PHẦN MỞ ĐẦU
1- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1- Cơ sở lí luận.
Trong nền giáo dục từ xa xưa, ông cha ta vẫn rất đề cao và coi trọng
giáo dục đạo đức của con người. Lúc sinh thời Hồ Chủ Tịch rất quan tâm
đến vấn đề giáo dục, rèn luyện đạo đức cho thế hệ trẻ. Bác nói: “Có đức
mà không có tài thì làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức là người
vô dụng’’. Như vậy Đức và Tài là hai phạm trù cơ bản để đánh giá nhân
cách của một con người.
Việc hình thành những phẩm chất đạo đức của người thầy giáo cho
sinh viên là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của nhà trường sư
phạm cần được quan tâm ngay từ khi họ bước vào trường.
1.2- Cơ sở thực tiễn.
Quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm nói chung và
trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình nói riêng còn nặng về trang bị, cung
cấp kiến thức khoa học chưa chú ý rèn luyện kĩ năng nghề nghiệp và
những phẩm chất đạo đức của người giáo viên Muốn dạy học tốt trước
hết phải có tâm hồn đẹp. Tu dưỡng về nghề căn bản nhất và cũng gian khổ
là luyện tâm hồn. Không có tâm hồn đẹp khó dạy học sinh thành công.
Quá trình luyện tâm hồn đi song song với quá trình luyện tay nghề. Nói
cách khác hồng thắm phải tiến hành cùng lúc với chuyên sâu.
Là một giáo viên của trường tôi luôn nhận thức được vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhân cách cho sinh viên, đào tạo sinh viên vừa
có kiến thức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, vừa phải có đạo đức
tốt. Đặc biệt là giúp các giáo sinh yên tâm với nghề mình đã chọn, để họ
có thể trở thành những thầy, cô giáo vừa có Đức, vừa có Tài, gắn bó cả đời
mình với sự nghiệp đào tạo thế hệ trẻ. Từ những lÝ do trên, tôi lựa chọn đề
tài: “Biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường Cao
Đẳng Sư Phạm Thái Bình” để tiến hành nghiên cứu.
2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xác định một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả, chất luợng đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1
3- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1- Khách thể nghiên cứu.
Quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên ở trường CĐSP.
3.2- Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường CĐSP
Thái Bình.
4- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Hiện nay trước những yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, trước những tác động của cơ chế thị trường đã và đang
tạo ra những biến động về giá trị đạo đức trong xã hội nói chung và trong
tầng lớp sinh viên nói riêng. Trường CĐSP Thái Bình đã có những biện
pháp giáo dục dạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nhưng những biện pháp
đó có thể còn hạn chế. Nếu nhà trường có những biện pháp giáo dục phù
hợp, đồng bộ sẽ ngăn ngừa được những mặt tiêu cực của sinh viên, nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, góp phần thực hiện mục tiêu
đào tạo đội ngũ giáo viên vừa đức, vừa tài phục vụ đất nước.
5- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
5.1- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp
trong nhà trường sư phạm hiện nay.
5.2- Tìm hiểu thực trạng các biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trường CĐSP Thái Bình.
5.3- Đề xuất những biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường CĐSP Thái Bình và thẩm định những biện pháp đó.
6- PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đề tài nghiên cứu một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên trong phạm vi trường CĐSP Thái Bình trên đối tượng khảo
sát là sinh viên năm thứ 1, thứ 2 khoa tự nhiên và khoa xã hội của trường
CĐSP Thái Bình.
7- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
7.1- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
7.2- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1- Phương pháp quan sát.
7.2.2- Phương pháp điều tra bằng ankét
7.2.3- Phương pháp trao đổi trò chuyện.
7.2.4- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
7.2.5- Phương pháp thống kê toán học.
2
NỘI DUNG NGHIÊN CøU
Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1- LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Ở phương tây, trước công nguyên có nhiều nhà triết học quan tâm đến
vấn đề đạo đức. Ở Việt Nam đã có hơn một trăm cuốn sách về giáo dục
đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã nghiên cứu về vấn đề đạo đức và
giáo dục đạo đức. Tư tưởng đạo đức của Người cụ thể và gần gũi với mọi
đối tượng. Đã có nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước đề cập
đến vấn đề giáo dục đạo đức, nhưng nghiên cứu về đạo đức và giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư phạm thì rất Ýt, và đây cũng là một
vấn đề mới mẻ chưa có ai nghiên cứu.
2- MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU.
2.1- Khái niệm về đạo đức.
2.1.1- Khái niệm đạo đức.
C.Mác cho rằng:
“ Đạo đức chính là lực lượng bản chất của con người trong sự phát
triển của nó theo hướng ngày càng đạt tới giá trị đích thực của cái thiện”.
Trong các định nghĩa về đạo đức đều đề cập đến các khía cạnh sau:
- Đạo đức là hình thái ý thức xã hội phản ánh quan hệ giữa cá nhân
với xã hội, với người khác và chính mình.
- Đạo đức bao gồm hệ thống các giá trị, quy tắc, chuẩn mực xã hội.
- Đạo đức là phương thức điều chỉnh hành vi của con người.
2.1.2-Khái niệm đạo đức nghề nghiệp.
Nói tới khái niệm đạo đức nghề nghiệp là người ta muốn thu hẹp
phạm vi của khái niệm đạo đức nói chung nhưng nó được cụ thể hoá và
đặc trưng hoá cho từng nghề nghiệp nhất định.
Mỗi một lĩnh vực nghề nghiệp đều có chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
chung: Ví dụ khi nói đến đạo đức của ngành y thì vấn đề “lương y như từ
mẫu” được coi là một chuẩn mực đạo đức của ngành này. Trong thời kì
chiến tranh, phẩm chất đạo đức “yêu xe như con, quí xăng như máu” là
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của người bộ đội lái xe thời kì đó. Với
những người làm công tác dịch vụ xã hội thì: “Vui lòng khách đến, vừa
3
lòng khách đi” là biểu hiện đạo đức nghề nghiệp của họ. Với lực lượng
công an nhân dân thì phẩm chất đạo đức của họ phải đạt chuẩn theo 6 điều
Bác Hồ dạy. Đối với người Đảng viên, cán bộ, Bác dạy phải “cần, kiệm,
liêm, chính, chí, công, vô tư”. Tóm lại, từ nội hàm của khái niệm đạo đức
nói chung và qua phân tích một số đặc trưng về đạo đức của một vài nghề
nghiệp, ta có thể hiểu:
Đạo đức nghề nghiệp là tổng hợp những nguyên tắc, qui tắc, những
chuẩn mực đạo đức xã hội mang tính đặc thù của một bộ phận xã hội nhất
định nhằm định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử và giải quyết những
mối quan hệ giữa các thành viên và xã hội, nó còn chịu sự chế ước của
pháp luật.
2.2- Khái niệm giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
2.2.1- Khái niệm giáo dục đạo đức.
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt:
“Giáo dục đạo đức là quá trình biến đổi hệ thống các chuẩn mực đạo
đức từ những đòi hỏi bên ngoài, bên trong của cá nhân thành niềm tin,
nhu cầu, thói quen của người được giáo dục.” [ 22, 128 ].
2.2.2- Đạo đức gắn liền nghề nghiệp
Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trong các nhà
trường sư phạm là hết sức quan trọng. Do đó giáo dục đạo đức nghề
nghiệp phải đạt những yêu cầu cơ bản:
- Giáo dục tư tưởng phẩm chất đạo đức cách mạng, lòng nhân ái cho
sinh viên.
- Giáo dục sinh viên xây dựng nề nếp, thói quen sống có kỉ luật, nêu
cao ý thức trách nhiệm, ý thức tự giác trong học tập.
2.2.3- Nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong trường sư phạm.
Nội dung giáo dục đạo đức phải bao gồm cả ba mặt: phát triển ý
thức đạo đức, hình thành nhu cầu, động cơ, tình cảm đạo đức phù hợp với
nền đạo đức mới, xây dựng hành vi và thói quen đạo đức. Tuy vậy cơ bản
vẫn không tách rời những mối quan hệ chủ yếu trong xã hội, bao gồm các
mối quan hệ sau:
* Mối quan hệ của cá nhân với xã hội.
* Mối quan hệ thể hiện lí tưởng sống, nhận thức tư tưởng chính trị
của cá nhân.
4
* Quan hệ của cá nhân đối với công việc.
* Quan hệ giữa cá nhân với người khác, với dân tộc khác.
* Quan hệ của cá nhân với lao động
* Thái độ đối với bản thân.
* Quan hệ cá nhân với môi trường.
2.2.4- Một số phương pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong
nhà trường hiện nay:
Theo phó Giáo sư - Tiến sĩ Hà Nhật Thăng: “Phương pháp giáo dục
là cách thức hoạt động gắn bó với nhau giữa nhà giáo dục và người được
giáo dục nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục do xã hội đặt ra đối với
nhà trường”. [ 35, 72 ].
Trong giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng thường dùng
các nhóm phương pháp sau:
* Loại phương pháp hình thành ý thức cá nhân.
* Loại phương pháp tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử.
* Loại phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi.
* Loại phương pháp kiểm tra, đánh giá hành vi và hoạt động.
2.3- Biện pháp và biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp.
- Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: Biện pháp là cách làm, cách giải
quyết một vấn đề cụ thể.
- Trong nghiên cứu khoa học người ta hiểu biện pháp như là con
đường, là cách thức để chuyển tải nội dung. Từ cách hiểu về “Đạo đức”,
“Giáo dục đạo đức” và “Biện pháp” như trên, theo chúng tôi:
Biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp là con đường, là cách thức
tác động của nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục để họ tự giác biến
những giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội mang tính khách quan và nhu
cầu, động cơ bên trong thành ý thức, niềm tin, tình cảm và thói quen, hành
vi đạo đức nghề nghiệp của bản thân.
3- TẦM QUAN TRỌNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ
NGHIỆP TRONGNHÀ TRƯỜNG SƯ PHẠM HIỆN NAY.
3.1-Vị trí, chức năng của người thầy giáo trong xã hội.
Thực hiện vai trò là lực lượng nòng cốt trong giáo dục, là nhân tố
quyết định chất lượng hiệu quả giáo dục, người thầy giáo là những người
tiên phong trong sự nghiệp đổi mới của đất nước.
5
3.2- Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở trường
sư phạm hiện nay.
Trường sư phạm, nơi đào tạo các thầy cô giáo tương lai chuẩn bị
bước vào nghề sư phạm, nghề mà theo nhà giáo dục K.D.Usinxki đã nhận
định: Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách, thì việc giáo dục đạo đức là
một trong những nội dung quan trọng. Bởi đạo đức là cái gốc quan trọng
giúp người thầy giáo đứng vững được với nghề, là cái nâng nghề sư phạm
trở nên cao quÝ, là cái khiến người thầy giáo được đặt vào vị trí cao trong
xã hội và được xã hội tôn kính.
4- NHỮNG PHẨM CHẤT ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CẦN
HÌNH THÀNH Ở NGƯỜI SINH VIÊN SƯ PHẠM.
4.1- Đặc điểm tâm lí xã hội của sinh viên nói chung.
Sinh viên là một tầng lớp xã hội, một tổ chức xã hội quan trọng đối
với mọi thể chế chính trị. Thanh niên sinh viên là nhóm người có vị trí
chuyển tiếp, chuẩn bị cho một đội ngũ tri thức có trình độ và nghề nghiệp
tương đối cao trong xã hội.
4.2- Những yêu cầu về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
* Thế giới quan khoa học.
Thế giới quan khoa học không phải là bản tính tự nhiên của nhà giáo,
mà nó được hình thành trong quá trình học tập của họ và dưới nhiều ảnh
hưởng khác nhau. Đó là quá trình học tập trong trường phổ thông, trường
sư phạm và tự học suốt đời, trong quá trình học các môn khoa học thuộc
lĩnh vực khoa học tự nhiên và công nghệ, khoa học xã hội và nhân văn,
đặc biệt là triết học.
* Lí tưởng nghề nghiệp.
Lí tưởng nghề nghiệp của người thầy giáo thể hiện ở niềm tin sư
phạm, niềm say mê nghề nghiệp, tâm huyết với nghề, tận tâm với học sinh,
với công việc, lối sống giản dị lành mạnh…Điều đó tạo nên sức mạnh,
động lực bên trong giúp người thầy vượt qua được những khó khăn trở
ngại hoàn thành nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ.
* Lòng yêu nghề.
Lòng yêu nghề gắn liền với tình cảm nghĩa vụ và ý thức trách nhiệm
của người thầy giáo, nó là biểu hiện của tình cảm nghề nghiệp. Chính từ
yêu cầu và đặc trưng của nghề nghiệp đòi hỏi người giáo viên sự cố gắng
6
và tinh thần trách nhiệm rất cao đối với công việc, đòi hỏi phải có tình yêu
thực sự mới vượt qua những khó khăn trở ngại trên con đường sự nghiệp.
* Lòng yêu trẻ.
Lòng yêu thương thực sự của người giáo viên có tác dụng mạnh mẽ
đến tư tưởng, tình cảm và hành vi của các em, tạo mối quan hệ gần gũi,
mật thiết giữa giáo viên và học sinh, yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành
công trong giáo dục. Vì học sinh, vì nghề dạy học, người thầy giáo cũng
luôn học tập tu dưỡng để nâng cao trình độ nghề giáo của mình, đồng thời
quan tâm giúp đỡ, hợp tác với đồng nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục. Chính vì vậy, người thầy giáo nhất định phải có lòng yêu nghề,
yêu trẻ mới có thể thực hiện được chức năng của người kĩ sư tâm hồn một
cách xứng đáng.
* Lòng nhân ái, vị tha của người thầy giáo.
Để có được tinh thần vị tha, lòng nhân ái cao cả, người thầy giáo phải
tìm hiểu học sinh, thực sự quan tâm đến đối tượng của mình, luôn tôn
trọng và thiện cảm với các em, không nên thiếu công bằng, định kiến, dồn
các em vào ngõ cụt. Có như vậy người thầy giáo mới thực sự là chỗ dựa
tin cậy của các em.
* Tôn trọng nhân cách học sinh.
Tôn trọng nhân cách học sinh thể hiện trước hết ở sự tôn trọng quyền
làm người của các em. Biểu hiện ở sự chú ý lắng nghe ý kiến, quan tâm
đến nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của các em, có thái độ lịch sự trong
giao tiếp với các em bằng những cử chỉ thân mật mô phạm. Bất luận trong
trường hợp nào giáo viên cũng không được xúc phạm đến nhân phẩm học
sinh, ngay cả khi các em mắc sai lầm.
* Trung thực, thẳng thắn.
Các em học sinh đến trường đã đặt hết niềm tin vào người thầy giáo,
tuyệt đối tin tưởng vào các thầy cô, vào nhà trường. Điều đó đòi hỏi người
thầy phải luôn luôn trung thực, thẳng thắn, minh bạch trong mọi công việc,
mọi tình huống. Khi các em thoáng có chút Ýt ngờ vực ở người thầy thì
mọi sự cố gắng của thầy khó có thể đem lại kết quả nh mong muốn.
* Tinh thần ham học hỏi, cầu tiến bộ của người thầy giáo.
Người giáo viên phải cập nhật kịp thời với những tiến bộ của thời đại,
phải thường xuyên học hỏi để không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn
7
của mình. Không nên thoả mãn, bằng lòng với những cái hiện có. Chính vì
vậy, tinh thần cầu thị là phẩm chất đạo đức cần thiết của người giáo viên để
thầy giáo thực sự là cái dấu nối giữa nền văn hoá nhân loại và dân tộc với thế
hệ trẻ.
5- NHỮNG CON ĐƯỜNG CƠ BẢN NHẰM THỰC HIỆN QUÁ
TRÌNH GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG
SƯ PHẠM HIỆN NAY.
5.1- Thông qua hoạt động dạy và học các môn trong chương trình
đào tạo của nhà trường.
Qua một số môn học như giáo dục đạo đức, giáo dục công dân trang bị
cho sinh viên những kiến thức cơ bản, hệ thống về những chuẩn mực đạo
đức, nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân theo yêu cầu của xã hội trong giai
đoạn hiện nay.
5.2- Thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp có ưu thế là rèn luyện, thể hiện bằng hành
vi, thái độ, hành động đạo đức trong các mối quan hệ chứ không chỉ dừng
lại ở mức độ nhận thức lí luận.
5.3- Thông qua tập thể lớp học.
Để có tập thể sinh viên lành mạnh, trước hết người giáo viên cần phải có
uy tín, có kĩ năng xây dựng tập thể sinh viên theo mục tiêu và kế hoạch xác
định.
5.4- Sự tự tu dưỡng của sinh viên.
Sự tù tu dưỡng của sinh viên là con đường tác động trực tiếp, có ý
nghĩa quyết định trong quá trình giáo dục đạo đức ở mỗi sinh viên.
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
SƯ PHẠM THÁI BÌNH.
1- VÀI NÉT KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
THÁI BÌNH.
Trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái Bình được thành lập từ năm 1959, là
trường Cao Đẳng loại 1, đến năm 1978 trường Cao Đẳng Sư Phạm Thái
Bình là một trong 16 trường CĐSP đầu tiên trong cả nước được thủ tướng
8
chính phủ ký quyết định công nhận là trường CĐSP. Trường có nhiều kinh
nghiệm trong tổ chức quản lí, tổ chức đào tạo.
2- THỰC TRẠNG NHẬN THỨC CỦA GIÁO VIÊN VÀ SINH
VIÊN TRƯỜNG CĐSP THÁI BÌNH VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP.
2.1- Động cơ thi vào trường sư phạm của sinh viên.
Để đánh giá thái độ của sinh viên đối với nghề dạy học, trước hết
chúng tôi tiến hành tìm hiểu động cơ thi vào trường của 185 sinh viên năm
thứ nhất khoa tự nhiên và năm thứ 2 khoa xã hội.
2.2- Thái độ của sinh viên đối với nghề sư phạm.
Bảng 2: Thái độ của sinh viên đối với nghề sư phạm.
S TT
Thái độ đối với
nghề sư phạm
Năm thứ
nhất
Năm thứ hai
Kết quả chung
SL % SL % SL %
1 Rất yêu nghề 15 17,2 14 14,2 29 15,6
2 Yêu nghề 57 65,5 63 64,2 120 64,8
3 Không yêu nghề 2 2,3 4 4 6 3,2
4 Không có ý kiến gì 13 14,9 17 17,3 30 16,2
Nhận xét:
Qua kết quả điều tra cho thấy số sinh viên yêu nghề chiếm tỉ lệ cao
nhất 64,8%, đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy động cơ thi vào
trường ban đầu của các em phù hợp với thái độ khi lựa chọn nghề nghiệp.
Chỉ có 3,2% ý kiến cho rằng không yêu nghề, vì thế đặt ra cho nhà
trường cần có các biện pháp giáo dục thiết thực, tích cực để công tác đào
tạo đạt hiệu quả cao hơn.
So sánh kết quả điều tra về lÝ do thi vào trường sư phạm thì lÝ do
yêu quí trẻ em đạt tỉ lệ cao nhất 64,8%. Chính từ lÝ do yêu nghề, mến trẻ
sẽ là cơ sở, là điều kiện thuận lợi để các em vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, vững bước vào nghề.
2.3- Thực trạng nhận thức của sinh viên về các tiêu chuẩn, phẩm
chất đạo đức của người thầy giáo.
Chúng tôi đã tiến hành điều tra trên 185 sinh viên năm thứ nhất, thứ
hai khoa tự nhiên và khoa xã hội, với 14 nội dung, gồm những phẩm chất
9
mang tính chất chung của mọi nghề nghiệp, đồng thời mang tính chất đặc
trưng cho nghề dạy học, kết quả thể hiện qua bảng 3.
Qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy những tiêu chí, phẩm chất đưa ra
khảo sát ở cả hai khối được sinh viên đánh giá theo những thứ bậc khác
nhau. Nếu lấy tiêu chuẩn từ 50% trở lên thì những tiêu chuẩn, phẩm chất sau
đây được các em đánh giá cao và cho rằng cần thiết đối với người giáo viên:
- Lòng yêu nghề, mến trẻ : 93,5%
- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ giỏi: 90,8%
- Năng lực giảng dạy : 76,7%
- Tôn trọng nhân cách học sinh : 73,5%
- Lí tưởng nghề nghiệp : 73 %
- Ý thức tự học, tự bồi dưỡng : 64,3%
- Trình độ văn hoá cao : 62,1%
- Trách nhiệm cao với công việc : 60 %
Sinh viên năm thứ nhất và năm thứ hai đều cho rằng kiến thức, chuyên
môn nghiệp vụ giỏi là cần thiết đối với hoạt động giáo dục của người thầy
giáo (chiếm 90,8%), xếp ở vị trí thứ 2.
Sau đó là năng lực giảng dạy của người giáo viên: Sinh viên năm thứ
nhất đạt 84%; Sinh viên năm thứ hai đạt 70,4%, được xếp ở vị trí thứ 3.
Tuy nhiên có một số phẩm chất không được sinh viên đánh giá cao
(dưới mức 50%). Từ 14 nội dung trong bảng điều tra cho thấy sinh viên
trường CĐSP Thái Bình bước đầu đã nhận thức được ý nghĩa, tầm quan
trọng, sự cần thiết của những phẩm chất đạo đức đối với người giáo viên.
2.4 – Thực trạng nhận thức của ban lãnh đạo nhà trường và giáo viên
về biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
CĐSP Thái Bình.
Bảng 5: Nhận thức của ban lãnh đạo nhà trường và giáo viên
trong công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
STT
Mức độ
Kết quả đánh giá
SL %
1 Rất quan tâm. 154 83,2
2 Bình thường. 27 14,6
3 Chưa thật quan tâm 4 2,2
4 Không quan tâm 0 0
10
Từ kết quả điều tra cho thấy nhà trường rất quan tâm đến việc giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên (chiếm 83,2%). Không có ý kiến nào
cho rằng nhà trường không quan tâm.
Có 14,6% ý kiến đánh giá nhà trường quan tâm ở mức độ bình thường
đối với công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Đây là một tín hiệu đáng
mừng vì trường CĐSP Thái Bình đã quan tâm đến việc giáo dục đạo đức
nghề nghiệp, thực hiện được mục tiêu giáo dục đào tạo, góp phần nâng cao
phẩm chất, năng lực cho người giáo viên tương lai.
3-THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH VIÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÓ.
3.1-Thực trạng về thực hiện các biện pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên trường CĐSP Thái Bình.
Bảng 7: Mức độ thực hiện những yêu cầu cơ bản trong
rèn luyện đạo đức nghề nghiệp của sinh viên.
ST
T
Mức độ thực hiện
Nội dung rèn luyện
Thường
xuyên
Chưa
thường
xuyên
Yếu
1 Thực hiện nội qui nhà trường đề ra 76,2 % 23,7 % 1 %
2 Thực hiện nghiêm túc giờ học
trên lớp.
72,4 % 28,1 % 0
3 Tự học ở nhà theo qui định. 52,9 % 44,3 % 4,3 %
4 Tiếp khách trong giờ tự học. 17,8 % 58,3 % 24,8 %
5 Tham gia các buổi ngoại khoá. 54,6 % 40 % 6,4%
6 Thực hiện giờ nào việc Êy. 42,1 % 51,3 % 7 %
7 Thực hành đầy đủ ở trường. 82,7 % 16,2 % 1 %
8 Tham gia sinh hoạt đoàn thể. 58,9 % 35,6 % 2,7 %
9 Nội vụ gọn gàng, ngăn nắp. 76,2 % 18,3 % 1,6 %
10 Thực hiện nội quy kí túc xá 67,5 % 8,1 % 1 %
11 Giữ gìn trật tự an ninh ở trường. 90,2 % 9,7 % 0
12 Rèn luyện tay nghề thường
xuyên.
42,7 % 50,8 % 4,8 %
11
Nhận xét:
Từ kết quả điều tra cho thấy:
Mức độ rèn luyện thường xuyên chiếm tỉ lệ cao đó là: Gĩư gìn trật tự
an ninh ở trường (chiếm 90,2%), thực hành đầy đủ (chiếm 82,7%), thực
hiện nội qui nhà trường đề ra (chiếm 76,2%).
Sè sinh viên thực hiện nghiêm túc các nội dung rèn luyện đạo đức còn
khiêm tốn. Hiện tượng thường xuyên tiếp khách trong giờ tự học chiếm
17,8%. Mặc dù có sự quản lí của nhà trường, ban quản lí kí túc xá, song
không Ýt sinh viên còn thiếu ý thức trách nhiệm, trốn học, không tự giác
học. Số sinh viên thực hiện giờ nào việc Êy chỉ chiếm 42,1%, tự học ở nhà
theo qui định chiếm 52,9%. Trong việc thực hiện nội quy kí túc xá, nhiều
sinh viên còn thiếu gọn gàng ngăn nắp. Chỉ có 67,5% sinh viên thường
xuyên thực hiện tốt, số còn lại thực hiện chưa thường xuyên hoặc yếu. Vấn
đề rèn luyện tay nghề thường xuyên chưa được coi trọng.
3.3- Kết quả nghiên cứu về thực trạng và nguyên nhân của các
biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường CĐSP
Thái Bình.
Nhận xét:
Qua việc điều tra tác dụng của các biện pháp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp, chúng tôi thấy hầu hết sinh viên đều cho rằng nhà trường đã sử
dụng các biện pháp có hiệu quả.
Trong đó hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, hoạt động giảng dạy
các môn chính trị, tâm lí giáo dục, hoạt động kiến tập, thực tập sư phạm
được sinh viên đánh giá cao hơn.
- Hoạt động kiến tập, thực tập đạt : 76,7%
- Dạy các môn chính trị, tâm lí, giáo dục đạt : 70,8%
- Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm đạt: 66,4%
Môn tâm lí giáo dục là môn nghiệp vụ giúp sinh viên hình thành những
kinh nghiệm ứng xử, có tính ứng dụng cao trong cuộc sống. Bên cạnh đó
sinh viên cho rằng hoạt động nói chuyện ngoại khóa về nghề sư phạm, về
đạo đức người thầy giáo, tổ chức các ngày lễ truyền thống, sinh hoạt văn
hoá văn nghệ, TDTT, hoạt động xã hội có vai trò quan trọng, (đều đạt tỉ lệ
trên 50%). Trong các biện pháp giáo dục trên thì biện pháp giáo dục thông
qua việc giảng dạy các môn chuyên ngành chiếm tỉ lệ thấp hơn cả (đạt
12
30,2%). Thực tế này cho thấy các giáo viên giảng dạy môn văn hoá chưa
thực hiện tốt việc lồng ghép giáo dục đạo đức vào bài giảng cho sinh viên.
Kết luận chung:
Nhìn chung trường CĐSP Thái Bình đã chú trọng tới việc giáo dục
đạo nghề nghiệp cho sinh viên. Kết quả giáo dục bước đầu đã có những
chuyển biến tích cực, song so với yêu cầu thực tiễn, nhất là so với yêu cầu
đào tạo người giáo viên tương lai thì vẫn còn những tồn tại mà nhà trường
cần phải nỗ lực để thực hiện mục tiêu đề ra.
Vẫn còn một bộ phận không nhỏ các giáo viên chưa thực sự nhiệt tình
với công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, chưa thực hiện
tốt việc lồng ghép giáo dục đạo đức vào bài giảng. Hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm, kiến thực tập sư phạm chưa được giáo viên chỉ đạo
tích cực. Mặc dù cơ sở hạ tầng của nhà trường tương đối tốt nhưng trang
thiết bị phục vụ cho điều kiện học tập còn hạn chế. Từ thực trạng nêu trên,
chúng tôi đưa ra một số biện pháp giáo dục đạo đức sau:
Chương III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO
SINH VIÊN TRƯỜNG CĐSP THÁI BÌNH.
1- BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG CĐSP THÁI BÌNH.
1.1- Những nguyên tắc có tính chất định hướng và đề xuất các biện pháp.
1.1.1- Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo của
trường CĐSP Thái Bình.
Mục tiêu đào tạo của trường CĐSP nhằm đào tạo và bồi dưỡng những giáo
viên có trình độ CĐ, giác ngộ XHCN, tuyệt đối trung thành với tổ quốc, có
phẩm chất đạo đức tốt, có lí tưởng nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kiến thức vững chắc đảm bảo sẵn sàng làm tốt nhiệm vụ đào
tạo và giáo dục học sinh trong nhà trường THCS.
1.1.2- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
Giữa ý thức đạo đức và hành vi đạo đức luôn có một khoảng cách. Nhà
giáo dục cần phải nối liền khoảng cách này làm cho ý thức đạo đức và
hành vi đạo đức của sinh viên có sự thống nhất cao độ. Nguyên tắc này đòi
13
hỏi khắc phục tình trạng không ăn khớp giữa lời nói và việc làm, giữa việc
nên và không nên, giữa động cơ bên trong và hành động bên ngoài trong
quá trình phát triển nhân cách của người học.
1.1.3- Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa.
Đặc điểm ở mỗi con người thì mang tính lịch sử, tính xã hội, tính dân tộc
và giai cấp có nghĩa là thường xuyên biến đổi theo yêu cầu phát triển của xã
hội ngày càng văn minh. Các phẩm chất đạo đức có giá trị tương đối bền
vững luôn mang ý nghĩa nhân bản chứa đựng sự cảm thông giữa con người
với con người, khác với các loài động vật. Do vậy, ngoài việc giáo dục
những phẩm chất chung cần thiết cho mọi người, phù hợp với giai đoạn phát
triển của lịch sử, thì cần phải giáo dục yếu tố đạo đức mang tính nghề
nghiệp.
1.1.4- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.
Nguyên tắc này yêu cầu nhà giáo dục phải quan tâm đến việc sử dụng
các hình thức tổ chức giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục một
cách chặt chẽ để hỗ trợ cho nhau nhằm phát huy mặt tích cực của mỗi loại.
1.2- Một số biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên
trường CĐSP Thái Bình.
1.2.1- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên và sinh viên về vị
trí của giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở trường CĐSP Thái Bình.
a. Định hướng:
Việc nâng cao đạo đức cho đội ngũ sinh viên trong nhà trường sư phạm là
hết sức cần thiết nhằm giúp các em thấm nhuần sâu sắc vị trí đạo đức nhân
cách của con người.
b.Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức cho sinh viên học tập các môn khoa học cơ bản.
- Tổ chức nghe báo cáo tình hình thời sự, chính trị một năm từ 3- 4 lần.
- Tổ chức học tập Nghị quyết của Đảng.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu truyền thống lịch sử của địa phương.
1.2.2- Biện pháp 2: Đảm bảo sự lãnh đạo của tổ chức Đảng và hoạt
động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên.
a. Định hướng:
14
Hiện nay, tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong
nhà trường chưa phát huy được chức năng giáo dục, việc bồi dưỡng đoàn
viên ưu tú để giới thiệu cho Đảng không được tiến hành thường xuyên và
chưa có hiệu quả. Điều đó càng phải khẳng định hoạt động của các tổ chức
Đảng, Đoàn phải là động lực thúc đẩy sinh viên phấn đấu.
b.Tổ chức thực hiện:
Các giá trị này phải được dấy lên từ các phong trào văn hoá, văn nghệ, các
cuộc thi cán bộ giỏi, sinh viên tài năng. Ccần phối hợp với nhà trường có
chương trình huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho các cán bộ
phụ trách Đoàn trường và các chi đoàn sinh viên. dục đạo đức.
1.2.3- Biện pháp 3: Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa tập thể học
sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức
phối hợp các lực lượng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đạo
đức nghề nghiệp cho sinh viên.
a. Định hướng:
Giáo viên chủ nhiệm là nhà quản lí, nhà sư phạm thay mặt hiệu trưởng
truyền đạt những yêu cầu đối với học sinh bằng một phương pháp thuyết
phục, thái độ nghiêm túc để mỗi sinh viên và tập thể ý thức được một cách
đầy đủ, tự giác thực hiện.
b.Tổ chức thực hiện:
Để thực hiện tốt chức năng giáo dục sinh viên, trước tiên giáo viên chủ
nhiệm cần xây dựng tập thể lớp sinh viên thành tập thể tự quản tốt, đoàn
kết nhất trí, điều khiển hành vi của các cá nhân thông qua dư luận tập thể,
phối hợp với lãnh đạo trường, lãnh đạo khoa, các giáo viên bộ môn…
nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp trong giáo dục nói chung và giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói riêng.
1.2.4- Biện pháp 4: Thông qua việc tích hợp giáo dục đạo đức nghề
nghiệp trong hoạt động dạy học các môn văn hoá.
a. Định hướng:
Việc khai thác có hiệu quả sự kết hợp giáo dục đạo đức và hoạt động giảng
dạy các môn học là cần thiết nhằm bồi dưỡng, nâng cao nhận thức đạo đức
và thái độ đúng đắn đối với các chuẩn mực đạo đức cho sinh viên.
b. Tổ chức thực hiện:
15
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên phải được thống nhất đồng bộ
trong tất cả các môn học ở trường sư phạm. Kết hợp giáo dục đạo đức
trong bài giảng phải hài hoà, tế nhị.
1.2.5- Biện pháp 5: Thông qua hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm
(RLNVSP), giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
a. Định hướng:
Hoạt động RLNVSP là một trong những hoạt động quan trọng của trường
CĐSP”. Trường CĐSP có chức năng “dạy chữ, dạy nghề, dạy người”, như
vậy đào tạo nghề là một trong ba chức năng không thể thiếu nhằm khẳng
định sự tồn tại của trường CĐSP.
b. Tổ chức thực hiện:
Trường CĐSP Thái Bình thực hiện kế hoạch RLNVSP thông qua việc tổ
chức cho sinh viên đi kiến tập sư phạm ở trường phổ thông tạo điều kiện
để sinh viên tiếp xúc với thực tiễn giáo dục phổ thông.
1.2.6- Biện pháp 6: Xây dựng môi trường nhà trường CĐSP Thái Bình
thành môi trường giáo dục lành mạnh nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
a. Định hướng:
Nếu hoàn cảnh môi trường tốt, lành mạnh sẽ góp phần tích cực đến quá
trình giáo dục đạo đức, ngược lại môi trường không tốt sẽ có ảnh hưởng
tiêu cực làm phản tác dụng giáo dục.
b. Tổ chức thực hiện:
Bằng các hoạt động thiết thực như tổ chức học nhóm, đôi bạn học tập, các
phong trào của Đoàn, lớp được tiến hành thường xuyên dưới sự kiểm tra
giám sát của giáo viên chủ nhiệm. Bên cạnh đó xây dựng môi trường văn
hoá trong nhà trường bằng các hoạt động mang tính giáo dục, sinh hoạt
chính trị, nói chuyện thời sự, hội diễn, các cuộc thi đua…
1.2.7- Biện pháp 7: Thông qua việc thực hiện nội quy, quy chế sinh hoạt
học tập trong nhà trường để rèn luyện hành vi đạo đức cho sinh viên.
a. Định hướng:
Trước hết cần làm cho sinh viên hiểu sự cần thiết của các nội quy, quy chế
đối với việc rèn luyện của mỗi cá nhân để từ đó họ thực hiện tự giác.
b. Tổ chức thực hiện:
16
Đoàn thanh niên kết hợp với Ban quản lí kí túc xá có trách nhiệm thường
xuyên đôn đốc sinh viên thực hiện nội quy phòng ở, đảm bảo chỗ ở của cá
nhân gọn gàng, ngăn nắp.
1.2.8- Biện pháp 8: Tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt
câu lạc bộ với các chủ đề về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên.
a. Định hướng:
Tham gia các hoạt động vui chơi giải trí, văn nghệ, diễn đàn là yêu cầu tất
yếu của tuổi trẻ, giúp sinh viên nâng cao khả năng hiểu biết trong việc tiếp
thu các môn học trên lớp.
b. Tổ chức thực hiện:
Cần tổ chức nhiều hơn nữa các cuộc thi hiểu biết về văn hoá xã hội, tham
gia lễ hội truyền thống của trường, của địa phương.
1.2.9- Biện pháp 9: Gắn nội dung giáo dục đạo đức nghề nghiệp ở
trường CĐSP Thái Bình với những giá trị truyền thống ở địa phương.
a. Định hướng:
Sự hình thành hệ thống giá trị mới chỉ đạt hiệu quả tốt đẹp khi biết kế thừa
và phát triển những giá trị truyền thống từ ngàn năm lịch sử.
b. Tổ chức thực hiện:
Đưa giáo dục gia đình, giáo dục dân số vào chuơng trình học dưới dạng
chuyên đề. Khuyến khích sinh viên làm nhiều việc thiện, thực hiện gây
quỹ từ thiện bằng việc sinh hoạt tiết kiệm để giúp đỡ những người có hoàn
cảnh khó khăn hoặc không may mắn, tạo ra phong trào “thương người như
thể thương thân”.
1.2.10- Biện pháp 10: Phát huy vai trò chủ thể của sinh viên và năng lực
tự quản của tập thể sinh viên nhằm giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
các em.
a. Định hướng:
Phát huy tính năng động, sáng tạo, tự lập, tự chủ của sinh viên vừa là mục
tiêu, vừa là nguyên tắc giáo dục. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi
chóng ta đang đòi hỏi phải đào tạo cho được một thế hệ yêu chủ nghĩa xã
hội, có ý thức trách nhiệm công dân cao…thì việc phát huy tính năng động
sáng tạo trong học tập, rèn luyện ở sinh viên là một nguyên tắc cần được
quán triệt trong mọi hoạt động.
17
b. Tổ chức thực hiện:
Xây dựng tập thể sinh viên thành môi trường giáo dục là một yêu cầu, một
nguyên tắc giáo dục của nhà trường. Cần xây dựng tập thể đáp ứng 5 đặc
điểm sau: Có mục tiêu hoạt động thống nhất, có chương trình kế hoạch
hoạt động cụ thể, có đội ngũ tự quản đủ năng lực, có kỉ luật tập thể chặt
chẽ, có dư luận tập thể lành mạnh.
2- KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP.
Bảng (11) : Kết quả khảo nghiệm biện pháp theo ý kiến đánh giá của
chuyên gia.
S
T
T
Các biện pháp
Ý kiến đánh giá
Rất
ĐY
%
Đ
Y
%
Phâ
n
vân
%
K
ĐY
%
1 Nâng cao nhận thức cho
GV-SV về vị trí của giáo
dục đạo đức (nhất là đạo đức
nghề nghiệp).
50 83 6 10 4 6,6 0 0
2 Phát huy vai trò của tổ chức
Đảng, Đoàn với hoạt động
giáo dục tư tưởng, chính trị,
đạo đức.
48 80 5 8,3 7
11,
6
3 GVCN là cầu nối giữa tập
thể học sinh với các tổ chức
xã hội trong và ngoài nhà
trường.
47
78,
3
10
16,
6
3 5
4 Tổ chức tốt việc tích hợp
giáo dục đạo đức trong hoạt
động dạy học các môn văn
hoá.
43
71,
6
7
11,
6
10
16,
6
5 Giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên thông
qua hoạt động RLNVSP.
55
91,
6
5 8,3 0 0
6 Xây dựng môi trường giáo
dục lành mạnh
46
76,
6
10
16,
6
4 6,6
18
7 Thông qua việc thực hiện
nội qui, qui chế học tập
trong nhà trường .
48 80 9 15 3 5
8 Tổ chức các hoạt động văn
hoá, văn nghệ với các chủ đề
giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho sinh viên
45 75 5 8,3 0 0
9 Gắn nội dung GD đạo đức ở
trường sư phạm với những
giá trị truyền thống ở địa
phương.
40
66,
6
16
26,
6
4 6,6
10 Phát huy vai trò chủ thể của
SV và năng lực tự quản của
tập thể SV nhằm giáo dục
đạo đức.
42 70 8
13,
3
10
16,
6
2.2- Nhận xét:
Đa số các chuyên gia đều cho rằng 10 biện pháp đưa ra là rất cần thiết.
Trong đó biện pháp 1 có tỉ lệ cao chiếm 83%. Họ cho rằng việc nâng cao
nhận thức cho giáo viên, sinh viên về vị trí của giáo dục đạo đức ( nhất là
đạo đức nghề nghiệp) ở nhà trường là việc làm hết sức quan trọng. Bên
cạnh đó thông qua hoạt động của tổ chức Đảng, Đoàn, qua việc thực hiện
nội qui, qui chế nhà trường sẽ là biện pháp cụ thể giúp sinh viên rèn luyện
đạo đức tốt hơn. Cả hai biện pháp này đều chiếm 80% ý kiến đánh giá là
rất đồng ý. Có 16,6% sè ý kiến cho rằng biện pháp 4 và biện pháp 10 hiệu
quả chưa cao. Biện pháp 5 được đánh giá cao nhất ( rất đồng ý: 91,6% ;
đồng ý 8,3%). Qua điều tra thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của sinh
viên trường CĐSP Thái Bình cũng như qua kết quả khảo nghiệm các biện
pháp chúng tôi thấy rằng các biện pháp trên nếu có đủ thời gian, điều kiện
để thực nghiệm với sinh viên trong một khoá học, chắc chắn sẽ đem lại
hiệu quả giáo dục cao hơn khi chưa có sự tác động đồng bộ của các biện
pháp.
19
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1- KẾT LUẬN.
Giáo dục là nhiệm vụ cách mạng và là nhiệm vụ lâu dài của toàn
Đảng, toàn dân trong sự nghiệp phát triển đất nước. Cùng với sự nghiệp
phát triển giáo dục nói chung, giáo dục đạo đức nói riêng có vai trò rất
quan trọng trong đời sống xã hội. Không thể có sự tồn tại xã hội mà không
có đạo đức, nhất là trong điều kiện hiện nay, vấn đề đạo đức không chỉ là
vấn đề của một đất nước mà là vấn đề “mang tính toàn cầu của thời đại, là
điều kiện quan trọng để bảo vệ sự sống còn và tương lai của loài người”
(Aurello Peuei). Có thể nói, nhân cách sinh viên thể hiện trước hết ở bộ
mặt đạo đức. Vì thế giáo dục đạo đức cho sinh viên là một bộ phận cực kì
quan trọng của quá trình sư phạm. Để giáo dục những nét phẩm chất đạo
đức, cần giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề nhằm giúp sinh viên có ý thức về
phẩm chất đó, có thái độ tích cực và có thói quen hành vi tương ứng.
Việc giáo dục đạo đức đòi hỏi sinh viên không những biết và thừa
nhận sự cần thiết, tính tất yếu của các phẩm chất đạo đức, mà còn phải
thực hiện hành vi đạo đức đó, làm mọi việc theo sự hiểu biết của mình
cùng với động cơ và tình cảm tích cực. Việc tổ chức quản lý giáo dục đạo
đức và đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên nói chung và sinh viên trường
CĐSP Thái Bình nói riêng là nhiệm vụ trọng tâm của ngành học trước mắt
cũng như lâu dài. Trong quá trình đó muốn công tác giáo dục đạo đức
nghề nghiệp đạt hiệu quả phải thường xuyên đổi mới nội dung và phương
pháp giáo dục. Nghiên cứu thực trạng về tình hình đạo đức của sinh viên
hiện nay, các nhà nghiên cứu đã nêu ra nhiều nguyên nhân và nhiều giải
pháp để khắc phục những tồn tại xung quanh vấn đề đạo đức sinh viên
trong các trường ĐH,CĐ. Đặc biệt, giáo dục đạo đức và lối sống sinh viên
sư phạm, những người thầy cô giáo tương lai càng cần thiết hơn bất kì
nghề nào, bởi đây là nghề đặc thù trong xã hội, “nghề giáo dục con người”.
Vì vậy mà đạo đức người thầy giáo hay đạo đức sư phạm là một loại hình
của đạo đức nghề nghiệp đã được định hình khá vững chắc trong đời sống
xã hội, do đó sự vi phạm phẩm chất đạo đức người thầy giáo là không thể
chấp nhận được trong quan niệm xã hội chúng ta. Giáo dục đạo đức nghề
20
nghiệp là một nội dung quan trọng, cần quán triệt trong mọi hoạt động của
trường sư phạm.
Nhằm góp phần vào sự nghiệp giáo dục chung đó, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu về các biện pháp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh
viên trường CĐSP Thái Bình. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn
đạo đức cũng nh công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên của
trường, chúng tôi nhận thấy:
Nhìn chung công tác giáo dục đạo đức và kết quả rèn luyện đạo đức
của sinh viên nhà trường là tương đối tốt. Bên cạnh đó trong hoạt động rèn
luyện, tu dưỡng đạo đức của sinh viên còn một số hạn chế như : Sinh viên
có nhận thức chưa đúng, chưa sâu sắc về các chuẩn mực đạo đức, chưa xác
định đúng về vai trò rèn luyện đạo đức trong cấu trúc nhân cách. Hầu hết
các em coi trọng hoạt động học tập hơn rèn luyện, tu dưỡng đạo đức. Nhà
trường chưa tổ chức nhiều hoạt động giáo dục cho sinh viên. Đặc biệt còn
không Ýt thầy cô giáo chưa nhiệt tình chú trọng kết hợp giáo dục đạo đức
trong hoạt động giảng dạy, một hoạt động chủ yếu của nhà trường. Mặc dù
nhà trường đã cố gắng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức và
kết quả đạt tương đối tốt nhưng so với yêu cầu của mục tiêu nhân cách
người thầy giáo còn có khoảng cách cần vươn tới.
Từ thực tế giáo dục của nhà trường chúng tôi đề xuất một số biện pháp
giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đó là các biện pháp :
- Nâng cao nhận thức cho giáo viên, sinh viên về vị trí của giáo dục
đạo đức nghề nghiệp trong trường CĐSP Thái Bình.
- Chuyên môn hoá đội ngũ giáo viên.
- Nâng cao yêu cầu về phẩm chất đạo đức đối với người giáo viên và
thể hiện nó trong chương trình đào tạo, rèn luyện cho sinh viên ở trường
CĐSP Thái Bình.
- Xây dựng chương trình đào tạo giáo viên phải phù hợp với tình hình
thực tế của nhà trường.
- Trên cơ sở chương trình của Bộ dành nhiều quỹ thời gian cho thực
hành rèn luyện tay nghề tại chỗ và thực hành sư phạm.
- Xác định đúng đắn vai trò của công tác Đảng, Đoàn trong việc giáo
dục tư tưởng, chính trị, lối sống cho sinh viên.
21
- Tăng cường hơn nữa vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong việc
phối kết hợp với các lực lượng giáo dục khác để thực hiện mục tiêu giáo
dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
- Kết hợp việc giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên thông qua
giảng dạy các môn văn hóa trong nhà trường.
- Tổ chức tốt các hoạt động RLNVSP thường xuyên, các hoạt động
giáo dục NGLL nhằm nâng cao hiệu quả giữa lí luận với thực hành.
- Phát huy vai trò chủ thể của sinh viên và năng lực tự quản của tập
thể sinh viên, cũng như chú ý đến việc tổ chức các câu lạc bộ, văn hoá, văn
nghệ, hội thảo khoa học.
Các biện pháp giáo dục nêu trên có mối liên hệ qua lại và thống nhất
với nhau, thực hiện biện pháp này tốt sẽ thúc đẩy hỗ trợ việc thực hiện các
biện pháp khác tạo thành sức mạnh chung.
Qua kết quả nghiên cứu bước đầu cho phép chúng tôi khẳng định:
Biện pháp giáo dục chúng tôi đưa ra là phù hợp với thực tế nhà trường.
Thông qua các tác động giáo dục, nhận thức của sinh viên về chuẩn mực
đạo đức được nâng cao, là cơ sở cho việc hình thành hành vi, thãi quen đạo
đức phù hợp với chuẩn mực xã hội. Đó là thước đo đánh giá bộ mặt đạo
đức của con người, là căn cứ đánh giá phẩm chất nhân cách.
2- KIẾN NGHỊ.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng tôi xin đề xuất một số kiến nghị với giáo
viên và nhà trường như sau:
- Nhà trường cần quán triệt hơn nữa mục tiêu đào tạo, chú trọng đến
nhiệm vụ giáo dục đạo đức trong mọi hoạt động, mọi lực lượng, tổ chức
đoàn thể trong nhà trường. Phải có sự chỉ đạo sát sao, cụ thể, thống nhất từ
Ban giám hiệu, Đảng uỷ đến các phòng, ban, khoa trong nhà trường tạo
thành sự thống nhất đồng bộ trong các hoạt động giáo dục nói chung và
giáo dục đạo đức cho sinh viên nói riêng.
- Tăng cường sự chỉ đạo và đầu tư kinh phí hoạt động cho tổ chức
Đoàn thanh niên, đây là hoạt động của tổ chức nòng cốt thu hút đông đảo
sinh viên tham gia, vì vậy rất có ưu thế cho công tác giáo dục đạo đức,
nhân cách cho sinh viên. Để hoạt động của các tổ chức Đoàn phát huy hiệu
quả hơn nữa, nhà trường cần bồi dưỡng năng lực, nghiệp vụ hoạt động
22
cho các cán bộ Đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn
cơ sở trong toàn trường.
- Nhà trường cùng với cấp khoa chỉ đạo cụ thể và chặt chẽ hơn nữa
hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để lực lượng này thực hiện hết
chức năng giáo dục của mình, đặc biệt là thực hiện vai trò liên kết các lực
lượng giáo dục trong nhà trường nhằm giáo dục đạo đức cho sinh viên.
Theo chúng tôi, nhà trường nên có tiêu chuẩn đánh giá công tác chủ nhiệm
lớp cho các giáo viên chủ nhiệm, gắn kết quả rèn luyện của lớp chủ nhiệm
với kết quả xếp loại hàng năm của các giáo viên đó.
-Về phía các giáo viên chuyên môn, cần nâng cao ý thức tự giác, tích
cực kết hợp nội dung giáo dục đạo đức với nội dung bài giảng chuyên
môn, coi đây là nhiệm vụ không thể thiếu trong mỗi bài giảng. Đặc biệt coi
trọng vị trí của một số bộ môn đặc trưng có ảnh hưởng trực tiếp đến công
tác giáo dục tư tưởng, chính trị đạo đức cho sinh viên như môn chính trị,
tâm lí học, giáo dục học, đạo đức học
- Trong việc xây dựng nội dung kiến tập, thực tập sư phạm cần tăng
cường nội dung RLNVSP, hướng vào việc nâng cao chất lượng dạy nghề
sư phạm cho sinh viên. Rèn luyện những kĩ năng hoạt động giáo dục và
giảng dạy cho sinh viên, đồng thời là dịp để sinh viên rèn luyện và thể hiện
những phẩm chất đạo đức người thầy giáo khi đi vào thực tế phổ thông.
- Tổ chức các hoạt động NGLL một cách đa dạng nhằm giúp sinh viên
được rèn luyện một cách thường xuyên, đảm bảo được từ lí thuyết đến
thực tế, từ thực tế trở lại bổ sung và hoàn thiện lí thuyết. Cần đảm bảo tính
toàn diện cân đối giữa nội dung chính khoá với ngoại khoá bởi những nội
dung này đóng góp một phần rât quan trọng vào việc giáo dục lí tưởng và
tình yêu nghề nghiệp cho sinh viên, đồng thời là những biện pháp giáo dục
nghề nghiệp rất tự nhiên, sinh viên sẽ cảm nhận một cách thoải mái nhẹ
nhàng mà không bị sự gò Ðp.
- Tổ chức hợp lí các hoạt động chính trị xã hội, giao lưu văn hoá, văn
nghệ hội thảo khoa học, ngoại khoá góp phần nâng cao nhận thức cho sinh
viên trong việc rèn luyện đạo đức.
- Nhà trường và khoa cần quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, độc
lập sáng tạo trong học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học của sinh viên.
Cần chú trọng tới việc phát huy vai trò giữa giáo dục với tự giáo dục, vai
23
trò chủ thể cũng như năng lực tự quản của sinh viên nhằm góp phần giáo
dục đạo đức cho các em ngày càng sâu sắc hơn.
- Hoàn thiện nội quy, quy chế, trong các hoạt động của nhà trường
nhằm đưa hoạt động của sinh viên vào nền nếp tạo điều kiện rèn luyện
hành vi thãi quen đạo đức cho sinh viên. Đồng thời với việc xây dựng
chuẩn đánh giá xếp loại đạo đức định kì và xét tốt nghiệp cho sinh viên,
nhà trường cần tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá nhằm có những căn
cứ xếp loại, đánh giá một cách chính xác nhất thúc đẩy sinh viên tích cực
rèn luyện tu dưỡng.
- Cải tiến công tác quản lí kí túc xá, công tác tổ chức quản lÝ sinh
viên, giảm bớt sự cồng kềnh, phiền hà về thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi
cho sinh viên học tập chăm lo cải thiện các điều kiện ăn ở, mua sắm trang
thiết bị phục vụ đời sống văn hoá, tinh thần, vật chất cho sinh viên. Đổi
mới đội ngũ cán bộ quản lí KTX và quản lÝ sinh viên, coi đây là một
thành phần trong quá trình giáo dục sinh viên.
Trên đây là một số kiến nghị của chúng tôi với mong muốn hoạt động
giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên sư
phạm nói riêng ngày càng đổi mới mang lại kết quả, đáp ứng yêu cầu đào
tạo của nhà trường.
TÓM LẠI:
Qua các phần nghiên cứu trên đây của đề tài chúng tôi nhận thấy mục
đích đề ra ban đầu của luận văn đã được thực hiện. Tuy nhiên chúng tôi
cũng hiểu rõ rằng, đây chỉ là kết quả bước đầu rất nhỏ bé so với yêu cầu
của thực tiễn đang đặt ra. Với thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ, kinh
nghiệm của người nghiên cứu còn hạn chế, luận văn khoa học này chắc
chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết cả trên lĩnh vực lí luận lẫn
thực tiễn. Chúng tôi mong muốn và hi vọng luận văn sẽ được sự góp ý của
các nhà nghiên cứu giáo dục, các nhà sư phạm để chúng tôi có điều kiện
tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện đề tài một cách toàn diện và sâu sắc hơn.
24