụ cho nhu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở để lập kế
hoạch giá thành cho kỳ sau.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
6
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
c. Phân loại CPSX theo khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán chi
phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
Chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp.
- Chi phí gián tiếp: Là các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập
hợp chi phí khác nhau nên không thể qui nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp
chi phí được mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí khi chúng phát sinh,
sau đó quy nạp cho từng đối tượng theo phương pháp phân bổ gián tiếp. Khi thực
hiện phân bổ chi phí cho từng đối tượng, doanh nghiệp cần phải lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ cho từng đối tượng phụ thuộc vào tính hợp lý và khoa học của tiêu chuẩn
phân bổ được lựa chọn.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí (như từng loại sản phẩm, công việc, hoạt động, đơn đặt
hàng…); chúng có thể được quy nạp cho từng đối tượng chịu chi phí.
Cách phân loại này có ý nghĩa về mặt kỹ thuật quy nạp chi phí vào đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất. Tuy nhiên, thông qua cách phân loại chi phí này các nhân
viên kế toán có thể tư vấn để các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra và thực hiện một

cơ cấu tổ chức sản xuất, kinh doanh hợp lý để đa số các khoản chi phí có thể quy
nạp trực tiếp cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Từ đó giúp cho việc kiểm soát chi
phí được thuận lợi hơn.
d. Phân loại CPSX kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành 2 loại: Chi phí cơ bản và chi phí
sản xuất chung.
- Chi phí cơ bản: Là các chi phí có liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ
sản xuất và chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chí phí nhân
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
7
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
công trực tiếp, chi phí công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định
dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm…
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản
xuất có tính chất chung như chi phí quản lý ỏ các phân xưởng sản xuất, chi phí quản
lý doanh nghiệp.
Với cách phân loại chi phí này có thể giúp các nhà quản trị doanh nghiệp xác
định phương hướng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
e. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động,chi phí được chia thành:
*Chi phí khả biến:
Là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi mức hoạt động của
doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất; số lượng sản
phẩm tiêu thụ; số giờ máy hoạt động; doanh thu bán hàng thực hiện…
Biến phí có thể xảy ra hai trường hợp:
- Biến phí tỷ lệ.
- Biến phí thay đổi không tỷ lệ trực tiếp.
* Định phí:
Định phí là những chi phí mà xét về tổng số không thay dổi khi có sự thay đổi

về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét về tổng chi phí thì định phí không đổi.
Ngược lại, nếu xét về định phí trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động. Định phí có các hình thức:
- Định phí tuyệt đối.
- Định phí cấp bậc.
- Định phí bắt buộc.
- Định phí không bắt buộc.
* Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí và
biến phí.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
8
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
Việc phân loại chi phí theo cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc
thiết kế, xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng lợi
nhuận, xác định điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng.
Ngoài ra còn giúp xác định đúng đắn phương hướng nâng cao hiệu quả chi phí.
 Phân loại giá thành sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
a. Phân loại giá thành sản phẩm theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Giá thành được chia thành 3 loại:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính toán dựa trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoach.
Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước và là mục tiêu phấn đấu trong
kỳ, cũng là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các
định mức chi phí hiện hành và chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức
được xác định dựa trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
- Giá thành sản phẩm thực tế: Là giá thành sản xuất được tính toán và xác định
dựa trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thự tế phát sinh và tập hợp được trong kỳ

cũng như số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ.
b. Phân loại giá thành sản phẩm căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này trong kế toán tài chính cần phân biệt hai loại giá thành
đó là giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, chế
tạo sản phẩm tính cho sản xuất công việc, lao vụ hoàn thành.
Giá thành sản xuất = CPSPDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSPDDcuối kỳ.
Giá thành sản phẩm của sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập
kho và giá vốn hàng bán (trong trường hợp bán thẳng cho khách hàng không qua
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
9
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
nhập kho) giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán và mức lãi nộp
trong kỳ ở các doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chi cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành toàn bộ = Giá thành SX + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN.
Giá thành toàn bộ là căn cứ để tính toán xác định mức lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, tuy nhiên doanh
nghiệp hạn chế nhất định lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bảo hiểm và chi phí số
lượng cho từng mặt hang từng loại lao vụ, dịch vụ. Nên cách phân loại này chỉ có
mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
Ngoài hai cách phân biệt trên giá thành sản phẩm có thể phân chia thành hai
mặt khác nhau của quá trình sản xuất, một bên là yếu tố chi phí (đầu vào) chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau về phạm vi và nội
dung. Cả chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao gồm những chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất ra
sản phẩm.
Tuy nhiên giữa chúng có sự khác nhau về thời gian và số lượng cụ thể như sau:

Giá thành sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định không phân biệt khối lượng
công việc hay sản phẩm đã hoàn thành hay chưa.
Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả chi phí đã trả cho kỳ trước nhưng thực tế
kỳ này mới phát sinh nhưng bao gồm chi phí phải trả cho kỳ trước phân bổ và những
chi phí phải trả cho kỳ này nhưng thực sự chưa phát sinh.
Ngược lại giá thành sản phẩm chỉ liên quan đến chi phí trả trong kỳ và chi phí
trả trước được phân bổ trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện qua công
thức tính giá thành tổng quát sau:
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
10
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
Z = D
đ/c
+ C – D
c/k
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
D
đ/c
: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
C: Tổng chi phí sản xuất trong kỳ
D
c/k
:
Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều nội dung công
dụng khác nhau, phát sinh ở những thời điểm, địa điểm khác nhau theo các quy trình

công nghệ sản xuất khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh ngiệp phải được
tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo những phạm vị giới hạn nhất định phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần được
tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và giá thành sản phẩm. Để
xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần phải dựa trên những căn cứ cơ
bản sau:
• Căn cứ tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn thì đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình sản xuất.
- Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp:
+ Phức tạp kiểu chế biến liên tục: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm
cuối cùng hoặc có thể từng giai đoạn công nghệ.
+ Phức tạp kiểu chế biến song song: Đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng
sản phẩm hoặc từng bộ phận, chi tiết hoặc nhóm chi tiết cùng loại.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
11
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
• Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh ngiệp: Xem xét
doanh nghiệp có tổ chức sản xuất thành phân xưởng hay không có phân xưởng. Nếu
doanh ngiệp tổ chức theo phân xưởng thì tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
hoặc theo sản phẩm.
• Căn cứ vào loại hình sản xuất sản phẩm: Các doanh ngiệp thuộc loại hình sản
xuất đơn chiếc thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng sản phẩm, từng công trình
hoặc từng hạng mục công trình. Các doanh ngiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt
thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng loại hàng hoặc từng đơn đặt hàng.
• Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh ngiệp: Nếu trình độ hạch
toán cao thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng cụ thể chi tiết hơn.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng đã quy định hợp lý có tác dụng

phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác
tính giá thành sản phẩm kịp thời, đúng đắn.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để tập
hợp, phân loại các khoản chi phí phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định để mở sổ kế toán nhằm ghi chép, phản ánh các chi phí phát sinh
theo đúng các đối tượng hoặc tính toán, phân bổ phần chi phí phát sinh cho các đối
tượng đó. Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất thích hợp.
a. Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp.
Phương pháp này được sủ dụng để tập hợp các loại chi phí liên quan trực tiếp
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Khi đó, chi phí sản xuất xác định
được liên quan đến đối tượng nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
b. Phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp này được sử dụng để tập hợp chi phí gián tiếp, đó là các chi phí
phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
12
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
không thể tập hợp trực tiếp các chi phí cho từng đối tượng đó. Để xác định chi phí
cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ
cho từng đối tượng.
Việc phân bổ chi phí cho từng đối tượng thường được tiến hành theo hai bước
sau:
Bước 1 : Xác định hệ số phân bổ theo công thức sau:
H =
T
C
Trong đó:
H : Hệ số phân bổ chi phí

C : Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T : Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng phân bổ chi phí
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể:
C
i
= H
×
T
i
Trong đó:
C
i
: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T
i
: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ cho chi phí đối tượng i
 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
chính, nữa thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ… sử dụng trực tiếp cho việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định căn cứ vào các
yếu tố sau:
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Trị giá nguyên vật liệu còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
13
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không sử dụng hết hoặc

phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng.
- Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
Chi phí NVL trực tiếp trong kỳ được xác định theo công thức sau:
= + - -
= + -
• Chứng từ sử dụng: Chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp là các phiếu xuất kho vật tư, bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ, các
phiếu chi (nếu NVL mua ngoài về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp ngay cho
sản xuất).
• Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí NVL trực tiếp sử dụng
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Trị giá vốn NVL trực tiếp sản xuất sử dụng cho sản xuất sản phẩm
hoặc thực hiện công việc lao vụ dịch vụ trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá NVL, trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NL, VL thực sử dụng cho sản xuất trong kỳ
vào các TK có liên quan để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng
hạch toán chi phí.
Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
14
Trị giá
NVL
trực
tiếp còn
lại đầu
kỳ
Trị giá

NVL
trực tiếp
xuất
dùng
trong kỳ
Trị giá
NVL
trưc
tiếp còn
lại cuối
kỳ
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(Nếu
có)
Trị giá
NVL
trực tiếp
thực tế
trong kỳ
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
( 1 ) và ( 3 ) ( 4 )
( 5 )
( 2 )
( 6 )
(1) Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm.
(2) Trường hợp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất ngay không qua kho
(Chứng từ thanh toán, hoá đơn người bán, bảng kê thanh toán…)
(3) Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng chưa hết, không nhập lại kho.

(4) Cuối kỳ có nguyên vật liệu sử dụng chưa hết nhập lại kho.
(5) Cuối kỳ, căn cứ tài liệu tính toán xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
sử dụng cho các đối tượng, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho các đối tượng phần chi phí trong định mức.
(6) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng tập hợp
phần vượt định mức.
Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả lương sản
phẩm hay lương thời gian mà doanh ngiệp áp dụng. Trả cho công nhân sản xuất
cũng như các đối tượng khác được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, được
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
15
TK152 (TK611)
TK621
TK111,112,141.
.
TK 331 TK 632
TK 154
TK 152
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ
tiền lương. Trên cơ sở đó các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ,
BHTN) tính vào chi phí nhân công trực tiếp được tính toán căn cứ vào số tiền lương
công nhân sản xuất của từng đối tượng và tỷ lệ trích quy định theo quy chế tài chính
hiện hành.
• Chứng từ sử dụng: Chứng từ để hạch toán chi phí nhân công trực tiêp là bảng
thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
• Tài khoản sử dụng: Để kế toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử
dụng
Tk 622 - Chi phí nhân công trực tiếp:

Kết cấu TK:
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm.
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt mức bình thường.
Tài khoản 622 không có số dư.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
16
TK 334
TK 622
TK 154
TK 335
TK 338
TK 632
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
(1) Phản ánh số tiền phải trả cho công nhân sản xuất trong kỳ.
(2) Trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép.
(3) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…
(4) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng chịu chi
phí để tính giá thành sản phẩm.
(5) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá
trình sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ

sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
• Chứng từ sử dụng: Các bảng phân bổ như bảng phân bổ nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảng tính và phân bổ
khấu hao…
• Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản TK
627 - Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí sản xuất chung trong kỳ.
TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Kết cấu TK:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến
cho các đối tượng chịu chi phí.
Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung:
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
17
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
1.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp (chi phí NVL chính trực tiếp), chi phí gia công chế biến là chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính toán:
- Theo phương pháp bình quân:
D
ck
=

dckht
vdk
QQ
CD
+
+
×
Q
dck
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
18
TK 334, 338
TK 153(142, 242)
TK 627 TK 154
TK 632
TK 152
TK 214
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu
Chi phí CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
chi phí dịch vụ mua
ngoài…
CPSXC phân bổ vào
chi phí chế biến trong
kỳ
CPSXC không được
phân bổ _ ghi nhận là
CPSXKD trong kỳ.
TK 111,112,141

Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Theo phương pháp nhập trước - xuất trước:
D
ck
=
×
+
dckbht
v
QQ
C
Q
dck
Trong đó:
D
ck
, D
đk
là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
C
v
: Chi phí phát sinh trong kỳ
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q
dck

: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ
Trường hợp doanh ngiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp
kiểu chế biến liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau thì sản
phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí NVL trực tiếp (Chi
phí NVL chính trực tiếp), còn sản phẩm dở dang ở các giai đoạn sau được tính theo
chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.
Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Theo phương pháp này, trước hết cần căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và
mức độ chế biến của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang về khối lượng
hoàn thành tương đương. Sau đó, tính toán xác định từng khoản mục chi phí cho sản
phẩm dở dang như sau:
- Theo phương pháp bình quân:
cdck
cdckht
vđk
ck
mQ
mQQ
CD
D
××
×+
+
=
-Theo phương pháp nhập trước xuất trước:
cdck
cdckbhtdđk
v
ck
mQ

mQQmQ
C
D
××
×++−
=
)1(
Trong đó:
D
ck
, D
đk
:

là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ và đầu kỳ
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
19
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
C

: Chi phí phát sinh trong kỳ
Q
ht
: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Q
dck
: Khối lượng sản phẩm bắt đầu sản xuất hoàn thành trong kỳ

m
c
, m
d
: Mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở đầu, cuối kỳ
Đánh giá sản phẩm dơ dang theo chi phí sản xuất định mức.
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức áp
dụng thích hợp với hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo định
mức. Trong hệ thống kế toán chi phí và giá thành theo chi phí thực tế, phương pháp
này chỉ thích hợp với những sản phẩm đã xây dựng được định mức chi phí sản xuất
hợp lý.
= x x
1.2.4 Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm công việc lao vụ, doanh
nghiệp sản xuất chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn
vị.
Việc xác định đối tượng tính giá thành ở từng đơn vị cụ thể cũng phải dựa vào
rất nhiều nhân tố:
Đặc điểm tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức sản xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm
Đặc điểm sử dụng sản phẩm bán thành phẩm.
- Các yêu cầu quản lý, yêu cầu cung cấp thông tin và việc cho ra các quyết định
trong doanh nghiệp.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
20
CPSX của
sản phẩm dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i

Số lượng
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ giai
đoạn i
Mức độ
hoàn thành
của sản
phẩm dở
dang
Định mức
chi phí giai
đoạn i
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
- Khả năng và trình độ hạch toán quản lý.
 Kỳ tính giá thành.
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh để xác định kỳ
tính giá thông thường.
Nếu doanh nghiệp sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn hạn và
xen kẽ liên tục thời kỳ tính giá thành là hàng tháng.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt thì tính giá thành
vào thời điểm kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm hoàn
thành.
Do đó mà kỳ tính giá thành rất khác nhau ở các doanh nghiệp, kỳ tính giá thành
có thể là hàng tháng, hàng quý, hàng năm hay khi kết thúc chu kỳ sản xuất sản
phẩm.
 Các phương pháp tính giá thành.
Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phương pháp hạch toán chi phí và phương
pháp tính giá thành sản phẩm.

Phương pháp tính giá thành sản phẩm là một phương pháp hoặc một hệ thống
phương pháp sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang ý
nghĩa thuần túy, kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành tùy
thuộc vào đặc điểm của quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp, yêu cầu quản lý về hạch toán của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn phương
pháp tính giá thành phù hợp.
• Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn): Giá thành sản
phẩm theo phương pháp này được tính bằng công thức sau:
Tổng giá thành SP = Giá trị SPDD đầu kỳ + Chi phí trong kỳ - Giá trị SPDD c.kỳ
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
21
Giá thành đơn vị =
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lượng sản phẩm hoàn thành
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
• Phương pháp tính theo hệ số: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành.
Để áp dụng được phương pháp hệ số thì doanh nghiệp phải xây dựng được hệ
số của từng loại sản phẩm. Dựa trên cơ sở có tính khoa học như: trọng lượng, kích
thước. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể tính được tổng giá thành
các loại sản phẩm giống như giá thành trực tiếp.
Trên cơ sở sản lượng thực tế và hệ số của từng loại sản phẩm kế toán xác định
sản phẩm quy đổi.
Sản lượng sản phẩm quy đổi = ∑Qi × Hi
Trong đó:

Qi: Tổng sản lượng sản phẩm i.
Hi: Hệ số của sản phẩm i tương ứng.
Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm.
Hệ số phân bổ

sản phẩm i
= Sản lượng quy đổi sản phẩm i
Tổng sản lượng quy đổi
Xác định giá thành của sản phẩm quy đổi.
Giá thành SP quy đổi =
Tổng giá thành các loại SP
Số lượng SP quy đổi
Xác định tổng giá thành đơn vị thực tế của từng loại đơn vị sản phẩm
Giá thành 1SP i = Giá trị 1 SP quy chuẩn × Hệ số SP i
• Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Điều kiện áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp chưa quy định được hệ số
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Trong trường hợp này phải căn cứ vào tổng chi phí
thực tế và tổng chi phí kế hoạch của tất cả các sản phẩm để xác định tỷ lệ phân bổ.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
22
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
• Tính giá thành theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp này áp dụng trong các trường hợp cùng một quá trình sản xuất,
bên cạnh các sản phẩm chính thu được sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm
chính, kế toán phải trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá trị có thể sử dụng được, giá ước tính
kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
• Phương pháp liên hợp.
Là phương pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất
trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải áp
dụng nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế kế toán có thể áp dụng các phương
pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ
sản phẩm tiêu thụ.
 Kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành.
Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương

pháp kê khai thường xuyên.
Kế toán sử dụng tài khoản TK 154 - "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để
tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh ngiệp.
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
23
Tỷ lệ phân bổ =
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm tính theo
sản lượng thực tế
Tổng giá thành
sản phẩm
chính
=
Giá trị SP
chính DD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
SXSP
trong kỳ
+
Giá trị SP
thu hồi
ước tính
-
Giá trị SP
chính DD
cuối kỳ
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp

kê khai thường xuyên.
k/c CPNVLTT Z
sp
xuất kho bán
Z
sp
nhập kho
k/c CPNCTT Z
sp
gửi bán
Z
sp
giao bán thẳng
k/c CPSXC
Trường hợp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo
phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này khác với phương pháp kiểm kê thường xuyên là kế
toán sử dụng tài khoản 631 để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
24
TK 621
TK 157
TK 155
TK 632
TK 154
TK627
TK 622
Học viện tài chính Báo cáo thực tập
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp
kiểm kê định kỳ

k/c CPSXDD
đầu kỳ Z
sp
sản xuất
hoàn thành
k/c CPNVLTT
k/c CPNCTT
k/c CPSXDD
cuối kỳ
k/c CPSXC
CHƯƠNG 2
SV: Thái Thùy Liên Lớp: LC14.21.09
25
TK 154
TK 154
TK 631
TK622
TK 627
TK 621
TK 632

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×