Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động TDTT ngoại khoá đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học thành phố Hải Phòng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.6 KB, 75 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Tình
Mục lục
Trang
Đặt vấn đề
1
CHƯƠNG 1: TNG QUAN CC VN NGHIấN CU
4
1.1. Quan im ca ng v Nh nc ta v cụng tỏc giỏo dc th cht
cho hc sinh trng hc
4
1.2. ỏnh giỏ vai trũ ca chng trỡnh hot ng TDTT ngoi khoỏ
cho hc sinh tiu hc
6
1.3. c im phỏt trin th cht ca hc sinh tiu hc la tui t 7
n 11
7
1.4. c im phng phỏp ging dy chng trỡnh th dc ngoi
khoỏ cho hc sinh tiu hc
10
CHNG 2 :PHNG PHP, T CHC NGHIấN CU
13
2.1. Phng phỏp nghiờn cu
13
2.2. T chc nghiờn cu.
19


CHNG 3: THC TRNG HOT NG TH DC TH THAO
NGOI KHO CA HC SINH TIU HC THNH PH HI PHềNG
21
3.1. Thc trng dy v hc mụn th dc cỏc trng tiu hc Thnh
ph Hi phũng
21
3.2 Thc trng hot ng th dc th thao ngoi khoỏ ca hc sinh tiu
hc Thnh ph Hi phũng.
31
3.3. Thc trng giỏo viờn v iu kin c s vt cht m bo cho hot
ng giỏo dc th cht trong cỏc trng tiu hc ca thnh ph Hi
Phũng
31
Chơng 4: NI DUNG, CHNG TRèNH HOT NG TH DC TH
THAO NGOI KHO
34
4.1 Nghiờn cu ni dung, chng trỡnh hot ng th dc th thao
ngoi khúa
34
4.2 ỏnh giỏ hiu qu ca chng trỡnh hot ng th dc th thao
ngoi khoỏ
43
KT LUN V KIN NGH
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
52
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
CLB

HL
HLV
GDTC

TDTT
TT
VĐV
Câu lạc bộ
Huấn luyện
Huấn luyện viên
Giáo dục thể chất
Giai đoạn
Thể dục thể thao
Thể thao
Vận động viên
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU ĐO LƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG
TRONG LUẬN VĂN
cm
g
kg
m
ml
p
s
%
Centimet
Gam
Kilôgam
Mét
Milimét

Phút
Giây
Phần trăm
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
TRONG LUẬN VĂN
Loại TT Nội dung Trang
Biểu
Bảng
2.1
Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể Nam học sinh
Tiểu học từ 7 đến 11 tuổi
2.2
Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể nữ học sinh
Tiểu học từ 7 đến 11 tuổi
3.1 Kết quả phỏng vấn giáo viên 22
3.2 Kết quả phỏng vấn học sinh 27
3.3
Giáo viên và cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động
ngoại khoá trong các trường Tiểu học Hải phòng
32
4.1
Nội dung chương trình hoạt động ngoại khoá và
các yêu cầu lựa chọn và biên soạn bài tập môn Thể dục
Sport Aerobic
35
4.2
Tiến trình môn Thể dục Sport aerobic dành cho học sinh
tiểu học Thành phố Hải Phòng (Trường Tiểu học Minh
khai, giai đoạn 1 từ 15/9 đến 30/1/2007)
40

4.3
Tiến trình môn Thể dục Sport aerobic dành cho học
sinh tiểu học Thành phố Hải Phòng (Trường Tiểu học
Minh khai, giai đoạn 2 từ 15/2 đến 15/6/2007)
41
4.4
So sánh chiều cao cân nặng và tố chất thể lực giữa nhóm
Thực nghiệm và nhóm Đối chứng trước thực nghiệm
44
4.5
So sánh về chiều cao cân nặng và tố chất thể lực của
nhóm Thực nghiệm và nhóm Đối chứng sau thực
nghiệm
46
4.6
4.7
So sánh mức tăng trưởng của nhóm Thực nghiệm và
nhóm Đối chứng sau thực nghiệm
Nhận xét đánh giá của phụ huynh học sinh nhóm Thực
nghiệm (n= 30)
47
48
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, bởi con người là vốn quý của đất nước mà sức
khoẻ là vốn quý nhất của con người.
Đảng và Nhà nước luôn coi TDTT là một bộ phận thuộc chính sách phát
triển kinh tế, xã hội chăm lo bồi dưỡng và phát triển nguồn lực con người,
nhằm đảm bảo mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước bền vững trong thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế.

Để phát triển đất nước bền vững cần phải chăm sóc và tạo mọi điều kiện
để con người được giáo dục toàn diện. Trong đó việc giáo dục thể chất là một
mặt giáo dục có ý nghĩa tiền đề quan trọng.
Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm nhằm trang bị cho học sinh
những hiểu biết về sức khỏe và phương pháp rèn luyện thể chất để nâng cao
sức khoẻ và nâng cao các năng lực thể chất, đồng thời trang bị cho học sinh
những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và cần thiết cho hoạt động sống và
hoạt động lao động. Giáo dục thể chất còn góp phần tích cực trong quá trình
giáo dục các phẩm chất đạo đức, nhân cách và lối sống cho thế hệ trẻ. Như
vậy có thể coi Giáo dục thể chất là lĩnh vực giáo dục chuyên biệt, là một mặt
quan trọng của giáo dục toàn diện, góp phần thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng và
phát triển nguồn nhân lực cho đất nước và cần được thực hiện tốt ngay từ cấp
học đầu tiên - Cấp Tiểu học.
Giáo dục tiểu học là một trong những cấp học trọng điểm của hệ thống
giáo dục. Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi nằm trong giai đoạn phát triển
rất nhạy cảm về mặt sinh học và tâm lý. Đây là lứa tuổi chứa đựng nhiều yếu
tố thuận lợi, làm tiÒn đề cho việc phát triển các tố chất vận động quan trọng
như: năng lực khéo léo, sức nhanh, sức mạnh nhanh Tuy nhiên, thực tiễn
1
giỏo dc th cht cp tiu hc nc ta cho thy cha ỏp ng nhu cu vn
ng v yờu cu phỏt trin cỏc t cht th lc ca cỏc em. Hin nay thi
gian dnh cho chng trỡnh giỏo dc th cht trong gi hc chớnh khoỏ
theo quy nh ca B Giỏo dc v o to vn cũn hn hp, khụng
gii quyt cỏc nhim v ca giỏo dc th cht.
Do vy con ng tt yu v duy nht khc phc khú khn, hn ch
ny l cn phi thụng qua hot ng th dc th thao ngoi khoỏ gii quyt
nhng nhim v m ni khoỏ khụng th thc hin c .
Nhng hỡnh thc rốn luyn ngoi gi hc nh: trũ chi vn ng, nhng
mụn th thao phự hp vi kh nng v s thớch ca cỏc em, mang tớnh hc m
chi, chi m hc vớ d: th dc nhp iu, cỏc mụn búng, cỏc mụn vừ mt

mt mang n cho cỏc em nhng cm nhn mi l v th gii xung quanh, mt
khỏc gúp phn giỏo dc cho cỏc em nhng phm cht o c tt p nh: lũng
dng cm, nng lc t ch, ý thc k lut v tinh thn ng i.
nc ta vic nghiờn cu nhng vn liờn quan n bo v chm súc
sc kho tr em, phỏt trin cỏc t cht th lc cho hc sinh, t chc hot ng
nhm phỏt trin cỏc t cht vn ng, giỏo dc cỏc k nng vn ng ó thu hỳt
s chỳ ý ca nhiu tỏc gi: Nguyn K Anh Định hớng chiến lợc tăng cờng,
giáo dục, bảo vệ,chăm sóc sức khoẻ học sinh trong nhà trờng phổ thông các cấp.
Nguyn Hu ChnhMột số nhận xét về phát triển thể lực của học sinh tiểu học
thành phố Hải phòng.Trần Đồng Lâm,Trần Đình ThuậnNhững giải pháp cơ
bản khi thực hiện chơng trình thể dục Tiểu học sau 2000. v rt nhiu cỏc cụng
trỡnh nghiờn cu khỏc nhm nõng cao hiu qu cụng tỏc GDTC i vi s phỏt
trin th cht ca hc sinh trng hc cỏc cp.
Xut phỏt t thc tin cụng tỏc giỏo dc th cht cho hc sinh tiu hc
ti cỏc trng tiu hc thuc Thnh ph Hi Phũng nh ó trỡnh bauy
trờn, chỳng tụi ó la ti: Nghiờn cu nh hng ca hot ng TDTT
2
ngoại khoá đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học thành phố
Hải Phòng”.
Mục đích đề tài nghiên cứu của chúng tôi là thông qua việc đánh giá
thực trạng công tác GDTC trong giờ ngoại khoá cho học sinh cấp tiểu học
thuộc Thành phố Hải Phòng tiến hành xây dựng nội dung, chương trình hoạt
động thể dục thể thao ngoại khoá phù hợp cho học sinh cấp học này.
Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tập trung giải
quyết các nhiệm vụ sau:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng của việc thực hiện hoạt động ngoại
khoá của học sinh tiểu học thành phố Hải Phòng.
- Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn nội dung, chương trình hoạt động
thể dục thể thao ngoại khoá phù hợp cho học sinh tiểu học.
- Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả của chương trình hoạt động TDTT

ngoại khoá đối với học sinh tiểu học Thành phố Hải Phòng.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác giáo dục thể chất
cho học sinh trường học
Bước sang thế kỷ 21, các Quốc gia đều có sự quan tâm rất lớn đến phát triển
thể chất cho thế hệ trẻ. Trong Chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của nước ta,
yếu tố “con người” được Đảng và Nhà nước khẳng định rõ: “con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực phát triển đất nước”. Vấn đề này luôn được tiếp tục
được khẳng định trong nhiều văn kiện của Đảng và Nhà nước.
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) về đổi mới công tác giáo dục và đào
tạo, đã xác định: mục tiêu chính của Giáo dục và đào tạo nước ta là nhằm giáo
dục con người người Việt nam “phát triển cao về trí tuệ, phong phú về tinh thần,
cường tráng về thể chất ”[18]
Ngày 7/3/1995 Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng và
quy hoạch phát triển nghành TDTT về GDTC trường học đã ghi rõ: “Bộ Giáo
dục và Đào tạo cần đặc biệt coi trọng GDTC trong nhà trường, cải tiến nội
dung giảng dạy thể dục thể thao nội khoá và ngoại khoá”[8].
Luật Giáo dục được Quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua 2/12/1998 quy định: ”Nhà nước coi trọng thể dục thể thao trường
học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất thanh thiếu niên” , “Giáo dục thể
chất là nội dung giáo dục bắt buộc đối với học sinh, sinh viên được thực hiện
trong hệ thống giáo dục quốc dân từ Mầm non đến Đại học”.
Chỉ thị 112/CT ngày 09/5/1989 của Hội đồng Bộ trưởng về công tác
TDTT đã khẳng định “ đối với học sinh, sinh viên trước hết nhà trường phải
thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn Thể dục theo chương trình quy định,
4
có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể thao
ngoại khoá ngoài giờ học.

Để tăng đảm bảo chất lượng công tác giáo dục thể chất trong trường học,
ngày 29/4/1993 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định
số 931/QĐ- BGD&Đ
Chỉ thị 36-CT/TW ngày 24/3/1994 của Ban Bí thư về công tác TDTT
trong giai đoạn mới nêu rõ: ” Cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho trường học các cấp, tạo những
điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất
cả các trường học…”
Chỉ thị 133/TTG ngày 07/3/1996 về việc xây dựng quy hoạch phát triển
nghành TDTT, về GDTC trường học đã ghi rõ ” Bộ Giáo dục & Đào tạo
cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng
dạy thể dục thể thao nội khoá, ngoại khoá, quy định tiêu chuẩn về rèn luyện
thân thể cho học sinh các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với các trường ”
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng
về công tác GDTC trong trường học bằng các văn bản pháp quy như:
- Thông tư liên tịch số 08/LB-DN-TDTT ngày 24/12/1986 về công tác
TDTT trong các trường dạy nghề và sư phạm.
- Thông tư liên tịch số 04-93/GDĐT-TDTT ngày 17/4/1993 về việc xây
dựng kế hoạch đồng bộ, xác định mục tiêu nội dung, biện pháp nhằm cải tiến
công tác tổ chức quản lý TDTT và GDTC trong trường học các cấp 2000-2005.
- Thông tư thực hiện chỉ thị 15/2002/CT-TTG của Thủ tướng chính phủ
về việc chống tiêu cực trong các hoạt động TDTT.
Chương trình mục tiêu”cải tiến nâng cao chất lượng GDTC, sức khoẻ,
phát triển và bồi dưỡng tài năng trẻ thể thao học sinh, sinh viên trong nhà
trường các cấp, giai đoạn 1995-2000 và đến 2005 đã được hoàn thiện.
5
- Quy hoạch phát triển công tác GDTC Ngành Giáo dục & Đào tạo giai
đoạn 1996-2000 và định hướng đến 2025 của Bộ Giáo dục & Đào tạo.
Từ những vấn đề được trình bày ở trên cho thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn
quan tâm và coi trọng công tác GDTC và thể thao trường học. Khẳng định công

tác thể dục thể thao trường học có vị trí đặc biệt quan trọng quan trọng trong sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân
cách, trí tuệ và thể lực để sẵn sàng xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2. Vai trò của chương trình hoạt động TDTT ngoại khoá cho học sinh
tiểu học
Học sinh ở mọi cấp học phổ thông phải được rèn luyện để được phát
triển toàn diện, cân đối, hài hoà về tinh thần và thể chất. Trong quá trình thực
hiện công tác giáo dục thể chất trường học nói chung, hoạt động thể dục thể
thao nội khoá và ngoại khoá ở các trường tiểu học là rất quan trọng vì không
những đó là những yếu tố quyết định hiÖu quả công tác giáo dục thể chất đối
với các em học sinh bậc tiểu học mà còn là nền tảng phát triển thể chất cho
các em ở những cấp học tiếp theo. Sức khoẻ và thể lực là điều kiện thuận lợi
để các em tiếp thu tốt các môn học trong nhà trường và tham gia tích cực các
hoạt động khác ngoài trường học.
Với những đổi mới tích cực về phương pháp dạy học như hiện nay, các
em đã được tham gia những giờ học thể dục nội khoá có nội dung phong phú
hơn, với không khí hào hứng hơn. Phương pháp tổ chức dạy học phù hợp đã
tạo nên những giờ học thể dục có hiệu quả, góp phÇn đưa công tác giáo dục
thể chất trong nhà trường dần vào nề nếp.
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục thể chất ở cấp tiểu học cho thấy vẫn còn
nhiều khó khăn và hạn chế như đội ngũ giáo viên chuyên trách giảng dạy
môn thể dục còn thiếu, chương trình nội dung thể dục tuy đã được đổi mới
nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu và phát huy được hết khả năng của
6
các em học sinh. Các bài tập vẫn còn xoay quanh những nội dung cơ bản,
như đội hình đội ngũ, thể dục tay không, chạy trong khi đó các em có
nhu cầu được tập luyện các môn thể thao mang tính thi đấu, hấp dẫn tạo
không khí sôi nổi và mang tính giải trí.
Để đảm bảo mục tiªu giáo dục thể chất trong các trường tiểu học, nhiều
công trình nghiên cứu về TDTT trường học đã khẳng định, cần phải tổ chức

hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá để học sinh có điều kiện rèn luyện thân
thể, tham gia các hoạt động thuộc phong trào Hội khoẻ Phù đổng. Nhờ có
những hoạt động ngoại khoá học sinh sẽ được tiếp cận với rất nhiều môn thể
thao, hình thức hoạt động đa dạng, phong phú và phù hợp với khả năng và sở
thích của các em. Thông qua các hoạt động như vậy các em sẽ có điều kiện
làm quen và thích nghi với các hình thức vận động và lượng vận động của
nhiều môn thể thao. Đây là yếu tố đặc biệt quan trọng để tăng cường sức
khoẻ, phát triển thể lực và kỹ năng vận động của học sinh.
Hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá còn góp phần quan trong trong
việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ và giáo dục lối
sống tích cực, lành mạnh cho học sinh.
Tuy nhiên để hoạt động thể thao thực sự là một biện pháp tích cực và
hữu hiệu nhất đối với việc phát triển và nâng cao thể lực, tầm vóc đối với học
sinh bậc tiểu học thì việc lựa chọn nội dung hoạt động TDTT ngoại khóa phải
hợp với đặc điểm phát triển về tâm lý, sinh lý của các em ở lứa tuổi này.
1.3 Khái quát một số đặc điểm phát triển tâm lý và thể chất của học
sinh tiểu học
Trẻ em sau khi kết thúc chương trình giáo dục mầm non, tiếp tục bước
sang một giai đoạn học mới đó là bậc học tiểu học. Đi học là một bước ngoặt
trong cuộc đời mỗi đứa trẻ, trong những năm học ở trường tiểu học mọi điều
kiện sống và hoạt động của trẻ có những biến đổi cực kỳ quan trọng, do đó
7
tâm lý của trẻ cũng thay đổi. Giờ đây trẻ đã trở thành một học sinh nên việc
học tập và tích luỹ tri thức có hệ thống về tự nhiên và xã hội đã trở thành hoạt
động cơ bản của trẻ.
Năng lực trí tuệ của các em được phát triển trong mối tác động qua lại
giữa nội dung của tri thức đã thu nhận được, từ đó hình thành xu hướng học
tập, thái độ trách nhiệm với việc học. Do đó đối với học sinh tiểu học giáo
viên cần phải sử dụng nhiều phương pháp trực quan, nội dung không phức tạp
và hình thức rõ ràng.

Năng lực chú ý là điều kiện quan trọng để tiếp thu kiến thức cúng như để
học tập một cách hiệu quả các quá trình vận động. Ở lứa tuổi này, năng lực
chú ý không chủ định chiếm ưu thế hơn năng lực chú ý chủ định (do ý chí
chưa phát triển). Chú ý còn chưa bền vững, dễ phân tán do tính hứng phấn
chiếm ưu thế và thiếu ổn định. Vì vậy giáo viên cần thay đổi hình thức tập
luyện, không để học sinh bị phân tán sự chú ý bởi các hoạt động khác chi phối
ở bên ngoài.
Trí nhớ được phong phú và hoàn thiện trong quá trình nắm vững bài tập.
Đặc biệt trí nhớ ở lứa tuổi này là trí nhớ trực quan hình tượng, học sinh dễ dàng
nhớ các sự việc, khái niệm gắn với những đối tượng hoặc hình ảnh cụ thể.
Tưởng tượng của học sinh tiểu học sớm phát triển song còn nghèo nàn, tản
mạn và ít có có tổ chức. Tưởng tượng tái tạo của các em được phát triển trong
quá trình học tập. Trong quá trình giảng dạy thể dục giáo viên không nên phân
tích quá dài dòng mà cần nói ngắn gọn kết hợp với động tác làm mẫu, tạo điều
kiện thuận lợi để học sinh xây dựng biểu tượng động tác nhanh chóng.
Cảm xúc của các em phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của hệ thần kinh, đặc
biệt là quá trình hưng phấn và ức chế. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học quá trình
hứng phấn chiếm ưu thế, nên các em rất dễ mệt mỏi. Điều này ảnh hưởng đến
8
cảm xúc của các em, cảm xúc của các em không ổn định và thường được
được biểu lộ ra bên ngoài, vui, buồn nhất thời và thay đổi thường xuyên.
Giáo viên cần chú ý đến yếu tố tâm lý khi phê bình giáo dục các em. Cần
có những bài tập, động tác để điều chỉnh cảm xúc
Tư duy của học sinh tiểu học mang tính cụ thể, vì vậy các em thường gặp
khó khăn trong việc khái quát hoá và hình tượng hoá các sự vật, hiện tượng và
các tình huống cụ thể. Giáo viên cần hướng dẫn các em thực hiện những động
tác phù hợp với sức lực của mình.
Ở lứa tuổi tuổi học sinh tiểu học, các cơ quan vận động như hệ cơ,
xương, khớp và dây chằng còn chưa phát triển. Xương của các em còn mềm
và yếu, đặc biệt là cột sống. Cơ và dây chằng còn lỏng lẻo, vì vậy cần phải

tránh các bài tập có những động tác khó và yêu cầu dùng sức lớn để đề phòng
và tránh những tổn thương về cơ, khớp và dây chằng.
Đường hô hấp còn hẹp nên hít thở còn khó khăn, nhịp hô hấp của các em
khi vận động thường nhanh và không ổn định. Tần số hô hấp vào khoảng
18/27lần /phút. Khả năng hấp thụ ôxy tối đa thấp.
Hệ tuần hoàn hoạt động còn kém (do tim của các em còn nhỏ), dễ bị kích
thích do vậy năng lực sức bền còn hạn chế, để đáp ứng các yêu càu vận động
tim phải đập nhanh và không ổn định. Sự hồi phục của hệ tim mạch sau hoạt
động thể lực phụ thuộc vào độ lớn của lượng vận động. Tuy nhiên sau khi
hoạt động với lượng vận động nhỏ, các em phục hồi nhanh hơn người lớn.
Nhưng với lượng vận động lớn thì sự phục hồi chức năng tuần hoàn và các
chứ năng khác chậm hơn so với người lớn.
Sự hình thành các phản xạ có điều kiện tương đối thuận lợi, các em đã có
khả năng mô tả và tiếp thu bằng các ngôn ngữ cảm giác vận động. Nhưng sự
tập chung chú ý của các em chưa được bền vững nên những hoạt động đơn
điệu, kéo dài không phù hợp với lứa tuổi này.
9
1.4. Đặc điểm phương pháp giảng dạy chương trình thể dục ngoại
khoá cho học sinh tiểu học
Những đặc điểm tâm, sinh lý của các em học sinh ở lứa tuổi tiểu học
là cơ sở để lựa chọn nội dung và phương pháp giảng dạy phù hợp. Nội
dung giảng dạy cần được xắp xếp hợp lý theo nguyên tắc từ dễ đến khó,
từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ tác động của các bài tập lên từng bộ
phận của cơ thể nhằm mục đích phát triển các tố chất thể lực cần phải
được bố chí xen kẽ nhau, luân phiên hoạt động, tránh gây ra mệt mỏi quá
mức và nhằm phát triển một cách toàn diện các chức năng của cơ thể và
thông qua đó phát triển toàn diện các tố chất thể lực. Chú trọng sử dụng
các bài tập rèn luyện tư thế cơ bản và các kỹ năng vận động cơ bản và cần
thiết cho cuộc sống như đi, chạy, nhảy, đứng, leo, trèo Bồi dưỡng tác
phong nhanh nhẹn, chính xác trong học tập trong sinh hoạt cũng như trong

cuộc sống hằng ngày. Vấn đề này không chỉ có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển cơ thể mà còn có giá trị đặc biệt trong việc hình thành những thói
quen và lối sống tích cực, lành mạnh.
Đối với các em học sinh tiểu học, vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động và
kinh nghiệm vận động còn ít, nên cần chú ý lựa chọn và sử dụng các bài
tập có yêu cầu vận động đa dạng, nên phối hợp các bài tập để làm phong
phú kinh nghiệm vận động cho các em. Hình thức tổ chức tập luyện đa
dạng, vui là rất phù hợp với đặc tính tâm lý chưa ổn định của lứa tuổi tiểu
học, nó tạo sự hứng phấn và tăng cường sự tập chung chú ý và gây hứng
thú tập luyện.
Ngoài ra khi giảng dạy thể dục cho các em cần phải chú ý đến đặc
điểm phát triển thành không đều nhau của các chức năng cơ thể để phát
triển ưu tiên các tố chất thể lực có tiền đề sinh học thuận lợi.
10
Sự phát triển sức mạnh của các em tiểu học là cơ sở và là nền tảng để
phát triển toàn diện các tố chất thể lực, tuy nhiên phương pháp giáo dục
sức mạnh cần phải phù hợp với đặc điểm từng lứa tuổi.
Sự phát triển sức mạnh của trẻ em nói chung và học sinh tiểu học nói
riêng phụ thuộc vào mức độ trưởng thành của xương, cơ và dây chằng.
Cơ, xương, khớp và dây chằng của trẻ em phát triển chưa đầy đủ, lực cơ
các em vẫn còn yếu, do đó nên tránh sử dụng các bài tập đòi hỏi sự căng
cơ quá lớn, quá lâu.
Nên sử dụng các bài tập không có dụng cụ, các bài tập khắc phục trọng
lượng cơ thể để phát triển toàn diện các nhóm cơ ở một cách hợp lý.
Để phát triển tố chất mềm dẻo,cũng cần phải chú ý đến đặc điểm phát
triển của cơ,dây chằng,phát triển còn yếu,nếu bài tập quá mạnh sẽ ảnh hưởng
đến tư thế của các em. ở giai đoạn này tuy đặc điểm về giới tính giữa các em
trai và các em gái chưa thể hiện rõ nhiều sự khác biệt, nhưng trong giảng dạy
cũng cần có những yêu cầu khác nhau giữa trai và gái, vì các em gái thường
ưa thích các hoạt động nhẹ nhàng, mềm dẻo, có tính nhịp điệu hơn các em

trai, về sức mạnh thì các em gái kém hơn các em trai. Sự phát triển tốc độ,
khả năng phản ứng vận động và nhịp độ động tác được tăng lên theo lứa tuổi.
Sự phát triển sức bền, sự phát triển của sức bền tĩnh lực và sức bền động lực
cũng phát triển tăng dần theo lứa tuổi.
Đối với các em, bài tập càng cụ thể, càng dễ hiểu, nhiệm vụ vận động càng
hẹp, thì việc hoàn thành càng nhanh. Giáo viên cần giảng kỹ, làm mẫu cụ thể
hoàn chỉnh rõ ràng và thường xuyên thay đổi hình thức hoạt động. Cần phải chú
ý tới đặc điểm phát triển của cơ thể, cơ quan vận động, cần tránh những bài tập
tĩnh kéo dài và các bài tập chấn động ảnh hưởng tới cơ thể mạnh.
Yêu cầu cơ bản cần chú ý trong giảng dạy đối với học sinh bậc tiểu
học là giáo viên cần lựa chọn và sắp xếp nội dung tập luyện theo nguyên
11
tắc dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp; lượng vận động của các bài tập
cần được điều chỉnh phù hợp với trình độ thể lực của học sinh. Các bài tập
phức tạp, khó khó cần phân chia thành các giai đoạn nhỏ để học và hoàn
thiện từng giai đoạn trước khi tiến tới hoàn thiện bài tập. Ở lứa tuổi này các
em khi tham gia tập luyện rất hào hứng nên dễ dẫn đến mệt mỏi sớm, vì vậy
giáo viên phải quan tâm bố trí các quãng nghỉ để giúp các em hồi phục. Trong
mỗi buổi tập cần cho các em ôn lại các nội dung cũ từ 4 đến 6 lần để củng cố
các kỹ năng đã học được.
Hoạt động TDTT ngoại khoá là một hoạt động tự nguyện của học sinh
theo nhu cầu và sở thích, vì thế giáo viên cần đặc biệt chú ý đến đặc điểm tâm
lý của các em, luôn tạo cho các em có sự hứng phấn để kích thích tính tự giác
và tích cực tập luyện của học sinh. Nội dung tập luyện cần phù hợp với khả
năng sở trường của các em.
Thông qua hoạt động thể dục thể thao ngoại khoá sẽ giúp các em có sức
khoẻ và thể lực tốt để đáp ứng yêu cầu học tập và góp phần bồi dưỡng các
phẩm chất đạo đức và xây dựng lối sống tích cực, lành mạnh.
12
CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ đã đặt ra, đề tài sử dụng các phương pháp sau:
2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành phân
tích và tổng hợp các loại tài liệu sau:
Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và của các bộ, ngành về những vấn đề
lien quan đến công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể dục thể thao trong
trường học và các đối tượng thanh, thiếu niên.
Các tài liệu chuyên môn như: chương trình, giáo trình môn học giáo dục
thể chất, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy thể dục cho học sinh tiểu học và
các cấp học khác.
Các công trình nghiên cứu về giáo dục thể chất, đặc biệt là các công
trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thể dục ngoại khoá đối với sự phát triển
thể chất của học sinh phổ thông. Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo và sử
dụng tài liệu từ các tạp chí chuyên ngành như: Tạp chí "Khoa học Thể dục thể
thao" của Viện Khoa học Thể dục thể thao, một số tạp chí nghiên cứu giáo
dục của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Các tài liệu băng, đĩa hình môn Thể dục aerobic tại các giải thi trong
nước và Quốc tế.
2.1.2. Phương pháp phỏng vấn
Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi đã sử dụng hình thức phỏng vấn
bằng phiếu hỏi để thu thập các thông tin liên quan đến nội dung nghiên cứu
của đề tài.
13
Đối tượng phỏng vấn của chúng tôi là các vị lãnh đạo, quản lý giáo dục, các
giáo viên TDTT và kiêm dạy TDTT ở các trường tiểu học của 5 quận: Hồng
Bàng, Ngô Quyền, Lê Chân, Kiến An, Hải An thuộc Thành phố Hải Phòng.
Nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề chÝnh sau đây:
- Ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động thể dục thể thao nội khóa và ngoại

khóa đối với sự phát triển thể chất của học sinh tiểu học.
- Đánh giá chương trình học môn Thể dục nội khoá và ngoại khoá tại các
trường tiểu học.
- Lựa chọn, xây dựng nội dung chương trình tập luyện môn thể thao
ngoại khoá nhằm phát triển thể chất cho học sinh. Hình thức và nội dung
phiếu hỏi được xây dựng và thực hiện đáp ứng các yêu cầu khách quan và
khoa học (Phiếu được trình bày cụ thể ở phần phụ lục).
2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Chúng tôi sử dụng phương pháp quan sát sư phạm nhằm trực tiếp theo
dõi giờ học Thể dục của một số trường tiểu học. Nội dung chính là theo dõi và
đánh giá lượng vận động trong giờ học nội khóa ở một số trường tiểu học
thuộc Thành phố Hải phòng.
Các buổi học được tiến hành quan sát ngẫu nhiên không báo trước.
Tổng số buổi quan sát là 30 buổi .
Số liệu quan sát sẽ được ghi vào biên bản .
2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
- Để xác định các tố chất thể lực của học sinh tiểu học chúng tôi đã sử
dụng các Test đã được Viện Nghiên cứu Khoa học TDTT kiểm nghiệm và sử
dung để kiểm tra thể chất người Việt Nam từ 6 đến 45 tuổi ( b¶ng 2.1 vµ 2.2) :
1. Chạy con thoi 4 x 10m (giây)
- Mục đích: Đánh giá năng lực khéo léo và sức nhanh.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cờ lệnh, cọc tiêu.
14
- Tư thế chuẩn bị : Ở tư thế xuất phát cao.
- Cách thực hiện: Khi nghe động lệnh “chạy” người kiểm tra chạy nhanh
về cọc tiêu phía trước (hết cự ly đến vạch 10 m), khi một chân chạm vạch quy
định, lập tức chạy quay người chạy vòng lại về phía vạch xuất phát. Cứ như
thế thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường tổng số với 3 lần quay.
- Kết quả tính bằng giây (độ chính xác 1% giây)
2. Lực bóp tay thuận (kg)

- Mục đích: Đánh giá sức mạnh các nhóm cơ tay
- Dụng cụ kiểm tra: Lực kế bóp tay điện tử.
- TTCB: Đứng hai chân rộng bằng vai, tay thuận cầm lực kế đưa thẳng
sang ngang, tạo nên góc 45 độ so vởi trục dọc của cơ thể, các ngón tay nắm
chặt thân lực kế. Tay không cầm lực kế duỗi thẳng tự nhiên dọc thân người.
- Cách thực hiện: người kiểm tra dùng hết sức bóp vào lực kế, bóp từ từ,
đều đều và bóp hết sức (khoảng 2
Trước khi thực hiện chính thức, người kiểm tra được bóp thử 1 lần.
3. Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần)
- Mục đích: Đánh giá sức mạnh sức bền các nhóm cơ bụng.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây.
- TTCB : Tư thế nằm ngửa, hai bàn tay đan vào nhau và đặt ở sau gáy,
hai chân co gối 90 độ, bàn chân chạm sàn.
Người thứ 2 sẽ hỗ trợ bằng cách ngồi lên mu bàn chân, đối diện với đối
tượng, 2 tay giữ ở phần dưới cẳng chân, kiểm tra không cho bàn chân đối
tượng tách khỏi sàn.
- Cách thực hiện : Đối tượng được kiểm tra gập bụng lên thành ngồi với
dao động là 90 độ, hai khuỷu tay chạm đùi. Mỗi lần ngả người và co bụng
được tính là 1 lần. Trong thời gian 30 giây đếm số lần thực hiện đúng theo
yêu cầu kỹ thuật.
15
* Người kiểm tra đứng ngang hông đối tượng được kiểm tra, hướng dẫn
đối tượng làm theo yêu cầu.
Kỹ thuật động tác.
* Cho đối tượng làm thử một vài lần.
4. Bật xa tại chỗ (cm)
- Mục đích: Đánh giá sức mạnh nhanh.
- Dụng cụ kiểm tra: Thước đo độ dài.
- TTCB: Đứng thẳng, hai chân đứng rộng bằng vai, ngón chân sát mép
vạch xuất phát, hai tay duỗi tự nhiên, thả lỏng sát hông.

- Cách thực hiện: Hai tay giơ lên cao, sau đó gập gối hạ thấp trọng tâm,
người hơi lao về phía trước, đầu cúi, đồng thời hai tay đưa từ trên xuống dưới,
ra sau. Dùng sức của hai chân, bật nhảy xa về phía trước, kết hợp lăng tay
mạnh từ sau ra trước.
- Cách đo: từ vạch xuất phát đến điểm gót bàn chân gần vạch xuất phát.
5. Chạy 30m xuất phát cao (giây)
- Mục đích: Đánh giá sức nhanh.
- Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây có độ chính xác tới 1/100 giây,
cọc tiêu, cờ lệnh.
- TTCB: Ở tư thế xuất phát cao.
- Cách thực hiện: nghe dự lệnh “sẵn sàng” co gối hạ thấp trọng tâm, thân
người hơi đổ về trước dồn co lại, tập trung chú ý. Khi có động lệnh “chạy” lập
tức chạy lao nhanh về phía trước, vượt qua đích 30 m, (chú ý: chạy đúng
đường thẳng của mình, không sang đường chạy bên cạnh).
Thành tích được xác định tính bằng giây.
6. Dẻo gập thân (cm): Đánh giá độ mềm dẻo của cột sống.
- Dụng cụ kiểm tra:Bục kiểm tra hình hộp chữ nhật,mặt trước của hộp có
vạch thước đo.Thước dài 50 cm chia theo hai phía, điểm 0 nằm ở giữa, mỗi
đầu thước dài 25 cm. Từ điểm 0 xuống dưới bục là (+) và ngược lại là (-) .
16
- TTCB: Đối tượng đứng lên bục (chân đất), sát mép bục, tư thế thẳng,
chân cách nhau 20 cm.
- Cách thực hiện: Đầu gối thẳng, thân đầu từ từ cúi xuống, các ngón
tay duỗi thẳng, lòng bàn tay úp, cố gắng dùng ngón tay giữa với dài dọc
theo vạch thước.
* Khi đầu ngón tay không vượt qua điểm 0, đó là kết quả (-).
* Khi đầu ngón tay vượt qua điểm 0, đó là kết quả (+).
2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Để chứng minh mức độ đã ảnh hưởng của môn Thể dục Sport aerobic
đối với sự phát triển thể chất của học sinh Tiểu học thông qua việc tổ chức

cho học sinh tập luyện môn này trong giờ học thể dục thể thao ngoại khoá,
chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh lớp 1 (7
tuổi) gồm 60 em được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm thực nghiệm gồm 30 em (20 nữ, 10 nam). Thời gian tập luyện: 2
buổi /tuần, mỗi buổi tập là 30 đến 40 phút, được tiến hành ngoài giờ học nội
khóa. Nội dung tập luyện: Thể dục Sport aerobic.
- Nhóm đối chứng gồm 30 em (20 nữ và 10 nam), các em chỉ tham gia
học môn Thể dục trong giờ nội khóa.
Trước thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ thể lực của các
em bằng các test đã được tiêu chuẩn hóa của và dung làm công cụ kiểm tra
thể chất nhân dân (từ 6 đến 45 tuổi) của Viện Khoa học Thể dục thể thao.
(xem bảng 2.1a,b phô lôc)
Số liệu kiểm tra ban đầu được ghi vào biên bản và xử lý bằng phương
pháp toán học thống kê.
Thực nghiệm được tiến hành từ tháng 9/2006 đến 6/2007 gồm 9 tháng,
chia làm 2 giai đoạn:
17
- Giai đoạn 1 từ 15/9 /2006 đến 30/1/2007 (gồm 18 tuần).
Các em học sinh sẽ được tập các bài tập Thể dục sport Aerobic cơ bản,
gồm các bài tập cho các bộ phận cơ thể: đầu, cổ, vai, ngực, lưng, hông, tay,
chân, bài tập ngồi, nằm, quỳ, các tư thế xoạc, đá chân, quay 90 độ, 180 độ,
các bước bật, chạy, nhảy cơ bản.
- Giai đoạn 2 từ 15/2/2007 đến 15/6/2007 (gồm 16 tuần).
Thực hiện các bài tập nâng cao về yêu cầu kỹ thuật các động tác, tăng
nhịp điệu với tần số nhanh hơn so với giai đoạn 1.
Sau mỗi giai đoạn, đều tiến hành kiểm tra các chỉ số thể lực nhằm đánh
giá sự phát triển thể chất sau mỗi giai đoạn.
2.1.6. Phương pháp toán học thống kê
Để xử lý kết quả thu được chúng tôi đã sử dụng các công thức toán học
thống kê sau đây:

- Số trung bình
Theo công thức
n
X
X

=
1
Trong đó
Σ: Dấu hiệu tổng
X
: Giá trị trung bình
X
1
: Giá trị quan sát thứ i
n: số lượng đối tượng quan sát
- Phương sai
Theo công thức
δ
x
= +
1
)(
1
2
1



=

n
XX
n
i
khi n < 30
18
- Nhịp tăng trưởng
Theo công thức
w =
%100
)(5,0
)(
12
12
x
VV
VV
+

V
1
: Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm
V
2
: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm
- So sánh 2 số trung bình
Theo công thức
t =
2
2

1
2
2
nn
XX
cc
δδ
+

Trong đó:
δ
2
c
là phương sai chung và được tính theo công thức:
δ
2
c
=
2
)()(
21
2
2
2
2
1
1
−+
−+−
∑∑

nn
xxxx
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được bắt đầu từ tháng 11/2005 đến tháng 5/2008. Quá
trình nghiên cứu được chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1 từ tháng 10/2005 đến 12/2005
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Xác định đề tài, xây dựng đề cương nghiên cứu và thông qua đề cương
tại Hội đồng khoa học Trường Đại học TDTT I (khoá cao học 14).
- Chuẩn bị danh mục các tài liệu tham khảo cần đọc và nghiên cứu.
- Chuẩn bị nội dung phiếu phỏng vấn.
Giai đoạn 2 từ tháng 2/2006 đến 6/2007
Thực hiện các nhiệm vụ:
- Viết chương tổng quan, phương pháp nghiên cứu.
- Gửi phiếu phỏng vấn và xử lý kết quả phiếu phỏng vấn.
19

×