Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trung học Phổ thông tỉnh Điện Biên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.38 KB, 26 trang )

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Thế kỷ XXI, “Thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ”, báo hiệu sự bùng nổ của tri
thức khoa học và công nghệ. Trí tuệ con người sẽ phát triển cao và đóng vai
trò quyết định đối với sự tiến bộ, cũng như tốc độ phát triển của nền văn
minh nhân loại. Do đó, vấn đề nhân lực và nhân tài là vấn đề sống còn của
mỗi quốc gia. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển.
Nguồn nhân lực con người và tiềm năng con người là nhân tố quyết định.
Giáo dục - Đào tạo là con đường quan trọng để tạo ra nguồn lực con người
chất lượng cao và khai thác tiềm năng con người hiệu quả nhất.
Đảng ta khẳng định "Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn lực chất
lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá- hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” [9, tr.20].
Trong các Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
tư khóa VII, lần thứ hai khóa VIII đã khẳng định việc đổi mới nội dung,
phương pháp giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, CBQL và
tăng cường cơ sở vật chất các trường học là nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục- đào tạo.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng,
về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu,
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây
là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. Đồng thời Chỉ thị
cũng chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo


nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục thì phát triển giáo dục Trung học
Phổ thông có vai trò rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung và giáo dục phổ thông nói riêng. Đội ngũ GV nói chung và đội ngũ
GV THPT nói riêng đã được quan tâm xây dựng và phát triển về mọi mặt.
Song vẫn còn có những hạn chế, bộc lộ nhiều yếu điểm như: việc sử dụng
các phương tiện dạy học, sử dụng công nghệ thông tin, tham gia hoạt động
chính trị, xã hội; xử lý tình huống sư phạm, phát hiện và giải quyết vấn đề,
1
chưa sáng tạo và linh hoạt trong những hoàn cảnh, điều kiện thay đổi, chỉ
thực hiện theo kế hoạch; đặc biệt còn lúng túng trong việc vận dụng phương
pháp dạy học mới khi chương trình SGK có sự cải tiến, bổ sung. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do nhiều GV còn chưa chủ
động trau dồi kiến thức, tự học, tự bồi dưỡng; mặt khác là ngành Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Điện Biên chưa xây dựng được quy hoạch, kế hoạch chiến
lược. Dự báo nhu cầu đào tạo giáo viên các môn học, cấp học chưa sát với
nhu cầu thực tế dẫn tình trạng thiếu đồng bộ về loại hình, cơ cấu; khó khăn
cho việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV một cách toàn diện; đặc biệt
chưa chú trọng đến việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV.
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp giảng dạy trong trường
phổ thông, vấn đề đào tạo bồi dưỡng GV đang được nhìn nhận như một nhu
cầu không thể thiếu nhằm giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy và khắc
phục những điểm yếu của mình.
Sau một thời gian được học tập, nghiên cứu, bản thân tôi hiện đang là
một cán bộ phụ trách việc quản lý và tham mưu cho Giám đốc Sở GD&ĐT
về kế hoạch phát triển giáo dục phổ thông của tỉnh nhà. Vì vậy, tôi chọn đề
tài “ Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Trung học Phổ
thông tỉnh Điện Biên đến năm 2015”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn và đánh giá thực trạng đội ngũ
GV THPT tỉnh Điện Biên nhằm xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ GV THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015 đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông tại địa phương.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ GV THPT
tỉnh Điện Biên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng quy hoạch đào tạo được nghiên cứu trong luận văn chủ
yếu là quy hoạch đào tạo để nâng chuẩn đào tạo cho giáo viên THPT.
- Các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng giáo viên được khảo sát là các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mà tỉnh đã có liên kết từ năm 2002 đến nay.
5. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu xác định được cụ thể nhu cầu về số lượng và nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng của đội ngũ GV THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015 thì có thể xây
dựng được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV THPT sát hợp với
thực tế của địa phương và từng trường THPT từ đó góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT của tỉnh.
2
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
6.1. Nghiên cứu, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về xây
dựng, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT trên địa bàn tỉnh.
6.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GV THPT tỉnh
Điện Biên và dự báo số lượng, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của đội ngũ GV
của tỉnh đến năm 2015.
6.3. Xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh
Điện Điện đến năm 2015.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu lí
luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của
Ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, thu
thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài;
trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính khả thi của quy hoạch.
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ: Phương pháp thống kê
toán học, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo cùng các phụ lục kèm theo. Luận văn cấu trúc 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT .
Chương 2: Thực trạng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Xây dựng quy hoạch và giải pháp thực hiện quy hoạch đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đề cao vai trò của bồi dưỡng, Người dạy
rằng: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và
rất cần thiết”. Quan điểm này luôn là kim chỉ nam trong sự nghiệp “trồng
người”.
Ở những thập kỷ 80, 90 của thế kỷ XX; đã có nhiều công trình nghiên
cứu về lý luận giáo dục, lý luận dạy học; nhưng vấn đề lý luận về đào tạo bồi
dưỡng GV chưa được nghiên cứu sâu và có hệ thống. Trong những năm gần
đây, đã có một số luận văn thạc sỹ với đề tài về quy hoạch, nhưng các luận
3

văn và đề án trên chưa quan tâm nhiều đến việc đào tạo bồi dưỡng GV. Đặc
biệt chưa đề cập đến việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV.
Trên địa bàn tỉnh Điện Biên với một đội ngũ GV THPT có tuổi đời còn
trẻ, số lượng GV mới ra trường chiếm tỷ lệ lớn; vì vậy năng lực sư phạm
còn nhiều hạn chế, kinh nghiệm giảng dạy chưa có nhiều; bộc lộ nhiều điểm
yếu như: Chưa chú ý đổi mới phương pháp giảng dạy, việc sử dụng các
phương tiện dạy học, nhất là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng
dạy còn chưa có hiệu quả; đặc biệt còn lúng túng trong việc vận dụng
phương pháp dạy học mới khi chương trình SGK có sự cải tiến, bổ sung.
Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, thực hiện mục tiêu chuẩn hóa
và từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ GV THPT; vấn đề đào tạo bồi
dưỡng GV đang được nhìn nhận như một nhu cầu không thể thiếu nhằm giúp
GV đổi mới phương pháp giảng dạy và khắc phục những điểm yếu của mình.
Với vai trò là cán bộ quản lý Sở GD&ĐT tỉnh Điện Biên; tôi thấy rằng,
việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV THPT tỉnh Điện Biên có tầm quan
trọng đặc biệt, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV
nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung của tỉnh nhà.
1.2. Một số khái niệm công cụ
1.2.1. Giáo dục THPT
Giáo dục THPT nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân “được thực hiện
trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. HS vào học lớp mười phải
có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là mười lăm tuổi”.
1.2.2. Đội ngũ GV THPT
“Đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực
lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay
không nhưng đều có cùng một mục đích nhất định” [30]. Như vậy có thể
hiểu khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu cầu chặt
chẽ về kỷ cương và chất lượng.
1.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng
Có rất nhiều khái niệm về đào tạo: Theo Từ điển Tiếng Việt do nhà xuất

bản khoa học xã hội và nhân văn xuất bản năm 1992 định nghĩa: “Đào tạo là
làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
1.2.4. Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Cho đến nay, tất cả các nước trên thế giới đều khẳng định quy hoạch là
vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, mục đích của quy hoạch là tạo ra
những cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chính sách, chương trình phát
triển KT-XH. Tuy nhiên mục đích quy hoạch và đặc điểm riêng về KT-XH
có những đặc điểm khác nhau, quan niệm về quy hoạch của các nước trên
thế giới cũng có những điểm khác nhau.
4
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV
1.3.1. Lý luận về công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
1.3.1.1. Vai trò của công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV về thực chất là xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực cho Ngành giáo dục. Đây là việc làm có
tính chiến lược và ý nghĩa sâu sắc.
Ngày nay, “học thường xuyên”, “học suốt đời” là phương châm có tính
thời đại sâu sắc, để “mở cửa tương lai” đòi hỏi người GV phải thấm nhuần
phương châm này. Muốn thế người GV cũng phải tự học tập, tự bồi dưỡng.
Do đó, bồi dưỡng GV là việc làm có ý nghĩa thời đại.
1.3.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ hoặc ngoại ngữ, tin học nhằm nâng cao nhận
thức, trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
1.3.1.3. Đặc trưng và hình thức đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
Bồi dưỡng nhằm mục đích bổ sung những thiếu hụt về tri thức trên cơ sở
sử dụng những tri thức cũ còn phù hợp với yêu cầu mới; thay đổi những tri
thức cũ đã lạc hậu, bổ sung, cập nhật tri thức mới nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ để công tác có hiệu quả hơn.
1.3.2. Lý luận về công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên

1.3.2.1. Mục tiêu của quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo về chất lượng, đủ về năng lực, về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất lối sống, lương tâm tay
nghề của nhà giáo; đồng thời bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ, hội
nhập quốc tế cho GV nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.
Việc đào tạo về số lượng phải đảm bảo sự hợp lý giữa các năm học.
Tránh hiện tượng đào tạo cùng lúc, ồ ạt làm ảnh hưởng đến hoạt động giảng
dạy trong nhà trường.
1.3.2.2. Nội dung của quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV
(i) Xác định nhu cầu GV, nhu cầu đào tạo bồi dưỡng GV của địa phương
(ii) Lựa chọn cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
(iii) Phân bổ GV có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng theo cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng
(iv) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quy hoạch
(v) Đề xuất các giải pháp thực hiện kế hoạch
1.4. Vai trò của dự báo giáo dục trong quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ GV THPT
1.4.1. Dự báo quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT
5
Dự báo quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT trước hết có nhiệm vụ dự
báo về số lượng HS theo từng cấp học, bậc học và theo từng khu vực địa lý.
Để dự báo quy hoạch phát triển đội ngũ GV THPT phải dựa vào dự báo nhu
cầu của xã hội về GD&ĐT và dự báo các nguồn lực mà hệ thống GD&ĐT
có thể sử dụng.
1.4.2. Các phương pháp công cụ dự báo để xây dựng quy hoạch đào
tạo bồi dưỡng GV THPT
Một trong những vấn đề cơ bản của khoa học dự báo là các phương pháp
công cụ dự báo, có thể nói độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc rất

nhiều vào việc lựa chọn các phương pháp công cụ dự báo. Vì thế việc lựa
chọn các phương pháp công cụ dự báo phù hợp với đối tượng dự báo và điều
kiện cụ thể là rất quan trọng.
Để dự báo quy mô phát triển đội ngũ GV THPT nói chung và quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng GV THPT nói riêng, người ta thường sử dụng một số
phương pháp dự báo chính sau:
- Phương pháp ngoại suy xu thế
- Phương pháp sơ đồ luồng
- Phương pháp chuyên gia…
1.4.3. Phân tích các phương pháp và lựa chọn các phương pháp dự
báo
a. Phân tích các phương pháp
- Phương pháp ngoại suy xu thế: Là phương pháp người ta thống kê các
dữ liệu trong quá khứ của đối tượng (có thời gian tối thiểu từ 7-10 năm trở
lên); trên cơ sở dữ liệu thống kê người ta nhận diện quy luật vận động phát
triển của đối tượng. Các quy luật này được thể hiện dưới hàm xu thế (có
nhiều hàm khác nhau nhưng thường dùng hàm tuyến tính) để đưa ra dự báo
về đối tượng trong tương lai.
- Phương pháp sơ đồ luồng (phương pháp dự báo theo chương trình
phần mềm của Bộ GD&ĐT): Một trong những phương pháp thông dụng
trong dự báo quy mô HS là phương pháp sơ đồ luồng. Như tên gọi của
phương pháp, nó có thể cho phép tính toán luồng HS suốt cả hệ thống GD.
Một HS hoặc là lên lớp, hoặc là lưu ban, hoặc bỏ học.
- Phương pháp đánh giá chuyên gia: Là phương pháp đánh giá qua ý
kiến của chuyên gia, được xem là nội dung công cụ hữu hiệu để dự báo
những vấn đề có tầm bao quát phức tạp nhất định, nhiều chỉ tiêu và yếu tố
quan trọng thuộc lĩnh vực khác nhau.
Ngoài ra còn có phương pháp dựa vào các chỉ số phát triển trong
chương trình phát triển KT-XH địa phương của thời kỳ quy hoạch: Cơ
sở của phương pháp này là các chỉ số dự báo được tính toán trên cơ sở thực

tế có thể xem xét tới các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển.
6
b. Lựa chọn phương pháp dự báo
Như trên đã trình bày việc lựa chọn phương pháp dự báo có vai trò quan
trọng để đảm bảo độ chính xác của dự báo. Có thể có nhiều phương pháp
khác nhau để dự báo, nhưng mỗi phương pháp đòi hỏi phải đáp ứng những
điều kiện nhất định khi áp dụng nó.
Do mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm riêng. Vì thế
nên áp dụng một vài phương pháp dự báo, để từ đó xác định phương án hợp
lý. Phương án hợp lý là phương án phát huy được khả năng tối đa các nguồn
lực và có tính khả thi cao nhất.
Tiểu kết chương 1
Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp giảng dạy trong
trường phổ thông, vấn đề đào tạo bồi dưỡng GV đang được nhìn nhận như
một nhu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy
và khắc phục những điểm yếu của mình. Việc quy hoạch đào tạo bồi dưỡng
đội ngũ GV trung học phổ thông là một yêu cầu bức xúc từ thực tiễn của địa
phương; được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp quy hiện hành, là tầm
nhìn có tính chiến lược, có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa quyết định
việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc
THPT của tỉnh.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỘI
NGŨ GV THPT TỈNH ĐIỆN BIÊN TỪ NĂM 2002 ĐẾN NAY
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội tỉnh Điện Biên
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Điện Biên nằm ở phía tây bắc của tổ quốc. Phía Bắc giáp với tỉnh Vân
Nam Trung Quốc và tỉnh Lai Châu; phía Tây và Tây Bắc giáp với Lào, phía
Đông Nam giáp với tỉnh Sơn La.
Tỉnh Điện Biên có tổng diện tích tự nhiên là 9.562,9 km

2
, với 09 đơn vị
hành chính cấp huyện (07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố trực thuộc) có 106
đơn vị hành chính cấp xã. Toàn tỉnh có 21 dân tộc.
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực
Năm 2007, lao động trong độ tuổi khoảng 285.652 người chiếm 61% dân
số của tỉnh, trong đó: nam 143.455 người; nữ 142.197 người.
2.1.3. Vài nét về kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, kinh tế tỉnh Điện Biên tiếp tục chuyển dịch
cơ cấu theo hướng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần; đã và đang hình
thành các vùng sản xuất tập trung chuyên canh, thâm canh, kết hợp mở rộng
vùng cây ăn quả, cây công nghiệp.
7
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm và có bước phát triển mạnh,
hệ thống trường lớp ngày càng hoàn thiện và mở rộng tới các bản xa xôi; công
tác xoá mù chữ - phổ cập giáo dục thu được kết quả rất đáng khích lệ.
Mặc dù đời sống vật chất, văn hoá tinh thần của nhân dân các dân tộc
ngày càng được cải thiện, nhưng so với cả nước thu nhập bình quân nói
chung còn đạt ở mức thấp và cơ sở hạ tầng còn nhiều yếu kém.
2.2. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện
Biên từ năm 2002 đến nay
2.2.1. Khái quát chung về hệ thống GD&ĐT tỉnh Điện Biên
Tính đến năm 2007 (năm học 2007-2008) toàn tỉnh có 382 trường tăng 187
trường so với năm 2002; tổng số học sinh, sinh viên các cấp học là 142.637
người, tăng 54.761 học sinh, sinh viên so với năm 2002.
Toàn tỉnh đã có 91 trường mầm non, 146 trường tiểu học, 111 trường
trung học cơ sở, 20 trường trung học phổ thông, 08 trung tâm giáo dục
thường xuyên, 01 trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp, 01 trung tâm
Ngoại ngữ - Tin học tỉnh; 02 trường cao đẳng, 02 trường trung cấp chuyên
nghiệp, dạy nghề và 02 cơ sở khác có chức năng dạy nghề (trong đó: 01 cơ

sở dạy nghề tư thục).
2.2.2. Khái quát về hệ thống giáo dục THPT tỉnh Điện Biên
Là một phân hệ của hệ thống giáo dục của tỉnh, giáo dục THPT của
tỉnh Điện Biên trong giai đoạn vừa qua đã đạt được những thành tựu nhất
định. Hiện, cấp trung học phổ thông: có 15.624 học sinh; tăng 9.615 học
sinh. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào lớp 10 đạt 78%, tăng
21,2%. Tỷ lệ học sinh dân tộc 67,7%, tăng 33,5% so với năm 2002.
2.2.3. Thực trạng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện Biên
Trong giai đoạn 2002-2007, số lượng GV THPT tăng đều hàng năm, so
với năm học 2002-2003, số lượng GV THPT tăng gấp 2,16 lần; tỷ lệ GV
trên chuẩn (có trình độ thạc sỹ) còn rất thấp, năm 2007 có 17/821 (chiếm tỷ
lệ 2.07%);. Tỷ lệ GV/lớp tương đối ổn định; tuy nhiên, tỷ lệ vẫn chưa đủ
theo mức quy định (2,25 GV/lớp). Với số lượng và cơ cấu GV hiện có thì
GV không đồng bộ về cơ cấu; vừa thiếu, vừa không cân đối; thiếu ở các bộ
môn như: Hóa học, Vật lý, Công nghệ.
2.2.4. Thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
trong thời gian qua
Trong những năm qua, công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
được ngành GD&ĐT quan tâm, cụ thể như sau: Sở GD&ĐT tạo thành lập
Ban chỉ đạo bồi dưỡng cấp tỉnh từng năm học do Giám đốc Sở làm trưởng
ban. Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT, Ban chỉ đạo xây dựng
kế hoạch, triển khai tổ chức thực hiện, tổ chức kiểm tra thanh tra và tổng kết
rút kinh nghiệm theo từng giai đoạn.
8
2.2.5. Đánh giá chung về công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV
THPT tỉnh Điện Biên giai đoạn từ năm 2002 đến nay
2.2.5.1. Mặt làm được
- Sở GD&ĐT thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng cấp tỉnh từng năm học
do Giám đốc Sở làm trưởng ban; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng theo từng
năm học, ra văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể tới các trường THPT; mua

tài liệu, băng đĩa bồi dưỡng cho GV và cán bộ QLGD nghiên cứu trước khi
tập trung bồi dưỡng.
- Các loại hình bồi dưỡng như bồi dưỡng thường xuyên được tổ chức
đúng định kỳ, bồi dưỡng thay sách đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
giáo dục Phổ thông, thực hiện đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng. Phong
trào tự bồi dưỡng đã được quan tâm ở một số trường, mở ra hướng đi phù
hợp với xu thế thời đại là “học tập suốt đời”.
- Phối hợp có hiệu quả với Bộ GD&ĐT, các trường ĐH trong quá trình
xây dựng kế hoạch và chương trình bồi dưỡng; chuẩn bị CSVC, trang thiết
bị phục vụ dạy và học; hợp đồng kinh phí chi trả kịp thời; sau mỗi đợt bồi
dưỡng có tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm.
2.2.5.2. Mặt hạn chế
- Dù có “kế hoạch xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV và
CBQL ngành GD&ĐT tỉnh Điện Biên giai đoạn 2001 - 2010” nhưng công
tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng còn thiếu khoa học, chưa quan tâm các
môn học đặc thù như: Giáo dục thể chất, Quốc phòng - an ninh thiếu đồng
bộ về số lượng quy hoạch giữa các môn và cơ cấu GV giữa các trường thị
xã, thị trấn với vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc. Trong xây dựng
kế hoạch chưa chú ý kế hoạch tự bồi dưỡng của nhà trường và tự học, tự bồi
dưỡng của GV.
Tiểu kết chương 2
Việc xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT là một
yêu cầu cấp bách xuất phát từ thực tiễn địa phương cần có đội ngũ GV
THPT ngang tầm với nhiệm vụ mới. Hiện trạng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện
Biên còn nhiều bất cập về số lượng, cơ cấu, chất lượng. Đặc biệt vấn đề đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV chưa được nhìn nhận và quan tâm đúng mức,
chưa thật sự chú trọng các nội dung theo yêu cầu thực tế của quá trình dạy
học, chưa bồi dưỡng được những kiến thức theo nhu cầu cần được bồi
dưỡng của GV, chưa tạo được động lực khuyến khích GV tích cực, tự giác
bồi dưỡng kiến thức có hiệu quả.

Để xây dựng và phát triển đội ngũ GV THPT một cách toàn diện, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT của tỉnh. Cần phải quy hoạch đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV, trước mắt từ nay đến năm 2015. Đây là nhiệm vụ
cấp bách và quan trọng đối với ngành GD&ĐT tỉnh Điện Biên.
9
CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG QUY HOẠCH VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG ĐỘI NGŨ GV THPT
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐẾN NĂM 2015
3.1. Các định hướng để xây dựng quy hoạch
Quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THPT của Tỉnh Điện Biên
được đề xuất dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật và những định hướng
cơ bản sau:
- Căn cứ Luật giáo dục (2005).
- Căn cứ Điều lệ trường trung học, (ban hành kèm theo Quyết định số:
23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X; Nghị quyết Đại
hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI.
- Căn cứ Chỉ thị số 40/CT-TW, ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục.
- Căn cứ Quyết định số 230/2006/QĐ-TTg ngày 13/10/2006 của Thủ
tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Điện Biên thời kỳ 2006 - 2020.
- Căn cứ Quyết định số 969/QĐ-UBND ngày 07/9/2007 của UBND tỉnh
Điện Biên, về việc Phê duyệt Đề án Nâng cao dân trí và phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Điện Biên, giai đoạn đến 2010.
- Căn cứ Quyết định số 31/QĐ-UBND ngày 14/01/2009 của UBND tỉnh
Điện Biên, về việc Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Điện Biên giai đoạn 2008 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

3.1.1. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Điện
Biên thời kỳ 2006 - 2020
Các mục tiêu phát triển KT - XH của tỉnh:
Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân thời kỳ 2006 - 2020 đạt 12,5%/năm.
Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt 12%/năm và giai đoạn 2011 - 2020 đạt
12,8%/năm; nâng mức GDP bình quân đầu người của Tỉnh so với trung bình
cả nước từ mức 45% năm 2005 lên 50% năm 2010, khoảng 65% năm 2015
và 80% năm 2020.
Phát triển tổng hợp kinh tế dịch vụ theo hướng đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, Khẩn trương hoàn thành việc xây dựng cửa khẩu Tây Trang để
nâng cấp thành cửa khẩu quốc tế. Triển khai xây dựng cửa khẩu Huổi Puốc
(Điện Biên) và cửa khẩu A Pa Chải (Mường Nhé) thành cửa khẩu quốc gia;
mở thêm một số cửa khẩu khác để mở rộng buôn bán với nước bạn Lào và
Trung Quốc nhằm thúc đẩy thương mại của Tỉnh phát triển.
10
3.1.2. Định hướng phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Điện Biên giai
đoạn 2008 - 2015, định hướng đến năm 2020
3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
a. Mở rộng, hoàn thiện hệ thống quy mô trường…
b. Nâng cao chất lượng và trình độ giáo dục đào tạo theo hướng đổi mới
phương pháp dạy và học.
c. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục THCS, triển khai và hoàn thành chương trình phổ
cập giáo dục trung học.
d. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực…
e. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ QLGD dục đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
f. Tăng cường đầu tư, hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật
phục vụ cho dạy và học theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá.
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể (Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục và GV)

- Đến 2015, đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và có 100% GV
đạt trình độ chuẩn hoá theo yêu cầu của cấp học; có 100% cán bộ quản lý từ
hiệu trưởng trường THPT, phó trưởng phòng, phó trưởng khoa các trường
TCCN trở lên có trình độ cao cấp lý luận trở lên.
- Đến 2020 có 100% GV các cấp đạt trình độ lý luận theo yêu cầu của
cấp học từ trung cấp trở lên.
3.1.3. Mục tiêu của quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT
đến năm 2015
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được chuẩn hoá, đảm bảo
về chất lượng, đủ về năng lực, về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị phẩm chất lối sống, lương tâm tay nghề của
nhà giáo. Đồng thời bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ, hội nhập
quốc tế cho GV, nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo
nguồn nhân lực có chất lượng, phục vụ quá trình CNH-HĐH đất nước.
Việc thực hiện quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh
Điện Biên giai đoạn từ nay đến năm 2015 cần phải thực hiện được một số
chỉ tiêu cơ bản sau:
+ Phấn đấu đến năm 2015, 100% GV THPT có trình độ chuyên môn
đạt chuẩn, số cán bộ làm công tác quản lý giáo dục tham gia lớp bồi dưỡng
quản lý, 100% có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên.
+ Phấn đấu đến năm 2015, đào tạo 7% đội ngũ GV THPT có trình độ
trên chuẩn (thạc sỹ).
+ Phấn đấu đến năm 2015, từ 50% - 90% đội ngũ GV THPT được bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học và những kiến thức về hội nhập quốc tế.
11
+ 100% đội ngũ GV THPT được bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ
hàng năm và bồi dưỡng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo
chương trình, SGK mới.
3.2. Dự báo Quy mô học sinh THPT và nhu cầu GV đến năm 2015
3.2.1. Dự báo dân số của tỉnh Điện Biên đến năm 2015

Dự báo dân số, đặc biệt là dự báo dân số trong độ tuổi đi học là một
căn cứ quan trọng để dự báo cho việc xây dựng kế hoạch phát triển số lượng
học sinh và lập kế hoạch phát triển GD&ĐT. Dự báo đến năm 2015, nhóm
tuổi từ 15 - 17 tuổi có khoảng 44.037 người.
3.2.2. Dự báo số lượng HS THPT của tỉnh Điện Biên đến năm 2015
Phương án 1: Dự báo số lượng học sinh THPT theo mục tiêu chiến
lược của tỉnh. Căn cứ chỉ tiêu định hướng trên và dự báo dân số của tỉnh
Điện Biên, tác giả dự báo số học sinh THPT đến năm 2015 như sau:
Bảng 3.2a: Dự báo số lượng học sinh THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015
(theo mục tiêu chiến lược của tỉnh)
TT Năm học
Tổng dân số trong
độ tuổi (từ 15-17
tuổi)
Tỷ lệ % (Tỷ lệ
học sinh/ dân số
độ tuổi)
Số học sinh
THPT theo dự
báo
1 2008-2009 38.364 48,5 18606
2 2009-2010 39.170 50,0 19585
3 2010-2011 40.012 52,3 20926
4 2011-2012 40.852 56,5 22861
5 2012-2013 41.698 60,0 25018
6 2013-2014 42.740 65,0 27781
7 2014-2015 43.275 70,0 30292
8 2015-2016 44.037 75,0 33027
Phương án 2: Dự báo số lượng học sinh THPT bằng Phương pháp
ngoại suy xu thế. Phương pháp này dựa vào tỷ lệ học sinh đi học so với dân

số trong độ tuổi đến trường của cấp học.
Bảng 3.2d : Dự báo số lượng HS THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015
(theo phương pháp ngoại suy xu thế)
TT Năm học
Tổng dân số trong
độ tuổi (từ 15-17
tuổi)
Y
Quy mô
học sinh
Tỷ lệ % (Tỷ lệ
học sinh/ dân số
độ tuổi)
7 2008-2009 38.364 49,08 18829 51,7
8 2009-2010 39.170 52,45 20544 52,44
9 2010-2011 40.012 55,8 22326 55,79
10 2011-2012 40.852 59,15 24163 59,14
11 2012-2013 41.698 62,5 26061 62,49
12 2013-2014 42.740 65,85 28144 65,84
13 2014-2015 43.275 69,2 29946 69,19
14 2015-2016 44.037 72,55 31948 72,54
12
Phương án 3: Dự báo số lượng học sinh THPT bằng Phương pháp sơ
đồ luồng.
Để dự báo số lượng học sinh, theo phương pháp này cho biết sự biến
động học sinh từng lớp của bậc học, từ đó tính toán được số lượng học sinh
theo từng năm dự báo.
Bảng 3.2e: Dự báo số lượng HS THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015
(Theo phương án sơ đồ luồng)
TT Năm học

Tổng dân số trong
độ tuổi (từ 15-17
tuổi)
Tổng số học
sinh THPT
Tỉ lệ % học sinh/dân số độ
tuổi
1 2007-2008 37.528 15624 41,6
2 2008-2009 38.364 16117 42,0
3 2009-2010 39.170 17462 44,6
4 2010-2011 40.012 18935 47,3
5 2011-2012 40.852 22150 55,3
6 2012-2013 41.698 25412 60,9
7 2013-2014 42.740 28585 66,9
8 2014-2015 43.275 30292 70,0
9 2015-2016 44.037 32147 73,0
Tổng hợp kết quả theo 3 phương án trên
Bảng 3.2f: So sánh kết quả của 3 phương án
TT Năm học
Tổng DS
trong độ
tuổi (từ
15-17
tuổi)
CÁC PHƯƠNG ÁN
Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3
Số HS
Tỷ lệ
%
(DS/DS

ĐT)
Số
HS
Tỷ lệ %
(DS/DSĐT)
Số
HS
Tỷ lệ %
(DS/DSĐT)
1 2008- 2009 38.364 18606 48,5
1882
9
51,7 16117 42,0
2 2009-2010 39.170 19585 50,0
2054
4
52,44 17462 44,6
3 2010-2011 40.012 20926 52,3 22326 55,79 18935 47,3
4 2011-2012 40.852 22861 56,5 24163 59,14
2215
0
55,3
5 2012-2013 41.698 25018 60,0
2606
1
62,49 25412 60,9
6 2013-2014 42.740 27781 65,0
2814
4
65,84

2858
5
66,9
7 2014-2015 43.275 30292 70,0 29946 69,19 30292 70,0
8 2015-2016 44.037 33027 75,0
3194
8
72,54
3214
7
73,0
13
Ba phương án trên đều dựa trên cơ sở khoa học và kinh nghiệm đã được
đúc kết. Tuy nhiên, mỗi phương án đều có những ưu điểm và nhược điểm
khác nhau
Theo các chuyên gia được hỏi ý kiến đều là những người có nhiều kinh
nghiệm công tác trong ngành học phổ thông, nên kết quả trả lời tập trung ở
số đông là đáng tin cậy. Họ cho rằng phương án 2 có tính hợp lý và khả thi
hơn cả. Bởi vì theo phương pháp 2, số học sinh THPT từ năm 2002 đến
2007 tăng 18,64%, tăng trung bình hàng năm là 3,1%. Phương pháp này cho
kết quả phù hợp là do các thông số tỉ lệ nhập học, lưu ban, lên lớp của tỉnh
khá ổn định trong 6 năm qua, phù hợp với quy mô dân số và đội ngũ GV dự
kiến phát triển. Mặt khác, kết quả phản ánh khách quan đúng với quy luật
phát triển của bậc học THPT.
Qua những phân tích trên, rõ ràng phương án 2 (phương pháp hàm xu
thế) là phương án tối ưu được lựa chọn, phương pháp này cho kết quả phù
hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh hơn cả.
3.2.3. Dự báo nhu cầu GV THPT của tỉnh Điện Biên đến năm 2015
Để dự báo được nhu cầu GV, chúng ta phải căn cứ vào các thông số
sau: Số lượng học sinh; định mức số học sinh/lớp; định mức số GV/lớp và

cơ cấu môn học, loại hình, yêu cầu nâng cao của từng giai đoạn. Ngoài ra
còn phải căn cứ vào tỷ lệ GV hao hụt do nghỉ hưu, chuyển công tác sang cơ
quan khác hoặc ra tỉnh khác…
Để có căn cứ lựa chọn phương án tối ưu về kế hoạch phát triển đội ngũ
GV THPT, tương tự như sử dụng các phương pháp dự báo quy mô học sinh
THPT tỉnh Điện Biên, chúng tôi tính số GV bằng việc suy từ quy mô học sinh
qua 3 phương pháp đã nêu ở trên.
a. Dự báo số lượng GV THPT theo mục tiêu phát triển chiến lược
của tỉnh
b. Dự báo số lượng GV THPT bằng phương pháp ngoại suy xu thế
c. Dự báo số lượng GV THPT bằng phương pháp sơ đồ luồng
d. Lựa chọn kết quả
Cũng như việc lựa chọn kết quả dự báo quy mô học sinh THPT, sau khi
phân tích xem xét kĩ lưỡng, chúng tôi lựa chọn kết quả của phương pháp 2,
đó là dùng phương pháp ngoại suy xu thế. Phương pháp này cho kết quả phù
hợp nhất với đặc điểm tình hình thực tiễn của tỉnh, với các yếu tố tỉ lệ hao hụt,
đào tạo bổ sung GV, đầu tư trường, lớp sát thực.
e. Dự báo số lượng GV THPT cần bổ sung đến năm 2015
Trên cơ sở dự báo số lượng GV THPT cần có ở Điện Biên đến năm
2015, chúng tôi dự báo số lượng GV cần đào tạo, tuyển dụng thêm để bổ sung
cho bậc THPT từ nay đến năm 2015 theo công thức: c = m - (a-b). Trong đó:
m là số GV cần có; a là số GV hiện có; b là số GV biến động giảm, không còn
14
trong ngành với nhiều lý do; c là số GV cần đào tạo, tuyển dụng thêm.
Căn cứ diễn biến của tỷ lệ GV giảm (mất, nghỉ hưu, mất sức, tinh giản,
chuyển vùng, chuyển ngành ) trên địa bàn tỉnh những năm từ 2002 trở lại đây,
cùng với thực tế độ tuổi bình quân hiện nay của GV trong tỉnh. Ước tính tỷ lệ
GV THPT của tỉnh giảm mỗi năm trung bình khoảng 1,1%. Kết quả tính toán
số GV giảm và số GV cần bổ sung giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2015 được
thể hiện ở bảng dưới đây:

Bảng 3.3e: Dự báo số lượng GV THPT cần bổ sung đến năm 2015
Danh
mục
GV

hiệu
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
Số định
mức
m 868 941 1027 1116 1208 1303 1407 1497 1597
Số hiện

a 821 868 941 1027 1116 1208 1303 1407 1497

Số giảm b 9 9 10 11 12 14 15 16 17
Số cần
tuyển
dụng
c 56 82 96 100 104 109 119 106 117
Nhìn vào Bảng dự báo số lượng GV THPT cần bổ sung đến năm 2015 ở
trên. Chúng ta thấy đến năm 2015, tỉnh Điện Biên cần có thêm 889 GV
THPT
f. Dự báo số lượng GV THPT cần bổ sung theo môn học đến năm 2015
Bảng 3.3f: Dự báo số lượng GV THPT cần bổ sung theo môn học đến năm 2015
Môn học Cơ cấu GV Năm 2015 (người)
Tổng số 100% 1597
1.Toán 12.0 191
2. Vật lý 8.0 127
3. Hóa học 7.5 119
4. Tin học 5.5 87
5. Sinh học 5.0 79
6. Ngữ văn 12.0 191
7. Lịch sử 5.5 87
8. Địa lý 5.5 87
9. Giáo dục công dân 3.0 47
10. Thể dục 6.0 95
11. Ngoại ngữ 12.0 191
15
12. Giáo dục quốc phòng 3.5 55
13. Kỹ thuật 3.0 47
Căn cứ số lượng GV THPT cần bổ sung theo môn học đến năm 2015 và
số lượng GV hiện có. Để có đủ số lượng GV theo định mức và đủ số lượng
GV theo cơ cấu từng môn học thì ngành GD&ĐT cần có những giải pháp để
có nguồn GV bổ sung trong 8 năm tới.

16
g. Dự báo số lượng học sinh cần đào tạo đến năm 1015
Bảng 3.3g: Dự báo số lượng HS đào tạo theo hình thức CQĐC đến năm 2015
Môn học 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
1.Toán 9 9 10 10 11 11 12 12
2. Vật lý 7 7 8 8 9 9 10 10
3. Hóa học 7 7 10 10 11 11 11 11
4. Tin học 5 5 6 6 6 6 6 6
5. Sinh học 3 3 4 4 5 5 5 5
6. Ngữ văn 6 6 6 6 7 7 7 7
7. Lịch sử 3 3 3 3 4 4 4 4
8. Địa lý 3 3 3 3 4 4 4 4
9. Giáo dục CD 3 3 5 5 5 5 5 5
10. Thể dục 5 5 6 6 5 5 5 5
11. Ngoại ngữ 7 7 8 8 7 7 7 7
12. Giáo dục QP 5 5 7 7 6 6 6 6
13. Kỹ thuật 4 4 6 6 5 5 5 5
Tổng số: 67 67 82 82 85 85 87 87
3.3. Dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của GV THPT đến năm 2015
Để dự báo nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của GV THPT đến năm 2015, chúng
ta phải căn cứ vào số lượng GV; cơ cấu môn học; nhu cầu cần đào tạo, bồi dưỡng
của GV; ngoài ra còn phải căn cứ theo mục tiêu chiến lược của tỉnh…
3.3.1. Dự báo nhu cầu đào tạo của GV THPT đến năm 2015
a. Đào tạo chuẩn
Theo số liệu năm học 2007 - 2008 tỉnh Điện Biên còn 46 GV bậc
THPT có trình độ cao đẳng (dưới chuẩn), chủ yếu là các GV dạy môn Tin
học và Ngoại ngữ. Qua khảo sát 100% số GV này đều có nguyện vọng đào
tạo chuẩn. Do vậy, năm học 2009-2010 Sở GD&ĐT sẽ giao cho TTGDTX
tỉnh liên kết với trường ĐHSP Hà Nội (khoa Ngoại ngữ) và trường ĐH Bách
Khoa để đào tạo trình độ cử nhân cho số GV trên.

b. Đào tạo trên chuẩn
Đến năm 2007, bậc THPT tỉnh Điện Biên mới chỉ có 17 GV đạt trình
độ trên chuẩn (thạc sỹ), chiếm tỷ lệ 2,07%. Con số này rất thấp so với các
tỉnh lân cận như Sơn La, Lào Cai, Yên Bái. Để thực hiện được mục tiêu
chiến lược của tỉnh là đến năm 2015 phấn đấu 7% số GV THPT có trình độ
trên chuẩn
Bảng 3.4: Dự báo nhu cầu ĐT trên chuẩn của GV THPT đến năm 2015
17
TT Chỉ tiêu
Số hiện
có đến
năm
2007
Dự báo
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
2015
1 TS GV THPT 821 941

102
7
1116
120
8
130
3
140
7
1497 1597
2 Số GV cần đào tạo 17 7 7 7 50 10 10 10 10
Theo dự báo thì đến năm 2015, tỉnh Điện Biên cần có 1597 GV THPT.
Để thực hiện được mục tiêu chiến lược của tỉnh là đến năm 2015 cố gắng có
7% số GV THPT có trình độ trên chuẩn, thì cần phải đào tạo 111 GV; bình
quân mỗi năm đào tạo khoảng từ 7- 10 GV, riêng năm 2011 Sở GD&ĐT sẽ
liên kết với trường ĐHSP Hà Nội (khoa Quản lý giáo dục) mở 1 lớp thạc sỹ
quản lý giáo dục tại tỉnh với số lượng là 50 người.
3.3.2. Dự báo nhu cầu bồi dưỡng của GV THPT đến năm 2015
Theo số liệu khảo sát thì tất cả GV đều cho rằng công tác bồi dưỡng
GV là rất cần thiết; trong đó 100% GV có nhu cầu bồi dưỡng thường xuyên
theo chu kỳ và bồi dưỡng để dạy theo chương trình và SGK mới, 95% có
nhu cầu bồi dưỡng tin học, 48% có nhu cầu bồi dưỡng ngoại ngữ, 88% có
nhu cầu bồi dưỡng chính trị, 90% có nhu cầu bồi dưỡng kiến thức Hội nhập
Quốc tế, 25% có nhu cầu bồi dưỡng kiến thức về QLGD.
Căn cứ tình hình thực tế của địa phương và thực trạng đội ngũ GV
THPT của tỉnh, việc bồi dưỡng các kiến thức như: Chính trị, hội nhập Quốc
tế là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi GV và sẽ được lồng ghép vào chương
trình bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ hàng năm (tỷ lệ phải đạt khoảng
96% trở lên; còn khoảng 4% trừ những trường hợp GV tuyển dụng mới sau
thời điểm bồi dưỡng, do nghỉ chế độ theo quy định và các lý do khác; số GV

trên sẽ được bồi dưỡng trong năm học tại các nhà trường.
Bảng 3.5- Quy hoạch nhu cầu bồi dưỡng của GV THPT đến năm 2015
TT Chỉ tiêu T.hiện
2007
Dự báo
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
2015
1 Tổng số GV THPT 821 941
102
7
1116
120
8
130
3
140
7

1497 1597
2
BD thường xuyên
theo chu kỳ, BD
để dạy theo CT và
SGK mới
788 903 985
107
1
1159 1251 1351 1437 1533
3
Bồi dưỡng Ngoại
ngữ
90 90 90 90 100 100 100 100
4 Bồi dưỡng tin học 150 150 200 200 200 200 200 200
18
5
Bồi dưỡng kiến
thức QLGD
50 50 50 50 50 50 50 50
3.4. Dự báo khả năng đáp ứng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
Việc lựa chọn cơ sở đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ GV THPT là yếu tố
rất quan trọng, góp phần thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch, đồng
thời nhằm nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng GV.
- Trường ĐHSP Hà Nội
- Trường chính trị tỉnh Điện Biên
- Trường CĐSP Điện Biên.
- Trung tâm GDTX tỉnh Điện Biên và Trung tâm Tin học - Ngoại ngữ
tỉnh Điện Biên
3.5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch

3.5.1. Những quan điểm về các giải pháp quy hoạch đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ GV THPT
Ngành GD&ĐT tỉnh Điện Biên đã xác định nhiệm vụ chung là: “Xây
dựng đội ngũ CBQL và đội ngũ GV đảm bảo đủ về số lượng và yêu cầu về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hóa về trình độ đúng qui định của Luật
giáo dục, quan tâm nâng cao trình độ trên chuẩn cho một bộ phận cán bộ,
GV nòng cốt, tạo sự chuyển biến về chất lượng và hiệu quả GD - ĐT ở các
cấp học, bậc học và ngành học”.
3.5.2. Các giải pháp
3.5.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước đối với giáo dục THPT
Việc thực hiện các chủ trương, chính sách đối với giáo dục phải đặt
dưới sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của Nhà nước.
- Xây dựng các tổ chức cơ sở Đảng vững mạnh ở các trường THPT.
- Quán triệt, triển khai các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nghị
quyết của Tỉnh Đảng bộ Điện Biên về công tác phát triển giáo dục THPT.
- Quan tâm bồi dưỡng đội ngũ GV, CBQL về chính trị, tư tưởng, chăm lo
công tác xây dựng Đảng các đoàn thể trong trường học, kết nạp Đảng viên.
3.5.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng đội
ngũ GV THPT
a. Nâng cao nhận thức về công tác đào tạo bồi dưỡng GV THPT
Việc nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác bồi
dưỡng GV THPT phải được thể hiện trên các mặt cơ bản sau đây:
- Mỗi GV THPT phải có nhận thức sâu sắc về ý nghĩa, tầm quan trọng
của công tác bồi dưỡng, tự hoàn thiện và nâng cao tay nghề nhằm đáp ứng
19
được yêu cầu giảng dạy, yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
và thực tiễn của sự nghiệp giáo dục- đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
- Mỗi CBQL giáo dục phải nhận thức rõ trách nhiệm trong việc xây
dựng, triển khai kế hoạch bồi dưỡng và tạo điều kiện để phát huy hiệu quả

công tác đào tạo bồi dưỡng GV ở các trường THPT; tích cực tham mưu cho
các cấp quản lý những biện pháp phối hợp nhằm tạo cơ chế hoạt động trong
quá trình quản lý công tác đào tạo bồi dưỡng GV.
b. Xây dựng mục tiêu đào tạo bồi dưỡng
Mục tiêu đào tạo bồi dưỡng được xem là kết quả lĩnh hội học vấn của
GV; đối với công tác đào tạo bồi dưỡng, mục tiêu cụ thể phải được xây dựng
trên mục tiêu tổng quát của toàn ngành; mục tiêu của cơ sở phải bám sát và
hướng vào thực hiện mục tiêu của cấp trên. Ngoài ra, tùy hoàn cảnh của
từng cơ sở mà xây dựng mục tiêu cụ thể thiết thực nhằm phục vụ việc hoàn
thành chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao.
c. Nâng cao chất lượng đội ngũ GV
Để quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT, trước tiên cần phải
xây dựng đội ngũ GV đủ về số lượng, đồng bộ về loại hình và đạt trình độ
chuẩn cấp học. Từng bước hình thành một bộ phận GV có trình độ cao, năng
lực sư phạm giỏi đủ sức tạo thành một đội ngũ chuyên gia về giáo dục đáp
ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo toàn diện ở cấp học THPT.
3.5.2.3. Nhóm giải pháp đổi mới hình thức, nội dung, phương pháp bồi
dưỡng GV THPT
a. Đổi mới các hình thức bồi dưỡng trên cơ sở nâng cao ý thức tự học,
tự bồi dưỡng của GV
Việc đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng vừa có ý nghĩa lý luận sâu
sắc trong việc hướng tới “xã hội học tập”, “học tập suốt đời”, “đào tạo liên
tục” vừa phù hợp với thực tiễn hiện nay.
Trên thực tế, chúng ta phải chú trọng và quan tâm đến hình thức tự học,
tự bồi dưỡng của GV, bởi vì:
Tự học, tự bồi dưỡng là năng lực của người học, nhân tố quyết định sự
phát triển bản thân người học. Ngày nay, theo quan điểm giáo dục của
Đảng:“ Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở -
mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời, đào tạo liên tục” đã trở

thành phương thức chính yếu của mọi hoạt động giáo dục và đào tạo. Vì
vậy, việc tự học, tự bồi dưỡng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng và thiết thực.
b. Cải tiến, đổi mới nội dung bồi dưỡng GV THPT
20
Đó là những nội dung cơ bản về lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; những chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà
nước và những văn bản quy phạm pháp luật của ngành, nhất là những chủ
trương chính sách và pháp luật có liên quan đến sự nghiệp giáo dục.
Những nội dung trên nhằm mục đích nâng cao nhận thức về tư tưởng
chính trị, trau dồi đạo đức tác phong và lối sống, nâng cao nhận thức nghề
nghiệp, giúp GV hun đúc thêm tinh thần “yêu nghề mến trẻ”, “hết lòng vì
HS thân yêu”, tích cực hưởng ứng cuộc vận động trong Ngành “dân chủ, kỷ
cương, tình thương, trách nhiệm”.
c. Đổi mới phương pháp bồi dưỡng cho GV
Yêu cầu đổi mới phương pháp bồi dưỡng GV là đổi mới phương pháp
bồi dưỡng phải được tiến hành đồng bộ với đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp, hình thức tổ chức, kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng và các
điều kiện thiết yếu phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
3.5.2.4. Nhóm giải pháp đầu tư các nguồn lực cho công tác đào tạo bồi
dưỡng GV THPT
a. Phát triển nguồn nhân lực cho công tác bồi dưỡng GV THPT
Đội ngũ giảng viên là lực lượng nòng cốt quyết định chất lượng công tác
bồi dưỡng GV, là người tham gia vào việc thiết kế và cải tiến nội dung
chương trình bồi dưỡng và trực tiếp chuyển tải nội dung bồi dưỡng cho đội
ngũ GV thông qua phương pháp giảng dạy.
Nguồn nhân lực cho công tác bồi dưỡng GV bao gồm đội ngũ giảng viên
các trường ĐHSP, bên cạnh đội ngũ giảng viên các trường ĐHSP. Phải đặc
biệt quan tâm xây dựng đội ngũ giảng viên là các CBQL, GV giỏi trong ngành.
b. Đầu tư các điều kiện về CSVC, trang thiết bị kỹ thuật và đồ dùng dạy
học cho công tác bồi dưỡng GV THPT

Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ chỉ
rõ: “về CSVC-kỹ thuật và đồ dùng dạy học: cần xây dựng kế hoạch cụ thể
đảm bảo đủ trang thiết bị, đồ dùng dạy học để thực hiện chương trình và
phương pháp dạy học mới, trong đó sớm tổ chức các phòng học bộ môn,
phòng thí nghiệm ở trường THCS và THPT”.
3.5.2.5. Nhóm giải pháp đổi mới công tác quản lý công tác đào tạo bồi
dưỡng GV THPT
a. Thành lập và nâng cao vai trò quản lý của Ban chỉ đạo bồi dưỡng GV THPT
Phải thành lập Ban chỉ đạo bồi dưỡng GV theo hướng XHHGD. Về thành
phần Ban chỉ đạo phải có sự tham gia lãnh đạo của UBND tỉnh và các Sở,
21
Ngành liên quan như: Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch-Đầu tư để tăng
cường các nguồn lực (tài lực, vật lực) phục vụ cho công tác bồi dưỡng.
b. Tăng cường sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT đối với các trường THPT
Sở GD&ĐT phải thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn các trường THPT
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV phù hợp với yêu cầu thực tế của đơn vị.
Việc quy hoạch của các trường phải hướng vào mục tiêu tổng quát, đảm bảo
các yêu cầu chung về quy mô, số lượng, cơ cấu theo yêu cầu của toàn ngành;
việc đào tạo về số lượng phải đảm bảo sự hợp lý giữa các năm học, tránh
hiện tượng đào tạo cùng lúc, ồ ạt làm ảnh hưởng đến hoạt động giảng dạy
trong nhà trường. Trên cơ sở quy hoạch của toàn ngành, các trường THPT
có trách nhiệm thực hiện nhằm đạt được mục tiêu chung của công tác đào
tạo bồi dưỡng GV.
3.5.2.6. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách cho đội ngũ GV THPT
a. Giải pháp về cơ chế chính sách
Tỉnh cần xây dựng, ban hành quy định hệ thống các chính sách nhằm
kích thích, khuyến khích đối với sự phát triển GD THPT.
b. Giải pháp về hỗ trợ người đi đào tạo, bồi dưỡng
Tỉnh cần xây dựng, ban hành quy định, các chính sách về hỗ trợ người
đi đào tạo, bồi dưỡng. Đầu tư kinh phí cho GV, CBQL đi học để nâng cao

trình độ. Đặc biệt có chế độ thích hợp cho GV, CBQL đi học thạc sỹ, tiến
sỹ; các chính sách đãi ngộ đối với GV, CBQL cốt cán, GV giỏi.
3.6. Đánh giá tính khả thi của quy hoạch và các giải pháp thực hiện
Để kiểm chứng tính hiện thực và khả thi của quy hoạch và các giải pháp
thực hiện quy hoạch, chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của các cán bộ QLGD
và quản lí lĩnh vực VH - XH trên địa bàn tỉnh Điện Biên, trong đó chủ yếu là
tại địa bàn thành phố Điện Biên Phủ. Số người được hỏi ý kiến là 75 người.
Số phiếu thu về (75 phiếu); sau khi tổng hợp và xử lý đúng quy trình
được kết quả như sau:
Bảng 3.6: Kết quả tổng hợp tính cần thiết và tính khả thi của nội dung
xây dựng quy hoạch
(Đơn vị tính: %)
Tính cần thiết Tính khả thi
Nội dung xây dựng quy hoạch
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
khả thi
Dự báo quy mô HS THPT 81 19 0 85 15 0

Dự báo số lượng GV THPT 82 18 0 87 13 0
Dự báo nhu cầu đào tạo bồi dưỡng
GV THPT
87 13 0 80 18 2
22
Dự báo khả năng đáp ứng của các
cơ sở ĐT, BD
62 32 6 82 18 0
Bảng 3.7: Kết quả tổng hợp tính tính khả thi của các giải pháp
TT Các nhóm giải pháp pháp
Rất khả
thi
Khả thi Ít khả thi
Không
khả thi
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ
lệ
%
SL
Tỷ lệ
%
SL
Tỷ
lệ
%
1

Nhóm giải pháp tăng cường sự
LĐ của Đảng, QL của Nhà nước
đối với giáo dục THPT
68 90.66 5 6.66 2 2.66 0 0
2
Nhóm giải pháp nâng cao chất
lượng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ
GV THPT
60 80 12 16 3 4 0 0
3
Nhóm giải pháp đổi mới hình
thức, nội dung, phương pháp đào
tạo bồi dưỡng GV THPT
50 66.66 15 20 8 10.66 2 2.66
4
Nhóm giải pháp đầu tư các nguồn
lực cho công tác đào tạo bồi
dưỡng GV THPT
50 66.66 18 24 7 9.33 0 0
5
Nhóm giải pháp đổi mới công tác
quản lý công tác đào tạo bồi
dưỡng GV THPT
45 60 18 24 10 13.33 2 2.66
6
Nhóm giải pháp về cơ chế chính
sách cho đội ngũ GV THPT
45 60 21 26 10 13.33 1 1.33
Qua thống kê kết quả sau trắc nghiệm, phỏng vấn ta thấy 4 nội dung và
6 nhóm giải pháp để thực hiện quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV

THPT tỉnh Điện Biên đến năm 2015 có tính khả thi cao và được số đông cán
bộ QLGD và cán bộ quản lý xã hội tán thành. Tuy nhiên, để thực hiện tốt
quy hoạch, cần xây dựng tốt các nội dung và triển khai đồng bộ các nhóm
giải pháp như đã trình bày ở trên; từng nhóm giải pháp có tính độc lập tương
đối với nhau, nhưng cũng phụ thuộc và tác động lẫn nhau một cách biện
chứng, không được coi nặng hoặc xem nhẹ bất cứ một nhóm giải pháp nào.
Tiểu kết chương 3
Với kết quả nghiên cứu đã trình bày, tôi nhận thấy rằng công tác xây dựng
quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện Biên là một yêu cầu
bức thiết từ thực tiễn phát triển giáo dục của tỉnh nhà. Có thể xem, quy hoạch
đào tạo bồi dưỡng GV là luận chứng khoa học về công tác bồi dưỡng, là cơ sở
tin cậy cho việc đầu tư các nguồn lực cần thiết để xây dựng đội ngũ GV THPT
“vừa hồng vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu thực tiễn giáo dục trong giai đoạn hiện
nay. Làm tốt công tác quy hoạch, không những có tác dụng nâng cao chất
23
lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng GV trong giai đoạn trước mắt mà còn là
cơ sở vững chắc cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm từng bước nâng
cao chất lượng đội ngũ GV THPT lâu dài cho tỉnh nhà.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trước đòi hỏi bức thiết của đổi mới phương pháp giảng dạy trong
trường phổ thông, vấn đề đào tạo bồi dưỡng GV đang được nhìn nhận như
một nhu cầu không thể thiếu nhằm giúp GV đổi mới phương pháp giảng dạy
và khắc phục những điểm yếu của mình.
1.2. Việc xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT là
một yêu cầu cấp bách xuất phát từ thực tiễn địa phương cần có đội ngũ GV
THPT ngang tầm với nhiệm vụ mới. Hiện trạng đội ngũ GV THPT tỉnh Điện
Biên còn nhiều bất cập về số lượng, cơ cấu, chất lượng; đặc biệt vấn đề đào
tạo bồi dưỡng đội ngũ GV chưa được nhìn nhận và quan tâm đúng mức,
chưa thật sự chú trọng các nội dung theo yêu cầu thực tế của quá trình dạy

học, chưa bồi dưỡng được những kiến thức theo nhu cầu cần được bồi
dưỡng của GV, chưa tạo được động lực khuyến khích GV tích cực, tự giác
bồi dưỡng kiến thức có hiệu quả.
1.3. Với kết quả nghiên cứu nêu ra trong luận văn chúng tôi nhận thấy
rằng công tác xây dựng quy hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ GV THPT tỉnh
Điện Biên đến năm 2015 là một yêu cầu bức thiết từ thực tiễn phát triển giáo
dục của tỉnh nhà. Có thể xem, quy hoạch đào tạo bồi dưỡng GV là luận
chứng khoa học về công tác bồi dưỡng; được xây dựng trên cơ sở các văn
bản pháp quy hiện hành, là tầm nhìn có tính chiến lược, có tầm quan trọng
đặc biệt, có ý nghĩa quyết định việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục bậc THPT của tỉnh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD& ĐT
Để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và đẩy
mạnh xu thế nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong những năm tới,
Bộ GD&ĐT cần có văn bản hướng dẫn thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi
dưỡng GV bậc THPT; sớm ban hành Quy chế, Điều lệ về công tác bồi
dưỡng GV, ban hành khung chương trình từng môn học.
2.2. Đối với UBND tỉnh Điện Biên
24
- Có văn bản chỉ đạo các Sở liên quan như: Kế hoạch - Đầu tư, Tài
chính, Nội vụ phối hợp chặt chẽ với Sở GD&ĐT đẩy mạnh công tác
XHHGD, tăng thêm các nguồn lực phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng
GV THPT.
- Có chính sách động viên những CBQL có thành tích cao trong việc tổ
chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV; có chính sách khen thưởng; hỗ trợ
kinh phí tham quan; học tập kinh nghiệm những điển hình tiên tiến về giáo
dục và bồi dưỡng GV, kể cả tham quan, học tập nước ngoài. Khuyến khíc,
tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ kinh phí nhiều hơn nữa cho những
CBQL và GV đi học thạc sỹ và tiến sỹ.

2.3. Đối với Sở GD& ĐT tỉnh Điện Biên
- Tích cực tham mưu với UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo công tác bồi
dưỡng GV THPT, đồng thời chỉ đạo các trường THPT thành lập Ban chỉ
đạo; ban hành qui chế hoạt động của Ban chỉ đạo bồi dưỡng GV.
- Xây dựng đề án đào tạo, bồi dưỡng GV THPT theo hướng tích cực hóa
hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GV. Cần đưa vấn đề tự học, tự bồi
dưỡng của GV thành tiêu chí bắt buộc trong việc đánh giá, phân loại GV,
trong bình xét thi đua hàng năm.
2.4. Đối với các trường THPT
- Ban giám hiệu phải căn cứ vào các Văn bản hướng dẫn của Bộ và của
Sở GD&ĐT để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trong hè; quan tâm và có trách
nhiệm tạo điều kiện để tất cả các GV được tham gia các đợt bồi dưỡng. Cần
ưu tiên cho các GV chưa đạt chuẩn được bồi dưỡng để chuẩn hóa trình độ
đào tạo; đặc biệt quan tâm đến việc đào tạo trên chuẩn.
- Phải tăng cường tổ chức các hoạt động chuyên môn. Kiểm tra chặt chẽ
tiến độ thực hiện kế hoạch tự bồi dưỡng, chất lượng tự bồi dưỡng, chất
lượng soạn giảng của GV; quản lý GV, tăng cường kỷ cương, nề nếp, xử lý
nghiêm những GV thiếu ý thức tham gia bồi dưỡng.
2.5. Đối với các GV
- Căn cứ kế hoạch bồi dưỡng hàng năm, mỗi GV cần chủ động đăng ký
các khóa bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nâng cao trình độ. Nhất thiết phải
tham gia các lớp bồi dưỡng theo chu kỳ hàng năm và bồi dưỡng để dạy theo
chương trình và SGK mới.
25

×