Tải bản đầy đủ (.pdf) (238 trang)

Giải pháp hoàn thiện hoạt động các khu công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 238 trang )




1
MỤC LỤC
Trang
* MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. .......................... 5
1.1. Khái niệm về Khu công nghiệp. ........................................................ 5
1.1.1. Nguồn gốc về sự hình thành Khu công nghiệp. ................................. 5
1.1.2. Khái niệm về KCX trên Thế giới. ..................................................... 6
1.1.3. Khái niệm về KCN ở Việt Nam ....................................................... 12
1.2. Vai trò của KCN trong phát triển vùng kinh tế ............................... 14
1.2.1. Khái niệm về vùng kinh tế ................................................................ 14
1.2.2. Lợi thế so sánh của vùng KTTĐPN. ................................................. 16
1.2.3. Vai trò KCN trong phát triển kinh tế vùng. ....................................... 18
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển các KCN ở Việt Nam ..... 23
1.3.1. Đƣờng lối, chủ trƣơng phát triển các KCN của Đảng và Nhà nƣớc... 23
1.3.2. Quy hoạch phát triển các KCN ........................................................ 25
1.3.3. Cơ chế hành chánh trong phát triển các KCN ................................... 27
1.3.4. Lựa chọn vị trí địa lý trong phát triển các KCN ................................ 28
1.3.5. Đất đai - đền bù - giải phóng mặt bằng ............................................ 29
1.3.6. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong KCN ..................................... 30
1.3.7. Các chính sách hấp dẫn đầu tƣ vào KCN .......................................... 31
1.3.8. Chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trƣờng trong phát triển các KCN
................................................................................................................... 33
1.3.9. Nguồn nhân lực trong phát triển các KCN ........................................ 34
1.3.10. Phát triển cơ sở hạ tầng xã hội cho công nhân KCN ....................... 35
1.3.11. Công tác vận động xúc tiến đầu tƣ vào KCN .................................. 36
1.4. Bài học kinh nghiệm về các Khu công nghiệp ở một số nƣớc Châu Á





2
và việc vận dụng kinh nghiệm trong xây dựng KCN vùng KTTĐPN. .. 36
1.4.1. Tổng quan về KCN ở một số nƣớc Châu Á ...................................... 36
- Trung Quốc ................................................................................ 37
- Hàn Quốc ................................................................................... 37
- Vùng lãnh thổ Đài Loan ............................................................. 38
- Thái Lan ..................................................................................... 38
- Malaysia ..................................................................................... 40
1.4.2. Bài học kinh nghiệm từ hoạt động của các KCN ở một số nƣớc
Châu Á: ...................................................................................................... 41
+ Bài học 1: Hoàn thiện môi trƣờng Pháp lý .............................................. 41
+ Bài học 2: Xác định đúng mục đích xây dựng các KCN. ......................... 41
+ Bài học 3: Công tác quy hoạch phát triển KCN. ...................................... 42
+ Bài học 4: Lựa chọn vị trí đúng đối với KCN .......................................... 42
+ Bài học 5: Đơn giản thủ tục hành chính, thƣc hiện cơ chế “ Một cửa”..... 42
+ Bài học 6: Có chính sách hấp dẫn đầu tƣ vào các KCN .......................... 43
+ Bài học 7: Đa dạng hoá các loại hình KCN ............................................. 45
+ Bài học 8: Quản lý Nhà nƣớc đối với KCN ............................................. 45
+ Bài học 9: Nâng cao hàm lƣợng công nghệ cao trong hoạt động của KCN .. 47
+ Bài học 10: Phát triển KCN kết hợp với vấn đề bảo vệ môi trƣờng . ....... 47
+Bài học 11: Bài học không thành công (xét ví dụ về KCN Batann
tại Philippines). .......................................................................................... 47
1.4.3 Vận dụng kinh nghiệm xây dựng KCN các nƣớc Châu Á áp dụng
vào Việt Nam và vùng KTTĐPN ............................................................... 49
1.4.3.1. Vai trò quản lý Nhà nƣớc. .............................................................. 49
1.4.3.2. Đa dạng hoá các loại hình KCN. .................................................... 49
1.4.3.3. Xây dựng KCN gắn với việc hình thành các đô thị hiện đại. .......... 50

1.4.3.4. Ban hành Luật KCN. ..................................................................... 50
* Tóm tắt chƣơng 1. ................................................................................. 51



3

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TẠI VÙNG KTTĐPN ........... 53
2.1. Điều kiện phát triển các KCN tại vùng KTTĐPN. .......................... 53
2.1.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 53
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội.................................................................. 54
2.1.3. Quá trình hình thành các KCN tại vùng KTTĐPN. .......................... 59

2.2. Phân tích thực trạng hoạt động của các KCN tại vùng KTTĐPN
(Giai đoạn 2001 đến tháng 09/2005). ....................................................... 61
2.2.1. Phân tích kết quả hoạt động các KCN từng địa phƣơng trong
vùng KTTĐPN. .......................................................................................... 61
2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động KCN tại vùng KTTĐPN. ...................... 101
2.2.2.1. Số lƣợng quy mô các KCN tại vùng KTTĐPN. ............................ 101
2.2.2.2. Đầu tƣ xây dựng hạ tầng các KCN................................................. 102
2.2.2.3. Tình hình thu hút đầu tƣ và diện tích lấp đầy tại các KCN
vùng KTTĐPN. .......................................................................................... 107
2.2.2.4. Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp KCN tại vùng KTTĐPN .... ... 108
2.3. Đánh giá những thành tựu và tồn tại trong hoạt động của các KCN
vùng KTTĐPN .................................................................................. 113
2.3.1. Những thành tựu ............................................................................... 114
2.3.2. Những tồn tại .................................................................................... 117
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ........................................................ 117
* Tóm tắt chƣơng 2.. ................................................................................ 118


CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CÁC KCN
TẠI VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM PHÍA NAM ĐẾN NĂM 2010......121
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp ................................................................ 121



4
3.1.1. Định hƣớng phát triển các KCN vùng KTTĐPN đến năm 2010. ...... 12
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động các KCN vùng KTTĐPN
đến năm 2010 ..................................................................................... 122
3.1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 123
3.1.2.2. Các mục tiêu cụ thể ....................................................................... 123
3.2. Quan điểm xây dựng giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN tại
vùng KTTĐPN đến năm 2010 ........................................................... 125
3.2.1. Quan điểm 1: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tại
vùng KTTĐPN ........................................................................................... 126
3.2.2. Quan điểm 2: Bảo đảm tính bền vững trong hoạt động của các KCN tại
vùng KTTĐPN ........................................................................................... 127
3.2.3. Quan điểm 3: Tăng cƣờng sự liên kết hoạt động giữa các KCN tại vùng
KTTĐPN .................................................................................................... 127
3.2.4. Quan điểm 4: Hoàn thiện cơ chế, chính sách để khuyến khích đầu tƣ vào
các KCN tại vùng KTTĐPN ....................................................................... 128
3.3. Giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN tại vùng KTTĐPN
đến năm 2010 ............................................................................................ 128
3.3.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCN tại vùng
KTTĐPN .................................................................................................... 129
3.3.2. Nhóm giải pháp bảo đảm tính bền vững trong hoạt động của các KCN tại
vùng KTTĐPN ........................................................................................... 137
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cƣờng liên kết giữa các KCN tại vùng KTTĐPN

................................................................................................................... 146
3.3.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đấu tƣ vào
các KCN tại vùng KTTĐPN ....................................................................... 152
3.4. Tổ chức thực hiện giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN
vùng KTTĐPN đến năm 2010 ................................................................. 163



5
3.4.1. Sự hình thành tổ chức điều phối hoạt động phát triển KT-XH của vùng
KTTĐPN .................................................................................................... 163
3.4.2. Thƣờng xuyên kiểm tra đánh giá kết quả xây dựng các KCN vùng
KTTĐPN. ................................................................................................... 164
3.4.3. Phát động phong trào thi đua giữa các KCN trong vùng, phổ biến các kinh
nghiệm thành công và thất bại trong xây dựng KCN của các nƣớc ở
Châu Á ....................................................................................................... 164
3.5. Kiến nghị. ........................................................................................... 165
* Tóm tắt chƣơng 3. ................................................................................. 171
* KẾT LUẬN CHUNG. ........................................................................... 173
* TÀI LIỆU THAM KHẢO
* CÁC PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AFTA - Asean Free Trade Agreement: Khu vực mậu dịch tự do Châu Á.
BQL: Ban Quản lý.
CNH, HĐH: Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá.
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long.
ĐTNN: Đầu tƣ nƣớc ngoài.
EL - Exclusive List: Danh mục loại trừ vĩnh viễn.
EU - European Union: Liên hiệp Châu Âu.
IEAT - Industrial Estate Agency Thailand: Cục Khu công nghiệp Thái Lan.

ILO - International Labor Organization: Tổ chức Lao động Quốc tế.
IL - Inclusion List: Danh mục cắt giảm thuế.
JETRO - Japan External Trade Research Organization: Tổ chức xúc tiến thƣơng
mại đầu tƣ Nhật Bản.
KCN: Khu công nghiệp.
KCNC: Khu công nghệ cao.
KCX: Khu chế xuất.
KT – XH: Kinh tế - Xã hội.



6
ODA - Official Development Assitance: Nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển.
TFL - Temporary Exclusive List: Danh mục loại trừ tạm thời.
Thuế GTGT: Thuế Giá trị gia tăng.
TT.XTTM-ĐT: Trung Tâm Xúc tiến Thƣơng mại - Đầu tƣ.
UBND Tỉnh: Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh.
UNIDO - United Nation Industrial Development Organization: Cơ quan nghiên
cứu phát triển công nghiệp thuộc Liên Hiệp Quốc.
Vùng KTTĐPN: Vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam.
WTO - World Trade Organization: Tổ chức Thƣơng mại Thế giới.
XNK: Xuất nhập khẩu.


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Các thuật ngữ về Khu công nghiệp. .................................................. 8
Bảng 2.1: Sản lƣợng cây công nghiệp dài ngày của vùng KTTĐPN. .............. 55
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện quy hoạch các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 61
Bảng 2.3: Tình hình đầu tƣ tại các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ................ 62

Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ theo ngành các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ........... 63
Bảng 2.5: Diện tích lấp đầy các KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. .................... 64
Bảng 2.6: Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN Tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu. ............................................................................................................. 64
Bảng 2.7: Tình hình lao động của các doanh nghiệp KCN Tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu. ............................................................................................................. 65
Bảng 2.8: Tình hình nộp ngân sách của các doanh nghiệp KCN Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu. ...................................................................................................... 66
Bảng 2.9: Tình hình thực hiện quy hoạch các KCN Tỉnh Bình Dƣơng. .......... 67
Bảng 2.10: Tình hình thực hiện vốn đầu tƣ trong các KCN tỉnh Bình Dƣơng. 69
Bảng 2.11: Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thực hiện bình quân trong KCN MBIZ. ... 70



7
Bảng 2.12: Đầu tƣ nƣớc ngoài theo quốc gia – vùng lãnh thổ tại KCN VSIP. 71
Bảng 2.13: Đầu tƣ nƣớc ngoài theo quốc gia – vùng lãnh thổ tại KCN MBIZ.72
Bảng 2.14: Tình hình thu hút đầu tƣ vào các KCN Bình Dƣơng – Phân tích
theo ngành nghề . ........................................................................................... 73
Bảng 2.15: Cơ cấu ngành đầu tƣ của VSIP ................................................... .74
Bảng 2.16: Tình hình cho thuê đất các KCN Bình Dƣơng. ............................. 74
Bảng 2.17: Tình hình xuất khẩu của các KCN tỉnh Bình Dƣơng. ................... 75
Bảng 2.18: Tình hình xuất khẩu của các KCN so với toàn tỉnh Bình Dƣơng. . 76
Bảng 2.19: Tình hình lao động tại các KCN Tỉnh Bình Dƣơng. ..................... 76
Bảng 2.20: Tình hình nộp ngân sách các KCN Tỉnh Bình Dƣơng. ................. 77
Bảng 2.21: Số lƣợng và quy mô các KCN Tỉnh Đồng Nai. ........................... 79
Bảng 2.22: Cơ cấu quốc gia theo vốn đầu tƣ các KCN Tỉnh Đồng Nai. .......... 81
Bảng 2.23: Vốn bình quân đầu tƣ vào các KCN Tỉnh Đồng Nai qua từng
giai đoạn. ........................................................................................................ 85
Bảng 2.24: Tình hình cho thuê đất tại các KCN Tỉnh Đồng Nai. .................... 85

Bảng 2.25: Tình hình xuất khẩu của các KCN Tỉnh Đồng Nai. ...................... 86
Bảng 2.26: Tình hình lao động của các doanh nghiệp KCN Tỉnh Đồng Nai. .. 87
Bảng 2.27: Tình hình nộp ngân sách các KCN Tỉnh Đồng Nai. ...................... 87
Bảng 2.28: Tình hình thực hiện quy hoạch các KCN Tp. Hồ Chí Minh. ......... 88
Bảng 2.29: Tình hình thu hút vốn đầu tƣ mới và vốn điều chỉnh KCN Hepza. 89
Bảng 2.30: Tình hình đầu tƣ tại KCX – KCN Tp. Hồ Chí Minh. .................... 90
Bảng 2.31: Tình hình cho thuê đất của các KCN Hepza. ................................ 91
Bảng 2.32: Chỉ tiêu kế hoạch phát triển ngành thƣơng mại Tp HCM. ............ 92
Bảng 2.33: Giá trị xuất khẩu của các KCN tại Tp HCM. ................................ 92
Bảng 2.34: So sánh xuất khẩu của các KCN và xuất khẩu toàn thành phố. ..... 93
Bảng 2.35: Tình hình lao động tại các KCN Hepza. ....................................... 93
Bảng 2.36:Lao động tại các KCX và KCN của TP. Hồ Chí Minh .................. 94
Bảng 2.37: Tình hình nộp ngân sách các KCX - KCN Tp. Hồ Chí Minh. ....... 94



8
Bảng 2.38: Tình hình thực hiện quy hoạch các KCN tỉnh Long An. ............... 95
Bảng 2.39: Cơ cấu quốc gia theo vốn đầu tƣ Tỉnh Long An. .......................... 96
Bảng 2.40: Diện tích lấp đầy các KCN Tỉnh Long An. ................................... 96
Bảng 2.41: Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp KCN Tỉnh Long An... 97
Bảng 2.42: Tình hình nộp ngân sách của các KCN Tỉnh Long An. ................. 98
Bảng 2.43: Tình hình thu hút đầu tƣ vào KCN Trảng Bàng. ........................... 98
Bảng 2.44: Diện tích lấp đầy KCN Trảng Bàng Tây Ninh. ............................. 99
Bảng 2.45: Tình hình xuất khẩu KCN Trảng Bàng Tây Ninh. ........................ 99
Bảng 2.46: Số lƣợng và quy mô các KCN vùng KTTĐPN. .......................... 100
Bảng 2.47: Đầu tƣ cơ sở hạ tầng các KCN liên doanh với nƣớc ngoài trong vùng
KTTĐPN. ..................................................................................................... 103
Bảng 2.48: Đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN vùng KTTĐPN do nhà đầu tƣ trong nƣớc
thực hiện. ..................................................................................................... 103

Bảng 2.49: Tổng hợp đầu tƣ cơ sở hạ tầng KCN vùng KTTĐPN do nhà đầu tƣ
trong nƣớc thực hiện. ................................................................................... 105
Bảng 2.50: Tổng hợp số lƣợng giá trị vốn đầu tƣ trong các KCN vùng KTTĐPN.
..................................................................................................................... 106
Bảng 2.51: Diện tích lấp đầy các KCN vùng KTTĐPN. ............................... 107
Bảng 2.52: Tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp Khu công nghiệp vùng
KTTĐPN. ..................................................................................................... 109
Bảng 2.53: Tình hình xuất khẩu các KCN 03 tỉnh thành thuộc vùng KTTĐPN. .
..................................................................................................................... 110
Bảng 2.54: Tình hình lao động của các doanh nghiệp KCN vùng KTTĐPN. 111
Bảng 2.55: Tình hình nộp ngân sách các KCN vùng KTTĐPN. .................. 112
Bảng 2.56: Kết quả hoạt động KCN vùng KTTĐPN so với các khu công nghiệp
trong cả nƣớc................................................................................................ 113





9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu.
Mô hình KCN là mô hình kinh tế mới ở Việt Nam nhằm: Thu hút đầu tƣ
trong và ngoài nƣớc, đặc biệt chú trọng thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động, phát triển công nghiệp theo hƣớng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tiếp thu công nghệ mới và quản lý tiên tiến.
Theo quyết định số 519/TTg, ngày 06/08/1996, Thủ tƣớng Chính phủ
quyết định phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển các KCN thời kỳ 1996 –
2010. Đến tháng 09 năm 2005, vùng KTTĐPN có 43 KCN, KCX/75 chiếm
57,33 % tổng số KCN đang hoạt động của cả nƣớc, cả nƣớc có 05 KCX thì vùng
KTTĐPN có 4 khu. Diện tích đất có thể cho thuê các KCN khu vực này chiếm

đến 65,10% các KCN của cả nƣớc. Về chất lƣợng phát triển các KCN ở đây so
với KCN cả nƣớc có nhiều điểm nổi trội hơn: Tính đến tháng 09 năm 2005, diện
tích lấp đầy các KCN (51,51%), thu hút dự án đầu tƣ trong, ngoài nƣớc là 2.239
dự án, thu hút vốn đầu tƣ 14,47 tỷ USD, thực hiện 8,91 tỷ USD, đạt 61,63%, giải
quyết việc làm cho 530.424 lao động (chiếm 75,77% lao động trong các KCN cả
nƣớc).
Khu vực vùng KTTĐPN đã đề xuất và thí điểm áp dụng thành công nhiều
mô hình quản lý kinh tế và kinh doanh KCN nhƣ: mô hình quản lý Nhà nƣớc
theo cơ chế “Một cửa, tại chỗ”, mô hình thực hiện “Chế độ tự đảm bảo kinh phí
hoạt động của Ban Quản lý các KCX và KCN”, mô hình “Hải quan hiện đại, thí
điểm phương pháp quản lý rủi ro”, mô hình “Cổ phần hoá KCN có vốn đầu tư
nước ngoài”.
Kết quả đạt đƣợc trong xây dựng KCN vùng KTTĐPN: về số lƣợng phát
triển KCN và về chỉ tiêu quản lý kinh doanh KCN là nổi bật. Do đó, việc đánh
giá mô hình hoạt động các KCN trong vùng có ý nghĩa rút ra những đánh giá,
tìm ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện hoạt động các KCN vùng



10
KTTĐPN đến năm 2010, hình thành KCN kiểu mẫu trong xây dựng KCN cả
nước.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng: Nghiên cứu sự hình thành và hoạt động của các KCN, các
doanh nghiệp KCN đang hoạt động trong vùng KTTĐPN.
- Phạm vi: Nghiên cứu kết quả hoạt động các KCN ở 6 địa phƣơng: Bà
Rịa – Vũng Tàu, Bình Dƣơng , Đồng Nai, Tp. HCM, Long An và Tây Ninh giai
đoạn 2001- 2005 (trừ tỉnh Bình Phƣớc chỉ mới xây dựng quy hoạch phát triển
KCN) trong vùng KTTĐPN.
3. Mục đích nghiên cứu.

- Những vấn đề lý luận chung về xây dựng KCN.
- Tìm hiểu một số kinh nghiệm của một số nƣớc khu vực Châu Á trong
việc xây dựng KCN.
- Đánh giá thực trạng phát triển KCN tại vùng KTTĐPN thời gian qua.
- Xác định những tồn tại cản trở sự phát triển, nâng cao hiệu quả của KCN.
- Đề xuất những giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN tại vùng
KTTĐPN đến năm 2010.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong luận án là: Phƣơng pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, nghiên cứu mô hình lý thuyết và thực tiễn
trong phát triển các KCN trên Thế giới và ở Việt Nam, phƣơng pháp thống kê,
phân tích hệ thống, phân tích tƣơng quan, đánh giá so sánh,..
Vân dụng các đƣờng lối, chính sách phát triển KCN của Đảng và Nhà
nƣớc trong phân tích nghiên cứu.
Sử dụng các tài liệu tổng kết hoạt động các KCN của tổ chức UNIDO (Cơ
quan phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc), và cơ quan WEPZA (Tổ chức
KCX Thế giới). Tham khảo các tham luận về đề tài “Lý luận và thực tiễn phát
triển các KCN ở Việt Nam” do các Bộ, ngành liên quan tổ chức trong năm 2003 -



11
2004 tại Tp.HCM, Thanh Hoá, Đồng Nai. Các nội dung trên đây là cơ sở lý luận
để phân tích kết quả hoạt động KCN vùng KTTĐPN và đánh giá những thành
tựu, đặc biệt những tồn tại trong xây dựng KCN giai đoạn 2001 – 2005 để đề ra
những giải pháp hoàn thiện hoạt động KCN trong vùng KTTĐPN đến năm
2010.
5. Những đóng góp của luận án.
Vùng kinh tế trọng điểm và mô hình KCN là những khái niệm còn mới
mẻ đối với nền kinh tế nƣớc ta, tác giả tiến hành phân tích đánh giá thực trạng,

từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động các KCN vùng KTTĐPN đến
năm 2010.
Đóng góp của Chương 1: Cơ sở lý luận về các KCN trên thế giới và ở
Việt Nam.
Phân tích nguồn gốc sự hình thành, mục tiêu thành lập các KCN trên thế
giới; những kinh nghiệm về phát triển các KCN ở Châu Á và việc vận dụng
những kinh nghiệm này trong xây dựng KCN ở Việt Nam và vùng KTTĐPN.
Nghiên cứu phân tích, hệ thống hóa các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của các
KCN.
Đóng góp của Chương 2: Phân tích thực trạng các KCN vùng KTTĐPN
(giai đoạn 2001 – 2005).
Sự hình thành các KCN tại vùng KTTĐPN dựa vào các điều kiện tự nhiên
và điều kiện KT – XH, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hình thành
và hoạt động của các KCN.
Phân tích thực trạng các KCN vùng KTTĐPN giai đoạn 2001 – 2005;
đánh giá những thành tựu, tồn tại trong quá trình xây dựng KCN, làm rõ nguyên
nhân những tồn tại là cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN
vùng KTTĐPN đến năm 2010.
Đóng góp của Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN
vùng KTTĐPN đến năm 2010.



12
Trên cơ sở xác định những tồn tại qua phân tích kết quả hoạt động KCN
giai đoạn 2001 – 2005 vạch ra mục tiêu, định hƣớng, đề xuất những giải pháp hỗ
trợ và khai thác KCN để hoàn thiện hoạt động các KCN vùng KTTĐPN đến
năm 2010.
Để tạo điều kiện thực hiện những giải pháp, phần cuối là những kiến nghị
đối với các Bộ ngành, TW và UBND Tỉnh, Thành phố của địa phƣơng trong

vùng.
6. Kết cấu của luận án.
- Mở đầu.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về các KCN trên thế giới và ở Việt Nam.
- Chương 2: Phân tích thực trạng các KCN vùng KTTĐPN giai đoạn
2001 - 2005.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động các KCN vùng KTTĐPN
đến năm 2010.
- Kết luận.
- Các công trình công bố của tác giả.
- Tài liệu tham khảo.
- Các phụ lục.










13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM.

1.1. KHÁI NIỆM VỀ KHU CÔNG NGHIỆP.

1.1.1. Nguồn gốc về sự hình thành Khu công nghiệp.

KCN hiện đại ngày nay bắt nguồn từ lâu đời, dạng phổ biến và cổ điển
nhất của nó là Cảng tự do (Free Port) tức là Cảng mà tại đó áp dụng Quy chế
ngoại quan, theo đó hàng hóa từ nƣớc ngoài vào và từ Cảng đi ra, đƣợc vận
chuyển một cách tự do mà không phải chịu thuế quan. Chỉ khi nào hàng hóa vào
nội địa mới phải chịu thuế quan. Cảng tự do xuất hiện ở Châu Âu từ thời Trung
Cổ. Thế kỷ 16 xuất hiện các Cảng tự do nhƣ Leghoan và Genoa ở Ý. Ở Thế kỷ
thứ 18 là các Cảng tự do Marseille, Bayonne, Durick. Đầu Thế kỷ 20 nổi lên
các Cảng tự do Copenhagen, Danzij, Hamburg. Cũng trong thời kỳ này, Cảng tự
do đã lan truyền từ Âu sang Á, nổi lên là Hồng Kông và Singapore. Ở Mỹ, năm
1934 đã có Bộ Luật về Khu thƣơng mại nƣớc ngoài (Foreign Trade Zone Act)
quy định việc thành lập Cảng tự do tại Mỹ với các Cảng tự do đầu tiên nhƣ
Stapleton, NewYork,…
Các Cảng tự do đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền ngoại thƣơng của
các nƣớc, hình thành các đô thị sầm uất cùng với các Trung tâm thƣơng mại,
dịch vụ, đầu mối giao thông quốc tế nhƣ đã thấy qua vị trí và vai trò của các
cảng lớn trên Thế giới nhƣ New York, Hồng Kông, Singapore,… Khái niệm
Cảng tự do đã đƣợc mở rộng, vận dụng thành loại hình mới là KCN, KCX, khu
xƣởng ngoại quan (Bonded Warehouse), theo đó khu này không chỉ giới hạn ở
tính chất ngoại quan mà còn bao gồm cả hoạt động sản xuất, chế biến hàng xuất
khẩu.



14
Trên bình diện thế giới, có thể nói KCN hiện đại của thế giới là KCX
Shannon (Cộng Hoà Ireland) ra đời vào năm 1959. Từ năm 1962 trở đi khái
niệm về KCX đã đƣợc chấp nhận và thực hiện ở PuetoRico (1962), Đài Loan
(1966), Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, Malaysia và Philippines (cho đến nửa đầu
của thập niên 1970), tất cả đều là thế hệ đầu tiên của KCX ở Châu Á.
Sự thành công của KCX ở Châu Á đã kích thích nhiều quốc gia lần lƣợt

đến với mô hình này: Trung Quốc, Srilanka, Bangladesh, Thái Lan, Nepal, Fiji,
Samoa, HongKong, Dubai, Curacao,...
Vào thời gian đó, KCX đã trở thành một công cụ, một thử nghiệm chính
sách đƣợc thực tế khảo nghiệm mà Chính phủ tại nhiều nƣớc cần vận dụng để
giảm nhẹ sự phiền hà của tình trạng trì trệ, nạn quan liêu, giấy tờ,… Khởi đầu,
các khu này đƣợc Chính phủ sở tại sử dụng để thực nghiệm các chính sách kinh
tế có tính chất sáng tạo trong một phạm vi địa lý giới hạn vốn có nhiều điểm
khác với chính sách đƣợc áp dụng phần còn lại của quốc gia.
1.1.2. Khái niệm về KCX trên thế giới:
Có nhiều định nghĩa về KCX, mỗi tác giả tuỳ theo đối tƣợng nghiên cứu
mà tập trung chú ý một khía cạnh nào đó của KCX. Tuy không có sự nhất trí
nhau về định nghĩa KCX, nhƣng số đặc điểm chung đối với KCX đã đƣợc thống
nhất:
- Là khu vực sản xuất trong hàng rào KCN.
- Tồn tại lâu dài.
- Từ những năm 1990 trở đi trở thành phổ biến với các nƣớc.
 Theo Ngân hàng Thế giới: (World Bank)
“KCX là khu có hàng rào trong KCN, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu
trong đó các doanh nghiệp được tạo điều kiện thương mại và hoạt động trong
môi trường thông thoáng”. [85]



15
“KCX là KCN tập trung, thường thường trong hàng rào, khu vực từ 10
ha đến 300 ha, KCX chuyên sản xuất hàng xuất khẩu. KCX được tạo các điều
kiện thương mại tự do và các quy định môi trường kinh doanh rộng rãi”. [85]
Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), và tổ chức UNCTC :
Theo nghiên cứu của tổ chức ILO và tổ chức UNCTC năm 1998 định
nghĩa: “KCX được định nghĩa ở đây như vùng không gian rõ ràng trong

KCN, trong đó thiết lập một vùng đất tự do thuế quan, thương mại, ở đó các
nhà sản xuất nước ngoài sản xuất chủ yếu hàng xuất khẩu, thông qua các
chính sách khuyến khích tài chánh”. [85]
Cả hai định nghĩa về KCX của Ngân hàng Thế giới và Tổ chức Lao động
Quốc tế đều hạn chế vì không lƣu ý đến yếu tố tiêu thụ nội địa của các doanh
nghiệp KCX và do đó loại trừ một số lớn các doanh nghiệp KCX ở các nƣớc
đang phát triển. Các nƣớc này tán thành các kiến nghị đƣợc xây dựng trong
KCX. Thí dụ nhƣ một số doanh nghiệp không bị hạn chế không gian địa lý trong
KCX (KCX Mauritus China).
Ngoài yếu tố xuất khẩu, doanh nghiệp KCX còn tiêu thụ sản phẩm tại
nƣớc chủ nhà với một tỷ lệ nhất định nhƣ: Cộng hòa Dominican 20%, Mêhicô
20 - 40%, một số doanh nghiệp khác nhƣ: Manus (Brazil) và triển vọng KCX
Papua New Guina đƣợc bán không giới hạn vào thị trƣờng nội địa.

Theo Hiệp hội KCX Thế giới: (WEPZA)
“KCX bao gồm tất cả các khu vực đƣợc Chính phủ cho phép nhƣ: Cảng tự
do, khu mậu dịch tự do, khu miễn thuế quan, KCN tự do, khu ngoại thƣơng tự
do hoặc bất kỳ các loại khu xuất khẩu tự do nào.” [85]
 Theo UNIDO (Cơ quan nghiên cứu phát triển Công nghiệp của
Liên Hiệp Quốc): “KCX là khu vực tương đối nhỏ phân cách về mặt địa lý
trong một quốc gia, nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp
xuất khẩu bằng cách cung cấp cho những ngành này những điều kiện về đầu
tư và mậu dịch thuận lợi”. [86]



16
Theo tổ chức UNIDO nghiên cứu, có 23 từ khác nhau để diễn tả khu vực
tự do và quan niệm có liên quan đến khu vực tự do. Những từ ngữ đa dạng đƣợc
xếp đặt dƣới bảng sau đây:

Bảng 1.1: CÁC THUẬT NGỮ VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
Nhóm 1
Thƣơng mại
Nhóm 2
Xuất khẩu
Nhóm 3
Sản xuất
Nhóm 4
Hoạt động kinh
tế
Nhóm 5
Tổng
quát
Khu vực thuế quan Khu vực miễn thuế
sản xuất hàng xuất
khẩu
Khu vực sản xuất
hàng xuất khẩu tự
do
Khu thúc đẩy đầu

Khu tự do
Khu vực thuế quan
tự do
Khu vực xuất khẩu
tự do
Khu chế biến xuất
khẩu
Khu liên hiệp
doanh nghiệp

Cảng tự
do

Khu vực thƣơng
mại tự do
Khu vực sản xuất
hàng xuất khẩu
Khu chế biến xuất
khẩu tự do
Khu kỹ thuật Maquilado
ra
Khu vực thƣơng
mại tự do thuế
quan
Khu vực chế tạo
hàng xuất khẩu
Khu sản xuất tự do Đặc khu kinh tế Khu miễn
thuế
Khu vực tái chế
hàng xuất khẩu tự
do
Khu chế biến công
nghiệp
Khu liên hiệp
doanh nghiệp

Thể chế những số
hàng xuất khẩu
Khu chế biến công
nghiệp tự do

Khu dịch vụ quốc
tế

Nguồn: Export Processing Zones Principle and Practice, UNIDO, P. 68 [86]
Trong số những thuật ngữ trong Bảng 1.1 nêu trên, từ phổ thông nhất mà
các nƣớc trên thế giới sử dụng để chỉ KCN bao gồm : Cảng tự do (Free Port),
Khu thƣơng mại tự do FTZ (Free Trade Zone); Khu chế xuất EPZ (Export
Processing Zone), khu kinh tế đặc biệt SEZ (Special Economic Zone), Khu tự
do FZ (Free Zone).
Trên Thế giới hiện nay hình thành 07 loại hình KCN nhƣ sau:



17
1. Cảng tự do: (Free Port)
Khu chế xuất có thể bắt nguồn từ việc dùng Cảng Tự do. Cảng Tự do
đƣợc thiết lập từ những năm thế kỷ thứ 18 đến thế kỷ thứ 19, do các chế độ thực
dân tìm những con đƣờng để phát triển thƣơng mại. Cảng đầu tiên đƣợc xây
dựng là Cảng Gibralta xây dựng khoảng năm 1705. Những Cảng khác do nƣớc
Anh xây dựng vào thế kỷ thứ 19 đó là Cảng Aiden, Singapore và Hồng Kông. Ở
Châu Phi, ngƣời Pháp biến Cảng Djibouti trở thành một Cảng sầm uất về thƣơng
mại. Sau khi kênh đào Suez mở ra vào năm 1864, Cảng Suez trở thành một
Cảng tự do sầm uất nhất thời bấy giờ.
Ở Châu Âu, Cảng Tự do nổi tiếng nhất bao gồm Cảng Rotterdam ở Hà
Lan; Cảng Hamburg ở Đức. Cả hai cảng này đƣợc thành lập vào giữa thế kỷ thứ
19, Cảng Hamburg có quy chế chính thức đƣợc duy trì đến ngày nay. Cảng
Rotterdam, mặc dù không có quy chế chính thức, nhƣng ở đó đƣợc lƣu trữ hàng
hoá miễn thuế với sự giảm thiểu thủ tục thuế quan. Rotterdam thực tế đã là một
Cảng lớn của Châu Âu.
2. Khu chế xuất: (Export Processing Zone) (EPZ)


Khái niệm KCX đƣợc phát triển vào khoảng từ năm 1960, đầu tiên tại
Shannon (Ireland). Có thể hiểu KCX là Công viên công nghiệp khoảng từ 40-80
ha, bao bọc bởi một hàng rào ngăn cách, kiểm soát bởi cơ quan thuế quan hoặc
Ban Quản lý KCX. Khu vực mà Nhà nƣớc cần khuyến khích dành cho những ƣu
đãi đặc biệt để họ vào xây dựng cơ sở vật chất, nhà máy xí nghiệp chuyên sản
xuất hàng cho xuất khẩu. Hàng sản xuất ở đây đƣợc xuất khẩu phần lớn ra nƣớc
ngoài, một phần tiêu thụ nội địa. Trong 30 năm qua, KCX đã lan tỏa nhanh
chóng qua các Miền Đông, Nam Châu Á, Châu Phi, vùng Caribbean và vùng
Trung Mỹ. Một số nƣớc Tây Âu bao gồm Pháp, Anh đã chấp nhận ý tƣởng về
xây dựng KCX. Hiện nay, một số nƣớc Đông Âu, Châu Á cũng nhƣ nhiều quốc
gia ở Châu Phi và Nam Mỹ đã và đang xây dựng.



18
3. Khu Công nghiệp tập trung: ( Industrial Park)
Đây là khu vực tập trung những nhà đầu tƣ vào các ngành công nghiệp mà
Nhà nƣớc cần khuyến khích, ƣu đãi. Tại đây, Chính phủ nƣớc sở tại sẽ dành cho
các nhà đầu tƣ những ƣu đãi cao về thuế, về các biện pháp đối xử phi thuế quan,
về quyền chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài,… để họ đƣa công nghệ vào rồi tiến
tới chuyển giao công nghệ cho nƣớc chủ nhà. Đây là mục tiêu của KCN. Trong
KCN có thể có hoặc không có doanh nghiệp KCX.
4. Đặc khu kinh tế: (Special Economic Zone) (SEZ)
Vào cuối những năm 70, Trung Quốc phải có những biện pháp đặc biệt để
hấp dẫn vốn, kỹ thuật, quản lý nƣớc ngoài. Năm 1979, Chính phủ Trung Quốc
thông báo hai tỉnh Quảng Đông và Phúc Kiến thử nghiệm mô hình SEZ. Bốn
đặc khu đầu tiên bao gồm: Thẩm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu (Tỉnh Quảng Đông)
và Hạ Môn (Tỉnh Phúc Kiến) thử nghiệm mô hình này, chính quyền của các đặc
khu này đƣợc quyền công bố các quy định luật pháp của địa phƣơng về thu hút

đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ thuế suất ƣu đãi, miễn thuế nguyên liệu, máy móc dụng
cụ sản xuất. Mọi vấn đề kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ, dịch vụ,… đều do chính
quyền đặc khu quyết định. Đặc khu có hàng rào hoặc biên giới ngăn cách rõ
ràng với đại lục. Phần lớn hàng hóa sản xuất tại các SEZ đều phải xuất khẩu,
trong đó 30% hàng hóa đƣợc bán tại nội địa. Những biện pháp ƣu đãi đối với
đầu tƣ nƣớc ngoài nói trên nhằm đạt đƣợc các mục tiêu bao gồm: Thu hút đầu tƣ
nƣớc ngoài, tạo công ăn việc làm, gia công xuất khẩu và tăng trƣởng kinh tế.
Đến năm 1984, sau khi tổng kết, SEZ đƣợc mở rộng đến 14 thành phố ven biển.
Mƣời một năm sau, mô hình này đƣợc mở rộng các tỉnh nội địa. Đặc khu nổi
tiếng nhất của Trung Quốc là đặc khu Thẩm Quyến.
Đặc khu Thẩm Quyến là một trong bốn đặc khu kinh tế của Trung Quốc
thành lập thí điểm đầu tiên vào năm 1979. Thời gian đầu, các đặc khu kinh tế
của Trung Quốc (nhƣ Thẩm Quyến) ban hành chế độ ƣu đãi cao để thu hút đầu
tƣ. Nhƣng sau nhiều năm, kinh tế Trung Quốc và đặc khu đã phát triển ngang



19
tầm quốc tế, bởi vậy, hiện nay họ giảm đáng kể những ƣu đãi này, gần nhƣ
chính sách ngang bằng nhƣ các tỉnh thành của Đại lục nhƣ: chính sách thuế, các
chính sách đầu tƣ, các chính sách phi thuế,…
5. Khu bảo thuế:
Đây cũng là mô hình của Trung Quốc đang áp dụng ở các đặc khu Thẩm
Quyến, Sơn Đầu,… Khu bảo thuế nằm trong đặc khu này có hàng rào cứng bao
bọc. Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc phép đƣa vào Khu bảo thuế mọi nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, công nghệ phục vụ cho sản xuất hàng hoá tại Khu bảo
thuế mà không phải đóng thuế. Nhà đầu tƣ đƣợc thuê mƣớn nhân công tại đây
để sản xuất.
Hàng sản xuất ra sẽ xuất khẩu ra nƣớc ngoài thì chịu sự điều tiết của chính
sách xuất khẩu của đặc khu. Mỗi đặc khu có một quy định khác nhau, tùy theo

trình độ phát triển kinh tế của đặc khu mình, nhƣng nói chung là chế độ ƣu đãi
cao về thuế và các chính sách phi thuế. Bởi vậy nhà đầu tƣ nƣớc ngoài rất nhiệt
tình đầu tƣ vào sản xuất tại Khu bảo thuế. Chế độ ƣu đãi ngày một giảm dần
theo trình độ phát triển của đặc khu.
Có thể nói Khu bảo thuế là hình thức mở rộng phạm vi của kho ngoại
quan (Bonded Ware House). Với kho ngoại quan, hàng hoá nƣớc ngoài đƣợc
đƣa vào lƣu kho, không chịu thuế nhƣng chịu sự kiểm soát của hải quan, khi nào
đƣa hàng hoá đó vào nội địa thì mới phải làm thủ tục hải quan, nộp thuế theo
luật định.
6. Khu Phát triển Khoa học – Công nghệ hoặc Khu công nghệ cao:
(Science and Industrial Development Zone)
Đây là một loại hình KCNC mới đƣợc hình thành ở một số nƣớc trong
khu vực Châu Á nhƣ: Nhật Bản có KCNC Tsukuba, Đài Loan (HsinChu),
Singapore (Công viên khoa học), Hàn Quốc (Thành phố khoa học Taedok).
Điểm khác biệt ở loại hình này là ngƣời ta huy động vào khu này các
trƣờng Đại học công nghiệp, các trung tâm nghiên cứu để thực hiện việc nghiên



20
cứu ứng dụng các sản phẩm mới, các tính năng tác dụng mới của sản phẩm. Các
trung tâm nghiên cứu này sau khi đã sáng chế ra các đề tài mới thì đƣợc ứng
dụng ngay vào cuộc sống bởi các nhà máy xí nghiệp của họ đặt ngay trong khu
vực này. Nghiên cứu và ứng dụng là một thể hữu cơ, tại đây chỉ có những ngành
kỹ thuật cao nhƣ: vi tính (phần cứng và phần mềm), điện tử các loại (loại cao
cấp nhƣ vô tuyến Plasma), thiết bị viễn thông (nghiên cứu và sản xuất các loại
thiết bị viễn thông, cáp quang và loại máy điện thoại nghe và nhìn).
Khu vực này cũng dành những ƣu đãi cao cho các nhà đầu tƣ trong và
ngoài nƣớc (Tại các khu nói trên, họ đều thực hiện liên doanh với các hãng công
nghiệp lớn của các nƣớc Âu Mỹ, phần trong nƣớc tham gia cũng rất mạnh vì

doanh nghiệp trong nƣớc đều có tiềm năng). Ƣu thế của khu Khoa học – Công
nghệ này là kỹ thuật cao, độc đáo, có thị trƣờng xuất khẩu rộng rãi ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Kim ngạch của một xí nghiệp ở đây tới nhiều chục tỷ USD một
năm.
7. Khu vực mậu dịch tự do: (Free Trade Area hoặc Free Trade Zone)
(FTA).
Khu vực mậu dịch tự do là khu vực mà ở đó các hoạt động thƣơng mại
đƣợc tự do với 3 nội dung cơ bản:
- Thuế quan XNK đƣợc bãi bỏ.
- Các biện pháp phi thuế quan đƣợc bãi bỏ.
- Các hoạt động thƣơng mại đối với hàng hoá và thƣơng nhân trong cũng
nhƣ ngoài nƣớc đƣợc đối xử bình đẳng.
Việc tháo gỡ hàng rào thuế quan và phi thuế quan đƣợc tiến hành dần
từng bƣớc, căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá trong nƣớc, năng lực của
khu vực FTA và nhu cầu của Nhà nƣớc nơi đặt FTA. Do vậy, thông thƣờng,
mức độ ƣu đãi về thuế và phi thuế nói trên sẽ tăng dần, tức là việc bãi bỏ thuế và
các biện pháp phi thuế sẽ đƣợc thực hiện dần qua từng năm, từng thời kỳ từ thấp
lên cao để sản xuất trong nƣớc thích nghi dần, không bị sốc đột biến.



21
1.1.3. Khái niệm về KCN ở Việt Nam.

Theo Nghị định 322/NĐ-HĐBT ban hành ngày 18/10/1991 về Quy chế
Khu chế xuất tại Việt Nam; sau đó Nghị định 192/NĐ-CP ban hành ngày
28/12/1994 về Quy chế Khu công nghiệp. Nhƣ vậy, khái niệm Khu chế xuất –
Khu công nghiệp đƣợc quy định ở hai Nghị định khác nhau. Đến ngày
24/4/1997, Chính Phủ ban hành Nghị định số 36/CP về Quy chế Khu chế xuất,
Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao thay thế cho hai quy chế nêu trên. Nhƣ

vậy ở Việt Nam hiện nay, theo nghĩa rộng, Khu công nghiệp bao gồm: Khu chế
xuất, Khu công nghiệp, Khu công nghệ cao với các khái niệm nhƣ sau:
- “KCN là khu tập trung các doanh nghiệp KCN, chuyên sản xuất công
nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ, hoặc Thủ tướng Chính Phủ
thành lập, trong KCN có thể có doanh nghiệp chế xuất”. [44]
- “KCX là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất, chuyên
sản xuất hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh
sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ quyết định thành lập”. [44]
- “KCNC là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và
các đơn vị hoạt động cho phát triển công nghệ cao, bao gồm: nghiên cứu, phát
triển khoa học, công nghệ, đào tạo và dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác
định, không có dân cư sinh sống, do Chính Phủ hoặc Thủ tướng Chính Phủ
quyết định thành lập. Trong KCNC có thể có doanh nghiệp chế xuất” [44].
Nghị định số 99/2003/NĐ – CP, ngày 28 tháng 8 năm 2003 cùa Chính
phủ về ban hành “Quy chế khu công nghệ cao” đã xác định:
- “Khu công nghệ cao” là khu kinh tế kỹ thuật đa chức năng, có ranh giới
xác định do Thủ tướng chính phủ quyết định thành lập, nhằm nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đào
tạo nhân lực công nghệ cao và sản xuất kinh doanh sản phẩm công nghệ cao.



22
Trong khu công nghệ cao có thể có khu chế xuất, khu ngoại quan, khu bảo thuế
và khu nhà ở [49].
Gần đây, Luật đầu tƣ đƣợc Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005 đã hiệu chỉnh lại khái niệm về KCN, KCX và KCNC nhƣ sau:
- “KCN là khu chuyên sản xuất hàng hàng công nghiệp, và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy

định của Chính phủ” [39].
- “KCX là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất
khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thaàh lập theo quy định của Chính
phủ” [39].
-“ KCNC là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, sản
xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, đào tạo nhân lực công nghệ cao,
sản xuất và kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo quy định của Chính Phủ”.[39]
* Theo quan điểm của tác giả: Về cơ bản, hai khái niệm KCN và KCX
không khác nhau, tuy nhiên về chức năng hoạt động KCX xuất khẩu 100% sản
phẩm do mình sản xuất, quan hệ giữa KCX với thị trƣờng nội địa là quan hệ
ngoại thƣơng, với những ƣu đãi đặc biệt dành cho các nghiệp vụ sản xuất xuất
khẩu; trong khi mục tiêu chính mà các KCN cần hƣớng tới là tranh thủ ƣu đãi
của các nguồn đầu tƣ trong, ngoài nƣớc và đƣợc phép tiêu thụ một phần sản
phẩm của mình trên thị trƣờng nội địa. Nhƣ vậy so với quy định KCX, quy chế
KCN tỏ ra mềm dẻo hơn, có nhiều ƣu thế hơn, phù hợp với hiện trạng kinh tế
Việt Nam hơn, vì đối tƣợng đầu tƣ đƣợc mở rộng, họ tìm thấy lợi ích kinh
doanh ở thị trƣờng nội địa với hơn 80 triệu ngƣời.
* Kết luận: Về nội dung với sự giống nhau tƣơng đối giữa KCN và KCX,
phần dƣới đây của luận án, tác giả sẽ sử dụng thuật ngữ “Khu công nghiệp” để
đại diện cho KCN – KCX và KCNC.




23
1.2. VAI TRÕ CỦA KCN TRONG PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ.
1.2.1. Khái niệm về vùng kinh tế.
Vùng là một bộ phận lãnh thổ quốc gia, sự tồn tại và phát triển của nó gắn
bó chặt chẽ với các bộ phận thuộc lãnh thổ khác.

Trƣớc hết, cần xác định khái niệm vùng kinh tế là bộ phận lãnh thổ quốc
gia, sự tồn tại và phát triển của nó gắn bó chặt chẽ với các bộ phận thuộc lãnh
thổ. Khái niệm vùng kinh tế là thông dụng ở nhiều quốc gia:
- Nƣớc Pháp đã chia 22 vùng gồm 95 tỉnh, mỗi vùng gồm 3 đến 4
tỉnh; mỗi vùng có tổ chức quản lý cấp vùng do Tỉnh trƣởng lớn nhất trong vùng
đứng đầu với chức năng điều phối kế hoạch và cả ngân sách vùng.
- Nƣớc Mỹ có 450 đơn vị cấp vùng, mỗi vùng có “Hội đồng các
chính quyền” là cơ quan làm nhiệm vụ kế hoạch hoá và điều phối sự phát triển
vùng. Cả hai nhiệm vụ ấy đƣợc thực hiện bởi hoạt động thƣờng xuyên của một
bộ phận chuyên môn gồm các chuyên gia có chức năng theo dõi, điều chỉnh kế
hoạch và tƣ vấn cho các quyết định của Hội đồng.
Vùng kinh tế chỉ nhằm vào các liên hệ kinh tế giữa các Tỉnh, có thể tạo ra
sự phát triển của từng địa phƣơng hoặc khu vực dựa trên lợi thế so sánh và phân
công lao động của các địa phƣơng trong vùng.
Ở các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa cũng nhƣ ở các nƣớc XHCN trƣớc đây, đều
thực hiện việc phân vùng kinh tế và nghiên cứu phát triển vùng nhƣng đi theo
hƣớng lý thuyết căn bản khác nhau.
Việc phân vùng và kế hoạch hóa vùng ở các nƣớc XHCN dựa trên quan
điểm “Phân công lao động theo lãnh thổ”. Các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ
theo một kế hoạch căn bản mang tính pháp lệnh do Nhà nƣớc Trung ƣơng đề ra
để các vùng và các địa phƣơng thực hiện. Hoạt động kinh tế của các vùng tuy
cũng dựa vào lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên (nhƣ tài nguyên) và điều kiện
kỹ thuật (nhƣ các ngành nghề truyền thống) nhƣng tất cả đều đƣợc quy chiếu



24
vào nguyên tắc bao cấp từ “đầu vào” đến “đầu ra”. Yếu tố thị trƣờng đóng vai
trò rất thứ yếu, trong nhiều trƣờng hợp hầu nhƣ không đƣợc chú ý.
Phân vùng kinh tế ở nƣớc ta vừa qua đƣợc coi là phân vùng kinh tế tài

nguyên. Về tính chất, đó là sự phân phối các nguồn tài nguyên hạn chế; về
nguyên tắc, đó là sự tiết kiệm và về không gian, đó là sự giới hạn lãnh thổ bởi vì
mọi tài nguyên đều có một lãnh thổ tƣơng ứng. Lãnh thổ này đƣợc xác định bởi
các địa giới tự nhiên và hành chính - kinh tế.
Nền kinh tế tài nguyên, xét về bản chất, là sự tiết kiệm trong “một cuộc
chơi” bị giới hạn trong các nguồn lực và trong lãnh thổ. Và nhƣ vậy, phân vùng
kinh tế cũng chỉ là một hành động kinh tế có giới hạn.
Trong khi đó, việc phân vùng và kế hoạch hóa vùng ở các nền kinh tế tƣ
bản lại chủ yếu dựa trên quan điểm “Thị trường tự do” với quy luật cạnh tranh
đóng vai trò nền tảng. Cạnh tranh là tất yếu và cần thiết chẳng những giữa các
doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, mà còn giữa các địa phƣơng trong
vùng, giữa các vùng với nhau, giữa các quốc gia,... Chính vì sự cạnh tranh đó
mà cần thiết phải có kế hoạch hóa. Nhƣng kế hoạch này không mang tính pháp
lệnh, mà mang tính hƣớng dẫn, kế hoạch đó không thực hiện bằng công cụ hành
chính, mà bằng các công cụ kinh tế. Nhà nƣớc Trung ƣơng không trực tiếp bao
cấp đầu vào và đầu ra cho các địa phƣơng. Các vùng phải phát huy lợi thế của
mình. Lợi thế so sánh này đƣợc quy chiếu theo quy luật cung cầu của thị trƣờng,
tức là theo khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng, chứ không chỉ thuần túy dựa vào
điều kiện tự nhiên hay kỹ năng truyền thống.
Những nguyên tắc lý luận và phƣơng pháp luận trên đây ảnh hƣởng rất
lớn đến công tác phân vùng và phát triển vùng. Ở Việt Nam, đã một thời kỳ
chúng ta đi theo hệ quan điểm thứ nhất với tổ chức và hoạt động của Ủy ban
phân vùng kinh tế Trung ƣơng, là đầu mối của nghiên cứu và quy hoạch vùng.
Chỉ trong những năm gần đây, chúng ta mới chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng



25
và trong bƣớc quá độ này, ảnh hƣởng của các quan điểm tập trung, quan liêu,
bao cấp vẫn còn đáng kể.

1.2.2. Lợi thế so sánh của vùng KTTĐPN.
Vùng nằm ở vị trí địa lý kinh tế độc đáo, trung tâm giao lƣu, mang ý
nghĩa cả nƣớc và cả khu vực Đông Nam Á; nằm trên các trục giao thông quan
trọng của cả nƣớc, quốc tế và khu vực, có nhiều cửa ngõ vào – ra thuận lợi, cả
về đƣờng sông, đƣờng sắt, đƣờng biển, đƣờng hàng không; có Tp.HCM là trung
tâm lớn nhất cả nƣớc về kinh tế, công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ, khoa học kỹ
thuật, đầu mối giao thông và giao lƣu quốc tế lớn của cả nƣớc; có Vũng Tàu là
thành phố cảng và dịch vụ công nghiệp nằm ở “Mặt tiền Duyên hải” ở phía
Nam, là cầu nối và “cửa ngõ” lớn giao lƣu kinh tế với thế giới; Bình Dƣơng;
Biên Hòa và khu vực dọc theo đƣờng 51 có điều kiện thuận lợi để phát triển
công nghiệp, có trục đƣờng xuyên Á chạy qua,...; gần các vùng nguyên liệu
nông nghiệp, cây công nghiệp tập trung quy mô lớn nhất cả nƣớc; có nguồn tài
nguyên có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là dầu khí, tạo điều kiện cho vùng có khả
năng phát triển chuyên môn hoá cao, đồng bộ, có sức cạnh tranh trong điều kiện
hội nhập.
Vùng có lợi thế so sánh hơn nhiều vùng khác trong cả nƣớc, lại sớm nhận
đƣợc chủ trƣơng của Chính phủ phát triển KCN và kết cầu hạ tầng, do đó, vùng
có điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật kinh tế - xã hội phát triển hơn hẳn các vùng
khác. Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các cơ sở đào
tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế; nguồn nhân lực dồi dào và có kỹ năng
khá nhất, do đó là địa điểm có môi trƣờng đầu tƣ hấp dẫn nổi trội.
Vùng là trung tâm đầu mối dịch vụ và thƣơng mại tầm cỡ khu vực và
quốc tế, đặc biệt là dịch vụ du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, viễn thông,
dịch vụ cảng,... Đã hình thành mạng lƣới đô thị vệ tinh phát triển xung quanh
Tp.HCM, liên kết bởi các tuyến trục và vành đai thông thoáng. Do đó, vùng là

×