ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC QUYỀN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC DỰ ÁN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT XUNG QUANH HỒ TÂY,
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN NGỌC QUYỀN
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG
VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG THUỘC DỰ ÁN XÂY DỰNG
HẠ TẦNG KỸ THUẬT XUNG QUANH HỒ TÂY,
QUẬN TÂY HỒ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đàm Xuân Vận
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Quyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đàm Xuân Vận - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường,
phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Quản lý dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
xung quanh Hồ Tây - quận Tây Hồ - TP. Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Quyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.2.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ........................ 5
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ......................... 6
1.2.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ...................................................... 9
1.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.................. 14
1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương ............................ 14
1.3.2. Những văn bản của địa phương ................................................................... 16
1.3.3. Một số điểm mới về công tác GPMB, hỗ trợ, tái định cư quy định
trong Luật Đất đai 2013......................................................................................... 17
1.4. Khái quát công tác bồi thường, GPMB ở trên thế giới và ở Việt Nam. ....... 22
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới ........................... 22
1.4.2. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ............... 32
iv
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 43
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 43
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 43
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43
2.2.1. Khái quát dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, quận
Tây Hồ, thành phố Hà Nội .................................................................................... 43
2.2.2. Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB, công tác Bồi thường
GPMB của dự án qua phiếu điều tra hộ gia đình, cá nhân và cán bộ chuyên
môn, gói thầu số 12,13, 22 .................................................................................... 44
2.2.3. Ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến kinh tế,
môi trường và xã hội. ............................................................................................ 45
2.2.4. Đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, tồn tại trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng gói thầu số 12,13, 22 và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BTGPMB cho TP. Hà Nội trong thời
gian tới. .................................................................................................................. 45
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu ............................................ 45
2.3.2. Phương pháp thống kê ................................................................................. 45
2.3.3. Phương pháp so sánh ................................................................................... 46
2.3.4. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu........................................................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 46
3.1. Khái quát Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ............ 46
3.1.1. Vị trí của dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................ 46
3.1.2. Quy mô Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây.................. 48
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của Dự án ............................................. 49
3.1.4. Số hộ bị thu hồi đất gói thầu số 12, 13 và 22 dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................................................................................. 52
3.1.5. Diện tích đất thu hồi gói thầu số 12, 13 và 22 dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật xung quanh Hồ Tây ................................................................................. 53
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan mọi số liệu và kết quả sử dụng để nghiên cứu viết luận
văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học vị nào.
- Tôi xin cam đoan mọi trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc
rõ ràng và mọi sự giúp đỡ trong quá trình làm luận văn đều đã được cảm ơn.
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Quyền
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
1
ADB
Ngân hàng Châu Á
2
BĐS
Bất động sản
3
BTNMT
Bộ Tài Nguyên Môi Trường
4
BTC
Bộ tài chính
5
CP
Chính phủ
6
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
7
GPMB
Giải phóng mặt bằng
8
NĐ
Nghị định
9
NQ
Nghị quyết
10
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
11
QĐ
Quyết định
12
TT
Thông tư
13
TĐC
Tái định cư
14
TW
Trung ương
15
TP
Thành phố
16
UBND
Ủy ban nhân dân
17
WB
Ngân hàng thế giới
18
XB
Xuất bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Tổng số hộ bị thu hồi đất gói thầu số 12, 13, 22 ................................ 52
Bảng 3.2.
Tổng diện tích đất thu hồi gói thầu số 12, 13, 22............................... 53
Bảng 3.3.
Bồi thường về đất tại gói thầu số 12 .................................................. 54
Bảng 3.4.
Bồi thường cây cối, hoa màu ............................................................. 55
Bảng 3.5.
Bồi thường về công trình vật kiến trúc tại gói thầu số 12 .................. 56
Bảng 3.6.
Chính sách hỗ trợ ............................................................................... 57
Bảng 3.7.
Thưởng tiến độ giải phóng mặt bằng ................................................. 58
Bảng 3.8.
Bồi thường về đất tại gói thầu số 13 .................................................. 59
Bảng 3.9.
Bồi thường về cây cối hoa màu tại gói thầu số 13 ............................. 60
Bảng 3.10.
Bồi thường về công trình vật kiến trúc tại gói thầu số 13 ................. 61
Bảng 3.11.
Tổng hợp gói thầu số 13..................................................................... 62
Bảng 3.12.
Tổng hợp các mục trong bồi thường GPMB gói thầu số 13 .............. 62
Bảng 3.13.
Bồi thường về đất, cây cối, vật kiến trúc của các hộ dân gói thầu số 22 ...... 63
Bảng 3.14.
Bồi thường về đất, cây cối, vật kiến trúc của Cơ quan, tập thể
gói thầu số 22 ..................................................................................... 64
Bảng 3.15.
Chính sách hỗ trợ gói thầu số 22 ........................................................ 66
Bảng 3.16.
Tổng hợp gói thầu số 22..................................................................... 66
Bảng 3.17.
Tổng hợp các mục trong bồi thường GPMB gói thầu số 22 .............. 66
Bảng 3.18.
Kết quả điều tra về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng...... 67
Bảng 3.19.
Kết quả bố trí tái định cư theo phiếu điều tra..................................... 68
Bảng 3.20.
Tình hình kinh tế các hộ trong khu vực bồi thường và giải
phóng mặt bằng .................................................................................. 68
Bảng 3.21.
Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ........................ 69
Bảng 3.22.
Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất ......... 70
Bảng 3.23.
Kết quả điều tra cán bộ trong Ban quản lý dự án hạ tầng kỹ
thuật xung quanh Hồ Tây ................................................................... 71
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ quận Tây Hồ ................................................................................47
Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất quận Tây Hồ ..........................................52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên có hạn và vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với thủ đô
Hà Nội. Để trở thành một thành phố xanh, sạch, đẹp trong tương lai, nhu cầu sử
dụng đất đai cho các mục đích mở rộng phát triển đô thị, khu dân cư, xây dựng các
cụm công nghiệp, du lịch, dịch vụ và hạ tầng cơ sở sẽ tăng cao. Việc bố trí đất đai
đáp ứng được những nhu cầu trên đòi hỏi phải có một phương án quy hoạch sử
dụng đất thống nhất, phương án giải phóng mặt bằng phù hợp. Giải phóng mặt bằng
phải trải qua nhiều giai đoạn và gặp nhiều khó khăn, liên quan tới quyền lợi của một
hoặc nhiều hộ dân, của một hoặc nhiều đơn vị bị thu hồi đất, liên quan đến quyền
lợi, lợi ích lâu dài của cộng đồng.
Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị và xã hội của cả nước do vậy
vấn đề Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước càng rõ nét hơn. Kể từ ngày
01/8/2008, sát nhập tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và 04 xã thuộc
huyện Tiến Xuân - Hoà Bình vào Thành phố Hà Nội, đến nay Thành phố Hà Nội có
334.470,02 ha diện tích tự nhiên và 6.232.640 nhân khẩu, có 30 đơn vị hành chính
trực thuộc, bao gồm các quận, các huyện và Thị xã, có 577 đơn vị hành chính cấp
xã (gồm 401 xã, 154 phường và 22 thị trấn) do đó nhu cầu sử dụng đất để xây dựng
các khu công nghiệp, các khu đô thị mới… ngày càng trở nên cấp thiết để đáp ứng
cho nhu cầu phát triển của xã hội và tốc độ đô thị hóa của Thành phố Hà Nội nói
riêng và cả nước nói chung.
Với những lợi thế của một thủ đô có bề dày lịch sử 1.000 năm tuổi, Hà Nội
đang diễn ra quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ. Hàng ngàn dự án đã
và đang được triển khai trên địa bàn thành phố Hà Nội với kế hoạch dự kiến thu hồi
hàng vạn héc ta đất canh tác ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của hàng chục
nghìn hộ gia đình. Công tác bồi thường GPMB là công việc hết sức khó khăn, phức
tạp liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền
lợi của các tổ chức,hộ gia đình và các cá nhân. Thực tế qua nhiều dự án GPMB cho
2
thấy công tác GPMB vẫn tồn tại nhiều bất cập. Khó khăn lớn nhất của công tác
GPMB đó là việc xác định mức giá bồi thường nhưng mức giá bồi thường thực tế
lại luôn thấp hơn so với giá thị trường do vậy ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của
người dân, họ sẽ cảm thấy mức giá bồi thường là chưa hợp lý. Vì vậy, đó cũng là lý
do khiến cho người dân không tình nguyện di dời và không ủng hộ công tác GPMB.
Thực tế giải quyết vấn đề này cho thấy đây là công việc khó khăn, phức tạp nảy
sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài và dễ phát sinh thành những điểm nóng
gây mất ổn định về chính trị. Nhận thức sâu sắc được những khó khăn, thách thức
của công tác bồi thường, GPMB, Hà Nội đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách,
văn bản nhằm thực thi có hiệu quả pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của thủ đô. Việc
thực thi pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên
địa bàn thủ đô vẫn còn bộc lộ nhiều thiếu xót, cần được nghiên cứu để chỉ ra những
nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Xuất phát từ thực tế đó, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa sau đại học - Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo - PGS. TS. Đàm Xuân
Vận, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác bồi thường và giải phóng
mặt bằng thuộc dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, quận Tây
Hồ, thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá tình hình công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án xây
dựng hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ Tây, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội. Từ đó
tìm ra những khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng dự án tại thành phố Hà Nội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá kết quả đạt được sau khi thực hiện dự án xây dựng hạ tầng kỹ
thuật xung quanh Hồ Tây, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
3
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến
đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những khó khăn, tồn tại và đề xuất một số giải pháp có
tính khả thi cao nhằm nâng cao hiểu quả cho công tác bồi thường GPMB tại
thành phố Hà Nội.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hạn chế, giải toả những bức xúc về khiếu kiện của công dân bị
thiệt hại do phải giải toả mặt bằng, bàn giao đất để triển khai các Dự án trên địa bàn.
- Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến
thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý nhà nước về đất
đai, cụ thể là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn
trong công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng của dự án để từ đó rút ra những
giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ của dự án ở hiện tại và trong
tương lai.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư là yếu tố quyết định
thực hiện đầu tư, góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế xã
hội đất nước. Nhưng đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực tiếp đến đại bộ phận
nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Trong điều kiện hiện nay ở các địa phương nói chung và thành phố Hà Nội
nói riêng. Công tác BT&GPMB được xác định là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần
quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế, xã hội cũng như sự tăng
trưởng GDP của địa phương. Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan trực
tiếp đến đại bộ phận nhân dân, dễ gây mất ổn định trật tự xã hội.
- Công tác BT&GPMB mang tính quyết định vì tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên trong thực hiện dự án. Có thể nói: “Giải phóng mặt bằng nhanh là một
nửa dự án”. Việc làm này không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước,
của chủ đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của
những người bị thu hồi đất.
- Công tác BT&GPMB được triển khai thực hiện đúng tiến độ, đúng kế hoạch
đề ra sẽ tiết kiệm được thời gian và việc thực hiện dự án có hiệu quả. Ngược lại công
tác BT&GPMB chậm, kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình
cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng.
- Mặt khác, nếu công tác BT&GPMB ở các địa phương không được thực
hiện tốt sẽ xảy ra hiện tượng “Dự án treo” làm cho chất lượng công trình bị giảm,
các mục tiêu ban đầu không thực hiện được, từ đó gây lãng phí rất lớn cho ngân
sách Nhà nước. Ngoài ra, khi Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết
không thoả đáng quyền, lợi ích hợp pháp của người có đất bị thu hồi sẽ dễ dàng nổ
ra những vụ khiếu kiện, đặc biệt là những khiếu kiện tập thể, làm cho tình hình
chính trị - xã hội ở địa phương mất ổn định.
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp
đỡ của các cá nhân, tập thể, các cơ quan, đơn vị có liên quan tạo điều kiện thuận lợi
để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Đàm Xuân Vận - Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường,
phòng đào tạo sau đại học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi thực hiện tốt luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Quản lý dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật
xung quanh Hồ Tây - quận Tây Hồ - TP. Hà Nội.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày... tháng... năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Ngọc Quyền
6
- Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định là việc Nhà nước cấp giấy chừng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người đó.
- Nhận quyền sử dụng đất là việc xác lập quyền sử dụng đất do được người
khác chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức
chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc góp vốn
bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới.
- Giá quyền sử dụng đất (giá đất) là so tiền tính trên một đơn vị diện tích đất
do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất.
- Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với
một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định
- Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả trong trường hợp
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định.
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với các
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội
thành, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản
trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản
xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ… quá
trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt
động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được
tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng
mang những đặc điểm riêng biệt của từng dự án.
- Tính phức tạp: đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong
đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Đối với từng vùng nông thôn thì đất
đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu trong các hoạt động sản xuất nông nghiệp,
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn.
Việc hỗ trợ nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Mặt
khác cây trồng, vật nuôi trên vùng đất đó cũng đa dạng không tập trung một loại cây
trồng vật nuôi, nhất định nên gây khó khăn cho công tác định giá bồi thường.
7
Còn đối với đô thị thì đất đai là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp đến đời
sống và sinh hoạt của người dân. Do vậy, dựa vào các đặc điểm trên mà chúng ta
thấy quá trình bồi thường thiệt hại ở mỗi dự án là khác nhau
Như chúng ta đã biết, để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ thì trước
hết các chủ đầu tư cần phải giải phóng được mặt bằng. Công việc này mang tính
chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, công việc
này ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Bên cạnh đó công tác BT và GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể
và của toàn xã hội. Ở các địa phương khác nhau thì công tác BT và GPMB cũng có
nhiều đặc điểm khác nhau.
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Do yếu tố lịch sử để lại nên nguồn gốc sử dụng đất phức tạp và do cơ chế
chính sách chưa đáp ứng được với nhu cầu thực tế sử dụng đất nên chưa giải quyết
được các vướng mắc tồn tại cũ.
+ Việc quản lý đất đai chưa chặt chẽ dẫn đến các hiện tượng lấn chiếm, xây
dựng nhà trái phép nhưng lại không được chính quyền địa phương xử lý dẫn đến
việc phân tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn.
+ Thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu
tái định cư thấp, chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Việc áp dụng giá đất ở để tính bồi thường giữa thực tế và quy định của nhà
nước có những khoảng cách khá xa cho nên việc triển khai thực hiện cũng không
được sự đồng thuận của những người dân.
1.2.2.1. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
BT và GPMB là hoạt động hết sức nhạy cảm và phức tạp do tác động tương hỗ
qua lại với nhiều yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội... Chính vì vậy, tiến độ cũng như kết
quả của quá trình BT và GPMB phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố:
8
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước:
Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định
về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan,
đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính
sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình BT và GPMB.
- Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn:
Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công
tác BT và GPMB của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện TN-KT-XH
của địa bàn.
- Công tác quản lý nhà nước về đất đai:
Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý
về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa
vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD đất, hợp
đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất
đai... Do vậy, công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ,
thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp
giữa các bên và ngược lại.
- Tổ chức thực hiện:
Đây là yếu tố quyết định đối với công tác BT và GPMB. Trên cơ sở các
chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực
hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc...) được tiến hành
một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên.
- Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc
dán tiếp đến công tác BT và GPMB như:
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử
dụng đất tác động đến công tác BT và GPMB.
+ Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất.
+ Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền,
vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước. (Bộ Tài nguyên
và Môi trường, 2002) [3]
9
1.2.2.2. Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
Các nghiên cứu chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất của
Ngân hàng thế giới (WB), ngân hàng Châu Á (ADB) đã rút ra các nguyên tắc sau:
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ
pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo
hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với
việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải kết hợp với
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng. (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2002) [3]
1.2.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê
đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp (Khoản 1, Điều 75, Luật đất
đai 2013) [12]
10
1.2.3.1. Đối tượng áp dụng
- Cơ quan tổ chức, cán bộ công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về đất đai, về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến việc quản lý đất đai, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi.
- Các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư [6].
1.2.3.2. Về chính sách bồi thường, hỗ trợ
- Bồi thường, hỗ trợ: Bồi thường hỗ trợ cho người sử dụng đất khi nhà nước
thu hồi đất theo quy định được quy định như sau:
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi.
+ Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí
đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi.
+ Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề
và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất.
+ Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư [6].
* Bồi thường về đất:
- Người bị thu hồi đất có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường; trường
hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (Sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân tỉnh) xem xét để hỗ trợ.
- Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường
thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.
- Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của
11
pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền
được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhà nước [6].
* Bồi thường về tài sản
Nguyên tắc bồi thường tài sản:
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hạ,
thì được bồi thường.
- Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó
thuộc đối tượng không được bồi thường thì tuỳ từng trường hợp cụ thể được bồi
thường hoặc hỗ trợ tài sản.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm
2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định
trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có Quyết định thu hồi đất được
công bố thì không được bồi thường.
- Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được,
thì chỉ được bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo
dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức bồi thường do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho
phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở địa phương [6].
* Các khoản hỗ trợ:
- Hỗ trợ di chuyển:
+ Hộ gia đình khi nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở trong phạm vi
tỉnh, thành phố được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 3.000.000 đồng; di chuyển sang tỉnh
khác được hỗ trợ mỗi hộ cao nhất 5.000.000 đồng; mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
+ Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi
mà phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt.
12
+ Người bị thu hồi đất ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập
chỗ ở mới bố trí vào khu tái định cư, được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê
nhà ở; thời gian và mức hỗ trợ cụ thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù
hợp với thực tế tại địa phương.
- Hỗ trợ ổn định đời sống:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
trên 30% diện tích đất nông nghiệp được giao, được hỗ trợ ổn định đời sống trong
thời gian 3 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 6 tháng nếu
phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời
gian hỗ trợ là 12 tháng.
+ Đối với tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh mà
bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% một năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kế trước đó được cơ quan
thuế xác nhận. Mức cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế tại
địa phương.
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi bị thu hồi đất trên
30% diện tích đất sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người
trong độ tuổi lao động; mức hỗ trợ và số lao động cụ thể được hỗ trợ do UBND cấp
tỉnh quy định.
+ Việc hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề được thực hiện chủ yếu bằng hình
thức cho đi học nghề tại các cơ sở dạy nghề.
- Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu nhà nước: Hộ gia đình, cá
nhân thuê nhà không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất
phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển.
- Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn: Trường hợp đất thu
hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao
nhất có thể bằng mức bồi thường; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách nhà nước và
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ....................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 5
1.2.1. Các khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư ........................ 5
1.2.2. Đặc điểm của công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng ......................... 6
1.2.3. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ...................................................... 9
1.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.................. 14
1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương ............................ 14
1.3.2. Những văn bản của địa phương ................................................................... 16
1.3.3. Một số điểm mới về công tác GPMB, hỗ trợ, tái định cư quy định
trong Luật Đất đai 2013......................................................................................... 17
1.4. Khái quát công tác bồi thường, GPMB ở trên thế giới và ở Việt Nam. ....... 22
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước
thu hồi đất - kinh nghiệm Quốc tế và một số nước trên thế giới ........................... 22
1.4.2. Thực tiễn công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ............... 32
14
+ Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự án tái định
cư, ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ có vị
trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách.
+ Tạo điều kiện cho các hộ vào khu tái định cư được xem cụ thể khu tái định
cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư.
- Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:
+ Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất quy hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng.
+ Khu tái định cư phải được sử dụng chung cho nhiều dự án.
+ Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải
được xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt
hơn hoặc bằng nơi ở cũ.
- Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư: Căn cứ vào
điều kiện thực tế tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định các biện pháp
và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư, bao gồm: Hỗ
trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên, các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản
xuất kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp... Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu
tái định cư phù hợp với những người lao động, đặc biệt là lao động nữ.[6]
1.3. Cơ sở pháp lý của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.3.1. Những văn bản của Chính phủ và cơ quan Trung Ương
- Luật Đất đai 2003 (công bố ngày 10 tháng 12 năm 2003 và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 7 năm 2004).
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
- Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
15
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
- Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định 188/2004/NĐ-CP.
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai trong đó có Nghị định 197/2004/NĐ-CP
cụ thể như sau: Sửa đổi, bổ sung Điểm b Khoản 1 Điều 3, sửa đổi Điều 29, bổ sung
Khoản 3 vào Điều 36, sửa đổi Khoản 2 Điều 48.
- Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình
tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
- Thông tư số 14/2008/TTLB-BTC-BTNMT ngày 31/1/2008 của Bộ Tài Chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 Quy định
chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất.
- Luật Đất đai năm 2013 được Quốc hội khoá XIII kỳ họp thứ 6 thông qua
ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Thông tư số 37/2014/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2044 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
- Nghị định 104/2014/NĐ-CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về
khung giá đất.
- Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.