A. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là một phần tài sản, là
yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi
phí về nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản phẩm
của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lí tốt nguyên vật liệu sẽ giúp doanh nghiệp quản
lí được tài sản, tiết kiệm được chi phí, hạ giá thành sản phẩm từ đó tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Quản lí chặt chẽ nguyên vật liệu ngay từ khâu thu mua
tới khâu bảo quản, sử dụng và dự trữ là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác quản lí tài sản doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ động quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt kết quả kinh tế cao với chi phí thấp nhất.
Công tác quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp là công việc khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi người lãnh đạo phải biết tổ chức thu mua, dự trữ, cung
ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, tạo sự ổn định liên tục trong sản xuất, giúp
doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Kế toán chính là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho công tác quản lí nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Công tác kế toán nguyên vật liệu là công cụ giúp các nhà quản lí của các
doanh nghiệp quản lí được toàn bộ hoạt động liên quan đến nguyên vật liệu của
doanh nghiệp, giúp nhà quản lí ra quyết định đúng đắn ngay từ khâu mua (như
lựa chọn nguồn mua, giá mua, chi phí vận chuyển) đến việc dự trữ, bảo quản và
sử dụng nguyên vật liệu như thế nào cho phù hợp và tiết kiệm.
Tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà nguyên vật liệu là một tài sản quan
trọng. Nguyên vật liệu tại công ty có rất nhiều loại, mỗi loại lại có tính chất lý
hóa khác nhau. Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu luôn được đặc biệt quan
tâm. Tuy vậy còn một số tồn tại chưa hợp lý, công tác quản lý nguyên vật liệu
chưa chặt chẽ. Vì vậy việc tìm hiểu đưa ra biện pháp hoàn thiện là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình thực tập tại công ty em đã
quyết định lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần gốm sứ Thanh Hà, Phú Thọ ”.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu của công ty cổ
phần gốm sứ Thanh Hà trong ba năm gần đây (2010-2012); từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty, nhằm góp phần phát triển
công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ
phần gốm sứ Thanh Hà.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng kế toán nguyên vật liệu.
- Về không gian: Công ty cổ phần gốm sứ Thanh Hà.
Địa chỉ: Phố Phú Hà - Phường Phong Châu - Tx.Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập trong 3 năm từ
năm 2010 - 2012, tập trung nghiên cứu vào tháng 12 năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp hệ thống hóa một số lý
luận liên quan đến kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
2
4.2. Phương pháp phân tích
4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu theo thời gian, đảm bảo
thoả mãn các điều kiện so sánh sau:
- Thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu
- Thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
- Thống nhất về các đơn vị tính các chỉ tiêu
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ trước.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu bình quân ngành.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng ba
hình thức:
- So sánh theo chiều ngang
- So sánh theo chiều dọc
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
4.2.2. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố tới chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
- Dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là phương
pháp số chênh lệch.
3
- Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố và được gọi là phương
pháp thay thế liên hoàn.
4.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối được vận dụng để xác định mối quan hệ giữa
các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích được biểu hiện dưới dạng tổng số hoặc
hiệu số.
4.4. Phương pháp kế toán
- Phương pháp chứng từ kế toán: Là phương pháp kế toán được sử dụng
để phản ánh, kiểm tra những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã thực sự
hoàn thành theo thời gian, địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó phục vụ cho công tác
kế toán và công tác quản lý.
- Phương pháp tài khoản kế toán: Là một phương pháp kế toán được sử
dụng để phân loại đối tượng chung của kế toán thành các đối tượng cụ thể để ghi
chép và phản ánh kiểm tra, giám sát, giám sát một cách thường xuyên liên tục.
Có hệ thống tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán cụ thể.
- Phương pháp tính giá: Là phương pháp kế toán sử dụng thước đo của
tiền tệ để xác định giá trị thực tế của tài sản theo những nguyên tắc nhất định.
- Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Là phương pháp kế toán được sử
dụng để tổng hợp từ các sổ kế toán theo mối quan hệ cân đối vốn có của đối
tượng kế toán nhằm cung cấp các chỉ tiêu kinh tế tài chính cho các đối tượng sử
dụng thông tin kế toán, phục vụ công tác quản lý.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Là phương pháp tham khảo ý kiến của các chuyên gia về quản lý và kế
toán trong lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu (NVL) là thành phần chủ yếu kết tạo ra sản phẩm, có thể
mua ngoài hoặc tự chế biến mà DN dùng vào việc chế biến ra sản phẩm. Là
những đối tượng lao động đã được thể hiện dưới dạng vật hóa.
1.1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
1.1.2.1. Về mặt hiện vật
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, nguyên vật liệu chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất, dưới tác động của sức lao động và tư liệu sản xuất
chúng tiêu hao toàn bộ hay biến đổi hình dạng, trạng thái ban đầu để tạo ra hình
thái vật chất của sản phẩm.
1.1.2.2. Về mặt giá trị
Giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm mới
được tạo ra, nguyên vật liệu không hao mòn dần như tài sản cố định. Thông
thường trong cấu tạo của giá thành sản phẩm chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ
trọng khá lớn.
1.1.3. Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại với các
nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hoá học khác nhau và thường
xuyên có sự biến động tăng giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quản
lý và hạch toán chi tiết từng loại vật liệu cần phải tiến hành phân loại NVL.
5
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, nguyên vật liệu gồm:
• Nguyên liệu, vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty
và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản
phẩm như: vải trong may mặc, đất sét trong làm gốm sứ NVL chính dùng vào
sản xuất sản phẩm hình thành nên chi phí NVL trực tiếp.
• Vật liệu phụ: Là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm, như hình dáng
màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý sản xuất. Vật
liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại, các loại phụ gia bêtông,
dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy
• Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ sản
xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động
trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu chạy máy,
than củi, khí ga
• Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa chữa
các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
• Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết
bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh nghiệp
xây lắp.
• Vật liệu khác: Là các loại vật liệu còn được xét vào các loại kể trên như
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất kinh doanh như bao bì,
vật đóng gói…
• Phế liệu: Là những loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất, thanh
lý tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài.( phôi bào, vải vụn…) Cách phân loại
này giúp DN nắm bắt được nội dung kinh tế cùng chức năng của từng loại NVL,
từ đó có phương hướng và biện pháp quản lý thích hợp.
6
Căn cứ vào nguồn gốc, nguyên vật liệu được chia thành:
• Nguyên vật liệu mua ngoài
• Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến
• Nguyên vật liệu có từ nguồn khác (được cấp, nhận vốn góp…)
Cách phân loại này có tác dụng làm căn cứ để DN xây dựng kế hoạch thu mua
và dự trữ NVL làm cơ sở cho việc xác định giá vốn thực tế của NVL.
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, nguyên vật liệu được chia thành:
• Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất sản phẩm.
• Nguyên vật liệu dùng cho phục vụ quản lý phân xưởng, quản lý DN và các
nhu cầu khác.
Cách phân loại này là cơ sở để hạch toán chính xác các loại NVL được sử
dụng, thể hiện trên các tài khoản kế toán.
1.1.4. Vai trò của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật chất và là
điều kiện để hình thành nên sản phẩm.
Chi phí NVL thường chiếm một tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí của
doanh nghiệp. Chỉ cần một sự biến động nhỏ của NVL cũng làm ảnh hưởng trực
tiếp đến những chỉ tiêu quan trọng của doanh nghiệp như: chỉ tiêu sản lượng,
chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu doanh thu, giá thành, lợi nhuận.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
- Tổ chức đánh giá, phân loại nguyên vật liệu, chứng từ, tài khoản, sổ kế
toán phù hợp với phương pháp kế toán chi tiết, tổng hợp hàng tồn kho của doanh
nghiệp, phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu quản lí thống nhất của nhà nước và
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực về tình hình nhập,
xuất và tồn kho của từng loại từng thứ nguyên vật liệu.
7
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch mua hàng, tình hình bảo quản,
dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu theo dự đoán tiêu chuẩn định mức chi phí.
- Tham gia kiểm kê và đánh giá NVL theo chế độ nhà nước quy định.
- Lập các báo cáo về nguyên vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình mua, bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
1.3. Đánh giá nguyên vật liệu
1.3.1. Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Xác định được giá trị của các NVL để lập báo cáo tình hình nhập, xuất,
tồn kho NVL, từ đó làm căn cứ để tính giá thành sản phẩm.
- Giúp kế toán thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
1.3.2.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
1.3.2.1. Nguyên tắc giá gốc
Việc tính toán phải dựa vào giá gốc hay giá vốn vì giá vốn là giá ổn định
còn giá thị trường thì luôn biến đổi.
1.3.2.2. Nguyên tắc thận trọng
Đề phòng trường hợp giá thị trường của NVL có xu hướng giảm thì kế
toán phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
1.3.2.3. Nguyên tắc nhất quán
Việc sử dụng phương pháp tính giá phải thống nhất từ kỳ này sang kỳ
khác, nếu có thay đổi phải ghi rõ trong báo cáo tài chính.
1.3.3. Các phương pháp đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài:
Trị giá thực tế = Giá mua + Chi phí + Thuế Nhập - Các khoản
8
NVL nhập kho
ghi trên
hóa đơn
thu mua
thực tế
khẩu, thuế
TTĐB (nếu có)
giảm trừ
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế của
NVL xuất đi gia
công, chế biến
+
Chi phí thuê ngoài
gia công chế biến
+
Chi phí vận
chuyển (nếu có)
- Đối với vật liệu tự chế:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá thực tế của
NVL xuất chế biến
+
Chi phí chế
biến
- Đối với nguyên vật liệu được cấp
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Giá theo biên
bản giao nhận
+
Chi phí vận
chuyển, bốc dỡ
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh:
Trị giá NVL thực tế
nhập kho
=
Giá trị vốn góp do hội
đồng liên doanh đánh giá
- Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất nhập kho:
Giá thực tế của phế liệu
thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lại
hoặc giá có thể bán
Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán:
Việc dùng giá thực tế để hạch toán NVL thường áp dụng cho các DN
có quy mô không lớn, chủng loại vật tư không nhiều. Đối với các DN có
quy mô lớn, khối lượng, chủng loại vật tư nhiều, tình hình nhập xuất diễn
ra thường xuyên thì sử dụng giá thực tế là rất khó khăn, tốn nhiều chi phí.
Để đảm bảo kịp thời yêu cầu của kế toán, DN có thể xây dựng hệ thống
hạch toán để ghi chép hàng ngày trên phiếu nhập, phiếu xuất và sổ kế toán
chi tiết. Giá hạch toán là giá do kế toán của DN tự xây dựng, có thể là giá
kế hoạch hoặc giá trị thuần có thể thực hiện được trên thị trường. Giá hạch
toán được sử dụng thống nhất trong toàn DN và tương đối ổn định lâu dài.
9
Trường hợp có sự biến động lớn về giá cả, DN cần xây dựng lại hệ thống
giá hạch toán.
Kế toán tổng hợp NVL phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá trị thực
tế. cuối tháng kế toán phải xác định hệ thống số chênh lệch giữa giá trị
thực tế và giá trị hạch toán để điều chỉnh thành giá trị thực tế.
Giá trị thực tế NVL
xuất kho
=
Giá trị hạch toán NVL
xuất kho
x Hệ số chênh lệch giá
- Hệ số chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán của từng loại NVL
được tính theo công thức sau:
Hệ số chênh
lệch giá
=
Trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá thực tế NVL
nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán NVL tồn
đầu kỳ
+
Giá trị hạch toán
NVL nhập trong kỳ
1.3.4. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Khi xuất kho kế toán phải tính toán, xác định giá thực tế xuất kho cho
từng đối tượng sử dụng theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng cho các niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế NVL xuất kho các DN
có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
1.3.4.1. Phương pháp giá thực tế đích danh
- Áp dụng cho các NVL có giá trị cao, các loại vật tư đặc chủng. Giá thực
tế NVL xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế NVL nhập kho theo từng lô,
từng loạt nhập và số lượng xuất kho theo từng lần, nghĩa là NVL của lần nhập
nào thì lấy giá của lần nhập đó.
+ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế toán
không theo dõi thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của NVL mà chỉ
theo dõi vào cuối kỳ. Vào cuối mỗi kỳ kế toán, DN tiến hành kiểm kê số lượng
nguyên vật liệu rồi lấy số lượng tồn đó nhân với đơn giá (Với mỗi phương pháp
tính giá NVL khác nhau thì đơn giá của chúng cũng khác nhau). Khi biết được
giá trị của nguyên vật liệu cuối kỳ thì ta tính được giá trị của nguyên vật liệu
xuất trong kỳ :
10
Trị giá NVL
xuất kho
=
Trị giá NVL
tồn đầu kỳ
+
Trị giá NVL
nhập trong kỳ
-
Trị giá NVL
tồn cuối kỳ
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên: Kế toán theo dõi và ghi
chép từng nghiệp vụ nhập, xuất NVL về chủng loại, số lượng và giá cả. Trị
giá NVL xuất kho được tính bằng số lượng xuất của từng lô nhân với đơn giá
thực tế đích danh của từng lô đó.
- Phương pháp này giúp tính toán giá thành NVL chính xác, phản ánh
được mối quan hệ cân đối giữa hiện vật và giá trị. Nhưng nhược điểm của nó là
phải theo dõi chi tiết giá vật liệu nhập kho theo từng lần nhập, nếu không vật
liệu xuất kho sẽ không sát với giá thực tế của thị trường.
1.3.4.2. Phương pháp bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính
theo giá trị bình quân. Phương pháp này được chia làm 3 loại: Giá bình quân tồn
đầu kỳ, giá bình quân từng lần nhập và giá bình quân cả kỳ dự trữ.
Trị giá NVL xuất dùng = Số lượng NVL xuất dùng x Đơn giá bình quân
Trong đó:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
= Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+ Giá trị thực tế NVL
nhập trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL thực tế
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
từng lần nhập
=
Giá trị thực tế NVL
tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế NVL
từng lần nhập
Số lượng NVL tồn
đầu kỳ
+
Số lượng NVL từng lần
nhập
11
Đơn giá bình quân
tồn đầu kỳ
=
Giá trị thực tế tồn đầu kỳ
Số lượng tồn đầu kỳ
Phương pháp giá bình quân tồn đầu kỳ và phương pháp bình quân cả kỳ
dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng lại không chính xác vì không phản ánh được
sự biến động về số lượng và giá cả của từng lần nhập, xuất NVL trong kỳ.
Phương pháp giá bình quân từng lần nhập khắc phục được nhược điểm
của hai phương pháp trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Tuy nhiên phương pháp
này lại tốn nhiều công sức, tính toán phức tạp.
1.3.4.3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, NVL nhập trước được xuất dùng hết rồi mới xuất
dùng đến NVL ở lần nhập sau. Do đó, giá NVL xuất kho sẽ được tính theo giá
NVL của lần nhập trước, xong mới tính theo giá của lần nhập sau. Nếu cuối kỳ
giá có xu hướng tăng lên thì giá của NVL tồn kho cuối kỳ sẽ cao và giá trị NVL
sử dụng sẽ nhỏ đi dẫn tới giá thành giảm, lợi nhuận trong kỳ tăng. Ngược lại,
nếu giá có xu hướng giảm thì chi phí NVL trong kỳ sẽ lớn, giá trị NVL tồn cuối
kỳ nhỏ và lợi nhuận trong kỳ giảm.
1.3.4.4. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, những NVL nhập sau cùng sẽ được xuất trước
tiên và lấy giá thực tế của lần đó là giá của vật tư xuất kho. Áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng, đơn giá vật tư hàng hóa lớn cần theo
dõi chính xác đơn giá xuất của từng vật tư theo từng lần nhập, đơn giá vật
tư hàng hóa biến động mạnh.
Phương pháp này có độ chính xác cao, đơn giá xuất vật tư được cập nhật
so với đơn giá thị trường. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi cẩn phải theo dõi
được vật tư theo từng lần nhập, tính toán phức tạp.
1.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.4.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
12
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa mẫu số 03-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa mẫu số 05-VT
- Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ mẫu số 07-VT
1.4.2. Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu:
1.4.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ
song song
a. Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: Thủ kho ghi chép tình hình nhập xuất, tồn trên thẻ kho về số
thực nhập, xuất. Thẻ kho được mở cho từng loại NVL, mỗi nghiệp vụ ghi vào
một dòng trên thẻ kho.
+ Ở phòng kế toán: sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép.
b. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song:
Hàng ngày, căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho tiến hành nhập,
xuất kho và ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào chứng từ sau đó ghi vào thẻ
13
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Sổ chi tiết NVL
Chứng từ xuất
Bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn
Sổ tổng hợp
kho và tính số tồn sau mỗi lần nhập, xuất. Cuối ngày, thủ kho chuyển chứng từ
nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được chứng từ nhập, xuất NVL, kế
toán phải kiểm tra, hoàn chỉnh và phân loại chứng từ, ghi vào sổ (thẻ) kế toán
chi tiết.
Định kỳ hoặc cuối tháng, kế toán chi tiết NVL cùng thủ kho đối chiếu
số liệu giữa thẻ kho và sổ kế toán chi tiết.
Căn cứ vào số liệu từ sổ (thẻ) kế toán chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn, sau đó tổng hợp theo từng nhóm, từng loại NVL.
c. Ưu điểm:
Việc ghi sổ đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu, phát hiện sai sót,
không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
d. Nhược điểm:
Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán vẫn bị trùng lặp về chỉ tiêu hiện
vật. Mặt khác, cuối tháng mới tiến hành kiểm tra nên không kịp thời phát hiện ra
sai sót để sửa chữa.
e. Phạm vi áp dụng:
Thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện công tác kế toán máy và các
doanh nghiệp thực hiện kế toán bằng tay trong điều kiện doanh nghiệp có ít danh
điểm vật tư, trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn chưa cao.
1.4.2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
a. Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn.
+ Ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL dùng cho cả năm nhưng mỗi tháng
chỉ ghi một lần vào cuối tháng
14
Chứng từ nhập Bảng kê nhập
Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.2. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
b. Trình tự kế toán chi tiết NVL theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Hàng ngày thủ kho ghi chép các nghiệp vụ trên thẻ kho.
Định kỳ kế toán mở bảng kê nhập, xuất NVL trên cơ sở các chứng từ gốc.
Căn cứ số liệu trên bảng kê để ghi sổ đối chiếu luân chuyển trong tháng.
Cuối tháng, đối chiếu giá trị NVL nhập, xuất, tồn trên thẻ kho với sổ đối
chiếu luân chuyển.
Đối chiếu sổ luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
c. Ưu điểm:
Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và khối lượng ghi chép vào sổ kế toán, tiện
lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra sổ sách
d. Nhược điểm:
Việc đối chiếu, kiểm tra bị hạn chế do chỉ tiến hành vào cuối tháng.
e. Phạm vi áp dụng:
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật
tư nhưng số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều, không có điều kiện bố trí từng
nhân viên kế toán chi tiết vật liệu theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
1.4.2.3. Phương pháp số dư
15
Thẻ kho
Bảng kê xuấtChứng từ xuất
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Sổ kế toán
tổng hợp
Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp số dư
a. Nguyên tắc hạch toán:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ số dư để theo dõi
b. Trình tự kế toán chi tiết theo phương pháp sổ số dư
Hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi lập thẻ xong thủ kho tập hợp và phân
loại chứng từ theo từng nhóm NVL
Thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất kho của từng nhóm
NVL theo chứng từ gốc gửi cho phòng kế toán.
Kế toán chi tiết NVL khi nhận được phiếu giao nhận chứng từ của từng
nhóm NVL đính kèm chứng từ gốc phải kiểm tra phân loại chứng từ và ghi giá
trị hạch toán trên từng chứng từ gốc, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập
xuất theo từng nhóm để ghi vào cột số tiền trên phiếu, sau đó lập bảng lũy kế
nhập, xuất, tồn NVL
16
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư Bảng lũy kế
nhập xuất tồn
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Kế toán chi tiết NVL căn cứ vào bảng lũy kế nhập, xuất, tồn để lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn.
Căn cứ vào thẻ kho, thủ kho ghi số lượng NVL ở kho vào sổ số dư rồi
chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập dùng cho cả năm.
Khi nhận sổ số dư, kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư,
sau đó đối chiếu với giá trị trên bảng lũy kế nhập, xuất, tồn hoặc bảng tổng hợp
nhập xuất tồn.
c. Ưu điểm:
Việc kiểm tra đối chiếu được tiến hành theo định kỳ, tránh ghi chép trùng
lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lượng ghi chép, nâng cao hiệu suất
kế toán.
d. Nhược điểm:
Do phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng loại NVL thì phải xem trên thẻ kho. Hơn nữa, việc
kiểm tra phát hiện sai sót cũng gặp nhiều kho khăn
e. Phạm vi áp dụng:
Các DN có khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất nhiều, thường xuyên,
nhiều chủng loại NVL.
1.5. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.5.1. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho mẫu số 02-BH
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03-VT
- Biên bản kiểm kê vật tư mẫu số 08-VT
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu hướng dẫn số 05-VT
17
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu hướng dẫn số 07-VT
1.5.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.5.2.1. Các tài khoản sử dụng
• TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động tăng, giảm của các loại NVL
- Kết cấu tài khoản
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận vốn góp…
Bên Có: phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất sử dụng,
xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu được hưởng…
Có số dư Nợ: Phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ hoặc cuối kỳ
TK 152 được có thể được mở chi tiết cho từng loại NVL tùy theo yêu cầu
quản lý của DN như:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác
• TK 151 - Hàng mua đang đi đường: Dùng để theo dõi các loại NVL mà
doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng đến cuối tháng vẫn chưa về nhập kho, đang trên đường vận
chuyển hoặc đang gửi ở kho người khác, Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh tăng giá trị hàng đang đi đường
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường của kỳ trước đã về nhập kho hay
đã chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc khách hàng
18
Có số dư Nợ: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường tồn đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
• TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Dùng để theo dõi về số
lượng và giá trị NVL xuất sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất ra sản phẩm,
làm căn cứ tính giá thành sản phẩm, Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn NVL sử dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ
Bên Có: + Trị giá vốn NVL sử dụng không hết, nhập lại kho
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí NVL TT thực tế sử dụng sản xuất trong kỳ
+ Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường
TK 621 không có số dư
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như:
- TK 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: Sử dụng để tính VAT đầu
vào đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
- TK 331 – Phải trả người bán: Sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho người bán NVL hoặc người nhận thầu xây lắp công trình
Chú ý: Khi lập BCTC cuối kỳ, kế toán không được bù trừ giữa số dư Nợ
và dư Có của TK 331 mà phải căn cứ vào số dư của tài khoản chi tiết để phản
ánh vào chỉ tiêu tương ứng trên phần tài sản và nguồn vốn trên BCĐ kế toán.
- TK 111, 112, 138, 154, 338, 412, 627, 632, 641, 642…
1.5.2.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
TK 112,141,331,111 TK 152 TK 621,627,641,642
(1) (6)
TK 133
19
TK 151
TK 222
(2) TK711
(7)
TK 154
(3) TK811
(7)
TK 3381 TK 1381
(4) (8)
TK412 TK 621,641, 642
(5) (9)
TK 412
(10)
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
(Áp dụng với các DN tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế)
1- Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng, thanh toán bằng tiền mặt, tiền
gửi Ngân hàng, chưa trả người bán
2- NVL đi đường kỳ trước nay đã nhập kho.
3- NVL tự chế biến , gia công nhập kho.
4- Giá trị NVL thừa phát hiện khi kiểm kê.
5- Đánh giá tăng NVL.
20
6- Xuất NVL sử dụng cho SXKD.
7- Xuất NVL đem góp vốn liên doanh.
8- Trị giá NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê.
9- NVL xuất SXKD không sử dụng hết nhập lại kho.
10- Đánh giá giảm NVL.
1.5.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
TK 611 - Mua hàng
Kết cấu tài khoản
Bên Nợ:
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Bên Có:
+ Kết chuyển trị giá thực tế NVL tồn cuối kỳ
+ Trị giá thực tế NVL xuất trong kỳ cho các mục đích khác nhau
TK 611 không có số dư và gồm 2 tài khoản cấp hai:
TK 6111: Mua nguyên liệu, vật liệu
TK 6112: Mua hàng hóa
1.5.3.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu
TK 611
TK 151, 152 TK 151, 152
(1) (4)
21
TK 111, 112 TK 621,627,641,642
(2)
TK 1331
( 5)
TK 411
(3)
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1- Kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ.
2- Giá trị nguyên vật liệu mua vào trong kỳ dùng cho sản xuất kinh doanh
tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
3- Nhận góp vốn liên doanh.
4- Kết chuyển giá trị nguyên vật liệutồn khocuối kỳvà NVL đang đi đường.
5- Trị giá thực tế NVL xuất cho các mục đích khác nhau.
1.6. Kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu
1.6.1. Kiểm nhận nguyên vật liệu nhập kho
1.6.1.1. Thừa nguyên vật liệu
Xác định do bên bán nhầm
- Trường hợp nhập toàn bộ, kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 152: Số NVL thực tế nhập kho
Nợ TK 133: VAT của số hàng thực tế mua
Có TK 111, 112, 331…: Giá thanh toán theo hóa đơn
Có TK 338: giá trị NVL thừa
22
Xử lý:
+ Nếu chấp nhận mua luôn số thừa kế toán định khoản:
Nợ TK 338: Số NVL thừa
Nợ TK 133: VAT của số NVL thừa
Có TK 111, 112, 331 : Tổng giá thanh toán của hàng thừa
+ Nếu trả lại cho người bán, tiến hành định khoản:
Nợ TK 338: Giá trị NVL thừa
Có TK 152: Số NVL nhập kho giảm
- Trường hợp chỉ nhập số hàng theo đúng hóa đơn còn số hàng thừa giữ
hộ thì kế toán ghi bút toán nhập kho NVL như bình thường và ghi thêm bút toán
Nợ TK 002: Ghi tăng giá trị hàng giữ hộ
Khi trả lại số hàng giữ hộ ghi: Có TK 002: Ghi giảm giá trị hàng giữ hộ.
Nếu không xác định được nguyên nhân, tiến hành định khoản:
Nợ TK 338
Có TK 711, 632
1.6.1.2. Thiếu nguyên vật liệu
- Nếu thiếu do hao hụt cho phép trong định mức thì phản ánh đúng theo
hóa đơn.
- Nếu không nằm trong định mức cho phép khi nhập kho kế toán phản ánh
đúng số thực nhập:
Nợ TK 152: Số thực nhập
Nợ TK 133: VAT theo hóa đơn
Nợ TK 138: Số NVL thiếu
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
23
- Xác định nguyên nhân và xử lý
+ Do người mua làm mất thì bắt bồi thường hoặc trừ vào lương
Nợ TK 111, 334: Số tiền bồi thường
Nợ TK 133: VAT của số NVL thiếu
Có TK 138: Số NVL thiếu
+ Do người bán giao thiếu nếu người bán giao thêm hàng kế toán ghi:
Nợ TK 152: Số NVL người bán giao thêm
Có TK 138: Số NVL thiếu
+ Nếu không giao thêm hàng sẽ trừ vào số tiền thanh toán:
Nợ TK 111, 112, 331…: Số tiền thanh toán giảm
Có TK 133: VAT của số NVL thiếu
Có TK 152: Số NVL thiếu
+ Nếu không biết nguyên nhân
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138: Số NVL thiếu
1.6.2. Kiểm kê nguyên vật liệu trong kho
1.6.2.1. Kiểm kê thừa, chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152: Số NVL thừa
Có TK 338 (3381): Tài sản thừa chờ xử lý
Khi xử lý tùy từng trường hợp mà ghi tăng giá vốn hàng bán hay thu nhập khác.
Nợ TK 338 (3381): Số NVL thừa
Có TK 632, 711:
1.6.2.2. Kiểm kê thiếu, chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138 (1381): Tài sản thiếu chờ xử lý
24
Có TK 152: Số NVL thiếu
Căn cứ vào quyết định xử lý
+ Nếu NVL thiếu trong định mức cho phép:
Nợ TK 642: Chi phí quản lý DN
Có TK 138 (1831)
+ Nếu xử lý người chịu trách nhiệm số NVL thiếu đó phải bồi thường:
Nợ TK 111, 334:
Có TK 138 (1381)
+ Nếu giá trị NVL vẫn thiếu sau khi trừ đi phần bồi thường:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 138 (1381)
1.6.3. Đánh giá nguyên vật liệu
Việc đánh giá nguyên vật liệu thường được thực hiện trong trường hợp
đem nguyên vật liệu đi góp vốn liên doanh và trong trường hợp giá nguyên vật
liệu có biến động lớn.
- Đánh giá giảm nguyên vật liệu
Nợ TK 412: Chênh lệch do đánh giá giảm tài sản
Có TK 152
- Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Nợ TK 152
Có TK 412: Chênh lệch do đánh giá tăng tài sản
1.7. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hay dự phòng giảm giá NVL là việc ước
tính một khoản tiền tính vào chi phí (giá vốn hàng bán) tại thời điểm cuối niên
độ khi giá trị thuần có thể thực hiện được của NVL tồn kho nhỏ hơn giá gốc. Giá
25