Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN Kinh nghiệm áp dụng phương pháp tích hợp giáo dục tình yêu quê hương Thanh Hóa qua môn địa lí 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.15 KB, 14 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT THỌ XUÂN 5
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
KINH NGHIỆM ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH
HỢP GIÁO DỤC TÌNH YÊU QUÊ HƯƠNG THANH
HÓA QUA MÔN ĐỊA LÍ 12
Người thực hiện: Đỗ Văn Quang
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

THANH HOÁ NĂM 2013
MỤC LỤC.
PHẦN A. MỞ ĐẦU 1
I. Lí do chọn đề tài 1
II. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài 2
III. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN B. NỘI DUNG 3
I. Cơ sở lí luận 3
II. Thực trạng của vấn đề 3
1. Thực trạng 3
2. Kết quả của cách làm theo phương pháp cũ 4
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện 4
1. Phương pháp chỉ bản đồ 4
2. Phương Pháp thu thập số liệu 5
3. Phương pháp tổ chức trò chơi phần củng cố 6
4. Phương pháp viết báo cáo 8
IV. Kiểm nghiệm 8
1. Kết quả đạt được 8
2. Nguyên nhân thành công 9
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 10
I. Kết luận 10


II. Những kiến nghị đề xuất 10
PHẦN A. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Từ thực tiễn chương trình địa lí 12 viết về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã
hội của Việt Nam, nhằm giúp học sinh khối 12 hiểu rõ hơn về đất nước, con
người, trang bị cho các em kiến thức cần thiết để bước vào đời,trở thành chủ
nhân tương lai của tổ quốc. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy thực tế tại
trường THPT ThoXuân 5, bản thân tôi nhận thấy sách giáo khoa địa lí 12 chỉ
viết khái quát chung về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của đất nước, các vùng
miền chứ không viết cụ thể về các tỉnh. Một phần do thời gian giảng dạy môn
địa lí có hạn nên không thể hiện hết các vấn đề.
Đối với học sinh việc học tập còn thụ động khi yêu cầu trong bài học có
sự liên hệ về địa phương mình do vậy chưa mang lại hiệu quả cao cho học sinh.
Trong quá trình giảng dạy về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội Việt Nam,
tôi đã tích hợp các phần vào tỉnh Thanh Hóa bước đầu mang lại sự hứng thú cho
học sinh, giúp các em hiểu rõ hơn về địa phương, quê hương nơi mình sinh ra và
lớn lên, qua đó giáo dục tình yêu quê hương, đất nước.
Trước thực trạng trên tôi đã đi sâu tìm hiểu nghiên cứu đưa ra một số giải
pháp cho vấn đề này. Dưới đây xin được trình bày một số phương pháp, giải
pháp được coi là kinh nghiệm của bản thân trong quá trình giảng dạy tại trường
THPT Thọ Xuân 5. Tôi mạnh dạn đúc kết đưa ra đề tài này « Kinh nghiệm áp
dụng phương pháp tích hợp giáo dục tình yêu quê hương Thanh Hóa qua môn
địa lí 12 » .
1
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong việc dạy và học.
- Giúp cho học sinh nhìn nhận đánh giá đúng vấn đề về địa phương qua đó
giáo dục tình yêu quên hương đất nước.
- Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập.

- Trang bị cho các em kiến thức về địa phương mình.
2. Nhiệm vụ
- Tích hợp được những vấn đề của tỉnh Thanh Hóa thông qua bài học, đưa
ra các phương pháp tích hợp cụ thể cho mỗi bài.
- Từ việc tích hợp các vấn đề về tự nhiên, dân cư, kinh tế xã hội góp phần
nâng cao chất lượng giờ dạy và học.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành tốt đề tài này tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu
khoa học như:
- Phương pháp chỉ bản đồ.
- Phương pháp thu thập số liệu.
- Phương pháp tổ chức trò chơi ở phần củng cố.
- Phương pháp viết báo cáo.
2
PHẦN B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
Như chúng ta đã biết, chương trình SGK địa lí 12 rất đa dạng, phong phú,
mỗi bài đều phản ánh một khía cạnh nhất định về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã
hội của đất nước. Vì vậy để tích hợp được các vấn đề của bài học vào địa
phương phải khéo léo, phù hợp với đối tượng học sinh mới mang lại hiệu quả
cao trong giảng dạy. Học sinh không cảm thấy phải học thêm kiến thức mà chỉ
là sự tham khảo thêm về địa phương mình, qua đó giáo dục các em tự giác trong
việc học tập.
Về nguyên tắc, muốn tích hợp các vấn đề vào giảng dạy ở địa phương
nhằm giúp học sinh hiểu rõ thêm về quê hương thì giáo viên phải nắm chắc kiến
thức, vận dụng linh hoạt trong vấn đề giảng dạy, vừa giáo dục học sinh, vừa thay
đổi không khí trong học tập, nhưng vẫn đảm bảo chương trình, kiến thức trọng
tâm sách giáo khoa.
Đối với học sinh, trang bị thêm cho các em sự hiểu biết thêm về địa
phương mình, có cái nhìn nhận đánh giá khách quan, trên cơ sở đã được học,

góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình yêu quê hương, đất nước. Tạo
được sự hứng thú trong học tập, việc học tập không chỉ đơn thuần là học hết
kiến thức sách giáo khoa mà qua bài học giáo dục cho học sinh, thế hệ trẻ, chủ
nhân tương lai của đất nước về tình yêu quê hương, đất nước qua bài học.
Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin mạn phép trình bày một số phương
pháp, giải pháp được coi là kinh nghiệm của bản thân trong viện giảng dạy tích
hợp một số vấn đề về quê hương Thanh Hóa.
1. Phương pháp chỉ bản đồ.
2. Phương pháp thu thập số liệu.
3. Phương pháp tổ chức trò chơi ở phần củng cố.
4. Phương pháp viết báo cáo.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Thực trạng
Từ thực trạng của chương trình đổi mới SGK có nhiều thay đổi theo
hướng tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung của xã hội, thể hiện sự cập
nhật nhanh chóng chính xác về sự đổi mới của nền kinh tế nước ta phát triển
vượt bậc của các ngành kinh tế đã mang lại thay đổi cho đất nước về mọi mặt,
đời sống người dân không ngừng được cải thiện. Hình thành các vùng chuyên
môn hóa nông nghiệp, công nghiệp. Chương trình SGK mới đã phản ánh toàn
diện về diện mạo đất nước trên các lĩnh vực về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã
hội.
Trong quá trình giảng dạy của bản thân, cũng như của đồng nghiệp trong
và ngoài nhà trường, tất cả giờ dạy của mọi người theo tôi đều hướng học sinh
đến việc khai thác kiến thức SGK theo bài học, chưa liên hệ nhiều về địa
phương mình, nên học sinh hiểu biết về quê hương địa phương chưa thực sự rõ
3
ràng. Người dạy chưa phát huy hết vai trò, người học chưa thực sự tiếp thu đầy
đủ các thông tin.
2. Kết quả của cách làm theo phương pháp cũ
Từ thực trạng của vấn đề mà tôi đã nêu ở trên, chúng ta cũng có thể kết

luận ngay là hiệu quả của nó chưa thực sự cao như mong muốn. Nhưng vấn đề
quan trọng là học sinh hiểu biết về địa phương, quê hương mình sinh ra và lớn
lên còn nhiều hạn chế.
Trước vấn đề này bản thân tôi đã mạnh dạn tích hợp một số vấn đề về quê
hương Thanh Hóa trong quá trình giảng dạy địa lí 12. Kết quả thực hiện rất khả
quan, gây sự hứng thú, chú ý cho học sinh trong quá trình giảng dạy, sau đây tôi
xin mạnh dạn đưa ra ý kiến bản thân.
III. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để thực hiện thành công đề tài này tôi đã dày công nghiên cứu bằng việc
chỉnh lí, cải tiến chi tiết nội dung các phương pháp cho cấu trúc hợp lí và đặc
biệt phù hợp với trình độ nhận thức cho học sinh. Tuy nhiên về cơ bản, bản chất
nội dung trọng tâm SGk không thay đổi, mà chỉ lồng ghép trong quá trình giảng
dạy để học sinh hiểu biết thêm về quê hương mình. Xin được đưa ra một số giải
pháp cụ thể cho vấn đề này như sau.
1. Phương pháp chỉ bản đồ
Đây được xem là một phương pháp cơ bản của môn địa lí, vì thông qua
chỉ bản đồ giúp học sinh xác định được vị trí cần tìm hiểu, như tọa độ địa lí, các
loại tài nguyên khoáng sản, các ngành kinh tế qua đó giúp học sinh hình
thành biểu tượng địa lí
 Ví dụ 1
Bài 2 – Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ : Tìm hiểu về vị trí địa lí và
phạm vi lãnh thổ. Về cơ bản trọng tâm bài học này giúp học sinh xác định rõ vị
trí địa lí, lãnh thổ của nước ta và ý nghĩa của vị trí địa lí mang lại. Trong quá
trình cho học sinh xác định trên bản đồ vị trí địa lí của đất nước, tôi đã tích hợp
thêm câu hỏi về việc xác định vị trí địa lí của tỉnh Thanh Hóa và nêu lên ý nghĩa
của vị trí địa lí đó đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Với dạng câu hỏi này
giáo viên định hướng, giới thiệu thêm cho học sinh hiểu về tọa độ địa lí trong
khoảng 19
0
18


đến 20
0
40

vĩ độ Bắc và từ 104
0
22 phút đến 106
0
04

kinh độ
đông. Phía bắc Thanh Hóa giáp ba tỉnh : Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình ; Phía
Nam giáp Nghệ An ; Phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăng của nước CHDCND Lào ;
Phía Đông giáp vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển 102km và chục nghìn km
2
vùng đặc quyền kinh tế biển. Sau đó đánh giá ý nghĩa vị trí địa lí đến tự nhiên, là
khu vực chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam
khô nóng vào mùa hạ, thiên nhiên phân hóa đa dạng cho phát triển Nông – Lâm
– Ngư nghiệp. Là vùng có vị trí quan trọng, tiếp giáp các vùng phía Bắc như
Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng, là cửa ngõ quan trọng của
Bắc Trung Bộ, giáp Lào, giáp biển nên rất thuận lợi cho phát triển kinh tế về
giao lưu trao đổi buôn bán.
4
 Ví dụ 2
Bài 6 – Đất nước nhiều đồi núi: Bài này giúp học sinh hiểu rõ hơn về đặc
điểm chung địa hình nước ta, các khu vực địa hình, ý nghĩa khu vực địa hình
đến phát triển kinh tế - xã hội.
Trong bài học này giáo viên bên cạnh cho học sinh lên bảng xác định khu
vực địa hình nước ta cần phải cho học sinh liên hệ về địa hình tỉnh Thanh Hóa.

Là tỉnh có địa hình phức tạp, chia cắt bởi hệ thống sông suối, kênh rạch, thung
lũng Thấp dần theo hướng Tây – Đông, từ vùng núi trung du, đồng bằng ven
biển. Trong tổng diện tích 11133,4 km
2
thì địa hình miền núi trung du chiếm
73,3%, đồng bằng 16%, ven biển 10,7%. Nếu xét toàn diện Thanh Hóa là khu
vực có địa hình nằm ở vùng núi Tây Bắc.
 Ví dụ 3
Bài 8 - Thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển: Trọng tâm kiến thức
của bài học này khái quát về biển đông và ảnh hưởng của biển đông đến thiên
nhiên Việt Nam. Khi dạy giáo viên hướng dẫn học sinh xác định trên bản đồ
phạm vi chủ quyền của nước ta trên biển. Trong phần này giáo viên lồng ghép
đặt ra một vài câu hỏi phụ như :
Kể tên các huyện giáp biển của tỉnh Thanh Hóa ?
Thanh Hóa có chiều dài bờ biển bao nhiêu km ?
Thanh Hóa có những hòn đảo nào ?
Khi học sinh trả lời, giáo viên bổ sung thêm, Thanh Hóa có 6 huyện giáp
biển là Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương, Tĩnh Gia với
chiều dài bờ biển 102 km. Các đảo Hòn Mê, Hòn Đót, Hòn Miệng, vùng lãnh
hải rộng lớn với diện tích 1,7 vạn km
2
, ven biển có nhiều cửa sông, lạch chảy ra
biển. Vùng biển có nhiều hải sản, trong đó có nhiều loại có giá trị như cá chim,
cá thu, mực Với hơn 800 ha bãi triều là điều kiện nuôi trồng thủy sản nước lợ
như tôm sú, tôm he, cua, rong câu. Có khoảng 10000 ha để nuôi cá song, cá
cam, trai ngọc, tôm hùm, phân bố chủ yếu ở đảo Mê, Biện Sơn.
2. Phương pháp thu thập số liệu
Đây là phương pháp giúp học sinh làm việc chủ động, dựa trên kiến thức
đã học vào việc thu thập số liệu để nhìn nhận, đánh giá vấn đề mang tính khách
quan. Trong quá trình giảng dạy giáo viên tích hợp, hướng học sinh tự liên hệ

thu thập số liệu về dịa phương mình để học sinh tự tìm tòi khám phá thêm các
nguồn thông tin khác nhau qua đó có thêm cái nhìn đúng đắn về địa phương
mình.
 Ví dụ 1
Bài 14 - sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: Trọng tâm kiến thức
của bài này giúp học sinh hiểu được hiện trạng và nguyên nhân của sự suy giảm
tài nguyên rừng, tài nguyên sinh vật. Sử dụng bảo vệ tài nguyên đất và một số
tài nguyên khác.
Trong bài học này người dạy đặt một vài câu hỏi giúp học sinh tự thu thập
số liệu về bài học, qua đó liên hệ về địa phương.
5
Câu hỏi 1 : Lấy dẫn chứng minh họa diện tích rừng nước ta có sự biến
động về thời gian ?
Câu hỏi 2 : Những biểu hiện cụ thể của sự suy giảm đa dạng sinh học tài
nguyên đất, khoáng sản ?
Trong trường hợp này giáo viên yêu cầu học sinh thu thập thêm số liệu về
diện tích rừng, sự suy giảm đa dạng sinh học của Thanh Hóa, trước thực trạng
của vấn đề chúng ta cần đưa ra những gải pháp nào. Diện tích đất nông nghiệp
của Thanh Hóa có 558,5 nghìn ha chiếm 50,1% diện tích đất tự nhiên, trong đó
có 386 nghìn ha rừng tự nhiên, 122,6 nghìn ha rừng trồng. Trữ lượng gố là 15,10
triệu m
3
, trữ lượng tre, nứa, vầu 21,3 tỉ cây, lường 173 triệu cây, rừng có nhiều
loại gỗ quí như lát, pơ mu, trầm hương, lim, sến, chò chỉ
Tài nguyên đất, Thanh Hóa có hơn 10 nhóm đất với 28 loại khác nhau, tập
trung nhóm đất đỏ vàng, đất phù sa bồi tụ, đất mùn, đất mặn, đất cát. Về sử dụng
đất, đến năm 2007 tổng diện tích đất tự nhiên 1113,6 nghìn ha, thì đất dễ sử
dụng vào mục đích nông, lâm, chuyên dùng và đất ở là 915,9 nghìn ha. Diện tích
đất lâm nghiệp là 558,5 nghì ha chiếm 50,1% diện tích đất tự nhiên, trong đó có
386 nghìn ha rừng tự nhiên, 122,6 nghìn ha rừng trồng, trữ lượng gỗ 15,10 triệu

m
3
.
Tài nguyên khoáng sản rất đa dạng, với 185 điểm quặng, 42 loại, thuộc
các nhóm khoáng sản kim loại, phi kim loại, nhiên liệu, nguyên liệu, nhiều loại
khoáng sản có trữ lượng lớn so với cả nước như đá vôi làm xi măng, gạch ngói,
crom trữ lượng 5 triệu tấn, chất lượng tốt phân bố ở Cổ Định.
 Ví dụ 2
Bài 16 - Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta: Về trọng tâm
kiến thức bài này học sinh hiểu được đặc điểm chung về dân số nước ta, những
thế mạnh và hạn chế về dân số. Trong bài học này, giáo viên đặt câu hỏi yêu cầu
học sinh thu thập thông tin về dân số nước ta qua đó liên hệ về thực tiện địa
phương.
Câu hỏi 1.Thu thập số liệu minh họa nước ta có dân số đông, nhiều thành
phần dân tộc, liên hệ về Thanh Hóa.
Câu hỏi 2. Chứng minh dân số nước ta còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ,
liên hệ về địa phương.
Với hai câu hỏi trên giáo viên yêu cầu học sinh chủ động thu thập số liệu
về dân số nước ta, đến năm 2006 có số dân hơn 84 triệu người, đứng thứ ba
trong khu vực, đứng thứ 13 trên thế giới, nước ta có 54 dân tộc trong đó dân tộc
kinh chiếm 86,2%, các thành phần dân tộc khác chiếm 13,8%. Bên cạnh đó liên
hệ về Thanh Hóa, đến 2009 số dân là 3,41 triệu người. Về qui mô dân số, Thanh
Hóa là tỉnh đông dân thứ 3 trong cả nước, đông dân nhất ở Bắc Trung Bộ. Thanh
Hóa là tỉnh có nhiều dân tộc như người kinh, Mường, Thái, Dao, Tày, Hoa
trong đó người dân tộc thiểu số sống ở phía tây.
3. Phương pháp tổ chức trò chơi phần củng cố
Phương pháp này mạng lại sự hứng thú cho học sinh vào cuối giờ học
đồng thời củng cố lại bài học cho học sinh, tạo hiệu quả trong học tập. Từ thực
6
tiễn tôi nhận thấy phương pháp này cũng tích hợp vào bài học về quê hương

Thanh Hóa, góp phần mở rộng kiến thức cho học sinh.
 Ví dụ 1
Bài 25 - Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp: trong bài học này vào cuối bài
học giáo viên đưa ra một vài câu hỏi ở phần củng cố cho học sinh khái quát kiến
thức.
Câu hỏi 1. Kể tên các sản phẩm chuyên môn hóa nông nghiệp vùng Bắc
Trung Bộ, theo em Thanh Hóa có những sản phẩm nông nghiệp chuyên môn hóa
nào. Ở dạng câu hỏi này giáo viên định hướng cho học sinh kể sản phẩm ngành
trồng trọt, sản phẩm ngành chăn nuôi của nông nghiệp Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên
phần liên hệ mở rộng vào địa phương học sinh dùng Alát cũng nêu lên được các
sản phẩm nông nghiệp điển hình của Thanh Hóa. Đến năm 2007 quỹ đất sản
xuất nông nghiệp toàn tỉnh chiếm 20% diện tích đất tự nhiên, cây lương thực
chiếm 313,8 nghìn ha, diện tích gieo trồng lúa đạt 254,4 nghìn ha, sản lượng lúa
đạt 1,34 triệu tấn. Các cây công nghiệp chủ yếu của Thanh Hóa là mía, lạc, đậu
tương, cói, chè, cà phê, cao su. Về chăn nuôi chủ yếu chăn nuôi gia súc như trâu,
bò, lợn, chăn nuôi gia cầm như gà.
Câu hỏi 2. Kể tên các vùng chuyên môn hóa nông nghiệp của nước ta ?
Thanh Hóa nằm trong vùng chuyên môn hóa nào. Ở phần này này giáo viên định
hướng cho học sinh xác định nước ta có 7 vùng chuyên môn hóa nông nghiệp là
Trung Du Miền Núi Bắc Bộ, Đồng Bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải
Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Thanh Hóa nằm trong vùng chuyên môn hóa Bắc Trung Bộ là vùng hình thành
cơ cấu nông - lâm - ngư nghiệp độc đáo.
 Ví dụ 2
Bài 27 - Vấn đề phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm: Ở
bài học này trong phần củng cố giáo viên đưa ra một số câu hỏi sau đây.
Câu hỏi 1. Nước ta có mấy nhóm ngành công nghiệp trọng điểm ? Thanh
Hóa có những ngành công nghiệp nào được xem là trọng điểm ? Dạng câu hỏi
này yêu cầu học sinh trả lời hai vấn đề, kể tên các nhóm ngành công nghiệp
trọng điểm của nước ta như, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến

lương thực – thực phẩm, công nghiệp dệt – may, công nghiệp hóa chất – phân
bón – cao su, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí điện tử. Phần
liên hệ xác định các ngành công nghiệp trọng điểm Thanh Hóa, bao gồm sản
xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công
nghiệp khai thác khoáng sản, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp
hóa chất, công nghiệp cơ khí chế tạo.
Câu hỏi 2. Hãy xác định sự phân hóa công nghiệp theo lãnh thổ ? Nêu hiểu
biết cuả bản thân về hoạt động công nghiệp Thanh Hóa ? Hoạt động công
nghiệp nước ta tập trung ở ba khu vực, ở Bắc Bộ gồm Đồng bằng sông Hồng và
các vùng phụ cận, ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp, trong đó nổi lên
các trung tâm công nghiệp hàng đầu là Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa,
Vũng Tàu và Thủ Dầu Một. Phần liên hệ công nghiệp ở Thanh Hóa thể hiện giá
7
trị công nghiệp 2007 chiếm 36,9% tòan tỉnh đạt 7174 tỉ đồng, thu hút 251,8
nghìn lao động, đóng góp 2% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. So với 6 tỉnh
Bắc Bộ công nghiệp Thanh Hóa đứng hàng thứ nhất về giá trị sản suất công
nghiệp.
4. Phương pháp viết báo cáo
Đây là một phương pháp quan trọng, thông qua các vấn đề học sinh đã
được tìm hiểu về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội, dưới sự thu thập số liệu của
bản thân chủ động viết một bài báo cáo thể hiện sự nhận thức của học sinh về
các vấn đề đã học, có cái nhìn đánh giá của bản thân, rèn luyện cho các em kĩ
năng làm việc độc lập, chọn đề tài, thu thập số liệu, xử lí thông tin viết báo
cáo.
Trong chương trình SGK 12 có bài 44, bài 45 viết về tìm hiểu địa lí tỉnh,
thành phố dưới dạng trình bày vấn đề bằng bài báo cáo. Trong bài học này do có
sự tích hợp các vấn đề về tư nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa
nên học sinh không ngỡ ngàng khi yêu cầu các em tìm hiểu viết một bài báo cáo
về tỉnh.
Các bước hướng dẫn học sinh viết một bài báo cáo gồm.

Chọn tên đề tài và nêu lí do chọn tên đề tài, trong phần này học sinh có
thể chọn 5 chủ đề mà SGK đã nêu hoặc có thể chọn một đề tài khác mà em cho
là cấp thiết ở địa phương mình
Thu thập số liệu và xử lí số liệu, trên cơ sở nguồn số liệu đã được tích hợp
qua bài học, hoặc qua sách vở, báo chí, các nguồn thông tin khác từ đó lập
thành các bảng số liệu thống ke, lập sơ đồ, bảng biểu đẻ viết báo cáo
Viết báo cáo thể hiện sự hiểu biết của bản thân về vấn đề cần đề cập, nêu
thực trạng, giải pháp và nêu phương hướng cho vấn đề cần viết.
Qua viêc viết báo cáo của học sinh tôi nhận thấy các em có cái nhìn rất
khách quan, đa dạng về tỉnh Thanh Hóa trên mọi lĩnh vực về tự nhiên, dân cư,
kinh tế - xã hội. Nhiều bài viết thể hiện rõ rự nhận thức của học sinh về các vấn
đề cấp thiết của tỉnh như môi trường, sự suy giảm động thực vật Từ đó giúp
học sinh không chỉ hiểu rõ về đất nước, con người Việt Nam mà còn hiểu rõ hơn
về tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội của tỉnh Thanh Hóa. Qua đó giáo dục tình
yêu quê hương, đất nước cho học sinh, cho thế hệ trẻ hôm nay.
IV. KIỂM NGHIỆM
1. Kết quả đạt được
Tạo nên sự hứng thú cho học sinh trong giờ học, thông qua việc tích hợp
các phần về địa phương vào bài giảng.
Giáo dục được cho học sinh hiểu thêm về địa phương mình, có cái nhìn
nhận, đánh giá khoa học về địa phương.
Tôi đã tiến hành khảo sát thăm dò kết quả ở 3 lớp khối 12 trong năm học
2012 – 2013 dưới dạng làm phiếu trắc nghiệm thăm dò học sinh về việc tích hợp
các vấn đề về Thanh Hóa vào bài học theo mẫu, bản thân tôi đã đặt ra câu hỏi
cho học sinh. Em có nhận xét gì về việc tích hợp các vấn đề về tỉnh Thanh Hóa
8
qua bài học địa lí 12 theo mẫu Rất thích- Thích- Không thích Kết quả đạt được
rất khả quan như sau :
Lớp Sĩ số Kết quả phiếu thăm dò
Rất thích % Thích % Không thích %

12C1 40 32 80 6 15 2 5
12C2 39 36 92.3 3 7.7 0 0
12C3 33 29 87.8 2 6.1 2 6.1
2. Nguyên nhân thành công
Để thực hiện thành công những giải pháp mà bản thân tôi đã nêu ở trên
trong việc tích hợp vào giảng dạy, xin đưa ra một số nguyên nhân sau.
Thứ nhất, bản thân tôi luôn trau rồi kiến thức, không ngừng học hỏi ở
đồng nghiệp, bạn bè, tìm hiểu các nguồn thông tin qua báo, sách vở để phục
vụ cho việc giảng dạy, góp phần vào việc giáo dục thế hệ trẻ tình yêu quê
hương, đất nước.
Thứ hai, khi chương trình cải cách sách giáo khoa mới ra đời, bản thân tôi
đã bắt đầu nghiên cứu để tích hợp kiến thức vào bài học những vấn đề có liên
quan về địa phương, về tỉnh Thanh Hóa.
Thứ ba, đối với học sinh, đặc biệt là học sinh trường bán công mới chuyển
đổi sang công lập đa phần các em còn yếu về kĩ năng, kiến thức. Chính vì vậy,
để liên hệ kiến thức về địa phương bên cạnh yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo
khoa trước cho bài học, tôi còn gợi ý cho các em tìm hiểu thêm các vấn đề về
địa phương qua sách, báo, qua mạng, nên việc tích hợp các vấn đề trong tỉnh vào
bài học diễn ra thuận lợi.
Thứ tư, được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường, đồng nghiệp đã
giúp đỡ tôi trong việc tìm kiếm thêm nguồn tư liệu thông tin kịp thời đã là
nguồn cổ vũ đông viên bản thân tôi trong việc giảng dạy.
9
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
I. KẾT LUẬN
Thứ nhất là tăng cường sự liên hệ thực tiễn cho người dạy và người học,
thông qua việc tích hợp những bài học về địa phương mình vừa tạo nên sự hứng
thú trong học tập, qua đó giáo dục tình yêu quê hương, đất nước. Giúp các em
có cái nhìn chính xác hơn về địa phương mình. Mang lại hiệu quả rất lớn cho
người học, rất khác biệt mà cách làm mới thu được so với cách làm cũ trước đây

chưa đạt được.
Thứ hai, cùng với việc cải tiến về mặt phương pháp là sự thay đổi về diện
mạo và cấu trúc của hệ thống câu hỏi sao cho phù hợp, ngắn gon, dễ hiểu, dễ
nhận biết được những vấn đề nhưng vẫn đảm bảo tính lôgíc, tính khoa học của
mỗi câu hỏi. Thông qua liên hệ về địa phương, biết lựa chọn phù hợp với từng
bài, từng đối tượng. Từ đó, giúp giáo viên giảm bớt những câu hỏi có nội dung
nghi nhớ máy móc, thay bằng các câu hỏi có sự liên hệ về địa phương.
Thứ ba, thông qua việc tích hợp về địa phương cả giáo viên và học sinh
đều có cơ hội tìm hiểu về địa phương mình, tìm hiểu các vấn đề về tự nhiên, dân
cư – kinh tế của tỉnh Thanh Hóa.
Thứ tư, qua việc tích hợp mà quá trình dạy học dễ đạt đến tiêu chuẩn của
phương pháp mới, đó là phương pháp dạy học tích cực, học để biết, học để phục
vụ cuộc sống, để ứng xử phù hợp với thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Đối với cơ quan có thẩm quyền
Đối với những sáng kiến kinh nghiệm hay, cần được phổ biến để các giáo
viên học tập và vận dụng, thông qua việc tập huấn chuyên đề, hoặc gửi qua hộp
thư các trường để nhà trường triển khai.
Mở các chuyên đề bộ môn có tính chất điển hình, tạo cho giáo viên có
điều kiện trao đổi kinh nghiệm nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.
Cung cấp thường xuyên, kịp thời các loại sách tham khảo về nghiệp vụ
chuyên môn cho các trường, chỉ đạo những lần tập huấn định kì.
2. Đối với giáo viên
Cập nhật thường xuyên kiến thức bộ môn, tìm ra phương pháp tối ưu trong
việc truyền thụ kiến thức cho học sinh
Tăng cường trao đổi học hỏi kinh nghiệm giảng dạy thông qua đồng
nghiệp và các phương tiện thông tin khác, luôn đổi mới bản thân đề giảng dạy
phù hợp với điều kiện tình hình mới.
Tùy vào điều kiện cụ thể của từng trường, về cơ sở vật chất, về chất lượng
học sinh có phương pháp giảng dạy khác nhau nhằm phù hợp với đối tượng,

mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn ban
giám hiệu nhà trường, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành đề tài này.
10
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)
Đỗ Văn Quang
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
1. Sách giáo khoa địa lí 12 ban cơ bản do nhà giáo dục in ấn, phát hành.
2. Địa lí các tỉnh thành phố Việt Nam. Lê Thông (Chủ biên) và tập thể tác
giả. NXB Giáo dục, HN 2010.
3. Địa lí tự nhiên Việt Nam. Lê Bá Thảo(Chủ biên) và tập thể tác giả. NXB
Giáo dục, HN 2006
4. Tài liệu dạy học địa lí địa phương tỉnh Thanh Hóa. Bùi Cao Phương (Chủ
biên). NXB Giáo dục Thanh Hóa, 2
12

×