Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường THPT Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.93 KB, 20 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần thứ IX đã khẳng định "… Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội …".
- Xây dựng nên giáo dục có tính nhân dân, dân tộc khoa học, hiện đại
theo định hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng.
- Trong mọi thời đại con người là động học của mọi sự phát triển của
xã hội, con người càng có trình độ học vấn cao và nhân cách hoàn thiện thì
hiệu quả tác động đến xã hội càng cao, xã hội càng phát triển do vậy quá trình
giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân
học, bồi dưỡng nhân tài. Quá trình dạy học nlà một thành tố đặc biệt quan
trọng trong quá trình giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trinh
dạy học là nhiệm vụ vô cùng cấp thiết ở mỗi nhà trường.
Trong những năm quá được sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nước, của các cấp chính quyền đối với giáo dục, các nhà trường nói chung và
trường THPT Trần Hưng Đạo nói riêng đã cố gắng hết mình trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy để tăng hiệu quả của giờ dạy góp phần đào tạo ra
những con người là sản phẩm của quá trình giáo dục mà thế kỷ 21 đang cần họ.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay mặc dù đã được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước nhưng chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, kết quả
đạt được trong những giờ dạy vẫn còn hạn chế trước những yêu cầu ngày
càng cao của xã hội đòi hỏi những người cán bộ quản lý giáo dục phải trăn trở
suy nghĩ tìm tòi các biện pháp hữu hiệu để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
1
Để góp một phần nhỏ vào việc cải thiện chất lượng giờ dạy ở trường
THPT phù hợp với yêu cầu đổi mới GD-ĐT, tôi mạnh dạn chọn đề tài: "Mét
số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường THPT Trần
Hưng Đạo thị xã Ninh Bình - Tỉnh Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay".


2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu thực tế chất lượng giơd dạy của giáo viên trường THPT
Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình trên cơ sở những kiến thức tiếp thu được
của khoá bồi dưỡng cán bộ quản lý tại Học viện quản lý Giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường
THPT Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của việc đánh giá chất lượng giờ dạy ở
trường THPT.
- Phân tích thực trạng chất lượng giờ dạy của giáo viên trường THPT
Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình.
- Đề xuất mội số biện pháp để nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường
THPT Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình trong giai đoạn hiện nay.
4.Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường THPT
Trần Hưng Đạo thị xã Ninh Bình tỉnh Ninh Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Quan sát sư phạm.
- Toạ đàm.
- Điều tra thông qua hồ sơ. sổ sách, các phương pháp dạy học ở trường THPT.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm của bản thân và các đồng nghiệp.
- Phương pháp chuyên gia.
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỜ DẠY TRONG TRƯỜNG THPT
1.1 Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng giờ dạy trong trường

THPT.
1.1.1. Khái niệm và bản chất quá trình dạy học.
* Khái niệm của quá trình dạy học:
- Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản
trong quá trình dạy học - Hoạt động dạy và hoạt động học.
- Dạy và học là hai hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu
thiếu một trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra , chẳng
hạn nếu thiếu hoạt động dạy của giáo viên thì quá trình đó chuyển thành quá
trình tự học của người học. Còn nếu thiếu hoạt động học của người học thì
hoạt động dạy không diễn ra, do đó không diễn ra quá trình dạy học. Quá
trình dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt
chẽ sẽ tạo lên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động động học từ đó
sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
- Quá trình dạy học là quá trình thực hiện 3 nhiệm vụ điều khiển, tổ
chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp
với thực tiễn của đất nước về tự nhiên, xã hội - nhân văn đồng thời rèn luyện
cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
- Tổ chức điều khiển học sinh hình thành, phát triển năng lực và phẩm
chất trí tuệ, đặc biệt và năng tư duy độc lập sáng tạo.
- Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học,
những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.
Vậy quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều
khiển của người giáo viên, người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ chức,
3
tự điều khiển hoạt động nhận thức, học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học.
* Bản chất của quá trình dạy học.
- Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học
sinh dưới vai trò chủ đạo của người thầy.
- Quá trình học tập của học sinh uphải tiến hành theo các khẩu của quá

trình dạy học: lĩnh hội tri thức mới, củng cố, vận dụng, kiểm tra, đánh giá tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm ……………. chúng thành tài sản của bản thân.
- Thông qua hoạt động nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học,
cần hình thành ở học sinh thế giới quan, động cơ, các phẩm chất của nhân
cách phù hợp với chuẩn mực xã hội.
- Quá trình nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học diễn ra dưới
vai trò chủ đạo của người thầy (lãnh đạo, tổ chức, điều khiển) cùng với những
điều kiện sư phạm nhất định.
1.1.2. Quản lý quá trình dạy học ở trường THPT.
Quản lý quá trình dạy học là điều khiển quá trình dạy học làm cho quá
trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo
kiểm tra giám sát thường xuyên nhằm từng bước kiểm tra, giám sát thường
xuyên, nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích nhiệm vụ dạy học đã
đề ra.
- Để việc quản lý quá trình dạy học có hiệu quả cần có những yếu tố sau:
+ Quán triệt các văn bản chỉ đạo.
+ Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học nội dung chương trình, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
+ Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực, vật lực, tài lực.
+ Xây dựng và thực hiện nền nếp kỷ cương dạy học trong nhà trường.
+ Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
+ Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quqr và hiệu quả dạy học.
4
Trên đây là những yếu tố tạo nên một hệ thống có hiệu lực trong việc
quản lý quá trình dạy học, làm cơ sở cho việc tìm biện pháp quản lý quá trình
dạy học trong nhà trường.
1.1.3. Nâng cao chất lượng dạy học trong trường THPT.
- Hiệu quả của quá trình dạy học được ……… trong kết quả đào tạo,
kết quả dạy học, học tập của học sinh. Kết quả đó được thể hiện qua các chỉ
số: số lượng học sinh đạt được mục tiêu học tập, chất lượng dạy học, hiệu quả

dạy học.
- Chất lượng là cái tạo ra sản phẩm, giá trị của một người, mét sự vật.
Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của đối tượng và
phân biệt nó với sự vật khác, chất lượng là sự phù hợp với mục đích, yêu cầu.
- Chất lượng dạy học chính là chất lượng của người học hay tri thức mà
người học lĩnh hội được. Với học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc ở
mỗi người là chất lượng đích thực.
* Những yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng dạy - học ở THPT.
- Muốn có chất lượng đảm bảo thì phải xác định rõ mục tiêu, lựa chọn
nội dung thích hợp và triển khai các phương pháp giáo dục phù hợp. Yếu tố
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học là người dạy và người học.
- Việc đổi mới và lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp là một
yếu tố vô cùng quan trọng trong tiến trình dạy học, nó quyết định rất nhiều
đến hiệu quả của quá trình dạy học.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy (nh trang thiết bị dạy học, các
điều kiện để dạy các môn học có thí nghiệm thực hành…) cũng rất quan trọng
trong quá trình dạy học.
* Những yêu cầu về chất lượng dạy học ở trường THPT.
- Điều 2, chương I, Luật Giáo dục - 2005 quy định "Mục tiêu giáo dục
là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc".
5
- Hiến pháp nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1992), Luật Giáo dục
(2004), chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 đã thể hiện những quan
điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở nước ta như sau:
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn
nhân lực chất lượng cao, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản phát triển xã hội, tăng

trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Để đáp ứng những yêu cầu trên đòi hỏi giáo dụcy h giáo dục p thng pi
nng cao chất lượng giáo dục để tạo ra sản phẩm của giáo dục là những con
người hoàn thiện về nhân cách mà thế kỷ XXI đang cần họ.
1.2. Cơ sở pháp lý của việc nâng cao chất lượng giờ dạy ở trường
THPT.
Quá trình dạy - học ở trường THPT nhất thiết phải thực hiện dựa trên
cơ sở pháp lý và những quy định có tính pháp lý, đó là:
- Luật Giáo dục 2005.
- Điều lệ trường THPT.
- Chỉ thị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ năm học.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình phân ban THPT năm học 2006 -
2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy các môn học.
- Quyết định số 04/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 26/01/2006 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế thi chọn học
sinh giỏi quốc gia líp 12 THPT.
- Nghị định số 101/2002/NĐ-CP ngày 10/12/2002 của Chính phủ về
việc tổ chức là hoạt động thanh tra giáo dục.
- Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc THPT sè 10227/PTTH
ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trong Điều 5 mục 2 chương I Luật Giáo dục 2005 đã khẳng định
"Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
6
sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên".
Điều 28, mục 2, chương II Luật Giáo dục - 2005 đã chỉ rõ: "Phương
pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận

dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại môn học hứng
thú học tập cho học sinh".
Do vậy việc nâng cao chất lượng giờ dạy là một việc làm cấp thiết và
rất quan trọng để tăng hiệu quả giáo dục.
7
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHẤT LƯỢNG GIỜ DẠY
Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO - TỈNH NINH BÌNH
2.1. Một số đặc điểm chung của trường THPT Trần Hưng Đạo - thị
xã Ninh Bình - tỉnh Ninh Bình.
- Năm 1987 trường học thành lập và mang tên trường THPT B Hoa Lư
huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình, trường có nhiệm vụ đào tạo cho con em nhân
dân thuộc xã phía Nam của huyện Hoa Lư - tỉnh Ninh Bình, do mở rộng địa
giới của thị xã Ninh Bình để chuẩn bị nâng cấp thị xã ninh Bình lên Thành
phố Ninh vào năm 2007 nên hiện nay Trường trực thuộc thị xã Ninh Bình và
mang tên Trường THPT Trần Hưng Đạo - thị xã Ninh Bình và có nhiệm vụ
đào tạo cho con em nhân dân thuộc 5 xã của huyện Hoa Lư gồm các xã Ninh
An, Ninh Vân, Ninh Thắng, Ninh Hải, Ninh Xuân và các phường, xã của Thị
xã Ninh Bình gồm: xã Ninh Phong, Ninh Phóc, Ninh Sơn, Ninh Tiến, Phường
Nam Bình, Phường Nam Thành.
- Trường có diện tích 24.000m
2
, nằm gần quốc lộ 1A, giáy sông Vân
Sàng, phía Nam của thị xã Ninh Bình. Hiện nay quy mô nhà trường có 33 líp,
trong đó có 27 lớp công lập, 6 lớp hệ bán công. Với tổng số: 1790 học sinh
được chia thành 3 khoá mới, chia 11 líp (trong đó có 9 lớp hệ chính quy, 2 lớp
hệ bán công).
- Tội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường có 60 đồng chí.
Trong đó có 1 đồng chí đang theo học thạc sĩ, không có giáo viên dưới
chuẩn, 15 đồng chí giáo viên giỏi cấp tỉnh.

- Chi bộ nhà trường gồm 25 đồng chí đảng viên.
- Ban Giám hiệu gồm 3 đồng chí được phân công nhiệm vụ cụ thể
(Hiệu trưởng phụ trách chung, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Phó
Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất và công tác thi đua).
- Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh có 3 chi đoàn học sinh và 1 chi
đoàn giáo viên, công đoàn giáo viên gồm 25 đồng chí.
8
- Về cơ sở vật chất của nhà trường còn nhiều thiếu thốn, trường còn
phải học hai ca sáng và chiều, do chưa đủ phòng ọc, chưa có phòng hcọ chức
năng cho các bộ môn đặc thù như: Lý, Hoá, Sinh,… chưa có các thiết bị hiện
đại phục vụ giảng dạy như các loại máy chiếu, đèn chiếu.
2.2. Một số kết quả đã đạt được.
2.2.1. Công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Công tác quản lý quả Hiệu trưởng đã đi vào chiều sâu và có nền nếp,
lãnh đạo nhà trường đã xác định trọng tâm của quản lý là quản lý quá trình
dạy học, hoạt động dạy học là hoạt động chính của nhà trường. Hoạt động này
có hiệu quả chỉ khi có chủ định, có mục đích, có kết quả, có sự thống nhất về
mục đích, nội dung, phương pháp và cách đánh giá.
- Lập kế hoạch: Lãnh đạo nhà trường đã biết dựa vào điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể của địa phương, của nhà trường để lập kế hoạch, đề ra các biện
pháp cụ thể nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu giáo dục.
- Tổ chức: dựa vào các văn bản chỉ đạo, yêu cầu nhiệm vụ của năm
học, tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập quy chế hoạt động, phân công rõ
nhiệm vụ cho từng chức danh trong cơ quan, căn cứ đề xuất của cá nhân, tổ
nhóm, hoàn cảnh, năng lực của từng thành viên để bố trí sắp xếp hợp lý hiệu
quả.
- Chỉ đạo: việc phân công công việc được tiến hành một cách dân chủ,
đáp ứng được hầu hết các nguyện vọng của từng thành viên, hài hoà lợi
Ých của giáo viên,học sinh và nhà trường, tạo được sự an tâm phấn khởi
và hiệu quả trong công tác. Việc xây dựng thời khoá biểu đảm bảo tính

khoa học, hợp lý.
- Kiểm tra, đánh giá: việc kiểm tra, đánh giá được tiến hành công khai,
dân chủ, công bằng, chính xác.
2.2.2. Công tác quản lý học sinh.
Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện lãnh đạo nhà trường đã chỉ
đạo Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn cùng
phối hợp để quản lý học sinh, xây dựng nền nếp học tập.
9
- Phối hợp với gia đình học sinh, với các tổ chức xã hội để cùng quản lý
học sinh.
- Đoàn trường thường xuyên tổ chức các đợt thi đua theo các chủ đề,
phát động các phong trào học tập và tự quản, thành lập đội thanh niên xung
kích để theo dõi và quản lý nền nếp. Sau mỗi đợt phát động thi đua đều có sơ
kết, tổng kết rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời.
- Gắn liền việc xếploại thi đua của lớp với việc bình xét thi đua cuối
năm của giáo viên chủ nhiệm.
2.2.3. Việc chỉ đạo để tăng cường chất lượng giờ dạy.
- Phát động các phong trào thi đua tự học tập để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường các hoạt động dự giờ thăm lớp, thao giảng, hội thảo về
giảng dạy, đã được các thầy cô giáo hưởng ứng, xong kết quả cha được cao.
2.2.4. Kết quả giáo dục trong các năm học gần đây nh sau:
BẢNG KẾT QUẢ HẠNH KIỂM CỦA HỌC SINH QUA 3 NĂM HỌC
Năm học

HS
Kết quả hạnh kiểm
Tốt Kém TB Yếu Kém Kỷ luật
SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2003-2004 1745 745 42,7 932 53,41 62 3,55 3 0,17 0 0 3 0,17

2004-2005 1788 760 42,5 970 54,25 48 2,69 5 0,28 0 0 5 0,28
2005-2006 1790 864 48,2 883 49,33 35 1,96 4 0,22 0 0 4 0,22
BẢNG KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH QUA 3 NĂM HỌC
Năm học

HS
Kết quả hạnh kiểm
Giỏi Khá T.bình Yếu Kém HS
G
tỉnh
HSG
quốc
gia
SL % SL % SL % SL % SL %
03 - 04 1745 15 0,86 357 20,46 1219 69,85 153 8,77 1 0,06 51 1
04 - 05 1788 17 0,95 425 23,77 1193 66,72 150 8,39 3 0.17 50 2
05 - 06 1790 19 1,06 459 25,65 1163 64,97 147 8,21 2 0,11 54 1
10
Trong nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến, đặc biệt
trong 2 năm gần đây trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc. Được Thủ
tướng Chính phủ Đặng Bằng Khan.
2.3. Một số tồn tại trong công tác chỉ đạo và việc nâng cao chất
lượng giảng dạy.
Trường THPT Trần Hưng Đạo đã đạt được nhiều thành quả đáng khích
lệ trong những năm qua, tuy nhiên dưới góc độ của người lãnh đạo chúng tôi
thấy vẫn còn một số tồn tại như các biện pháp nâng cao chất lượng giờ dạy
chưa được đầu tư đúng mức, chức năng chủ đạo, giám sát kết hợp với chức
năng tổ chức nhà trường chưa tạo nên sự đột phá trong việc triển khai các
biện pháp chất lượng giờ dạy. Sự phối hợp các bộ phận trong nhà trường và
các lực lượng xã hội đã có nhưng chưa tạo nên một …………… đủ mạnh để

thúc đẩy chất lượng của nhà trường tiến lên một tầm cao mới.
- Năm học 2006 - 2007 là năm học đầu tiên tiến hành phân ban trên
toàn quốc, cấu trúc của sách giáo khoa, chương trình giảng dạy, đổi mới hoàn
toàn việc học, phải đi đôi với hành, không còn học chay, dạy chay như trước
đây nữa, nội dung chương trình cũng khác so với trước đây, việc dạy học theo
xu hướng người thầy chỉ đạo, học trò chủ động, phát huy nội lực của mình.
Tiến trình của tiết dạy chủ yếu được thiết kế theo từng hoạt động sao cho phù
hợp. Do vậy việc sử dụng các phương pháp dạy học và các biện pháp để tăng
cường chất lượng của giờ dạy là việc làm cần thiết.
- Theo quy định giáo viên phải soạn và ký duyệt giáo án trước khi lên
lớp một tuần nhưng thực chất giáo án thường được chép lại những năm trước,
sự sáng tạo và đổi mới còn nhiều hạn chế, nên chất lượng giờ dạy chưa cao.
- Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng giờ dạy cũng chưa được thường
xuyên, thường tập trung vào các đợt thanh tra, các đợt thao giảng thông qua
việc dự giờ lên lớp.
2.4. Một số vấn đề đặt ra trong công tác chỉ đạo để nâng cao chất
lượng giờ dạy.
2.4.1. Vấn đề lựa chọn phương pháp giảng dạy cho phù hợp.
11
- Đối với từng môn học, từng chương, từng bài dạy thì cần những
phương pháp giảng dạy khác nhau cho phù hợp. Vậy lựa chọn phương pháp
dạy nh thế nào? là một câu hỏi đang đặt ra cho các nhà quản lý và cho mỗi
giáo viên.
2.4.2. Vấn đề thiết kế bài giảng.
- Hiện nay không có mọt mẫu giáo án nào là chuẩn mà nó phải thích
nghi với từng bài dạy, việc thiết kế một bài giảng có quyết định rất nhiều đến
chất lượng của giờ dạy, bởi nó đã được thể hiện toàn bộ tiến trình của tiết dạy.
2.4.3. Vấn đề sắp xếp bố trí chỗ ngồi của học sinh và giáo viên: Sao
cho phù hợp với từng tiết dạy, sao cho thuận lợi, nhằm đạt hiệu quả cao nhất,
chúng là việc làm mà ta cần tính đến.

2.4.4. Vấn đề thanh tra, kiểm tra, đánh giá.
Đây là một công việc thường xuyên trong nhà trường, nếu làm tốt công
tác này thi nó có ý nghĩa tư vấn và thúc đẩy việc nâng cao chất lượng giờ dạy.
2.4.5. Vấn đề tự học của học sinh chỉ đạo, quan tâm đúng mức.
2.4.6. Vấn đề dạy tự chọn trong nhà trường.
Do chưa có sách riêng, chưa có nội dung thống nhất nên nhà trường
còn gặp khó khăn, việc chỉ đạo dạy phần tự chọn còn lúng túng , chưa có bài
bản.
Nếu giải quyết tốt các vấn đề trên thì chất lượng giờ dạy của nhà trường
sẽ được đảm bảo, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, tạo ra những con
người hoàn thiện về nhân cách, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
12
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
GIỜ DẠY Ở TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO - NINH BÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Lựa chọn phương pháp giảng dạy.
Hiện nay trên thế giới có nhiều phương pháp dạy học nhưng chủ yếu là
các phương pháp sau, chóng ta cùng xem xét, so sánh từng mặt của các
phương pháp.
13
STT
Tên phương
pháp dạy học
Mục tiêu Đặc điểm Ưu điểm Hạn chế và trở ngại
1 Thuyết trình Truyền thô
kiến thức
Dạy theo mô hình củabài
thuyết trình GV có thể dựa

vào bài luận hoặc giới thiệu
cho HS nhờcác phương tiện
hỗ trợ (bảng, máy chiếu…)
Phù hợp với với những lớp
đông học sinh, giúp truyền tải
thông tin đến người học,
nhấn mạnh những nội dung
chủ yế, thu hút được sự tham
gia của HS khá, giỏi
Không thiết lập được mối
quan hệ thân thiện của các
HS ngoài sự ganh đua của HS
2 Dạy theo
trí nhí
Giúp HS lĩnh
hội và ghi nhớ
nhận thức
Thuận lợi cho việc lưu giữ
hoặc gợi lại các ký ức để có
thể tái tạo những thông tin đã
thu được.
Tạo thuận lợi cho việc tái tạo
thông tin nhờ mối liên tưởng,
giữa các ý.
Không đảm bảo chắc chắn tái
tạo thông tin có nghĩa là
người học đã hiểu bài.
3 Diễn dịch Giúp HS lĩnh
hội tri thức
và phát triển

tư duy logic
Từ 1 quy tắc hoặc đinh luật
GV giới thiệu để HS nhận ra
QT, định luạt đó được ứng
dụng trong ………….
Bằng cách suy luận, phương
pháp này giúp kết hợp lý
thuyết với thành hành.
Chỉ phù hợp nhất với những
kiến thức đã ổn định để đạt
hiệu quả cao, đòi hỏi người
học phải có những kiến thức
chung và phải nắm vững
những thao tác tư trìu tượng.
4 Quy nạp Giúp người
học ……
Bắt đầu bằng thực hành thực
nghiệm và những công trình
Bằng cách suy luận, phương
pháp này giúp kết nối thực
Chỉ phù hợp với những kiến
thức đã ổn định, đòi hỏi
14
kiến thức
phát triển tư
duy logic
nghiên cứu, GV gpợi ra cho
HS cách phát hiện các hằng
số để chứng minh lại các
Đinh luật.

hành với lý thuyết. người học phải có những kiến
thức chung, phải nắm vững
những thao tác tư duy trừu
tượng.
5 Tích cực tiếp
cận sư phạm
Tiếp cận với
thực tế, tạo
ra tham gia
từ phía
người học và
phát triển
tính tự chủ
của họ
Người học vừa là tác nhân,
vừa là tác giả, chịu trách
nhiệm thực hiện thông qua
mọt thoả thuận hay nhiệm vụ
GV hướng dẫn HS giúp phát
triển tính tự chủ.
Nâng cao giá trị cho người
học nhờ sự ……… nhận kết
quả công việc và vai trò nên
HS được uỷ thác để thực hiện
mục tiêu trên.
Trong một số vấn đề do
không đánh giá đầy đủ các
yêu cầu mà có thể làm hỏng
cả mục tiêu, khởi đẩu HS cần
khẳng định được một số khả

năng tự chủ để tránh gặp phải
thất bại.
6 Tích cực tiếp
cận sư phạm
theo mục tiêu
Nhằm mục
đích đánh
giá
HS vừa là tác nhân vừa là tác
giả, GV là người hướng dẫn
cho HS.
Người học tự đánh giá được
mình, bắt buộc GV phải ……
tiết dạy công phu và chi tiết,
lựa chọn phương tiện giảng
dạy phải phù hợp với mục
tiêu học tập, tạo ra một cách
kiểm tra ngược, giúp chuyển
các ý đó thành hành động
thực tế, xây dựng các cơ sở
Khó khăn trong việc xác định
mục tiêu cụ thể, có thể cho
rằng HS đặt ở vị trí trung tâm
song GV lại áp đặt cho họ
một bản quy định cácnhiệm
vụ rất nặng nề, khó khăn khi
đạt vào điều kiện của "vật
liệu con người".
15
của việc học tập theo hướng

cá nhân hoá, tạo lập MQH
thầy - trò.
7 Giảng dạy
bằng luyện
tập
Giúp cho HS
biết làm lại
để tự họ
phân ra câu
hỏi coi đúng.
Trước tình huống luyện tập
người học nêu cho người
huấn luyện những dự kiến và
khó khăn, còn người huấn
luyện sẽ giúp làm sáng tỏ vấn
đề và tìm ra những giải pháp
phù hợp.
HS có thể nói ra những khó
khăn của ngành một cách dễ
dàng hơn trong mối quan hệ
tin tưởng với người thầy.
Chất lượng đào tạo phần lớn
phụ thuộc vào giáo viên (các
khoá cạnh quan hệ kỹ thuật
quan hệ, đạo đức cá nhân…)
Phương pháp này sử dụng lâu
dài sẽ gây tốn kém.
16
Vậy không có phương pháp dạy học nào là vạn năng cả mà chúng ta
cần phải biết phối kết hợp các phương pháp dạy học với nhau, thể hiện sự tác

động thống nhất giữa giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học.
+ Giáo viên là người thiết kế sự phối hợp các phương pháp dạy học để
đạt được mục tiêu dạy học giáo viên phải lựa chọn các phương pháp dạy học
cho phù hợp. Một bài dạy có nhiều mục trên do đó giáo viên sẽ lựa chọn và
kết hợp nhiều phương pháp, để đảm bảo có hiệu quả cần:
- Đảm bảo sự phù hợp của phương pháp dạy học với các nguyên tắc
dạy học.
- Lựa chọn, kết hợp các phương pháp dạy học căn cứ vào nội dung học
ở từng môn học, từng bài, từng mục.
- Lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với năng lực sư phạm của
giáo viên, phương pháp thuyết trình dễ hơn đối với giáo viên mới, những
phương pháp như thảo luận, tình huống, tổ chức làm thực nghiệm có yêu cầu
cao hơn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng ứng xử, giải
quyết linh hoạt các tình huống dạy học của giáo viên.
- Căn cứ vào thời gian, thời lượng. Những phương pháp dạy học yêu
cầu học sinh làm việc độc lập không cần thời gian nhiều hơn nên phải tính
toán thời gian cho phép để lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
3.2. Thiết kế bài giảng
Trước khi thiết kế một bài giảng giáo viên cần đặt ra câu hỏi:
- Học sinh cần những kiến thức gì?
- Học sinh cần phải làm gì?
+ Liên quan đến 2 câu hỏi trên là vấn đề phương pháp, khi những khó
khăn trong việc lĩnh hội các nội dung kiến thức càng tăng thì càng phải quan
tâm đến người học để tránh cho họ ra khỏi bị chệch hướng và sự thay đổi
phương pháp có thể là một yếu tố giúp tránh được sự chệch hướng này.
+ Có thể nói rằng mỗi phương pháp Ýt nhiều đều có khả năng thích
ứng theo các mục tiêu giảng dạy, sự phối hợp giữa các phương pháp giảng
17
dạy trong cùng một tiết học sẽ giúp cho việc thay đổi nhịp độ học tập và duy
trì được sự chú ý bền vững của người học.

+ Cần phải đa dạng hoá các phương tiện sư phạm để kích thích hứng
thú học tập và đáp ứng sự đa dạng trong phong cách nhận thức của người học.
+ Khi chuẩn bị một bài giảng giáo viên cần phải:
- Xác định các mục tiêu đào tạo một cách rõ ràng để ghi nhớ và thông
báo cho người học.
- Xác định các nội dung đào tạo, tổ chức thực hiện nội dung theo giai
đoạn, dự kiến cách đo lường kết quả lĩnh hội trong từng giai đoạn.
- Tìm kiếm, xác định các công cụ sư phạm tốt nhất để có thể tiến hành
được cách thức tổ chức đã dự kiến.
- Lựa chọn những phương pháp giảng dạy phù hợp nhất với mục tiêu
giảng dạy; việc tổ chức giảng dạy theo giai đoạn hoặc theo tiết học; việc sử
dụng các phương tiện dạy học hiện có.
* Cấu trúc một tiết lên lớp.
Khi lựa chọn một hoạt động trên lớp phải hướng vào việc tổ chức các
tình huống ht nhằm đáp ứng các yêu cầu khách quan tuỳ theo đối tượng học.
- Cần chú ý đến 2 loại tác nhân chủ chốt người dạy và người học.
- Vai trò chủ yếu của từng loại tác nhân này thường chỉ được xác định
trong tiết lên lớơ, thế nhưng trong thực tế các tác nhân đó còn đóng vai trò
quan trọng cả trước và sau khi lên lớp.
Trước khi lên lớp
Giáo viên Học sinh
+ Tìm hiểu các mục tiêu mà người
thầy đã được giao.
- Cần thực hiện các mục tiêu bằng
cách nào?
- Có những giới hạn nào về nội dung?
- Có những phương pháp nào là phù
hợp nhất để truyền tải nội dung đó?
Có thể tiến hành công việc chuẩn bị
- Tìm kiếm tài liệu

- Quan sát những trường hợp đã hoặc
đang tiếp cận.
- Tìm kiếm tư liệu trên mạng và trên
các phương tiện thông tin khác.
18
+ Dự kiến cách tổ chức tiết lên lớp
- Tổ chức hoạt động của học sinh
theo cách làm việc cá nhân hay theo
nhóm.
- Chuẩn bị các yêu cầu đối với học
sinh
- Dự đoán cácphản ứng của học sinh
- Bằng cách nào để ngăn ngừa và khai
thác lỗi.
- Bằng cách nào để để dẫn dắt học
sinh giải thoát cách làm của các em.
Trong khi lên lớp
Giáo viên Học sinh
+ Nêu rõ những công việc học sinh
cần làm và đưa ra các chỉ dẫn.
+ Thúc đẩy hoạt động nhóm của học
sinh
+ Theo dõi cá nhân học sinh
+ Nêu bật những điểm trọng tâm
+ Củng cố và kết luận về tiết học
+ GV cần chuẩn bị sẵn sàng để
- Đánh giá học sinh (về thái độ, ứng
xử, chất lượng công việc đã thực
hiện…)
- Điều chỉnh hoạt động nhóm.

+ Là một tác nhân không chỉ biết lắng
nghe thầy giảng.
+ Học sinh ở trong tình huống ht nhờ
vậy các em được tạo điều kiện để:
- Phát triển ý kiến bằng lời hoặc viết.
- Làm các thí nghiệm
- Đưa ra các giải pháp
- Tiến hành lựa chọn
Sau khi lên lớp
Giáo viên Học sinh
+ Kiểm tra và đánh giá kết quả đạt
được.
+ Ghi chép (tuỳ theo trình độ)
19
+ Đo độ lệch kết quả đạt được và kết
quả cần đạt đến.
+ Tìm kiếm nguyên nhân của độ lệch
đó.
+ Nêu các giải pháp có thể
+ Lựa chọn và vận dụng phương tiện
phù hợp nhất với tình huống.
+ Xem lại phần chữa lỗi
+ Nếu cần thì học thêm tuỳ theo loại
lỗi đã mắc phải.
+ Tự mình tìm kiếm tư liệu hoặc nhờ
người lớn giúp đỡ.
3.3. Cách bố trí không gian lớp học
Để chuẩn bị các hoạt động đào tạo không chỉ chú ý đến việc lựa chọn
phương pháp giảng dạy mà không quan tâm đến cách bố trí không gian lớp
học (bàn học sinh, bàn giáo viên, lối đi).

- Có nhiều cách bố trí không gian lớp học và mỗi cách sẽ có những ảnh
hưởng khác nhau đối với phương thức giao tiếp giữa giáo viên và học sinh.
Sau đây là một số cách bố trí không gian lớp học
*****
3.4. Tăng cường thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên
Việc thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên cần xác định rõ 4
nhiệm vụ là:
Kiểm tra → Đánh giá → Tư vấn → Thúc đẩy
Nếu làm tốt công việc này thì sẽ góp phần lớn trong việc nâng cao chất
lượng giờ dạy.
3.4.1. Kiểm tra việc tuân thủ các quy chế và hướng dẫn của cấp trên
liên quan đến các hoạt động sư phạm của giáo viên.
Công việc Điều kiện Kêt quả mong đợi
+ Xem xét hồ sơ GV
+ Dự giê, quan sát tiết
dạy
+ Kiểm tra chất lượng
20

×