Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh long ann giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.68 KB, 99 trang )

MỤC LỤC
Nội dung
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Đóng góp của luận văn
8. Cấu trúc của luận văn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.3. Người giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
1.4. Một số vấn đề về phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Tiểu kết chương I

Trang
i
iii
1
1
2
2
2
2
3


3
4

5
5
6
9
19
32

CHƯƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THPT TỈNH LONG AN
GIAI ĐOẠN 2011-2015
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống
lịch sử, văn hóa – giáo dục của tỉnh Long An

2.2. Tình hình giáo dục tỉnh Long An năm học 2010-2011
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Long An
2.4. Thực trạng sử dụng các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Long An
2.5. Nguyên nhân của thực trạng

33

33

41
49
53
61


1


Tiểu kết chương II

63

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN THPT TỈNH LONG AN GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.2. Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT
3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tiểu kết chương III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU

64
64
65
76
80
82
82
83
87
90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDCD

Giáo dục cơng dân

GDQP

Giáo dục quốc phịng

TD

Thể dục

THPT

Trung học phổ thơng

THCS

Trung học cơ sở

TH

Tiểu học


MN

Mầm non

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp



Cao đẳng

TC-CĐ

Trung cấp, cao đẳng

2


ĐH

Đại học

ĐHSP

Đại học sư phạm

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


ĐBSCL

Đồng bằng Sơng Cửu Long

VPTKTTĐPN

Viện Phát triển kinh tế trọng điểm phía nam

GDTX

Giáo dục thường xuyên

KTTH-HN

Kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp

NN-TH

Ngoại ngữ, tin học

CBQL

Cán bộ quản lý

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND


Hội đồng nhân dân

PCGDTH-CMC

Phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ

PCGDTH-ĐĐT

Phổ cập giáo dục tiểu học, đúng độ tuổi

PCGDTHCS

Phổ cập giáo dục trung học cơ sở

PCGDTHPT

Phổ cập giáo dục trung học phổ thông

HT

Hiệu trưởng

KCN

Khu công nghiệp

CCN

Cụm công nghiệp


3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ khoảng từ những
năm 80 của thế kỷ XX đến nay đã đưa sự phát triển kinh tế sang một giai
đoạn mới về chất, giai đoạn kinh tế tri thức.
Tri thức là vốn quý nhất, quyền sở hữu trí tuệ trở thành quan trọng nhất
và sáng tạo là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển. Tri thức là quyền lực
hàng đầu tạo ra sự tăng trưởng, quan trọng hơn cả vốn, lao động, tài nguyên,
đất đai. Quyền sở hữu tri thức trở thành quan trọng nhất, ai chiếm hữu được
tri thức thì người đó thắng trong cuộc cạnh tranh. Vì vậy, người ta cho rằng
việc chiếm hữu nhân tài còn quan trọng hơn nhiều so với chiếm hữu tài
nguyên.
Sự phát triển của khoa học, công nghệ, nền kinh tế tri thức và xu thế
tồn cầu hóa đặt ra thách thức đối với hầu hết các nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.
Căn cứ thực trạng chất lượng giáo dục của đất nước, căn cứ nhu cầu
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH, trong cương lĩnh xây dựng đất
nước giai đoạn 2011- 2016 Đảng ta xác định: “ Phát triển nhanh nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tập trung vào việc đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục quốc dân,…”
Một trong những giải pháp để đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo
dục quốc dân chính là nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, bởi vì “ chất
lượng giáo dục bắt đầu từ giáo viên, giáo viên chính là nhân tố quyết định
chất lượng giáo dục.”
Long An là một tinh thuộc khu vực ĐBSCL, khu vực được xem là vùng
trũng về giáo dục. Cũng như các tỉnh trong khu vực, đội ngũ giáo viên nói

chung và đội ngũ giáo viên THPT của tỉnh Long An được đào tạo từ nhiều

4


nguồn khác nhau: chính quy, tại chức, liên kết với trường ĐHSPTPHCM đào
tạo giáo viên ở hầu hết các bộ mơn: Văn, Tốn, Lý, Hóa, Sinh, Sử, Địa, Tin,
GDCD, TD – GDQP. Đến thời điểm hiện tại, đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Long An cơ bản đáp ứng về số lượng, tuy nhiên về chất lượng chưa thể đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục để phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất
nước.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài: “ Một số giải pháp
phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Long An giai đoạn 2011 – 2015” để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp phát
triển đội ngũ giáo viên THPT ở tỉnh Long An giai đoạn 2011 – 2015.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở tỉnh Long An
giai đoạn 2011 – 2015
4. Giả thuyết khoa học
Có thể phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Long An giai đoạn
2011–2015 đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng, nếu đề
xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
THPT.

5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Long An, giai đoạn 2011 – 2015.

5


5.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh
Long An, giai đoạn 2011 – 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể sau
đây:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm này có các phương pháp cụ thể
sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề
xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Để xử lý số liệu thu được thông qua việc sử dụng phần mềm SPSS.
7. Đóng góp của luận văn
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ nói chung, phát

triển đội ngũ giáo viên THPT nói riêng; làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến sự
phát triển đội ngũ giáo viên THPT.
7.2. Về mặt thực tiễn

6


Làm rõ thực trạng đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Long An, thực trạng
phát triển đội ngũ giáo viên THPT tỉnh Long An; đề xuất được các giải pháp
có cơ sở khoa học và có tính khả thi để phát triển đội ngũ giáo viên THPT
tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
cấu trúc luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên
THPT tỉnh Long An, giai đoạn 2011 – 2015
Chương 3: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên THPT ở tỉnh
Long An, giai đoạn 2011 – 2015

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Lịch sử đã chứng minh: Giáo dục là yếu tố quyết định nhất trong tất cả
các yếu tố quyết định nhằm đưa một đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn và lạc
hậu.

Một kinh nghiệm của thế giới đã được rút ra và cũng được đúc kết
thành quy luật là: hễ quốc gia nào đầu tư đúng và đủ cho giáo dục thì quốc gia
ấy sẽ tiến nhanh trên con đường phát triển của mình.
Lịch sử thế giới cũng đã chứng minh: những quốc gia có nền giáo dục
chất lượng bởi vì họ có đội ngũ giáo viên chất lượng. R.Roysinngh – một
chuyên gia giáo dục của UNESCO từng khẳng định “ chất lượng của một nền
giáo dục không vượt quá tầm chất lượng những giáo viên làm việc cho nó”.
Bàn về vai trị của đội ngũ giáo viên, ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, điểm qua một số cơng trình, đề tài nghiên cứu của các tác giả sau
đây:
- TS. Vũ Bá Thể đưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực để
CNH-HĐH đất nước đến năm 2020, trong đó có những giải pháp chủ yếu
phát triển giáo dục phổ thông: “ xây dựng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
về số lượng, ổn định theo từng vùng, đồng bộ về cơ cấu”, “ Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác quản lý và đào tạo cán bộ quản lý
giáo dục phổ thơng”.
- Nguyễn Đình Vỳ, Nguyễn Khắc Hưng trong cuốn “ Phát triển giáo
dục và đào tạo nhân tài” đã xác định: “ Đội ngũ giáo viên quyết định chất
lượng giáo dục”.

8


- GS.VS Phạm Minh Hạc trong “ Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của
thế kỷ XXI” đã khẳng định: “ Đội ngũ giáo viên là một yếu tố quyết định sự
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo”.
- Luận văn Thạc sỹ “ Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT Bán công trên địa bàn TPHCM của tác giả Vũ Thị Thu
Huyền.
- Tác giả Phạm Đình Ly với Đề tài “ Các giải pháp xây dựng, phát triển

đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giai đoạn 2006-2010 trường THPT tỉnh
Quảng Nam”.
- Luận văn Thạc sỹ “ Thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên THPT tại tỉnh Bình Thuận” của tác giả Đặng Thị Nhâm.
- Chỉ thị số 40 về việc chỉ đạo “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị nêu rõ “ Phát triển giáo dục
– đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người”.
- Báo cáo giám sát của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu
niên và Nhi đồng của Quốc hội ngày 20.9.2006 khẳng định: “ Nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt trong việc phát triển và nâng cao
chất lượng giáo dục”
Ngồi ra cịn nhiều bài báo đăng trên các tập san Giáo dục, cịn nhiều
cơng trình nghiên cứu về quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên.
Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về các giải pháp phát triển đội ngũ giáo
viên THPT ở tỉnh Long An giai đoạn 2011-2015.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên

9


- Theo Từ điển tiếng Việt, “giáo viên là người dạy học ở bậc phổ thông
hoặc tương đương” [ 28; tr.395].
- Theo Từ điển Giáo dục học, “giáo viên là chức danh nghề nghiệp của
người dạy học trong các trường phổ thông, trường nghề và trường mầm non,
đã tốt nghiệp các trường sư phạm sơ cấp, trung cấp, đại học hoặc sư phạm
mẫu giáo. Giáo viên là người truyền đạt toàn bộ các kiến thức và kỹ năng quy

định trong chương trình bộ mơn của bậc học, cấp học…” [29; tr.169].
Như vậy, giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục ở các cơ
sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
i) Đội ngũ
Theo từ điển Tiếng Việt, đội ngũ là “ tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng hoặc nghề nghiệp tạo thành một lực lượng” [ 28; tr.339].
Khái niệm đội ngũ không chỉ được sử dụng trong lĩnh vực quân sự mà
còn được sử dụng một cách phổ biến trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau như: đội ngũ trí thức, đội ngũ cơng nhân viên chức, đội ngũ y bác sỹ…
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ đội ngũ được sử dụng để chỉ những
tập hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống giáo dục.
Ví dụ: đội ngũ giáo viên, đội ngũ giảng viên, đội ngũ cán quản lý trường học.
ii) Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên là một tập hợp những người làm nghề dạy học, giáo
dục tại các trường mầm non, phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp được tổ
chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện
các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế
hoạch và gắn bó với nhau thơng qua lợi ích về vật chất và tinh thần trong
khuôn khổ quy định của pháp luật thể chế xã hội. Họ chính là nguồn lực quan
trọng trong hệ thống giáo dục nước nhà.

10


1.2.2. Phát triển và phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Phát triển
Theo từ điển tiếng Việt “ Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [ 28; tr.769].
Theo quan điểm này thì sự vật hiện tượng, con người, xã hội hoặc là

biến đổi để tăng tiến về số lượng, chất lượng hoặc dưới tác động của bên
ngoài làm cho biến đổi tăng tiến đều được coi là phát triển.
1.2.2.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là tạo ra một đội ngũ (một tổ chức) giáo
viên cho một trường đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, có trình độ, được
đào tạo đúng quy định, có phẩm chất đạo đức, có năng lực trong các hoạt
động dạy học và giáo dục học sinh, trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm bảo thực
hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục của các cấp học.
1.2.3. Giải pháp và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Giải pháp
Theo từ điển tiếng Việt, giải pháp được xem là phương pháp giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể [ 28 ; tr.387 ].
Còn theo Nguyễn Văn Đạm, giải pháp là tồn bộ những ý nghĩa có hệ
thống cùng với những quyết định và hành động theo sau, dẫn tới sự khắc phục
một khó khăn [ 16 ; tr.325 ].
Để hiểu rõ hơn khái niệm giải pháp, chúng ta cần phân biệt với một số
khái niệm tương tự như: phương pháp, biện pháp. Điểm giống nhau của các
khái niệm này đều nói về cách làm, cách tiến hành, cách giải quyết một cơng
việc, một vấn đề. Cịn điểm khác nhau ở chỗ, biện pháp chủ yếu nhấn mạnh
đến cách làm, cách hành động cụ thể, trong khi đó phương pháp nhấn mạnh
đến trình tự các bước có quan hệ với nhau để tiến hành một cơng việc có mục
đích.

11


Theo Hoàng Phê, phương pháp là hệ thống các cách sử dụng để tiến
hành một cơng việc nào đó.
Cịn theo Nguyễn Văn Đạm, phương pháp được hiểu là trình tự cần
theo trong các bước có quan hệ với nhau khi tiến hành một cơng việc có mục

đích nhất định [ 16 ; tr.325 ].
Về khái niệm biện pháp, theo từ điển tiếng Việt, đó là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể [ 28; tr.64 ].
Như vậy, khái niệm giải pháp tuy có những điểm chung với các khái
niệm trên nhưng nó cũng có điểm riêng. Điểm riêng cơ bản của thuật ngữ này
là nhấn mạnh đến phương pháp giải quyết một vấn đề, với sự khắc phục khó
khăn nhất định. Trong một giải pháp có thể có nhiều biện pháp. Giải pháp
được đánh giá theo các tiêu chí sau:
- Tính hiện thực: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra.
- Tính hiệu quả: giải pháp phải giải quyết được vấn đề đặt ra và không
làm nảy sinh những vấn đề mới phức tạp hơn.
- Tính khả thi: giải pháp không bị các yếu tố chi phối, nó ràng buộc ở
góc độ cao.
1.2.3.2. Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên là hệ thống các cách thức tổ
chức, điều khiển hoạt động phát triển đội ngũ giáo viên.
Từ đó, đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên thực chất là
đưa ra các cách thức tổ chức, điều khiển có hiệu quả hoạt động phát triển đội
ngũ giáo viên.
1.3. Người giáo viên THPT trong bối cảnh hiện nay
1.3.1. Vị trí, vai trị của người giáo viên THPT
Một quan niệm đã trở thành truyền thống về vai trò của người giáo viên
trong nhà trường: giáo viên chỉ là người có vai trị thực hiện các cơng việc

12


giảng dạy, giáo dục học sinh, thực hiện các nhiệm vụ do các cấp quản lý giao
phó. Họ ln được coi là đối tượng quản lý (mà thực chất là đối tượng bị quản
lý).

Quan niệm này vừa ảnh hưởng tới quá trình đào tạo đội ngũ giáo viên,
lại vừa ảnh hưỏng tới thực tiễn công tác của họ khi về làm việc trong mỗi nhà
trường. Từ khi còn học trong trường sư phạm, người giáo viên tương lai
khơng có hoặc ít có cơ hội tiếp cận những kiến thức lý luận về khoa học quản
lý. Sau khi tốt nghiệp sư phạm về trường phổ thông, người giáo viên mặc
nhiên được coi là “đối tượng quản lý”, mặc nhiên “bị” quản lý, theo dõi, kiểm
tra, nhắc nhở, và tất nhiên họ coi mình chỉ có phận sự của người thừa hành và
thực hiện, cố gắng và nỗ lực hoàn thành tốt công việc được giao. Ngày tháng
qua, cọ sát với thực tiễn, họ càng ngày càng nhận ra rằng, vốn liếng lý luận
dạy học, giáo dục nói chung và những tri thức giáo học các bộ môn rất thiết
thực mà họ được học từ nhà trường sư phạm đã trở nên thiếu hụt và bất cập
trước thực tế sinh động của đời sống nhà trường.
Điều được tiếp thu bài bản và hệ thống đã thế, huống chi những kiến
thức và kỹ năng quản lý vốn là những điều họ chưa từng được học hoặc chỉ
làm quen một cách hết sức sơ lược. Bởi vậy, sẽ trở thành khó khăn cho họ khi
hàng ngày, họ phải đối mặt và làm những công việc với tư cách của nhà quản
lý đích thực, có nghĩa, họ phải trực tiếp quản lý, điều hành những công việc
khá phức tạp như: quản lý một lớp chủ nhiệm, quản lý tất cả những công việc
liên quan tới hoạt động dạy học, đặc biệt là hoạt động dạy học trên lớp, rồi
quản lý một buổi lao động hoặc một hoạt động tập thể của học sinh. Lâu dần,
có kinh nghiệm hơn, họ lại được giao tổ chức và quản lý một đoàn thể, hoặc
tổ chức một hoạt động có quy mơ lớn hơn ở trong và ngồi nhà trường…
Như vậy, có thể thấy rằng quan niệm mang tính truyền thống về vai trò
của người giáo viên, coi giáo viên chỉ là giáo viên, chỉ là đối tượng thụ động

13


của sự quản lý, lãnh đạo, đã bộc lộ những bất cập. Bất cập này tạo ra những
bất cập khác ảnh hưởng chẳng những tới quá trình đào tạo giáo viên mà cịn

tới q trình thực hiện nhiệm vụ giáo chức cũng như quá trình bồi dưỡng giáo
viên.
Trong bối cảnh của xã hội hiện đại, vai trò của người giáo viên sẽ có
những biến đổi quan trọng:
- Giáo viên là người huấn luyện viên: Trong nhà trường truyền thống,
giáo viên là người cung cấp thơng tin có sẵn, theo cách rót tri thức vào đầu
học sinh. Cịn trong nhà trường mới, giáo viên là người giúp đỡ huấn luyện
học sinh, cùng học các em tìm ra con đường riêng của mình để đi đến học vấn
và sự hiểu biết;
- Giáo viên là người cố vấn: Với vai trò của người cố vấn, giáo viên
phải luôn luôn theo sát hoạt động nhận thức của học sinh để khi các em gặp
khó khăn thì kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ bằng những định hướng, gợi ý cụ thể;
- Giáo viên là người quản lý quá trình học tập: Trong nhà trường hiện
đại, cùng một lúc, học sinh có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác nhau.
Vì thế, người giáo viên phải điều phối công việc, kết nối con người, đồ dùng
học tập và học sinh vào một sự kết hợp có hiệu quả.
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên THPT
Theo Luật Giáo dục năm 2005, Giáo viên trường trung học là người
làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở giáo dục trung học phổ
thông. Giáo viên THPT có các nhiệm vụ sau:
1.3.2.1. Giáo viên bộ mơn
- Giảng dạy và giáo dục theo đúng chương trình giáo dục, kế hoạch dạy
học; soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm; kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ
điểm, ghi học bạ đầy đủ; lên lớp đúng giờ; không tùy tiện bỏ giờ, bỏ buổi dạy;

14


quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham
gia các hoạt động của tổ chuyên môn;

- Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương;
- Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chun mơn và
nghiệp vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy và giáo dục;
- Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu
trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh; đối xử công bằng với học sinh; bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết giúp đỡ các bạn
đồng nghiệp;
- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong các hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2.2. Giáo viên chủ nhiệm
Ngoài các quy định trên, giáo viên chủ nhiệm cịn có các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp
tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp;
- Cộng tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh; chủ động phối hợp với các
giáo viên bộ mơn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng
dạy và giáo dục học sinh;
- Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kỳ và cuối năm học;
đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh; đề xuất danh sách học sinh được lên

15


lớp thẳng, phải thi lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ của học sinh;

- Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với HT.
1.3.2.3. Giáo viên tổng phụ trách Đội, bí thư Đồn
Có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động của Đội, Đoàn ở nhà trường và
tham gia các hoạt động ở địa phương.
1.3.3. Yêu cầu về phẩm chất và năng lực đối với người giáo viên THPT
1.3.3.1. Yêu cầu về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội: chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trị xã hội; thực hiện nghĩa vụ cơng dân;
- u nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều
lệ, quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh;
- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt;
- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
1.3.3.2. Yêu cầu về năng lực
- Tìm hiểu đối tượng giáo dục: Có phương pháp thu thập và xử lý thông
tin thường xuyên về nhu cầu và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin
thu được vào dạy học, giáo dục;
- Tìm hiểu mơi trường giáo dục: có phương pháp thu thập và xử lý
thơng tin về điều kiện giáo dục trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh

16


tế, văn hóa, xã hội của địa phương, sử dụng các thông tin thu được vào dạy
học, giáo dục;

- Xây dựng kế hoạch dạy học: Các kế hoạch dạy học được xây dựng
theo hướng tích hợp dạy học với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi
trường giáo dục; phối hợp hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát
huy tính tích cực nhận thức của học sinh;
- Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo
nội dung dạy học chính xác, có hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên
môn theo yêu cầu cơ bản, hiện đại, thực tiễn;
- Đảm bảo chương trình mơn học: Thực hiện nội dung dạy học theo
chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ được quy định trong chương
trình mơn học;
- Vận dụng các phương pháp dạy học: Vận dụng các phương pháp dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sang tạo của học sinh,
phát triển năng lực tự học và tư duy của học sinh;
- Sử dụng các phương tiện dạy học: Sử dụng các phương tiện dạy học
làm tăng hiệu quả dạy học;
- Xây dựng môi trường học tập: Tạo dựng môi trường học tập dân chủ,
thân thiện, hợp tác, cộng tác, thuận lợi, an toàn và lành mạnh;
- Quản lý hồ sơ dạy học: Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học
theo quy định;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh bảo đảm u cầu chính xác, tồn diện, cơng
bằng, khách quan, cơng khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học sinh;
sử dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học;

17


- Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục: Kế hoạch các hoạt động
giáo dục được xây dựng thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục

bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm học sinh, phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện thực tế, thể hiện khả năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường;
- Giáo dục qua môn học: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình
cảm, thái độ thơng qua việc giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo
dục khác trong các hoạt động chính khóa và ngoại khóa theo kế hoạch đã xây
dựng;
- Giáo dục qua các hoạt động giáo dục: Thực hiện nhiệm vụ giáo dục
qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng;
- Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng: Thực hiện nhiệm vụ
giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng như lao động cơng ích, hoạt động
xã hội…theo kế hoạch đã xây dựng;
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục:
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp đối tượng và môi trường giáo dục,
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra;
- Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh: Đánh giá kết quả
rèn luyện đạo đức của học sinh một cách chính xác, khách quan, cơng bằng và
có tác dụng thúc đẩy sự phấn đấu vươn lên của học sinh;
- Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng: Phối hợp với gia đình
và cộng đồng trong hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của
học sinh và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà
trường;
- Tham gia hoạt động chính trị - xã hội: Tham gia các hoạt động chính
trị, xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm phát triển nhà trường và cộng

18


đồng, xây dựng xã hội học tập;

- Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện: Tự đánh giá, tự học và tự rèn
luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục;
- Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục: Phát
hiện và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn hoạt động nghề
nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu mới trong giáo dục.
1.3.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT Quy định
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS, giáo viên THPT. Cụ thể như sau:
1.3.4.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
- Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia các hoạt động chính trịxã hội; thực hiện nghĩa vụ công dân;
- Yêu nghề, gắn bó với nghề dạy học; chấp hành Luật Giáo dục, điều lệ,
quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỉ luật và tinh thần trách
nhiệm; giữ gìn phẩm chất danh dự, uy tín của nhà giáo; sống trung thực, lành
mạnh, là tấm gương tốt cho học sinh;
- Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt;
- Đoàn kết, hợp tác, cộng tác với đồng nghiệp; có ý thức xây dựng tập
thể tốt để cùng thực hiện mục tiêu giáo dục;
- Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc dân tộc và mơi
trường giáo dục; có tác phong mẫu mực, làm việc khoa học.
1.3.4.2. Về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục

19


- Có phương pháp thu thập và xử lí thơng tin thường xuyên về nhu cầu
và đặc điểm của học sinh, sử dụng các thông tin thu được vào dạy học, giáo
dục;

- Có phương pháp thu thập và xử lý thông tin về điều kiện giáo dục
trong nhà trường và tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương, sử dụng các thông tin khác thu được vào dạy học.
1.3.4.3. Về năng lực dạy học
- Các kế hoạch dạy học được xây dựng theo hướng tích hợp dạy học
với giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học phù hợp
với đặc thù môn học, đặc điểm học sinh và môi trường giáo dục; phối hợp
hoạt động học với hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh;
- Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung dạy học chính xác, có
hệ thống, vận dụng hợp lý các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ bản, hiện
đại, thực tiễn;
- Thực hiện nội dung dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu
về thái độ được quy định trong chương trình mơn học;
- Vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực tự học và tư duy
của học sinh;
- Sử dụng các phương tiện dạy học làm tăng hiệu quả dạy học;
- Tạo dựng môi trường học tập: dân chủ, thân thiện, hợp tác, cộng tác,
thuận lợi, an toàn và lành mạnh;
- Xây dựng, bảo quản, sử dụng hồ sơ dạy học theo quy định;
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh bảo đảm yêu cầu
chính xác, tồn diện, cơng bằng, khách quan, cơng khai và phát triển năng lực

20



×