Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN Kinh nghiệm tích hợp kiến thức văn học để làm phong phú một số bài giảng lịch sử lớp 10 chương trình cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.38 KB, 22 trang )


TRƯNG THPT TH XUÂN 5


 !"#$%&'(
)*+,*"#
 /0123420567829:6-
2;4<=70>?<086
12@A4BC62<34DEF6G7942H
I('J
1
KLMN
1. OP?<0Q1R>6-S0Q6S0626-205E
Trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và
sự xuất hiện xu thế toàn cầu hoá đòi hỏi mỗi quốc gia, dân tộc phải điều chỉnh
chiến lược phát triển, trong đó “con người ” là yếu tố quan trọng, là chủ nhân của
xu thế phát triển thế giới. Vậy nên vấn đề giáo dục nâng cao tri thức cho con người
được tất cả các quốc gia trên thế giới quan tâm.
Cùng với các môn khoa học tự nhiên, các môn khoa học xã hội cũng góp
phần quan trọng trong nội dung giáo dục. Trên thế giới, các nước đều coi môn Lịch
sử là một trong những môn học cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thông.
Nước ta trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế,
môn Lịch sử, trước hết là môn quốc sử, càng giữ vai trò quan trọng trong trang bị
kiến thức cơ sở, giáo dục các giá trị truyền thống, góp phần xác lập bản lĩnh con
người để thế hệ trẻ cùng với nền tảng giáo dục phổ thông, có thể bước vào đời, thực
hiện trách nhiệm công dân đối với xã hội. Vì vậy mở đầu bài “Lịch sử nước ta”
Bác Hồ đã viết:
Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.
Trong những năn gần đây, thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa và
đổi mới phương pháp dạy học của Bộ giáo dục và đào tạo, các trường trung học


phổ thông đã và đang áp dụng những phương pháp mới để làm phong phú bài
giảng, tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các thầy cô giáo không ngừng sáng tạo,
đổi mới phương pháp mong muốn khơi dậy lòng yêu thích bộ môn ở học sinh.
Đúng như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói “Nghề thầy giáo là nghề cao quí
nhất trong các nghề cao quí, sang tạo nhất trong các nghề sáng tạo”.
Đặc trưng của bộ môn lịch sử là nghiên cứu, nhận thức hiện thực lịch sử qua
những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra và không lặp lại, nếu có lặp lại cũng không
hoàn toàn như cũ. Chính vì vậy, trong học tập lịch sử, do học sinh không thể trực
tiếp quan sát, tri giác các sự kiện, hiện tượng đã xảy ra nên việc lĩnh hội tri thức
gặp nhiều khó khăn, nhất là với những tri thức lịch sử cách xa với đời sống hiện
nay. Vì lẽ đó, việc hình thành tri thức lịch sử cho học sinh cần chú ý phương pháp
Thông tin- tái hiện nhằm khôi phục bức tranh lịch sử một cách sâu sắc.
Để tạo ra những biểu tượng lịch sử sinh động, chân xác, trong dạy học lịch
sử cần sử dụng nhiều loại tài liệu khác nhau trong đó tài liệu văn học là một trong
những nguồn tài liệu phong phú, có nhiều lợi thế vì văn học phản ánh cuộc sống.
Tài liệu văn học đã góp phần dựng lại bức tranh quá khứ lịch sử, trình bày các đặc
trưng của các hiện tượng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, những quy luật của đời
2
sống ở từng thời đại một cách sinh động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng
nghệ thuật.
Với mong muốn giúp học sinh tái hiện 1 cách sinh động về sự kiện, hiện
tượng lịch sử. Nhớ và khắc sâu kiến thức, đồng thời giúp các em thêm yêu thích bộ
môn tôi đã lồng ghép các kiến thức văn học vào quá trình dạy bộ môn Lịch Sử.
Qua nhiều năm thực hiện tôi đã đúc rút “kinh nghiệm tích hợp kiến thức văn học để
làm phong phú một số bài giảng lịch sử lớp 10”. Xin chia sẻ cùng đồng nghiệp.
2. =4TO42K
Xây dựng bài giảng lịch sử phong phú, khơi dậy lòng yêu thích bộ môn. Giúp
học sinh nhớ và khắc sâu kiến thức lịch sử lớp 10 qua đó giáo dục truyền thống
lịch sử cho học sinh.
3. 2UE<04VWR>6-S0Q6S0626-205E.

Tích hợp kiến thức văn học trong 1 số bài học lịch sử lớp 10- chương trình
cơ bản.
4. 2.X6-Y2>YK
Có rất nhiều phương pháp để chuyển tải vấn đề. Trong phạm vi của đề tài, tôi đã
sử dụng 1 số phương pháp sau đây:
+ Phương pháp nghiên cứu và tích luỹ tư liệu.
+ Phương pháp giáo dục liên môn
+ Phương pháp kể chuyện lịch sử
+ phương pháp xây dựng các bài tường thuật, miêu tả
+ Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan
+ Phương pháp nêu vấn đề.
5. Z@1[\44VWR>6-B0Q6S0626-205E
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, SKKN gồm có 4 chương:
+ Chương I: Cơ sở lí luận của vấn đề
+ Chương II: Thực trạng của vấn đề
+ Chương III: Các giải pháp và tổ chức thực hiện
+ Chương IV: Hiệu quả trong việc triển khai SKKN
6. -@]61^0B05@6-20864;@:
+ Lịch sử Văn minh thế giới -NXB Giáo dục 1998
+ Phương pháp dạy học lịch sử- NXB Giáo dục 2000
+ Thuật ngữ khái niệm lịch sử phổ thông. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
+ Sách Ngữ văn lớp 10.
+ SGK, SGV lịch sử lớp 10
3
"K#_`aMN
)*7*`b
'K 2>0605EcO422dYe
“Tích hợp ” Là một khái niệm rộng có nguồn gốc từ tiếng Latinh. Integration-
có nghiã là xác lập cái chung, cái toàn thể, các thống nhất trên cơ sở những bộ phận
riêng lẻ.

Theo từ điển tiếng Anh, Integration- có nghiã là sự kết hợp những phần,
những bộ phận với nhau trong 1 tổng thể. Những phần, những bộ phận này có thể
khác nhau nhưng kết hợp được với nhau.
Trong dạy học bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung
từ các môn học, lĩnh vực học tập khác nhau. Ví như kết hợp nội dung giáo dục môi
trường, giáo dục dân số trong dạy học bộ môn Địa lí; kết hợp kiến thức pháp luật
trong dạy học bộ môn Giáo dục công dân…
Tích hợp trong dạy học lịch sử có nghĩa là lồng ghép các nội dung có liên
quan vào bài học lịch sử, ví như lồng ghép tư tưởng Hồ Chí Minh, lồng ghép kiến
thức văn học, lồng ghép giáo dục truyền thống dân tộc trong những bài học cụ thể.
Trong khuôn khổ của đề tài này tôi đã chọn lồng ghép kiến thức văn học để làm
phong phú bài giảng, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
IK f0g@W625-0hW1^0B05@<i62j4<^B942RH
Theo Thuật ngữ khái niệm lịch sử phổ thông. NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội
thì Lịch sử là quá trình phát sinh phát triển của tự nhiên và xã hội, diễn ra theo thứ
tự thời gian.
Lịch sử: Là những gì đã diễn ra trong quá khứ và gắn liền với xã hội loài người.
Lịch Sử bao gồm tất cả những lĩnh vực trong đời sống xã hội.
Văn học: Có thể nói văn học là nhân học. Văn học dạy con người cách nhận
thức về tự nhiên, xã hội. Văn học dạy nhân cách làm người.
Lịch sử và văn học có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác động qua lại và bổ
trợ lẫn nhau. Lịch sử là cội nguồn sáng tạo của văn học, lịch sử nào thì văn học ấy.
Khoa học lịch sử dựa vào những nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử có thật trong
một giai đoạn nhất định để khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách chân xác,
khách quan. Văn học dựa trên chất liệu cuộc sống để xây dựng hình tượng, cốt
truyện, mỗi tác phẩm văn học đều mang trong mình dấu ấn của thời đại.
Ví như: Thời đại Lí- Trần là thời đại hào hùng và oanh liệt, rực rỡ và đẹp đẽ
nhất trong lịch sử chế độ phong khiến Việt Nam. Vì đây là thời đại dân tộc thống
nhất, đất nước phát triển, thời kì khoan giản và mở rộng dân chủ. Văn học thời Lí-
Trần đã phản ánh sắc nét những đặc điểm cơ bản của thời đại Lí- Trần, được minh

chứng qua các tác phẩm như “Nam quốc sơn hà” (Lí Thường Kiệt); “Hịch tướng
sĩ” (Trần Quốc Tuấn); “Tụng giá hoàn kinh sư” (Trần Quang Khải)…
4
Hay thời kì 1930-1945, nhân dân Việt Nam sống dưới 2 tầng áp bức. Nhân
dân Việt Nam đặc biệt là nông dân bị bần cùng hoá. Hiện thực đó đã được phản ánh
qua các tác phẩm văn học như “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố); “Một bữa no” (Nam Cao);
“Lão Hạc” (Kim Lân)…
Hoặc giai đoạn văn học cách mạng 1945-1975 đã khôi phục lại bức tranh
lịch sử 1 cách chân xác. Hình ảnh người lính dũng cảm trong bài thơ “Tây Tiến”
của Quang Dũng; Tinh thần đoàn kết toàn dân hiện ra đầy đủ nhất qua “ Trường ca
Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm; Ca ngợi những con người hăng
say trong lao động sản xuất xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc qua truyện ngắn
“Mùa lạc” của Nguyễn Khải …
Nói tóm lại: Với 3 giá trị của Văn học là giá trị nhận thức, giá trị giáo dục và
giá trị thẫm mĩ có thể tích hợp vào trong bài giảng lịch sử làm cho bài giảng lịch sử
không còn “khô cứng”.
3. kEg@W61[j6-4VW<0541O422dYS0Q62dY1^0B05@<i62j41[?6-PUl
2j4B942RHK
Với chức năng phản ánh cuộc sống, tài liệu văn học góp phần dựng lại bức tranh
quá khứ lịch sử, dựng lại các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội, trình bày những qui
luật của thời đại 1 cách sinh động, hấp dẫn bằng ngôn ngữ và hình tượng nghệ
thuật.
Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử giúp học sinh tái hiện lịch sử 1
cách dễ dàng, dễ hình dung và nhớ lâu kiến thức. Tài liệu văn học làm cho sự kiện
lịch sử trở nên sinh động, có sức thu hút và không cò rời rạc.
Trong dạy học lịch sử, việc miêu tả, tường thuật, giải thích, so sánh, nêu đặc
điển nhân vât, sự kiện rất được coi trọng. Người giáo viên lịch sử không thế lần
lượt chuyển tải những nội dung đó 1 cách cứng nhắc, dập khuôn mà nên thông qua
những hình tượng văn học, những bài thơ, những câu chuyện để làm sảng tỏ vấn
đề.

Ví dụ: Khi dạy bài 21, mục III.2 giáo viên sử dụng 1 đoạn trong bài thơ
“Thư gửi Bến Tre” của nhà thơ Tố Hữu qua đó giúp các em hiểu được tính tàn bạo
của luật 10/59 và cũng hiểu được vì sao phong trào lại nổ ra như thác lũ ở miền quê
sứ dừa
Anh biết không Long Mĩ, Hiệp Hưng
Nó giết thanh niên ác quá chừng
Hăm sáu đầu trai bêu cọc sắt
Ba hôm mắt vẫn mở trừng trừng
Có những ông già nó khảo tra
Không khai nó chém giữa sân nhà
Có chị gần sinh không chịu nhục.
Lấy vồ nó đập vọt thai ra…
5
)*Km+nMN
'K2@o6Bd07
Cùng với các môn học khác, môn Lịch Sử là một môn học cơ bản trong
chương trình THPT có nhiệm vụ quan trọng là tái dựng lại bức tranh quá khứ và
giáo dục truyền thống cho thế hệ trẻ.
Trong những năm gần đây nguồn tài liệu phục vụ cho giảng dạy bộ môn Lịch
Sử rất phong phú như sách hướng dẫn, bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, phim tư liệu…
Môn Lịch sử là một trong 3 môn thi đại học bắt buộc của khối C , có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc chọn trường, chọn ngành nghề tương lai của học sinh nên
lôi cuốn sự chú ý của học sinh.
Do cấu tạo đồng tâm của sách giáo khoa nên học sinh đã được tiếp cận
những kiến thức cơ bản ở chương trình Trung học cơ sở. Điều này sẽ thuận lợi cho
học sinh học lịch sử ở cấp học THPT.
IK2pS2i6
Đối với bậc THPT thì việc dạy và học môn Lịch sử có tầm quan trọng lớn
lao trong việc hình thành và nuôi dưỡng tình cảm tốt đẹp về lịch sử nước nhà. Tuy
nhiên để thực hiện đạt hiệu quả tối ưu thì không phải là điều dễ dàng. Nó bắt nguồn

từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan mà thực tiễn đã chứng minh.
Thực tế hiện nay học sinh không mấy mặn mà với các môn KHXH (Đặc biệt
là môn Lịch sử). Đây là hệ luỵ của hàng ngàn điểm “0” trong các kì thi tốt nghiệp
và đại học hàng năm.
Tài liệu, sách giáo khoa hiện nay cung cấp lượng kiến thức quá nặng đối với
học sinh. Sách giáo khoa dày, kiến thức nhiều, dàn trải trong khi thời lượng chỉ có
1-1,5 tiết/tuần. Điều này thực sự khó khăn cho giáo viên khi truyền tải kiến thức và
việc tiếp nhận kiến thức của học sinh
Bên cạnh đó, việc giảng dạy môn Lịch sử ở trường THPT hiện nay còn tồn
tại nhiều vấn đề: Kiến thức nhiều, số tiết ít, trong khi nhiều giáo viên lại quan niệm
rằng lịch sử là môn học khô khan, chỉ có những con số và sự kiện, mà đã là lịch sử
thì phải dạy đúng những gì vốn có. Điều này vô hình chung đã tạo nên những giờ
học nhàm chán chỉ có đọc- chép… Vậy nên học sinh không hứng thú, không say
sưa.
6
)*K#qm
'K>4-0r0Y2>Y.
1.1 Một số phương pháp tích hợp tài liệu văn học trong dạy học lịch sử
a. Kể chuyện lịch sử. Những mẩu chuyện lịch sử luôn cuốn hút học sinh, với ngữ
điệu và các thao tác sư phạm thích hợp, giáo viên kể chuyện lịch sử không những
giúp học sinh dễ nhớ mà tâm hồn, trái tim các em cũng thực sự rung cảm.
b. Xây dựng các bài miêu tả, tường thuật.
Với những sự kiện cụ thể, giáo viên có thể sinh động hoá kiến thức qua bài
miêu tả, tường thuật. Ví dụ như miêu tả về đời sống của bầy người nguyên thuỷ;
tường thuật diễn biến sự kiện quần chúng nhân dân tấn công ngục Baxti
c. Lồng ghép các đoạn văn, thơ vào những nội dung cụ thể của bài học để khắc
sâu kiến thức. Văn thơ dễ rung động lòng người, cuốn hút con người vào những
vần thơ đầy màu sắc. Giáo viên cần lồng ghép có chọn lọc những đoạn văn, thơ
phản ánh nội dung lịch sử đang nhắc tới. Qua đó các em sẽ chú ý và khắc sâu kiến
thức, làm cho bài giảng lịch sử phong phú. Đây là yếu tố quan trọng để giáo dục tư

tưởng chính trị, đạo đức và phát triển tư duy của học sinh.
d. Tài liệu văn học kết hợp với các nguồn tài liệu khác như: Tài liệu của Hồ Chí
Minh, hoặc sử dụng đồ dùng trực quan để làm phong phú bài giảng.
IKs42;412342056
a. Cơ sở thực hiện:
+ Chọn những tài liệu phù hợp với nội dung bài giảng và trình độ của học
sinh.
+ Tài liệu văn học đảm bảo tính khoa học và tính tư tưởng.
+Tài liệu văn học đảm bảo tính điển hình.
+ Giáo viên lựa chọn biện pháp thích hợp để chuyển tải nội dung làm sáng
tỏ vấn đề lịch sử.
Trên cơ sử đã nêu, tuỳ từng nội dung bài học tôi có thể tích hợp những kiến
thức khác nhau. Trong chương trình lịch sử lớp 10, tôi chọn 1 vài bài tiêu biểu có
thể tích hợp kiến thức văn học để giới thiệu cùng đồng nghiệp.
b. Tổ chức thực hiện.
Nhằm đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng bộ môn, bản
thân tôi đã tìm tòi, sáng tạo, áp dụng vào một số bài cụ thể sau đây:
Bài 1: Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thuỷ.
Khi đặt vấn đề về sự xuất hiện của loài người, giáo viê nên tích hợp kiến
thức văn học dân gian qua phương pháp kể chuyện lịch sử: GV kể tóm tắt chuyện
Lạc Long Quân và Âu Cơ; hoặc GV đọc đoạn thơ:
Âu Cơ con gái Đế Lai
Cưới chồng kén chọn Rồng ngoài cõi Tiên
7
Lạc Long Quân vị vua hiền
Cùng Âu Cơ đã nên duyên vợ chồng
Giữa trời và đất mênh mông
Đẻ ra trăm trứng, sắc hồng vui tươi
Trăm con đẹp đẽ rạng ngời
Mang bao tinh túy đất trời ban cho

Kể chuyện “Quả Bầu tiên” (Dân tộc Mường) hoặc chuyện Thượng đế sáng tạo ra
loài người…Trên cơ sở đó, GV giúp HS hiểu có nhiều giả thiết khác nhau về nguồn
gốc của loài người nhưng dựa trên cơ sở khoa học thì loài người do 1 loài vượn cổ
chuyển biến thành cách đây khoảng 6 triệu năm.
Khi trình bày về đời sống của bầy người nguyên thuỷ giáo viên tích hợp kiến
thức văn học qua phương pháp xây dựng bài thuyết minh, miêu tả, dùng ngôn ngữ
giàu hình ảnh kết hợp với ngữ điệu trầm bổng của giáo viên:
“Các em thử hình dung cuộc sống của tổ tiên chúng ta trong buổi bình minh của
lịch sử. Ngày ấy tổ tiên loài người sống còn hoang sơ lắm, nhân thức về tự nhiên
hầu như chưa có gì. Nhìn lên bầu trời cao thăm thẳm đầy huyền bí, thỉnh thoảng
chỉ có những cơn sấm chớp kinh hoàng. Nhìn quanh là rừng rậm, núi cao, đầm lầy,
đâu đâu cũng loé lên những ánh mắt rình mồi của muôn vàn ác thú. Cuộc sống của
họ luôn bị đe doạ hàng ngày. Trong hoàn cảnh nghiệt ngã ấy họ luôn phải tụ kết
với nhau thành bầy đàn. Ngày thì lang thang hái lượm săn bắt, tối trở về ẩn náu
trong hốc hẻm hang sâu. Cuộc sống nặng nề theo từng thế kỉ. Rồi 1 ngày kia họ tìm
ra lửa. Lửa không chỉ giúp họ chống lại cái rét thấu xương mùa đông khắc nghiệt
mà còn làm chín thức ăn để cơ thể- nhất là bộ não phát triển nhanh. Ngôn ngữ
xuất hiện, bầy người dần thoát khỏi kiếp sống động vật”
Bài 4: Các quốc gia cổ đại phương Tây- Hi Lạp và Rôma.
Khi dạy mục 3: Văn hoá cổ đại Hilạp Và Rôma, khi giới thiệu về thành tựu
văn học không thể không kể đến bản anh hùng ca nổi tiếng của Hô-me là I-li-at và
Ô-đi-xê. Nội dung này giáo viên tích hợp kiến thức văn học nước ngoài thông qua
phương pháp kể chuyện:
“I-li-at và Ô-đi-xê kể về cuộc chiến tranh giữa các quốc gia Hi-Lạp với thành Tơ-
roa. Theo nhà văn Hô-me nguyên nhân gắn liền với huyền thoại rất diễm lệ…
Trong tiệc cưới của nữ thần Têtit và Pêlê, các vị thần đều được mời đến dự. Riêng
nữ thần bất hoà Irit không được mời. Tức giận vì việc đó, thần Irit đã ném vào
giữa bàn tiệc 1 quả táo bằng vàng trên đó có dòng chữ: Tặng người đẹp nhất. ba
nữ thần Hêra, Atêna và Aphrôđit đã đến nhờ thần Dớt phân xử. Thần Dớt đã bảo
họ đi gặp chàng trai đẹp nhất Châu á là Patit- con trai của vua thành Tơroa. Khi

gặp thần Patit, nữ thần Aphrôđit đã hứa giúp Patit lấy được Hê-len- người đẹp
nhất Châu âu nếu xử cho mình thắng cuộc. Cuối cùng Patit lấy được thần Hê-len
8
đưa về thành Tơ-roa nhưng lúc này Hê- len đã là vợ của Mê-nê-lat- vua của Xpác.
Vì vậy Mê-nê-lat đã nhờ anh là Agamênông tấn công thành Tơ-roa để cứu vợ.
Cuộc chiến kéo dài gần 10 năm…”. Nội dung của tập Ô-đi-xê các em sẽ được học
trong đoạn trích “Uy-li-xơ trở về- Văn học nước ngoài lớp 10”.
Bài 5: Trung Quốc thời phong kiến.
Đây là bài có nội dung phong phú, tôi đã tích hợp kiến thức văn học khi dạy
mục 4: Văn hoá Trung Quốc thời phong kiến.
Có thể thấy rằng, văn học là 1 trong những lĩnh vực nổi bật nhất của văn hoá
Trung Quốc thời phong kiến. Có rất nhiều tác phẩm quen thuộc đối với học sinh,
nhiều tác phẩm đã được chuyển tải thành phim mà các em rất yêu thích như Tây du
kí (Ngô Thừa Ân); Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần); Tam quốc diễn nghĩa (La
Quán Trung)…GV nhấn mạnh: Thời phong kiến, thơ Đường đã đạt đến đỉnh cao
của nghệ thuật với nhiều nhà thơ nổi tiếng như: Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị…
Giáo viên có thể gọi 1 học sinh đọc 1 bài thơ Đường tiêu biểu mà các em đã được
học. Sau đó bằng giọng đọc truyền cảm, giáo viên đọc bài thơ “Hoàng Hạc lâu tống
Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng”:
Bạn từ lầu Hạc lên đường
Giữa mùa hoa khói Châu Dương xuôi dòng
Bóng buồm đã khuất bầu không
Trông xa chỉ thấy dòng sông bên trời
Ý nghĩa tác dụng:
- Làm cho bài giảng không còn cứng nhắc, không đơn thuần là giới thiệu thành tựu
văn hoá Trung Quốc.
- Giúp học sinh khắc sâu kiến thức: Đỉnh cao cùa văn hoá Trung Quốc phong kiến
là thơ Đường.
- Thấy được mối liên hệ giữa văn học và lịch sử.
Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam

Khi dạy mục 1: Quốc gia Văn Lang- Âu Lạc tôi đã tích hợp kiến kiến thức
văn học dân gian thông qua phương pháp kể chuyện “Mị Châu- Trọng Thuỷ”. Đây
là tài liệu văn học dân gian gắn liền với lịch sử của nhà nước Âu Lạc giúp các em
dễ nhớ về tên gọi cũng như sự ra đời của nhà nước Văn Lang- Âu Lạc.
Bài 16: Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập (Từ thế kỉ II TCN
đến đầu thế kỉ X)
Một trong những điểm khó khi học sinh học về các cuộc khởi nghĩa là nhiều
sự kiện, nhiều chi tiết. Vậy nên người giáo viên cần sáng tạo, “Chế biến ” cho
người học dễ tiếp thu. Nếu đơn thuần khi trình bày về cuộc khởi nghĩa là nêu được
nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý nghĩa thì bài học sẽ khô cứng và gây sự nhàm
chán cho học sinh.
Khi dạy về cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng tôi đã lồng ghép 1 số đoạn thơ trong tài
liệu văn học để học sinh dễ nhớ:
9
Cụ thể: Một trong những nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa là:
Bà Trưng quê ở Châu Phong,
Giận người tham bạo, thù chồng chẳng quên.
Chị em nặng một lời nguyền ,
Phất cờ nương tử, thay quyền tướng quân.
Hoặc tóm tắt diễn biến chính của cuộc khởi nghĩa qua đoạn thơ:
Ngàn tây nổi áng phong trần,
Ầm ầm binh mã xuống gần Long Biên
Hồng quần nhẹ bước chinh yên,
Đuổi ngay Tô Định, dẹp yên biên thành.
Kinh kỳ đóng cõi Mê Linh,
Lĩnh Nam riêng một triều đình nước ta.
Ba thu gánh vác sơn hà,
Một là báo phục, hai là Bá Vương.
Uy danh động tới Bắc Phương,
Hán sai Mã Viện, lên đường tấn công

Hồ Tây đua sức vẫy vùng,
Nữ nhi địch với anh hùng được sao!
Hai câu thơ sau sẽ giúp học sinh biết được kết quả của cuộc khởi nghĩa:
Cấm Khê đến lúc hiểm nghèo,
Hai Bà thất thế cùng liều với sông!
Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa toát lên qua 2 câu:
10
Trước là nghĩa, sau là trung,
Kể trong lịch sử, anh hùng ai hơn?
"^0't: Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X- XV.
Có thể nhận thấy đây là 1 tiết học rất nặng với học sinh vì trong thời lượng 1
tiết sách giáo khoa giới thiệu tới 4 cuộc khởi nghĩa. Vì vậy đòi hỏi người giáo viên
phải đổi mới phương pháp và có tính sáng tạo:
Mục I.1: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê: Để lôi cuốn sự chú ý
của học sinh giáo viên nên giành thời gian từ 3-5 phút kể về chuyện tình Dương
Vân Nga. Mục II.2: Cuộc kháng chiến chống Tống thời Lí: Giáo viên giới thiệu và
giải thích về nghệ thuật “Tiên phát chế nhân” và khắc sâu ý nghĩa về chủ quyền của
đất nước, về nền độc lập lâu dài qua bài thơ của Lí Thường Kiệt:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”.
Mục II. Các cuộc khámg chiến chống quân Nguyên- Mông ở thế kỉ XIII. Giáo viên
tích hợp kiến thức văn học qua đoạn trích “Hịch Tướng Sĩ” của Trần Quốc Tuấn.
“ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa;
chỉ giận chưa thể lột da, ăn gan, uống máu quân thù; Dẫu cho trăm thân ta phơi
ngoài nội cỏ, nghìn thây ta bọc trong da ngựa ta cũng nguyện xin làm”.
Qua đó giúp học sinh hiểu sức mạnh của các tác phẩm văn học. Bài “Hịch tướng
sĩ” đâu chỉ thức tỉnh ba quân đang ham thích những vui thú thời bình mà còn đúc
kết những kinh nghiệm của cha ông trong lịch sử đấu tranh bảo vệ chủ quyền của

một quốc gia dân tộc thống nhất.
Mục III. Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn.
Khi giới thiệu về khởi nghĩa Lam Sơn tôi đã tích hợp tài liệu văn học kết hợp với
sử dụng đồ dùng trực quan như Tranh ảnh Vua Lê Lợi, Nguyễn Trãi, lược đồ địa
danh các trận đánh lớn. Tôi sử dụng các đoạn trích trong tác phẩm “Bình mgô đại
cáo” để làm phong phú nội dung.
11
Ví như khi trình bày nguyên nhân khởi nghĩa, tôi đã lồng ghép 1 vài câu thơ sau kể
về chính sách và tội ác của giặc Minh.
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh thừa cơ gây loạn
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ …
Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
Nheo nhóc thay kẻ góa bụa khốn cùng.
Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!
Lòng người đều căm giận,
Trời đất chẳng dung tha;
Hay khi kể tên các trận đánh lớn của nghĩa quân Lam Sơn, tôi sử dụng đoạn trích:
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
Sĩ khí đã hăng quân Thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,
Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.
Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm lại,
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.
Cuộc khởi nghĩa kết thúc thắng lợi. Đó là thắng lợi của lòng dũng cảm, của nghệ

thuật quân sự tài ba và hơn thế là thắng lợi của lòng đại nghĩa. GV trích đoạn thơ:
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn,
Lấy chí nhân để thay cường bạo.
Ý nghĩa tác dụng: Sử dụng tích hợp các kiến thức văn học trong dạy học các nội
dung trên có tác dụng khơi dậy lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm bảo vệ đất nước
và hơn nữa là sự gan dạ, lòng dũng cảm của thế hệ thanh niên- chủ nhân tương lai
của đất nước.
"^0Iu: Tình hình văn hoá ở các thế kỉ XVI- XVIII.
12
Khi dạy mục II.2- Văn học. Tôi đã nhấn mạnh nét nổi bật của văn học thời kì này
là sự xuất hiện của chữ Nôm với nhiều tác phẩm văn học chữ Nôm nổi tiếng. Tôi
trích đọc bài thơ “Mời trầu” của nữ thi sĩ Hồ Xuân Hương:
“Quả cau nho nhỏ miếng trầu hôi.
Này của Xuân Hương đã quyệt rồi
Có phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như lá bạc như vôi”.
"^0It: Cách mạng tư sản Hà Lan và cách mạng tư sản Anh
Trong mục 2: Cách mạng tư sản Anh. Để giúp học sinh hiểu rõ và khắc sâu tình
hình xã hôi Anh trước cách mạng tôi đã dẫn 1 trích đoạn của nhà văn Tômát- Morơ
về phong trào “rào đất cướp ruộng” và hình ảnh “Cừu ăn thịt người”: Những chú
cừu xưa kia hiền lành ngoan ngoãn bây giờ đã trở thành những con vật hung hãn
tham lam…Cừu ăn tthịt người phá hoại nhà cửa, ruộng vườn, phố xá…
"^0J': Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII.
Khi miêu tả cảnh quần chúng nhân dân tấn công ngục Baxti- biểu tượng của chế độ
phong kiến nước Pháp cuối TK XVIII, tôi đã hướng dẫn học sinh khai thác bức
tranh trong sách giáo khoa và tường thuật diễn biến qua bài thơ “ngày 14 tháng 7 ”
của nhà thơ Tố Hữu:
"Và lớn, và bé, đàn ông, đàn bà
Tất cả chiếm, mỗi người đôi khí giới
Anh hàng thịt vung con dao sáng chói

Người lính già quắc thước múa chuôi gươm
Anh hàng giầy quần áo rách bươm
Anh thợ dệt nằm sau cửa xưởng
Cũng đứng dậy uy nghi như võ tướng
Cầm thanh gươm, khẩu súng nhảy ra ngoài
Và thằng con bé bỏng cũng giương oai
Phồng má thổi kèn vang sau gót bố ”. Không khí của ngày 14 tháng 7 ở nước
Pháp cuối thế kỉ XVIII đã diễn ra như thế đấy các em ạ.
13
Tài liệu văn học là 1 nguồn tài liệu phong phú, ẩn chứa nhiều tiềm năng có
thể khai thác. Tuy nhiên không có nguồn tài liệu nào là tối ưu hoàn toàn, không có
nguồn tài liệu nào duy nhất. Do vậy giáo viên cần tích hợp nhiều loại tài liệu ở
nhiều lĩnh vực khác nhau kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
nhằm phát huy dến mức cao nhất hiệu quả bài học lịch ở trường trung học phổ
thông.
JKvw@Z1-0>?>612H6-205E
Ixy"It: z` !{|
}{~{
I. •`"
1.Về kiến thức: Sau khi học xong giúp học sinh hiểu được:
- Trong các thế kỉ X đến XV, nhân dân dân ta liên tiếp tổ chức những cuộc kháng
chiến chống ngoại xâm bảo vệ nền độc lập của đất nước.
- Tinh thần dũng cảm, truyền thống yêu nước đã tạo nên sức mạnh to lớn có thể
chiến thắng kẻ thù.
- Trong các cuộc kháng chiến xuất hiện những nhà quân sự tài ba với nghệ thuật
chiến tranh độc đáo.
2. Về kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng sử dụng bản đồ, bồi dưỡng kĩ năng phân tích.
Phát triển sự liên hệ giữa các bộ môn.
3. Về thái độ: Giáo dục ý thức học tập để xây dựng và bảo vệ đất nước.
Bồi dưỡng lòng tự hào dân tộc. Biết ơn các anh hùng và thế hệ cha ông đã đem lại

nền độc lập cho dân tộc.
II. "$`a.
- Đại cương lịch sử Việt Nam- tập 1- NXB Giáo dục
- Sách giáo khoa, sách giáo viên lịch sử lớp 10
- Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10
- Bản đồ Việt Nam (bản đồ trống)
14
III. +,qa~
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Từ thế kỉ X đến XV, Nhà nước và nhân dân Đại Việt
đã có những chính sách gì để phát triển nông nghiệp?
Hướng dẫn trả lời: Các chính sách nông nghiệp
- Nhân dân khai hoang mở rộng diện tích
- Nhà nước quan tâm đến công tác thuỷ lợi…
- Nhà nức có chính sách bảo vệ sức kéo…
Tác dụng: Thúc đẩy nông nghiệp phát triển, đời sống của nhân dân ấm no, hạnh
phúc, trật tự xã hội ổn định, nền độc lập được củng cố.
3. Giới thiệu bài mới: Lịch sử Việt Nam gắn liền với các cuộc đấu tranh giành và
bảo vệ nền độc lập dân tộc. Ngay từ thời kì lập nước nhân dân ta đã phải chống lại
các thế lực ngoại bang, trải qua hàng ngàn năm nhân dân ta liên tiếp chiến đấu và
chiến thắng kẻ thù. Lòng yêu nước, ý chí kiên cường và nghệ thuật chiến tranh độc
đáo… được thể hiện rõ nét qua bài học hôm nay
?U1TA6-4VW12kl<^1[€ 0Q612;44X•r62j4R0624k6
6‚E<h6-
15
GV dẫn dắt vấn đề: Trong suốt thời gian tồn tại
(960- 1271) nhà Tống đã 2 lần đem quân xâm
lược nước ta. Lần thứ nhất vào năm 980, lần thứ
2 vào năm những năm 70 của TK XI. Kết cục
của 2 lần quân Tống xâm lược nước ta như thế

nào? Mời các em theo dõi mục I.
Hoạt động 1: Nhóm
GV sử dụng phương pháp “Các mảnh ghép”.
Chia lớp thành 2 nhóm,cử nhóm trưởng và thư
kí. Giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Vòng 1:
Nhóm 1: Vì sao nhà Tống đem quân xâm lược
nước ta? Quân dân ta đã tổ chức chống Tống
như thế nào?
Nhóm 2: Quân Tống xâm lược nước ta lần thứ 2
nhằm thực hiện âm mưu gì? Nhà Lý đã tổ chức
chống Tống như thế nào?
GV kể chuyện tình Dương Vân Nga để gây sự
chú ý cho họ sinh.
I.CÁC CUỘC KHÁNG CHIẾN
CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC
TỐNG
1. @A4S2>6-420Q642f6-
g@ƒ6f6-12/00v68.
a. Hoàn cảnh: Năm 980, nhà
Đinh gặp nhiều khó nhăn.
b. Những nét chính của cuộc
kháng chiến:
- Lãnh đạo kháng chiến: Thập
đạo tướng quân Lê Hoàn.
- Phương châm: Lúc khiêu
chiến, lúc vờ thua, lúc trá hang
và bất ngờ đánh úp.
- Kết quả: năm 981 quân Tống
phải rút quân. Cuộc Kháng chiến

thắng lợi.
2. @A4S2>6-420Q642f6-
16
Nhóm 2 cử đại diên trả lời. GV chốt ý.
Vòng 2: Nhóm 1+ nhóm 2: Em có nhận xét gì
về cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ 2?
Thời gian thảo luận 5 phút. Các nhóm cử đại
diện trả lời theo yêu cầu của giáo viên
GV khắc sâu ý nghĩa về chủ quyền của đất
nước, về nền độc lập lâu dài qua bài thơ của Lí
Thường Kiệt:
“Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời”.
?U1TA6-I7€6-I7 Nhân xét về cuộc kháng
chiến chống Tống lần thứ 2….
f6-12/0„D'(…x~'(……G
- Âm mưu của quân Tống: Đánh
Đại Việt để gây thanh thế.
- Cuộc kháng chiến của nhân
dân ta:
+ Lãnh đạo: Lý Thường Kiệt
+Phương châm: Giai đoạn 1
thực hiện chiến lược “Tiên phất
chế nhân” chặn thế mạnh cuả
giặc.
Giai đoạn 2: Chủ động lui về
phòng thủ đợi giặc.
+ Kết quả: Quân Tống bị đánh

tan. Cuộc kháng chiến hoàn toàn
thắng lợi.
II. ` 
!_`|{|
)`a•~†
17
‡?U1TA6-J7rBˆY<^4>62ƒ6
- Trước hết GV tóm tắt về sự phát triển của đế
quốc Mông - Nguyên, từ việc quân Mông Cổ
xâm lược Nam Tống và làm chủ Trung Quốc
rộng lớn, lập nên nhà Nguyên là một thế lực
hung bạo chinh chiến khắp Á, Âu.
Thế kỷ XIII, 3 lần đem quân xâm lược Đại Việt.
- Sau đó GV yêu cầu HS theo dõi SGK thấy
được quyết tâm kháng chiến của quân dân nhà
Trần và những thắng lợi tiêu biểu của cuộc
kháng chiến.
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, phát
biểu.
- GV nhận xét, bổ sung, kết luận:
GV dùng lược đồ chỉ những nơi diễn ra những
trận đánh tiêu biểu có ý nghĩa quyết định đến
thắng lợi của cuộc kháng chiến lần 1, lần 2, lần
3.
Để tạo sự chú ý của HS, GV đọc 2 câu thơ:
Bạch Đằng một trận hoả công
Giặc kia tan tác máu hồng đỏ sông
Giáo viên tích hợp kiến thức văn học qua đoạn
trích “Hịch Tướng Sĩ” của Trần Quốc Tuấn để
thấy được tinh thần chiến đâus gan dạ của quâ

dân Đại Việt nói chung
“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối,
ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ giận
chưa thể lột da, ăn gan, uống máu quân thù;
Dẫu cho trăm than ta phơi ngoài nội cỏ, nghìn
thây ta bọc trong da ngựa ta cũng nguyện xin
làm”.
}{
- Năm 1258, 1285,1288 quân
Mông - Nguyên 3 lần xâm lược
nước ta. Giặc rất mạnh và hung
bạo.
- Lãnh đạo: Các vua Trần cùng
nhà quân sự Trần Quốc Tuấn
- Những thắng lợi tiêu biểu:
Đông Bộ Đầu, Hàm Tử, Chương
Dương, Vạn Kiếp, Bạch Đằng.
+ Lần 1: Đông Bộ Đầu (bên
sông Hồng từ dốc Hàng Than
đến dốc Hóc Mai Ba Đình - Hà
Nội).
+ Lần 2: Đẩy lùi quân xâm lược
năm 1285.
Tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng
năm 1288 đè bẹp ý chí xâm lược
của quân Mông - Nguyên bảo vệ
vững chắc độc lập dân tộc.
K   +  M`
18
‡?U1TA6-x7rBˆYy4>62ƒ6

Chính sách bạo ngược của nhà Minh tất yếu làm
bùng nổ các cuộc đấu tranh của nhân dân ta
tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Lam Sơn của Lê
Lợi.
GV dẫn đoạn thơ trong bài Bình ngô đại cáo
Nhân họ Hồ chính sự phiền hà
Để trong nước lòng dân oán hận
Quân cuồng Minh thưà cơ gây loạn
Bọn gian tà còn bán nước cầu vinh
Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn
Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ …
- GV dùng lược đồ trình bày những thắng lợi
tiêu biểu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Hay khi kể tên các trận đánh lớn của nghĩa quân
Lam Sơn, tôi sử dụng đoạn trích:
Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật,
Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.
Sĩ khí đã hăng quuân thanh càng mạnh.
Trần Trí, Sơn Thọ nghe hơi mà mất vía,
Lý An, Phương Chính, nín thở cầu thoát thân.
Thừa thắng đuổi dài, Tây Kinh quân ta chiếm
lại,
Tuyển binh tiến đánh, Đông Đô đất cũ thu về.
GV: Em hãy nêu vài đặc điểm của khởi nghĩa
Lam Sơn?
+  !  _`|
{|  )    
‰*
- Năm 1418: Khởi nghĩa Lam
Sơn bùng nổ do Lê Lợi - Nguyễn

Trãi lãnh đạo.
- Thắng lợi tiêu biểu:
+ Chiến thắng Tốt Động, đẩy
quân Minh vào thế bị động.
+ Chiến thắng Chi Lăng - Xương
Giang đập tan 10 vạn quân cứu
viện khiến giặc cùng quẫn tháo
chạy về nước.
- Đặc điểm:
+ Từ một cuộc chiến tranh ở địa
phương phát triển thành cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Suốt từ đầu đến cuối cuộc khởi
nghĩa tư tưởng nhân nghĩa được
đề cao.
+ Có đại bản doanh, căn cứ địa
4. Sơ kết bài học.
Củng cố: GV củng cố bài dạy thông qua bài tập nhận thức sau đây
19
864@A4S2>6-
420Q6
2/0-0W6 _@ƒ6
wƒEB.d4
Š62TU?S2>6-
420Q6
Q1g@r
Cuộc kháng chiến
chống Tống thời
Tiền Lê
Cuộc kháng chiến

chống Tống thời Lý
Cuộc kháng chiến
chống quân xâm
lược Nguyên Mông
Phong trào đấu tranh
chống quân xâm
lược Minh và khởi
nghĩa Lam Sơn
5. Hướng dẫn học bài mới.
)*K `_`#++
K
1.Ý nghĩa của việc tích hợp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử
a. Ý nghĩa giáo dục: TLVH với chức năng phản ánh hiện thực nên có tác động
mạnh mẽ vào tâm hồn người đọc. Học sinh không chỉ được giáo dục về tư tưởng,
đạo đức khi tiếp xúc với văn học mà những hình tượng văn học điển hình còn tạo
hứng thú học tập lịch sử cho các em, Do vậy, việc sử dụng TLVH góp phần làm
cho trái tim các em thực sự rung động, say mê, hứng thú học tập lịch sử.
b. Ý nghĩa phát triển:
Sử dụng tài liệu văn học trong dạy học lịch sử làm cho những kiến thức lich sử
không còn khô khan cứng nhắc vốn như những gì nó đã diễn ra. Ngược lại làm cho
học sinh dễ nhớ nhân vật, sự kiện hơn thông qua các đoạn thơ, đoạn trích dẫn. Các
20
em dường như được tham dự, được chứng kiến những sự kiện lịch sử. Sử dụng tài
liệu văn học trong dạy học lịch sử có tác dụng phát huy trí tưởng tượng của học
sinh.
2. Đối chiếu kết quả: Năm học 2012-2013 tôi đã thực nghiệm phương pháp tích
hợp tài liệu văn trong dạy học lịch sử ở 2 lớp: 10 A1; 10A2. So sánh kết quả học
tập giữa 2 học kì tôi thấy có sự tiến bộ rõ rệt:
Lớp 10A1 Lớp 10A2
Kết qủa xếp

loại
HK I (%) HK II (%) HK I (%) KH II (%)
Giỏi 2 5 8 10
Khá 40 55 60 70
TB 48 35 28 18
Yếu 10 5 5 2
Kém 0 0 0 0
K `b
Sử dụng phương pháp tích hơp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử có ý
nghĩa tích cực đối với sự phát triển tư duy và tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Thông qua bài học các em được tái hiện kiến thức, sự kiện lịch sử qua những vần
thơ giàu màu sắc hoặc qua những đoạn văn bất hủ giàu tính nghệ thuật. Qua đó các
em sẽ say sưa hơn đối với bộ môn.
Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử giúp các em có thể “ôn cố
tri tân”. Làm cho những sự kiện lịch sử không còn xa lạ, khó hiểu đối với học sinh.
Thông qua tiết học các em càng nhận thức rõ tính chất Văn- Sử bất phân và trong
văn có sử, trong sử có văn.
Tích hợp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử nhằn giáo dục truyền thống
cho học sinh, khơi dậy lòng tự hào dân tộc qua những áng văn thơ bất hủ
Bên cạnh việc tích hợp kiến thức văn học, giáo viên nên hướng dẫn học sinh
tìm hiểu các nguồn tài liệu bổ trợ khác như Địa lí, tài liệu về biển đảo…Hướng dẫn
học sinh chủ động nắm bắt sự kiện lịch sử từ sách báo, tư liệu, các phương tiện
thông tin đại chúng …Ngoài ra giáo viên có thể lôi cuốn học sinh, gây hứng thú
21
cho học sinh trong tiết học, như ứng dụng công nghệ thông tin vào việc giảng dạy
để hình thành kiến thức, kỹ năng cho học sinh và khắc sâu kiến thức.
Để có thể thực hiện tốt việc tích hợp kiến thức văn học trong dạy học lịch sử,
người giáo viên lich sử cần trang bị cho bản thân vốn kiến thức văn học phong phú.
Luôn không ngừnghọc hỏi để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ sư pham và áp dụng
đổi mới phương pháp dạy hoc. Có như vậy mới nâng cao hiệu quả dạy học, tạo

hứng thú học tập môn Lịch sử cho học sinh, nâng cao kết quả môn lịch sử trong các
kì thi. Đưa môn Lịch Sử trở về đúng với vị trí và ý nghĩa của nó.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 26 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Lê Thị Hằng

22

×