Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Rèn luyện kĩ năng trong thực hành thí nghiệm thông qua hệ thống bài tập.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.98 KB, 22 trang )


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT SẦM SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TRONG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TẬP
Người thực hiện: Nguyễn Anh Tú
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá
THANH HOÁ NĂM 2013
MỤC LỤC

Trang
Lời mở đầu 1
A. Nêu vấn đề: 2
I. Lý do chon đề tài. 2
II. Mục đích chọn đề tài. 2
III. Phương pháp nghiên cứu và thực hiện đề tài. 3
IV. Cơ sở lí luận và thực tiễn. 3
B. Giải quyết vấn đề. 5
1. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong sử dụng và bảo quản dụng cụ 5
Thí nghiệm.
2. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong sử dụng và bảo quản hoá chất. 7
3. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong thao tác thí nghiệm. 9
4. Bài tập tự luyện. 11
C. Kết quả thực nghiệm và kết luận. 16
I. Kết quả thực nghiệm. 16
II. Kết luận. 17

LỜI MỞ ĐẦU


Trong quá trình dạy học bộ môn hoá học và đặc biệt là các tiết thực hành ở
trường trung học phổ thông, Tôi nhận thấy học sinh còn mắc nhiều lỗi trong kỹ
năng thực hành thí nghiệm. Trong SKKN này, Tôi phân tích một số sai lầm thường
gặp trong kỹ năng thực hành thí nghiệm hoá học của học sinh và đưa ra hệ thống
bài tập nhằm giúp các em khắc phục được những sai lầm đó, đồng thời góp phần
vào việc đổi mới phương pháp dạy học bộ môn hoá học trong trường trung học phổ
thông.
Để hoàn thành được đề tài này, Tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các bạn đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn.
Mặc dù, rất cố gắng trong việc hoàn thành tài liệu này nhưng khó tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng
nghiệp để tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

1
A. NÊU VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ,
cùng với sự bùng nổ thông tin trong giai đoạn hiện nay, đã làm xuất hiện nhanh và
nhiều nguồn tri thức mới. Mặt khác, trước những đổi mới của xã hội, thì yêu cầu
đối với con người trong thời kì mới ngày càng cao. Trước thực tế đó, ngành Giáo
dục – Đào tạo phải kịp thời đổi mới mục tiêu và phương thức giáo dục, đào tạo để
trang bị cho nguời học hệ thống tri thức cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn đào
tạo thế hệ trẻ của đất nước, trở thành những con người phát triển toàn diện về năng
lực và phẩm chất đạo đức, góp phần tích cực cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, cho sự phát triển chung của xã hội.
Đảng và nhà nước ta luôn quán triệt tư tưởng, coi: “ Con người là trung tâm,
là yếu tố quyết định tới sự thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước”. Để thực hiện
điều đó, đòi hỏi con người khi vào đời ngoài phẩm chất của một công dân xã hội
chủ nghĩa, còn phải có một vốn kiến thức dồi dào, phong phú và phù hợp với thực

tiễn đổi mới đất nước. Do vậy, Đảng và nhà nước đề ra mục tiêu: Ngành giáo dục –
đào tạo, phải đào tạo nên những con người đáp ứng được yêu cầu của Đất nước
trong công cuộc đổi mới.
Khoa học hoá học đã góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu đó
của Đảng và nhà nước.
Với sự đóng góp to lớn của bộ môn hoá học ở trường THPT, đòi hỏi những
kiến thức mà giáo viên truyền thụ và học sinh tiếp nhận phải chính xác, có tính
khoa học cao về cả lí thuyết và đặc biệt là kĩ năng thực hành hoá học.
Với đặc thù là bộ môn khoa học thực nghiệm, gắn liền với thực tiễn, vì vậy,
trong việc dạy và học, bộ môn hoá học phải được gắn liền với thực hành thí
nghiệm. Song thực tiễn việc dạy và học bộ môn hoá học ở trường THPT vẫn là: Lí
thuyết chưa gắn liền với thực hành. Nguyên nhân có thể là: Cơ sở vật chất, phương
tiện thí nghiệm còn thiếu thốn, tâm lí ngại làm thí nghiệm của một bộ phận giáo
viên… Điều này đã làm cho kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh có phần
hạn chế và thường mắc những sai lầm cơ bản. Điều này là hoàn toàn không phù
hợp với mục tiêu đào tạo con người mà Đảng và nhà nước đã đề ra.
Trước những yêu cầu và thực trạng như trên, Tôi thấy việc rèn luyện kỹ năng
trong thực hành thí nghiệm để hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cho học sinh là vấn
đề cần thiết. Vì vậy, Tôi chọn đề tài: “ Rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí
nghiệm thông qua hệ thống bài tập”.
II. MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Tôi lựa chọn đề tài này với những mục đích như sau:
- Phân tích một số sai lầm thường gặp trong dạy học thực hành thí nghiệm

2
ở trường trung học phổ thông.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống các bài tập trắc nghiệm nhằm khắc phục
các sai lầm và rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tác dụng của các bài tập này trong việc
dạy học thực hành thí nghiệm ở trường trung học phổ thông.

- Qua đó góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn hoá
học trong trường trung học phổ thông.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI.
Trong đề tài này, Tôi sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Tham khảo các tài liệu, giáo trình, sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo
trình thí nghiệm… và các tài liệu khác có liên quan.
- Khảo sát thực tiễn ở trường trung học phổ thông, kết hợp với các phương
pháp hỗ trợ như: quan sát, ghi chép, thăm dò ý kiến giáo viên và học
sinh…
- Sử dụng các phương pháp điều tra cơ bản: test - phỏng vấn - dự giờ…
- Thực nghiệm sư phạm ở hai lớp: + Lớp thực nghiệm: 12A
3
+ Lớp đối chứng: 12A
6
- Sử lý kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê.
IV. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.
1. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học thực hành thí nghiệm ở trường
trung học phổ thông.
a. Những thuận lợi:
- Hoá học là bộ môn khoa học gắn liền với thực nghiệm, có thể dễ dàng
kiểm chứng lí thuyết bằng thí nghiệm, tạo cho học sinh niềm đam mê và
hứng thú trong thực hành thí nghiệm hoá học.
- Hiện nay, ở các trường trung học phổ thông hầu như đều được trang bị
phòng thí nghiệm hoá học hiện đại với dụng cụ và hoá chất khá đầy đủ.
- Đội ngũ giáo viên đang ngày càng được trẻ hoá và tiếp cận với phương
pháp dạy học mới, gắn liền lí thuyết với thí nghiệm hoá học, tâm huyết với
nghề.
b. Những khó khăn:
- Mặc dù được trang bị phòng thí nghiệm hoá học hiện đại, dụng cụ và hoá
chất khá đầy đủ nhưng hầu như ở các trường trung học phổ thông chưa có

giáo viên chuyên phụ trách phòng thí nghiệm nên:
+. Việc sử dụng và bảo quản dụng cụ cũng như hoá chất thí nghiệm
còn rất nhiều hạn chế.
+. Việc chuẩn bị dụng cụ và hoá chất cho các buổi thực hành là chưa
tốt, làm giảm hiệu quả của buổi thực hành.
- Một bộ phận giáo viên còn có tâm lí “ ngại ” làm thí nghiệm.

3
- Học sinh lần đầu được tiếp xúc với các dụng cụ và hoá chất cũng như
trang thiết bị thực hành nên còn nhiều bỡ ngỡ.
- Thời lượng dành cho các tiết thực hành trong chương trình hóa học phổ
thông còn hạn chế.
2. Tầm quan trọng của việc rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm hoá
học ở trường trung học phổ thông.
Trước những khó khăn còn tồn tại nêu trên, đã nảy sinh một số sai lầm trong
quá trình truyền thụ kiến thức và tiếp nhận kỹ năng thực hành thí nghiệm của giáo
viên và học sinh.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay, khi mà yêu cầu của đất nước và
thế giới ngày càng cao, thì con người - yếu tố trung tâm quyết định tới sự thắng lợi
của công cuộc đổi mới, phải phát triển toàn diện về cả năng lực và phẩm chất đạo
đức.
Để làm điều này, thì ngay từ khi còn là học sinh phổ thông các em cần phải
được đào tạo một cách toàn diện. Muốn vậy, ngoài việc cung cấp kiến thức và kỹ
năng cho các em còn cần phải đảm bảo các kiến thức đó phải được truyền thụ và
tiếp nhận một cách chính xác và có tính khoa học cao.
Trước những yêu cầu trên, cùng với đặc thù và tầm quan trọng của bộ môn
Hoá học trong trường trung học phổ thông, Việc khắc phục những sai lầm và rèn
luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm có vai trò rất quan trọng, góp phần vào
việc đào tạo con người toàn diện đáp ứng được yêu cầu của xã hội và sự nghiệp đổi
mới của đất nước.


4
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Trước những thực tế và yêu cầu cấp bách như vậy, Tôi xin phân tích và đưa
ra một số bài tập để khắc phục các sai lầm và rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí
nghiệm hoá học ở trường trung học phổ thông.
1. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong sử dụng và bảo quản dụng cụ thí nghiệm.
1.1: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng và bảo quản ống nghiệm.
Khi sử dụng và bảo quản ống nghiệm, học sinh thường mắc một số sai lầm
như: Kẹp ống nghiệm không đúng vị trí, cho lượng hoá chất không đúng quy định,
bảo quản ống nghiệm chưa đúng cách… Đề khắc phục sai lầm đồng thời củng cố
những kỹ năng sử dụng và bảo quản ống nghiệm giáo viên có thể cho học sinh làm
các bài tập:
Bài tập 1: Khi kẹp ống nghiệm, nên kẹp vào vị trí nào trên ống:
A. Bất kì vị trí nào. B. 1/2 ống nghiệm.
C. 1/3 ống nghiệm từ trên xuống. D. 2/3 ống nghiệm từ trên xuống.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C.
Bài tập 2: Khi làm thí nghiệm với ống nghiệm xong, cần:
A. Vệ sinh sạch sẽ ống nghiệm.
B. Không cần vệ sinh ống nghiệm.
C. Bỏ luôn ống nghiệm vừa làm thí nghiệm đi.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A.
1.2: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng dụng cụ lấy hoá chất.
Khi sử dụng dụng cụ lấy hoá chất, học sinh thường mắc một số sai lầm như:
sử dụng không đúng loại dụng cụ, dùng chung dụng cụ lấy hoá chất, kích thước
dụng cụ, vạch chia dụng cụ, vị trí đặt mắt, sử dụng dụng cụ không đúng cách…
Giáo viên có thể khắc phục những sai lầm và cũng cố kỹ năng sử dụng dụng cụ lấy
hoá chất cho học sinh bằng các bài tập:
Bài tập 1: Khi cần lấy một dung dịch hoá chất, dụng cụ được sử dụng là:

A. Môi đồng. B. Pipet.
C. Ống hút. D. Cả B và C.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D
Bài tập 2: Khi cần lấy 25,00 ml dung dịch, người ta dùng dụng cụ có vạch chia tới
mức:
A. 1 ml B. 0,1 ml
C. 0,01 ml D. 0,001 ml
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C - Tức là vạch chia giới hạn phải gần với con
số có nghĩa nhất, để giảm thiểu hiện tượng sai số.


5
Bài tập 3: Khi cần lấy một lượng dung dịch, phải đặt mắt ở vị trí nào:
A. Trên mực chất lỏng. B. Ngang mực chất lỏng.
C. Dưới mực chất lỏng. D. Ở bất kì vị trí nào.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B – Đây là vị trí đọc số đo chính xác nhất.
1.3: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các dụng cụ nung nóng.
Khi sử dụng các dụng cụ đốt nóng, nung nóng học sinh thường mắc phải một
số sai lầm như: Đặt sai vị trí ngọn lửa, nung không đúng cách, sử lý các dung cụ
sau khi nung không đúng cách…Để khắc phục những sai lầm và cũng cố kỹ năng
sử dụng dụng cụ đốt nóng, giáo viên có thể cho học sinh làm các bài tập:
Bài tập 1: Khi tiến hành đun nóng ống nghiệm, cần đặt vào vị trí nào của ngon lửa
đèn cồn:
A. 1/2 ngọn lửa. B. 2/3 ngọn lửa từ dưới lên.
C. 2/3 ngọn lửa từ trên xuống. D. Ở bất kì vị trí nào.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B – Vì ở vị trí này nhiệt độ của ngọn lửa là lớn
nhất.
Bài tập 2: Khi nung nóng các chất rắn cần:
A. Đặt vào chén sứ và nung trực tiếp trên ngọn lửa đèn cồn.
B. Đặt trực tiếp trên lưới amiăng và nung trên ngọn lửa đèn cồn.

C. Đặt vào cốc thuỷ tinh và nung trực tiếp trên ngọn lửa đèn cồn.
D. Đặt vào chén sứ và nung trên lưới amiăng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
Bài tập 3: Sau khi nung nóng các vật bằng thuỷ tinh, phải đặt chúng trên:
A. Trên gỗ khô. B. Trên mặt bàn đá.
C. Trên vật ẩm và lạnh. D. Đặt vào chậu thuỷ tinh đựng nước.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A - Vì nếu đặt trên các vật ẩm và lạnh thì dụng
cụ bằng thuỷ tinh rất dễ bị vỡ.
1.4: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các loại cân.
Khi sử dụng các loại cân học sinh thường mắc phải một số sai lầm như: Sử
dụng không đúng loại cân, cân không đúng cách…Để khắc phục những sai lầm và
cũng cố kỹ năng sử dụng dụng cụ đốt nóng, giáo viên có thể cho học sinh làm các
bài tập:
Bài tập1: Khi cần cân một lượng chất có khối lượng là 1,00 gam, ta dùng loại cân
có độ sai số đến:
A. 10 gam B. 1 gam C. 0,1 gam D. 0,01 gam
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D – Đây là loại cân đo chính xác nhất.
Bài tập2: Khi sử dụng cân cần chú ý những điều gì:
A. Không để trực tiếp hoá chất lên cân.
B. Phải kiểm tra xem cân đã ở vị trí thăng bằng hay chưa.
C. Không được cầm quả cân bằng tay.
D. Cả A, B, C đều đúng.

6
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D
1.5: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng các loại nút chai, lọ.
Trong phòng thí nghiệm hoá học thường sử dụng nhiều loại nút như cao su,
bấc, lie, nhựa, thuỷ tinh Tuỳ theo tính chất của các hoá chất đựng trong chai, lọ
mà chọn nút cho thích hợp. Để rèn luyện các kỹ năng sử dụng nút chai, lọ giáo viên
có thể sử dụng các bài tập sau:

Bài tập 1: Không dùng nút cao su để đậy các chai, lọ đựng hoá chất nào sau đây:
A. Benzen, khí clo B. Axeton, dung dịch NH
3
C. Benzen, dung dịch NaOH D. Axeton, dung dịch Br
2
Hướng dẫn: Đáp án đúng là A. Nút cao su không dùng để đậy các chai, lọ có chứa
các chất có khả năng ăn mòn cao.
Bài tập 2: Một lọ đựng dung dịch axit sunfuaric, ta dùng loại nút nào sau đây để
đậy lọ dung dịch trên:
A. Nút cao su B. Nút nhám thuỷ tinh
C. Nút bấc D. Nút lie
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B.
2. Bài tập rèn luyện kỹ năng khi sử dụng và bảo quản hoá chất.
2.1: Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng và bảo quản kim loaị kiềm.
Do không nắm vững tính chất của kim loại kiềm là những chất có khả năng
phản ứng hoá học mạnh, khả năng hút ẩm mạnh nên khi sử dụng và bảo quản các
kim loại kiềm, học sinh thường mắc phải một số sai lầm như: bảo quản không đúng
cách, không làm sạch lớp dầu trước khi sử dụng, xử lí kim loại kiềm còn dư sau
phản ứng không đúng cách … Để khắc phục những sai lầm và củng cố kỹ năng sử
dụng và bảo quản kim loại kiềm cho học sinh thông qua các bài tập:
Bài tập 1: Cách bảo quản và sử dụng kim loại kiềm nào sau đây đúng:
A. Bảo quản trong dầu và lấy ra sử dung ngay.
B. Bảo quản trong lọ thuỷ tinh và lấy ra sử dụng ngay.
C. Bảo quản trong dầu và khi sử dụng phải làm sạch lớp dầu bên ngoài.
D. Bảo quản trong lọ thuỷ tinh và làm sạch lớp bên ngoài khi sử dụng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C - Bảo quản trong dầu để ngăn không cho kim
loại kiềm phản ứng với các chất trong môi trường và khi sử dụng phải làm sạch
lớp dầu bên ngoài để phản ứng diễn ra dễ dàng.
Bài tập 2: Các mẫu kim loại kiềm còn dư sau thí nghiệm, phải được xử lí bằng:
A. Xử lí bằng nước. B. Xử lí bằng ancol etylic.

C. Cho vào thùng rác. D. A và B đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là B – Vì Na phản ứng một cách êm dịu với ancol
etylic nên không gây nguy hiểm trong quá trình xử lí.
2.2. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng hoá chất làm khô.
Trong quá trình sử dụng các chất để làm khô các chất khí, chất rắn học sinh

7
thường chỉ quan tâm tới việc hoá chất nào hút ẩm mạnh mà không chú ý đến
nguyên tắc của việc làm khô là chất làm khô và chất được làm khô không được
phản ứng với nhau. Vì vậy thường dẫn đến việc chọn sai chất làm khô.Giáo viên có
thể củng cố kiến thức và kĩ năng sử dụng chất làm khô cho học sinh thông qua các
bài tập.
Bài tập : Khi cần làm khô khí H
2
S có thể sử dụng hoá chất nào trong các hoá chất
sau:
A. H
2
SO
4
đậm đặc . B. P
2
O
5
.
C. CaO. D. Cả 3 chất trên.
Hướng dẫn: Khi lựa chọn học sinh thường lựa chọn đáp án : “D: Cả 3 chất
trên”. Học sinh đã không lưu ý rằng:
H
2

SO
4
đậm đặc có tính oxi hoá mạnh, H
2
S có tính khử nên xảy ra phản ứng:
3H
2
SO
4
+ H
2
S 4SO
2
+ 4 H
2
O
CaO là một oxit bazơ, H
2
S có hơi nước thì có tính axit yếu nên có phản ứng.
CaO + H
2
S CaS + H
2
O
P
2
O
5
là một oxit axit nên không phản ứng với H
2

S, đồng thời là chất hút ẩm mạnh.
Do đó, đáp án đúng phải là: B : P
2
O
5
2.3. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng dung dịch kiềm để chuần độ
Các bài toán chuẩn độ đòi hỏi kết quả với độ chính xác cao. Do đó hoá chất
dung để chuẩn độ và các thao tác làm phải chính xác. Khi tiến hành chuẩn độ bằng
dung dịch kiềm học sinh thường lấy nồng độ ghi bên ngoài làm nồng độ để tính
toán dẫn dến sai sót rất lớn. Vì trong quá trình pha chế, sử dụng và bảo quản các
dung dịch kiềm dể dàng tác dụng với CO
2
trong không khí hoặc quá trình thoát hơi
nước làm cho nồng độ bị sai lệch so với nồng độ ghi ở ngoài dẫn đế kết quả chẩn
độ không chính xác. Do đó trước khi chuẩn độ phải tiến hành chuẩn độ lại dung
dịch kiềm bằng dung dịch axit chuẩn. Để củng cố kiến thức và kĩ năng cho học
sinh, giáo viên có thể sử dụng các bài tập:
Bài tập: Khi tiến hành chuẩn độ bằng dung dịch kiềm phải:
A. Sử dụng ngay dung dịch kiềm để chuẩn độ.
B. Phải chuẩn độ lại dung dịch kiềm trước khi chuẩn độ.
C. Phải chuẩn độ nhiều lần.
D. Cả B và C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D – Vì khi đó kết quả chuẩn độ mới đạt độ
chính xác cao nhất.
2.4. Rèn luyện kỹ năng khi sử dụng sản phẩm điều chế để làm chất phản ứng.
Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh thường có thói quen sử dụng ngay các
chất sau khi điều chế mà không qua quá trình làm sạch các chất đó, dẫn đến sự sai
lệch của các hiện tượng xảy ra cũng như kết quả tính toán.
VD: Khi điều chế khí CO
2

bằng phản ứng

8
CaCO
3
+ 2HCl CaCl
2
+ H
2
O

+ CO
2
Khí CO
2
sinh ra thường có lẫn HCl, do đó khi cho khí thu được vào dung dịch
Ca(OH)
2
ngoài phản ứng.
Ca(OH)
2
+ CO
2
CaCO
3
+ H
2
O
Còn có phản ứng:
Ca(OH)

2
+ 2 HCl CaCl
2
+ 2 H
2
O
CaCO
3
+ 2 HCl CaCl
2
+ H
2
O + CO
2
Do đó, Khí CO
2
thoát ra phải sục qua H
2
O để loại bỏ hết HCl
Bài tập : Người ta điều chế khí Cl
2
bằng cách cho MnO
2
tác dụng với HCl đặc đun
nóng hỗn hợp. Cách thu nào sau đây được Cl
2
tinh khiết nhất.
A. khí sinh ra được dẫn ngay vào bình thu
B. Khí sinh ra được dẫn qua bình nước sau đó dẫn vào bình thu.
C. Khí sinh ra được lần lược dẫn qua bình 1 đựng dung dịch NaOH, bình 2

đựng H
2
SO
4
đặc rồi dẫn vào bình thu khí.
D. Khí sinh ra được lần lược dẫn qua bình 1đựng dung dịch NaCl, bình 2
đựng H
2
SO
4
đặc rồi dẫn vào bình thu khí.
Hướng dẫn: Khí Cl
2
sinh ra có lẫn HCl bay hơi, Nên phải loại bỏ HCl bằng
cách dẫn khí qua dung dịch NaCl hoặc nước cất, không dùng dung dịch NaOH vì
NaOH phản ứng với Cl
2
. Sau đó dẫn qua H
2
SO
4
đặc để loại bỏ hơi nước thu được
Cl
2
khô, tinh khiết.
Do đó, đáp án đúng là: D
2.5. Rèn luyện kỹ năng khi bảo quản các loại hoá chất.
Bảo quản hoá chất là một vấn đề rất quan trọng trong các phòng thí nghiệm
hoá học. Để rèn luyện kỹ năng bảo quản các loại hoá chất, giáo viên có thể sử dụng
các loại bài tập sau:

Bài tập 1: Để bảo quản các hoá chất như KMnO
4
, AgNO
3
, KI có thể dùng dụng cụ
nào sau đây:
A. Cốc thuỷ tính B. Bình thuỷ tinh không màu có nút nhám
C. Bình thuỷ tinh màu đen D. Bình thuỷ tinh không màu có nút cao su
Hướng dẫn: Đáp án đúng là C: Các hoá chất trên đều là những chất dễ bị phân
huỷ khi tiếp xúc với ánh sáng nên phải bảo quản trong bình thuỷ tinh màu đen.
Bài tập 2: Những yếu tố nào sau đây có thể ảnh hưởng tới việc bảo quản các hoá
chất:
A. Độ ẩm, nhiệt độ của không khí. B. Ánh sáng.
C. Các loại khí trong không khí, nấm mốc D. Cả A, B, C đều đúng.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là D.
3. Bài tập rèn luyện kỹ năng trong thao tác tiến hành thí nghiệm
3.1. Rèn luyện kỹ năng về cách thu khí.
Khi thu khí học sinh có thể mắc một số sai lầm như sau: Thu bằng phương
pháp đẩy nước đối với các khí có khả năng tan trong nước, thu vào ống để ngữa đối

9
với các chất khí nhẹ hơn không khí… Vì vậy, để cũng cố cho học sinh về kĩ năng
thu khí, giáo viên có thể sử dụng các bài tập:
- Thu bằng phương pháp đẩy khí, bình để ngữa đối với các khí nặng hơn
không khí như: O
2
, Cl
2
, HCl, NO
2

, CO
2
, SO
2

- Thu bằng phương pháp đẩy khí, bình úp ngược đối với những khí nhẹ hơn
không khí như: H
2
, NH
3
, N
2
, CH
4
.
- Thu bằng phương pháp đẩy nước đối với những khí không tan trong
nước như: O
2
, N
2
, CO, CO
2
, CH
4
.
Bài tập 1: Khí nào sau đây được thu bằng phương pháp đẩy nước.
A. O
2
B. NH
3

C. HCl D. Cả 3 chất.
Hướng dẫn: Học sinh thường chon đáp án “D: Cả 3 chất”, vì các em không
chú ý đến tính tan của NH
3
và HCl trong nước.
Do đó, đáp án đúng là: A. “O
2
”, vì O
2
là khí không tan trong nước.
Bài tập 2: Khí SO
2
có thể thu bằng phương pháp nào sau đây:
A. Phương pháp đẩy khí để ngữa bình thu.
B. Phương pháp đẩy khí để úp ngược bình thu.
C. Phương pháp đẩy nước.
D. Cả 3 cách đều được.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: A - Do SO
2
là khí nặng hơn không khí và tan
nhiều trong nước.
Bài tập 3: Thu khí Cl
2
bằng phương pháp đẩy khí, để ngữa bình đựng khí. Ống
dẫn khí được đặt như thế nào:
A. Cắm sâu xuống đến khoảng giữa bình thu.
B. Cắm ngay trên mép bình thu.
C. Cắm sát xuống đáy bình .
D. Cắm đến bất kỳ vị trí nào.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: C - Học sinh thường không để ý đến vị trí đặt

ống dẫn ống dẫn khí dẫn đến việc khí thu được còn lẫn các khí có trong không khí.
Để thu được khí Cl
2
tinh khiết phải cắm ống dẫn khí xuống sát đáy bình để khí
được dẫn vào ở đấy bình tạo áp lực đẩy hoàn toàn khí trong bình ra ngoài.
3.2. Rèn luyện kỹ năng khi lắp đặt dụng cụ thí nghiệm.
Khi tiến hành thí nghiệm, học sinh có thể mắc sai lầm khi lắp đặt dụng cụ thí
nghiệm như: Lắp sai vị trí, sử dụng không đúng dụng cụ… Để khắc phục sai lầm và
cũng cố kiến thức cho học sinh, giáo viên có thể sử dụng các bài tập:
Bài tập 1: Trong thí nghiệm điều chế khí H
2
từ axit H
2
SO
4
và Zn. Một học sinh đã
lắp đặt dụng cụ thí nghiệm như sau:

10
Những điểm sai trong cách lắp đặt trên là:
A. Axit H
2
SO
4
đặc. B. Thiếu ống bảo hiểm.
C. Bình thu khí H
2
để ngữa. D. Cả A, B, C.
Hướng dẫn: Đáp án đúng là: D.
- Vì H

2
SO
4
đặc nên sản phẩm thu được không phải là khí H
2
- Phản ứng xảy ra kèm theo quá trình toả nhiệt mạnh vì vậy axit dễ bị trào
ra ngoài do đó trên phễu phải lắp thêm một ống bảo hiểm.
- Khí H
2
nhẹ hơn không khí nên phải thu bằng cách úp ngược bình thu hoặc
thu bằng cách đẩy nước vì H
2
không tan trong nước.
Bài tập 2: Có 3 học sinh tiến hành điều chế O
2
bằng phản ứng nhiệt phân thuốc
tím trong ống nghiệm, các ống nghiệm được lắp đặt theo 3 hình vẽ sau:

(a) (b) (c)
Cách lắp ống nghiệm như hình vẽ nào là đúng nhất:
A. (a) B. (b) C. (c) D. (a) và (c)
Hướng dẫn: Khí O
2
là khí nặng hơn không khí, nên để thu được khí O
2
dễ
dàng ta nên lắp ống nghiệm hơi chúc xuống.
Do đó, đáp án đúng là A.
4. BÀI TẬP TỰ LUYỆN TẬP
Câu 1. Khi cần pha 1 dung dịch nào đó, người ta thường dung dụng cụ nào:

A. Bình hình nón. B. Bình cầu.
C. Bình định mức. D. Chậu thuỷ tinh.
Câu 2. Để thu khí H
2
, có thể dùng cách thu khí nào sau đây:
A. Thu vào ống nghiệm bằng cách đẩy nước.
B. Thu vào ống nghiệm bằng cách úp ngược ống nghiệm.

Dd H
2
SO
4
đặc
Kẽm hạt
11
C. Thu vào ống nghiệm bằng cách để ngữa ống nghiệm.
D. Cả A và B.
Câu 3. Để đo chính xác thể tích của dung dịch trong chuẩn độ thể tích, người ta
dung dụng cụ nào sau đây:
A. Bình định mức. B. Pipet.
C. Buret. D. Ống đong và cốc chia độ.
Câu 4. Khi làm thí nghiệm với khí H
2
không tinh khiết rất nguy hiểm, vì vậy phải
kiểm tra độ tinh khiết của H
2
trước khi thí nghiệm. Vậy khí H
2
tinh khiết là:
A. Đốt không thấy có tiếng nổ. B. Đốt có tiếng nổ nhỏ.

C. Khí không màu, không mùi. D. Đốt không cháy.
Câu 5. Để tách benzen ra khỏi nước, ta dung phương pháp:
A. Chiết B. Chưng cất C. Lọc D. Thăng hoa
Câu 6. Chất nào sau đây được dùng để làm khô khí NH
3
:
A. H
2
SO
4
đặc B. P
2
O
5
C. CaO D. CuSO
4
khan.
Câu 7. Để rửa sạch chai lọ đựng anilin, nên dung cách nào sau đây:
A. Rửa bằng xà phòng.
B. Rửa bằng nước.
C. Rửa bằng dung dịch NaOH, sau đó rửa lại bằng nước.
D. Rửa bằng dung dịch HCl, sau đó rửa lại bằng nước.
Câu 8. Khi dùng cốc thuỷ tinh để nung hoá chất cần lưu ý điều gì:
A. Dùng tay cầm trực tiếp vào cốc và nung.
B. Đặt cốc lên kiềng sắt và nung.
C. Đặt cốc lên lưới amiăng rồi để lên kiềng sắt và nung.
D. Nung trực tiếp bằng bếp điện.
Câu 9. Một số phương pháp thu khí vào ống nghiệm thường được tiến hành trong
phòng thí nghiệm:


( 1 ) ( 2 ) ( 3 )
Trong các phương pháp trên, phương pháp nào được dùng để thu khí O
2
:
A. 1 B. 2 C. 3 D. 1 và 3.
Câu 10. Khi làm thí nghiệm trực tiếp với photpho trắng phải:
A. Cầm bằng tay có đeo găng.
B. Dùng cặp gắp nhanh mẫu photpho ra khỏi lọ và chon gay vào chậu đựng
nước khi chưa dung đến.
C, tránh cho tiếp xúc với nước.
D. Có thể để ngoài không khí.

12
Câu 11. Khi dùng nhiệt kế đo nhiệt độ của một chất lỏng, người ta:
A, Cho chạm nhanh đầu nhiệt kế vào bề mặt chất lỏng.
B. Nhúng nhanh khoảng ½ nhiệt kế vào cốc đựng chất lỏng.
C. Nhúng ngập bầu thuỷ ngân của nhiệt kế vào cốc đựng chất lỏng, sau đó
lấy ra ngay.
D. Nhúng ngập bầu thuỷ ngân của nhiệt kế vào cốc đựng chất lỏng và ngâm
trong đó một thời gian cho đến khi mức thuỷ ngân ổn định.
Câu 12. Chất nào sau đây không được bảo quản trong lọ thuỷ tinh:
A. HI B. HCl C. HBr D. HF
Câu 13. Khi cần nghiền một chất rắn, ta sử dụng dụng cụ nào sau đây:
A. Cốc thuỷ tinh và chày thuỷ tinh. B. Cốc sứ và chày sứ.
C. Chén sứ và chày sứ D. Bát sứ và chày sứ.
Câu 14. Thí nghiệm điều chế khí Cl
2
trong phòng thí nghiệm.
Hãy cho biết tác dụng của dung dịch NaOH trong thí nghiệm là gì:
A. Hấp thụ HCl. B. Hấp thụ hơi nước.

C. Hấp thụ Cl
2
dư D. Cả A, B, C.
Câu 15. Khi tiến hành thí nghiệm cần lắc nhẹ ống nghiệm, nên tiến hành theo cách
nào sau đây:
A. Bịt miệng ống nghịêm và lắc theo chiều ống nghiệm.
B. Lắc xoay vòng ống nghiệm.
C. Cầm phần trên miệng ống nghiệm và gõ nhẹ vào lòng bàn tay.
D. Dùng máy li tâm.
Câu 16. Cho thí nghiệm về khả năng hoà tan của các chất khí:

Dd HCl đặc
MnO
2
Dd NaOH
H
2
O có hoà tan
quỳ tím
Khí A
Dd màu đỏ
13
Khí A là khí nào sau đây:
A. HCl B. Cl
2
C. SO
2
D. H
2
S

Câu 17. Thao tác nào sau đây là sai khi sử dụng đèn cồn;
A. Dùng diêm châm đèn khi cần sử dụng.
B. Dùng đèn khác đang cháy để châm đèn khi cần sử dụng.
C. Dùng nắp đậy để tắt đèn khi thôi sử dụng.
D. Khi đun nóng nên đặt vào vị trí 1/3 ngọn lửa từ trên xuống.
Câu 18. Thao tác nào sau đây là đúng khi sử dụng cặp ống nghiệm:
A. Kẹp cặp vào giữa ống nghiệm.
B. Chỉ cầm nhánh dài và cho ngón tay cái đặt nhẹ vào phía trong nhánh
ngắn.
C. Kẹp vào 1/3 ống nghiệm từ trên xuống.
D. Cả B và C đều đúng.
Câu 19. Khi tiến hành thí nghiệm với thuỷ ngân, cách xử lí thuỷ ngân còn dư là:
A. Rử sạch bằng nước. B. Cho vào thùng rác.
C. Rắc bột lưu huỳnh lên. D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 20. Cách sử dụng quỳ tím để nhận biết các dung dịch nào sau đây là đúng:
A. Dùng tay cầm mẫu giấy quỳ nhúng sâu vào dung dịch cần nhận biết.
B. Nhỏ dung dịch cần nhận biết lên mẫu giấy quỳ được đặt trên mặt kính
đồng hồ.
C. Dùng kẹp, kẹp đầu mẫu giấy quỳ, rồi nhúng 1/3 mẫu giấy vào dung dịch
cần nhận biết.
D. Cả B và C đều đúng.
Câu 21. Khi sử dụng cân điện tử có độ chính xác cao, cần phải:
A. Thực hiện trong lồng kính. B. Không cầm trực tiếp hoá chất bằng tay.
C. Dụng cụ sử dụng phải sạch. D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 22. Trước khi đặt vật cân và quả cân lên đĩa cân hay khi lấy quả cân và vật cân
ra cần phải:
A. Chỉnh cân B. Hãm cân
C. Cả A, B đều sai D. Cả A, B đều đúng
Câu 23. Những yêu cầu cơ bản khi bảo quản hoá chất là:
A. Đảm bảo chất lượng, số lượng hoá chất.

B. Tiện dùng, dễ thấy, dễ lấy.
C. An toàn cho cả quá trình bảo quản và cả khi sử dụng.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 24. Không nên để các hoá chất nào sau đây gần nhau:
A. Axit nitric với glixerol, ancol, dầu, mùn cưa, bông.
B. Axit nitric với axit clohiđric, axit sunfuaric.
C. Dung dịch NH
3
, dung dịch NaOH, ancol, mùn cưa, dầu.
D. Magie, lưu huỳnh, cacbon.

14
Câu 25. Trong quá trình bảo quản dung dịch muối sắt (II), để tránh hiện tượng sắt
(II) bị oxi hoá thành sắt (III), ta bỏ vào dung dịch muối sắt (II) kim loại nào sau
đây:
A. Cu B. Zn C. Fe D. Mg
Câu 26. Bình cầu có nhánh là dụng cụ thí nghiệm dùng để:
A. Pha hoá chất B. Kết tinh các chất
C. Lọc các chất D. Đun nóng các chất, điều chế khí
Câu 27. Khi cần pha chế một dung dịch, người ta thường dùng dụng cụ nào sau
đây:
A. Bình cầu B. Bình định mức
C. Bình tam giác D. Chậu thuỷ tinh
Câu 28. Trong quá trình thí nghiệm thường thải ra các khí gây độc hại cho sức
khoẻ như Cl
2
, H
2
S, HCl, SO
2

. Có thể giảm thiểu các khí thải đó bằng cách nào sau
đây:
A. Nút bông tẩm với nước vôi trong hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng
nước vôi trong.
B. Nút bông tẩm ancol etylic hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng ancol
etylic.
C. Nút bông tẩm dấm ăn hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng dấm ăn.
D. Nút bông tẩm với nước muối hoặc sục ống dẫn khí vào chậu đựng
nước muối.
Câu 29. Phương pháp nào sau đây dùng để thu khí NH
3
trong phòng thí nghiệm:
A. Thu khí NH
3
bằng phương pháp đẩy nước.
B. Thu khí NH
3
bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình thu để ngửa.
C. Thu khí NH
3
bằng phương pháp đẩy không khí ra khỏi bình thu để sấp.
D. Cả 3 cách trên đều được.
Câu 30. Nguyên tắc chung của việc sử dụng hoá chất là:
A. Tiết kiệm khi sử dụng. B. Đảm bảo độ tinh khiết của hoá chất
C. Đảm bảo an toàn khi sử dụng D. Cả A, B, C

15
6
C. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ KẾT LUẬN.
I. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM.

Sau khi áp dụng phương pháp trên vào việc giảng dạy thực hành thí nghiệm
ở trường trung học phổ thông Sầm Sơn đối với 2 lớp:
- Lớp thực nghiệm: 12A
3
– Sĩ số: 48 HS
- Lớp đối chứng: 12A
6
– Sĩ số: 39 HS
Tôi thu được kết quả thực nghiệm như sau:
1. Đề kiểm tra: Hãy khoanh tròn chữ cái trước đáp án đúng
Câu 1: Để nung nóng hoá chất đựng trong ống nghiệm ta phải:
A. Nung như thế nào cũng được.
B. Nung ở đáy ống nghiệm.
C. Nung nóng toàn bộ ống nghiệm, sau đó nung nóng tập trung phần đựng
hoá chất.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Câu 2: Để bảo quản kim loại kiềm trong phòng thí nghiệm phải:
A. Đựng trong lọ thuỷ tinh đậy kín. B. Ngâm trong nước.
C. Ngâm trong ancol etylic. D. Ngâm trong dầu hoả.
Câu 3: Để pha loãng dung dịch H
2
SO
4
đặc, ta phải:
A. Đổ nhanh dung dịch H
2
SO
4
đặc vào nước và khuấy đều bằng đũa thuỷ
tinh.

B. Đổ nhanh nước vào dung dịch H
2
SO
4
đặc và khuấy đều bằng đũa thuỷ
tinh.
C. Đổ từ từ dung dịch H
2
SO
4
đặc vào nước và khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh.
D. Đổ từ từ nước vào dung dịch H
2
SO
4
đặc và khuấy đều bằng đũa thuỷ tinh.
Câu 4: Các lọ đựng KMnO
4
, KClO
3
, AgNO
3
… phải được bảo quản như thế nào.
A. Đựng trong các lọ sẫm màu và để trong bóng tối.
B. Đựng trong các lọ sẫm màu và để ngoài ánh sáng.
C. Đựng trong các lọ trong suốt và để trong bóng tối.
D. Đựng trong các lọ trong suốt và để ngoài ánh sáng.
Câu 5: Khi cần điều chế các chất khí, người ta hay dùng dụng cụ nào.
A. Ống nghiệm. B. Ống đong.
C. Khí kế. D. Máy kíp.

Câu 6: Thao tác nào sau đây là sai khi sử dụng ống nghiệm.
A. Ống nghiệm chưa sử dụng phải để trên giá và úp ngược.
B. Kẹp ống nghiệm ở vị trí 1/3 ống từ trên xuống.
C. Khi lấy dung dịch vào ống nghiệm, nên lấy khoảng 1/2 ống nghiệm.
D. Khi làm thí nghiệm, miệng ống nghiệm phải hướng về phía không có
người.


16
Câu 7: Cho các chất khí sau: Cl
2
, NH
3
, O
2
, H
2
, H
2
S, CO
2
, N
2
, HCl. Những khí nào
có thể thu được bằng cách đẩy nước.
A. Cl
2
, NH
3
, O

2
, H
2
. B. O
2
, H
2
, CO
2
, N
2
.
C. H
2
S, CO
2
, N
2
, HCl. D. Cl
2
, O
2
, CO
2
, N
2
.
Câu 8: Khi tiến hành phản ứng chuẩn độ phải.
A. Rửa sạch dụng cụ chuẩn độ. B. Kiểm tra lại dụng cụ.
C. Chuẩn độ lại dung dịch chuẩn độ. D. Cả A, B, C.

Câu 9: Khi nghiền KClO
3
để điều chế khí O
2
, để đảm bảo an toàn cần:
A. Nghiền một lượng nhỏ KClO
3
. B. Không nghiền lẫn với chất khác.
C. Nghiền từ từ. D. Cả A, B, C.
Câu 10: Để nhận biết mùi của khí clo, người ta:
A. Đưa bình đựng khí Cl
2
lên mũi và hít sâu.
B. Đưa bình đựng khí Cl
2
lên mũi và ngửi nhẹ.
C. Dùng tay phấy nhẹ để ngửi.
D. Cả B và C.
2. Kết quả thực nghiệm.
Sau khi tiến hành kiểm tra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, thu được kết
quả như sau:
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Sĩ số
Thực nghiệm 0 0 0 1 2 4 13 7 9 7 5 48
Đối chứng 0 1 2 2 5 10 6 4 5 4 0 39
Lớp thực nghiệm: Tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên: 93,75%
Tỉ lệ điểm khá giỏi: 58,3%
Lớp đối chứng: Tỉ lệ điểm từ trung bình trở lên: 74,36%
Tỉ lệ điểm khá giỏi: 33,3%
Như vậy, Tỉ lệ điểm trung bình trở lên và điểm khá giỏi ở lớp thực nghiệm
cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Chứng tỏ phương pháp đã có hiệu quả đối với

học sinh.
II. KẾT LUẬN.
Dựa vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của SKKN
“ Rèn luyện kỹ năng trong thực hành thí nghiệm hoá học thông qua hệ thống
bài tập”, Tôi đã đạt được những kết quả sau:
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận của đề tài về mặt phương pháp và ý nghĩa thực
tiễn.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học thực hành hoá học ở trường trung học phổ
thông.
- Xây dựng được hệ thống các bài tập có tác dụng khắc phục một số sai lầm
trong thực hành thí nghiệm hoá học cho học sinh.

17
- Đã góp phần:
+. Nâng cao hứng thú học tập, chất lượng tiếp thu và vận dụng kiến thức của
học sinh.
+. Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm hoá học và giải quyết các bài toán
thực nghiệm.
+. Phát triển tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, do đó đã góp
phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy và học.
Với những kết quả đã đạt được, cho thấy tính thiết thực và khả thi của
đề tài trong dạy và học.
Tuy nhiên, đề tài vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Chưa bao quát
hết các thí nghiệm trong chương trình phổ thông, chưa thiết kế được hệ
thống bài tập sâu và rộng cho từng kỹ năng… Vì vậy nếu có điều kiện, Tôi
sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài này theo hướng cụ thể hơn, chi tiết hơn. Rất
mong được sự đóng góp ý kiến của quý bạn đồng nghiệp để đề tài ngày càng
được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Nguyễn Anh Tú

18

×