Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

SKKN Hiệu trưởng với công tác xã hội hóa giáo dục tại Trường TH Vĩnh Trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.22 KB, 28 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"HIỆU TRƯỞNG VỚI CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TẠI
TRƯỜNG TH B VĨNH TRƯỜNG"
1
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Bối cảnh của đề tài
Xã hội hóa công tác giáo dục là một tư tưởng lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tư
tưởng đó là một sự đúc kết truyền thống hiếu học, vì sự nghiệp “ Trăm năm trồng người”,
đề cao tính ham học, khả năng tìm tòi, nghiên cứu khám phá kiến thức văn hóa xã hội,
nhân loại, đồng thời cũng đề cao sự chăm lo việc học hành của dân tộc ta. Xã hội hóa
giáo dục vừa mang tính truyền thống vừa mang tính hiện đại vì lợi ích Quốc gia, lợi ích
cộng đồng, lợi ích gia đình và từng cá nhân con người.
Giáo dục liên quan tác động trực tiếp đến mọi người, là lợi ích mọi người, của cộng đồng.
Đối với gia đình đó là lợi ích của mỗi công dân. Ai cũng có quá trình học tập nên chịu
ảnh hưởng ít nhiều của công tác giáo dục.
Trong các văn kiện của Đảng cũng xác định “Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng”
muốn tạo ra nguồn nhân lực thật tốt để đáp ứng sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội, yêu
cầu của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Để đạt được mục tiêu đó
không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo dục mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân,
phải có sự tham gia tích cực, phối hợp chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy
phải được tiến hành có tổ chức, khoa học, thường xuyên liên tục mới mang lại hiệu quả
cao. Phải đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển
giáo dục và đào tạo “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”
Xác định mục tiêu xã hội hoá giáo dục là xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, lành
mạnh; tăng cường sự phối hợp giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức chính trị - xã hội và nhân dân; huy động nhân lực, vật lực, kinh phí đầu tư cơ sở vật
chất, hỗ trợ cho giáo dục phát triển nhanh và bền vững.
2
II. Lý do chọn đề tài
Những năm qua công tác xã hội hóa giáo dục nói chung và đơn vị nhà trường nói


riêng đã đạt nhiều kết quả đáng trân trọng, nhận thức chung về giáo dục-đào tạo được
nâng lên, huy động sự tham gia đóng góp nhân lực, tài lực, vật chất cho giáo dục,…Từ đó
bộ mặt của nhà trường có nhiều khởi sắc, thu hút được sự quan tâm chăm lo cho sự phát
triển, đầu tư để ngày càng khang trang, đầy đủ hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục-đào tạo.
Tuy nhiên, công tác xã hội hóa giáo dục ở đơn vị vẫn chưa phát huy một cách toàn diện
sự tham gia của toàn thể cộng đồng, mỗi người dân, công tác tuyên truyền cả bề rộng lẫn
chiều sâu chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Còn một bộ phận gia đình cha mẹ học sinh
có tư tưởng giao khoán chuyện dạy dỗ, giáo dục con cái cho thầy cô, nhà trường, thờ ơ
đến các hoạt động giáo dục, nhận thức rất hạn chế so với sự phát triển giáo dục trong tình
hình mới.
Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, muốn phát triển nhà trường nhanh và
bền vững phải ra sức làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, khi và chỉ khi mọi người dân,
mọi gia đình trên địa bàn quản lý nhận thức sâu sắc về giáo dục, cùng nhau chăm lo, hiến
kế để trường học phát triển, tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành với tinh thần
tự nguyện, tâm huyết nhất, khi ấy nhà trường mới là chỗ dựa đáng tin cậy của cộng đồng,
góp phần giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, công dân hữu
ích cho xã hội, địa phương sau này.
Tôi cho rằng, trong khi ngân sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động vật
chất từ cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội đem lại cho con em họ môi trường giáo dục tốt.
Nếu toàn xã hội và các gia đình quan tâm với công tác xã hội hóa giáo dục thì con em của
chúng ta được hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Chính vì thế, là một cán bộ quản lý
3
nhà trường tôi nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác xã hội hóa giáo dục nên
mạnh dạn chọn đề tài này để cùng chia sẻ, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp, các
đơn vị thực hiện tốt công tác xã hội hóa.
Bằng những biện pháp nhà trường đã áp dụng vào công tác xã hội hóa giáo dục chẳng
những mang lại hiệu quả trước mắt mà còn định hướng phát triển lâu dài, bền vững, tạo
tiền đề làm thay đổi bộ mặt nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục, các hoạt động
phong trào trong đơn vị. Từ đó, tạo được hiệu quả lâu dài, vì cộng đồng xã hội cùng

chung tay xây dựng, tháo gỡ khó khăn trong các hoạt động trường học mới tạo điều kiện
tốt nhất cho nhà trường phát triển, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và các phong
trào thi đua khác. Khi mối quan hệ giữa nhà trường- gia đình và xã hội được gắn kết một
cách chặt chẽ đó là nguồn động lực, sức mạnh tổng hợp vượt qua mọi khó khăn, thử
thách, giải quyết công việc một cách chủ động đạt hiệu quả cao, đồng thời tính cộng đồng
trách nhiệm cũng thể hiện rõ nét hơn sự quyết tâm, làm đến nơi đến chốn. Mọi hành động
cho giáo dục sẽ mang tính tự giác, trách nhiệm, vì sự nghiệp chung, vì sự tiến bộ của
chính con em mình. Tất cả đều vươn tới mục tiêu “ Giáo dục cho mọi người, thì mọi
người phải làm giáo dục”.
III. Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề xã hội hóa giáo dục là việc làm có tính xã hội rộng lớn trong phạm vi cả nước
mang tầm khái quát cao, nhưng trong đề tài này bản thân chỉ đề cập đến công tác xã hội
hóa giáo dục trong địa bàn nhà trường quản lý, gồm có hộ gia đình và công tác huy động
các nguồn lực từ các mạnh thường quân, các nhà hảo tâm, các tổ chức, cá nhân trong,
ngoài xã có tâm huyết đối với công tác giáo dục của đơn vị.
IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
4
Vận dụng các phương pháp điều tra, so sánh, thống kê tổng hợp từ thực tiễn công
tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn qua từng năm có xem xét tổng thể về điều kiện phát
triển kinh tế-xã hội. Từ đó, tổng kết những mặt làm được, hạn chế tồn tại, học tập kinh
nghiệm từ các đơn vị thực hiện có hiệu quả công tác này.
Vận dụng và phát huy hơn nữa mối quan hệ giữa công tác xã hội hóa giáo dục với
công tác chống lưu ban, bỏ học, nâng cao chất lượng giáo dục.
PHẦN NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận
Quần chúng nhân dân có vai trò to lớn, là người sáng tạo ra những giá trị văn hóa,
tinh thần của xã hội. Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chỉ có sự tham gia đông
đảo của quần chúng thì mới thành công. Nếu hoạt động của quần chúng mang tính xã hội,
không tách rời xã hội thì sự nghiệp giáo dục chỉ thành công khi được thực hiện xã hội
hóa.

Hồ Chí Minh đã khẳng định “ Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần còn cần
có sự giáo dục ngoài xã hội, trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường
được tốt hơn”
Quan điểm của Đảng về xã hội hóa giáo dục:“Giáo dục là sự nghiệp của quần
chúng” Quá trình giáo dục thế hệ trẻ trở thành những người lao động có tri thức, có năng
lực đáp ứng sự phát triển của kinh tế- xã hội không chỉ là trách nhiệm của ngành giáo
dục, mà là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, phải có sự tham gia tích cực phối hợp
chặt chẽ của toàn xã hội. Sự tham gia phối hợp ấy phải được tiến hành có tổ chức, khoa
học, liên tục mới mang lại hiệu quả.
5
Báo cáo Chính trị tại Đại hội XI của Đảng cũng chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, đào tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các cơ sở giáo dục, đào tạo. Hoàn thiện cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo
trên cả ba phương diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát
của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập, tạo điều kiện để người dân được học tập suốt đời. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc
tế trong giáo dục, đào tạo”.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Phải coi đầu tư cho giáo dục là một
trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và
phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế- xã hội. Huy động toàn xã hội giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà
nước.
Vì vậy, ngoài việc đầu tư của Nhà nước cho giáo dục, cần có sự đóng góp của nhân
dân, thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” bằng con đường xã hội hóa
giáo dục.
II. Thực trạng của vấn đề
Trường có 19 lớp, một điểm lẻ với tổng số học sinh 527 em, được đặt ở vị trí của 2 ấp,
Vĩnh Thành và La Ma. Nơi đây có dân tộc Chăm cùng sinh sống, điều kiện kinh tế lại
khó khăn. Là một xã cù lao đất chật người đông, dân cư sống chuyên canh nghề nông,
mua bán nhỏ, không đất canh tác đi làm thuê kiếm sống, họ thường đi làm ăn xa mang

con theo. Một số phụ huynh phó thác việc học tập của con em mình cho nhà trường.
Bên cạnh những khó khăn chung, học sinh phần lớn không có đủ tập vở, quần áo đi học,
các em học sinh lớp 4,5 phải phụ giúp gia đình, một số ít học sinh nhà xa trường (khoảng
cách 3km) phải đi qua một khu dân cư mới đến trường nên việc học tập của các em có
6
phần hạn chế. Sách giáo khoa không đủ để đáp ứng cho hoạt động dạy-học. Sân trường
không bằng phẳng để các em sinh hoạt vui chơi, học tập, phòng học xuống cấp, không đủ
ánh sáng. Vào những năm 2002-2003, 2004-2005 đến năm 2005-2006 học sinh bỏ học
bình quân 20 em/năm, phần nhiều do không đủ điều kiện đến trường. Chất lượng học tập
thấp so với bình quân chung của huyện, cụ thể: Năm 2003-2004 có 34 em xếp loại yếu;
năm 2004-2005 có 31 em; năm 2005-2006 có 29 em; năm 2006-2007 có 22 em.
Một bộ phận cha mẹ học sinh ở vùng nông thôn nhận thức về công tác xã hội hóa còn
hạn hẹp, nghĩ là việc đó của nhà nước, nhà trường. Dân ở nơi đây khó khăn về kinh tế,
phần đông làm thuê, bán vé số để sinh sống, nên công tác xã hội hóa không vận động
rộng rãi trong địa bàn, chỉ có một số ít nhà hảo tâm, mạnh thường quân đi làm ăn xa
thường xuyên đóng góp hỗ trợ cho nhà trường.
Công tác tuyên truyền vận động xã hội làm công tác xã hội hóa giáo dục chưa đi vào
chiều sâu, người dân thường giao khoán cho nhà trường.
Các phiên họp cha mẹ học sinh định kì do trường tổ chức, số lượng phụ huynh tham dự
rất ít nên việc trao đổi, bàn bạc về vấn đề học tập không được thuận lợi.
Nhu cầu về cơ sở vật chất vẫn chưa được đáp ứng kịp thời như: hàng rào, sân chơi, bãi
tập, ánh sáng trong lớp học,…rất cần sự đóng góp từ phía xã hội để chăm lo cho giáo dục.
Các phong trào ngành phát động, nhà trường chỉ tập trung cho công tác giảng dạy là
chính, chưa đầu tư đúng mức nên trong những năm qua không gặt hái nhiều thành tích.
Từ đó, dẫn đến việc duy trì sĩ số đạt hiệu quả không cao.
Trong nội bộ nhà trường chưa có bộ phận chuyên trách làm công tác xã hội hóa giáo dục;
phương pháp, cách thức tiến hành xã hội hóa giáo dục còn mang tính tự phát chưa tuân
thủ theo quy trình, các nguyên tắc cơ bản nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao.
7
Từ thực trạng trên, cần xây dựng mục tiêu phấn đấu của trường, từng bước làm chuyển

biến nhận thức trong đội ngũ cán bộ, giáo viên và củng cố lòng tin đối với xã hội. Đáp
ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển nhà trường trong xu thế chung của ngành giáo
dục. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, thực hiện phương châm “ Nhà nước và nhân
dân cùng làm” góp phần tạo ra môi trường giáo dục thân thiện, hợp tác, cộng đồng trách
nhiệm vì sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ đúng theo quan điểm của Đảng: “Giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng”.
III. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề
Quán triệt trong nhà trường mục đích xã hội hóa giáo dục:
Để hiểu và thực hiện đúng vấn đề xã hội hóa giáo dục cần nhận thấy các đối tượng có thể
huy động tham gia xã hội hóa giáo dục gồm: Lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp (lực
lượng quan trọng quyết định sự đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường và cũng là lực lượng
tạo cơ chế và tạo điều kiện cho việc xã hội hóa giáo dục triển khai thuận lợi); gia đình,
cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh (lực lượng có nhu cầu, nguyện vọng, lợi
ích trực tiếp cùng chia sẻ với nhà trường và cũng là lực lượng quan trọng, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện đối với học sinh); các cơ quan, ban ngành (nhất là các
ngành có chức năng, có trách nhiệm đối với nhà trường như Y tế, Công an, Bảo vệ, Ủy
ban Bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức đoàn thể như Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến
binh, Hội Khuyến học, các tổ chức tôn giáo, tổ chức từ thiện,…); các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ tạo khả năng liên kết trong việc huy động các nguồn lực vật chất; bản thân
ngành giáo dục đào tạo cũng là một đối tượng để xã hội hóa giáo dục; các tổ chức quốc
tế, các cá nhân, đặc biệt là cá nhân có uy tín, các “mạnh thường quân”
Trong quá trình huy động đối tượng thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục cần
thực hiện tốt nguyên tắc huy động cộng đồng tham gia xây dựng giáo dục gồm:
8
Mỗi hoạt động hợp tác, phối hợp đều phải xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của cả hai phía:
nhà trường và cộng đồng, mỗi bên tham gia đều cần tìm thấy lợi ích chung của cá nhân,
tập thể.
Nhà trường cũng như các lực lượng xã hội, các tổ chức, đều có những chức năng và
trách nhiệm riêng. Để khai thác, phát huy, khuyến khích họ tham gia vào một hoạt động
nào đó thì phải phát hiện và nhằm đúng chức năng, trách nhiệm của đối tác. Thí dụ: Đối

với cấp ủy và chính quyền địa phương thì nội dung huy động phải là chủ trương, văn bản
chỉ đạo, hoặc đất xây dựng,
Tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường
hơn, đồng thời góp phần thực hiện nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
các hoạt động xã hội hóa giáo dục để mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
phát triển toàn diện và mang lại hiệu quả thiết thực.
Cán bộ quản lý giáo dục phải biết lựa chọn thời gian thích hợp nhất để đưa ra một chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Tuy nhiên, để thực hiện nguyên tắc này là phải xây dựng cho
được kế hoạch cụ thể và kế hoạch mang tính định hướng.
Khơi dậy và phát huy truyền thống hiếu học, tôn trọng đạo lý, đề cao sự học, đề cao giá
trị của học vấn của mỗi gia tộc, dòng họ; niềm tin của cá nhân vào sự nghiệp phát triển
chung của giáo dục, của từng nhà trường để có thể huy động nhiều nguồn lực khác nhau
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào tạo.
Cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa địa phương và ngành giáo dục, “nhà trường gắn liền
với xã hội”.
Kế hoạch hóa là một trong bốn chức năng quản lý và là một chức năng mang tính chủ đạo
trong quá trình quản lý của người Hiệu trưởng. Kế hoạch xã hội hóa giáo dục được xây
dựng trên một số yếu tố sau: Mục tiêu của việc huy động xã hội; xác định đối tượng huy
9
động; kết quả dự kiến đối với từng đối tượng; thời gian thích hợp nhất; nguyên tắc ưu
tiên để sử dụng trong quá trình triển khai thực hiện huy động cộng đồng; sự phân công
một số thành viên trong chủ thể huy động; chi tiết hóa kế hoạch và hệ thống giải pháp cụ
thể.
Kinh nghiệm cho thấy, trong nhiều trường hợp đối tượng tham gia xã hội hóa giáo dục
tuy ít nhưng lại cho những kết quả bất ngờ nếu như người cán bộ quản lý giáo dục biết
đột phá vào các bước phát triển quan trọng có thể làm thay đổi chất lượng giáo dục.
Ngành giáo dục và đào tạo là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai công tác xã hội hóa
giáo dục trong đó bản thân nhà trường, cán bộ quản lý giáo dục cùng tập thể sư phạm, đội
ngũ giáo viên giữ vai trò quan trọng trong quá trình giảng dạy và giáo dục trẻ.
Mặt khác, mỗi nhà giáo có mối quan hệ xã hội rất rộng bởi vì họ có rất nhiều cha mẹ học

sinh. Chính quyền các cấp với chức năng quản lý Nhà nước của mình không chỉ huy
động, khuyến khích mà còn tạo cơ sở pháp lý cho việc huy động và tổ chức điều hành sự
phối hợp các lực lượng xã hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục.
Trong quá trình quản lý, tổ chức mọi hoạt động giáo dục, phương châm đặt ra là phải xã
hội hóa, trong đó có phân tích đánh giá tiềm năng của cộng đồng, năng lực của các tổ
chức, cá nhân trong xã hội, xác định nội dung cần phối hợp, phân định trách nhiệm rõ
ràng, luôn lắng nghe ý kiến, dư luận xã hội về nhà trường để từ đó điều chỉnh hoạt động
cho phù hợp với thực tiễn.
Định hướng mục tiêu phát triển đơn vị:
Đây là công việc phải đầu tư đúng mức, phù hợp với nhiệm vụ từng năm học do ngành đề
ra. Trong huy động xã hội hóa giáo dục gắn với việc xây dựng nhà trường đạt được các
tiêu chí trường Tiểu học đạt chuẩn Quốc gia, mức chất lượng tối thiểu trường Tiểu học.
10
Điều quan trọng là phải xây dựng kế hoạch cụ thể, vừa sức mang tính khả thi. Mỗi nội
dung công việc đều được thông qua các tổ chức xã hội, các ban ngành đoàn thể địa
phương, Ban đại diện cha mẹ học sinh, những cá nhân có uy tín, ảnh hưởng lớn trong địa
bàn quản lý.
Vào dịp khai giảng mỗi năm học, trường phải nêu được những việc cần làm, tham khảo ý
kiến để hoàn chỉnh các điều kiện thực hiện, khi mọi người có ý kiến, tham gia hiến kế thì
trong triển khai, tổ chức thực hiện sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn.
Lưu ý: trường học chỉ dừng lại xin “chủ trương” thực hiện chứ không “xin tiền”, vì khi
xã hội thấy điều đó cần làm, thiết thực, giải quyết được bức xúc nào đó trong hoạt động
dạy học, thì mọi việc sẽ nhận được sự hỗ trợ đến nơi đến chốn.
Ví dụ: Đặt vấn đề về xây dựng sân chơi để các em có được các hoạt động vui chơi bổ ích
góp phần giáo dục toàn diện, tránh được những thói hư tật xấu. Hỗ trợ trang thiết bị phục
vụ cho công tác dạy-học; giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để các em
được cắp sách đến trường đảm bảo quyền được học hành của trẻ,….Những vấn đề đó khi
nhà trường đưa ra bàn bạc thì các lực lượng sẽ đồng tình ủng hộ ngay.
Nếu nhà trường làm được như vậy, các tổ chức, cá nhân cảm thấy mình được tôn trọng,
nhận rõ trách nhiệm vì sự phát triển chung, dám đầu tư suy nghĩ làm và làm cho bằng

được, bổ sung những vấn đề chưa được, hiệu quả cao, ngày càng thấy gắn bó với trường
lớp hơn phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường-gia đình và xã hội.
Qua nhiều năm thực hiện, các tổ chức cá nhân đã có sự chuyển biến tích cực, cùng làm
giáo dục, xem giáo dục là của mỗi gia đình, mỗi người. Mọi sự huy động đóng góp cho
nhà trường đều được tiến hành thuận lợi, mọi người cảm thấy tự hào khi mình có đóng
góp vào cái chung ấy.
Tạo ra vấn đề bức xúc cần giải quyết:
11
Ngoài định hướng mục tiêu phát triển như trên, bản lĩnh của người quản lý nhà trường là
phải biết tạo ra tình huống thật sự, việc làm trước mắt mọi người để lôi cuốn tất cả các
lực lượng vào cuộc, chung vai gánh vác với nhận thức trách nhiệm cùng nhau làm, không
đắn đo, so sánh mà muốn trường được đẹp hơn, hoàn thiện hơn.
Khơi dậy tính tập thể, tính quần chúng trong giải quyết công việc, không được đứng riêng
lẻ. Xem phối hợp các lực lượng thường xuyên, liên tục là trọng tâm trong quản lý giáo
dục ở đơn vị. Tuy nhiên, không phải việc gì cũng huy động mọi lực lượng, tổ chức qui
mô, nên cân nhắc các tính chất, mức độ để vừa làm, dễ quan hệ, gọn nhẹ nhưng đạt kết
quả mong muốn.
Xã hội, cộng đồng muốn san sẻ, lo toan cho giáo dục, nhưng điều gì cần san sẻ, lo toan
cái gì và lo như thế nào thì lại là sự chủ động, sáng tạo trước hết từ phía nhà trường. Với
tư cách là cơ quan chuyên môn không chỉ đề xuất các nhu cầu, giải pháp mà còn chủ
động đặt ra tình huống, nêu được vấn đề bức xúc để tranh thủ cộng đồng chia sẻ cùng tổ
chức thực hiện.
Chẳng hạn: muốn đổi mới phương pháp dạy học thì điều kiện học tập của học sinh, giảng
dạy của giáo viên phải đầu tư tốt hơn, từ đó các lực lượng xã hội nhận thức được sẽ cùng
chăm lo với nhà trường.
Để vận động một học sinh bỏ học có khi cần một người có uy tín ảnh hưởng đến gia đình
các em, như thế thì hiệu quả hơn nhiều (ít tốn thời gian, công sức).
Bằng cách làm này, nhà trường đã san lắp mặt bằng sân trường hoàn chỉnh hơn 700m
3
cát, lát đal sân trường điểm lẻ hơn 11 triệu đồng, hỗ trợ 7 chiếc xe đạp cho học sinh

nghèo có điều kiện đến trường, bình quân hàng năm vận động được hơn 20 triệu đồng hỗ
trợ trực tiếp cho học sinh khó khăn.
Đẩy mạnh công tác tham mưu, tuyên truyền giáo dục:
12
Muốn làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục thì công tác tham mưu và tuyên truyền vận
động là vô cùng quan trọng, tham mưu phải biết cách, tuyên truyền vận động phải khôn
khéo và tạo được lòng tin trên cơ sở dựa vào các văn bản pháp quy. " Không có lí luận
cách mạng thì không có phong trào cách mạng " (Lê nin).
Trong quá trình tuyên truyền, tham mưu thực hiện công tác xây dựng cơ sở vật chất cần
lưu ý:
Phải căn cứ vào tính cấp bách, yêu cầu cụ thể và khả năng thực hiện để đề ra nhiệm vụ
trước mắt và nhiệm vụ lâu dài theo từng giai đoạn. Vấn đề đặt ra là tham mưu phải có
hiêu quả, phải đảm bảo tính khả thi và huy động cao nhất nội lực sẵn có. Việc xây dựng,
mua sắm phải đảm bảo tính lâu dài, tính bền vững không chắp vá và đảm bảo tính khoa
học cao.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, nhà trường đã định hướng nội dung công tác xã hội hóa
giáo dục hàng năm, tích cực tham mưu với Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, đưa ra bàn bạc
công khai, dân chủ trong ngày khai giảng, họp cha mẹ học sinh đầu năm học. Qua thống
nhất ý kiến chung, tất cả các bên chắc lọc những vấn đề trọng tâm cần giải quyết trước
mắt cũng như lâu dài theo khả năng thực tế, đồng thời tuyên truyền rộng rãi trong toàn
thể cộng động nhằm tranh thủ sự đồng thuận chung trong tổ chức thực hiện. Với quy
trình tham mưu, tuyên truyền xã hội hóa giáo dục như trên, nhìn chung hàng năm nhà
trường đều huy động tốt các nguồn lực để giải quyết cơ bản những yêu cầu bức thiết đặt
ra, tích lũy thêm kinh nghiệm thực tiễn nhằm cải tiến, đổi mới cách làm đem lại hiệu quả
cao.
Xây dựng mối quan hệ, phối hợp:
Trong Điều lệ trường Tiểu học cũng đã qui định trường Tiểu học có nhiệm vụ phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo
13
dục. Trách nhiệm của nhà trường phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ với

gia đình, Ban đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất
nhằm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục. Huy động mọi lực lượng của cộng đồng
chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường giáo dục
lành mạnh.
Từ đó, đơn vị đã xây dựng được mối quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Chỉ có
quan hệ tốt, phối hợp đồng bộ thì công việc chung của nhà trường mới được giải quyết,
xử lý kịp thời đạt hiệu quả.
Nhà trường là môi trường “Văn hóa giáo dục” của địa phương, nơi trực tiếp tiến hành
công tác giáo dục và phối hợp các lực lượng xã hội, gia đình cùng chăm lo công tác giáo
dục từ xây dựng cảnh quan sư phạm, cơ sở vật chất, nền nếp kỉ cương, chất lượng giảng
dạy, học tập,…cho đến việc giám sát, đánh giá các hoạt động giáo dục do trường tổ chức.
Tham mưu với cấp ủy, Ủy ban nhân dân địa phương đề ra được các Nghị quyết về giáo
dục, giúp Ủy ban nhân dân chỉ đạo, huy động các lực lượng xã hội tham gia vào xã hội
hóa giáo dục, tạo điều kiện cho giáo dục phát triển có chất lượng và hiệu quả cao.
Trường học luôn thực hiện xã hội hóa giáo dục, xây dựng được môi trường đồng bộ từ
gia đình, nội bộ nhà trường và trong xã hội, để xã hội chăm lo, giúp đỡ nhà trường hoàn
thành tốt nhiệm vụ chuyên môn được nhân dân giao phó.
Vì vậy mọi hoạt động của đơn vị được các lực lượng trong và ngoài nhà trường ủng hộ,
vừa làm vừa góp ý rút kinh nghiệm, có sơ kết đánh giá những mặt hạn chế, tồn tại trong
mối quan hệ phối hợp. Từ đó, xây dựng niềm tin lẫn nhau, cùng nhau tháo gỡ khó khăn
bức xúc.
Trân trọng những đóng góp của các tổ chức, cá nhân:
14
Xã hội hóa giáo dục cũng như xã hội hóa trên các lĩnh vực khác. Khi nhận thức đúng đắn
và tự nguyện tham gia đóng góp không ai mong muốn sẽ được đền trả, mà luôn mong đợi
xã hội ghi nhận, điều đó mang lại niềm vui và có tác động rất lớn về mặt tinh thần.
Đây là một vấn đề hết sức tế nhị, trường cần thấu hiểu tâm tư nguyện vọng của cá nhân
được khen. Việc kê khai thành tích, khen thưởng không bao giờ thực hiện được; khâu này
nhà trường phải đảm nhận, trên cơ sở tham khảo ý kiến trao đổi trước để thống nhất (vì
tất cả đều thích làm vì công việc chung chứ không phô trương thành tích cá nhân).

Thực trạng hiện nay cùng với xã hội hóa giáo dục trên lĩnh vực giao thông, thủy lợi, y tế,
thể dục thể thao,…cũng xã hội hóa rộng rãi. Nên dù đóng góp nhỏ hay lớn đều cũng là
những tâm huyết đối với sự phát triển giáo dục cần được nhà trường trân trọng và phát
huy, cần nhân rộng điển hình tốt để tạo chất men kích thích tham gia của tất cả mọi
người, mọi gia đình.
Tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm:
Nhà trường đã tổ chức họp định kì nhằm đánh giá lại công tác xã hội hóa giáo dục, điểm
gì chưa được thì khắc phục, điểm gì đã được thì phát huy… Phần đông cha mẹ học sinh
đều có ý kiến nhà trường cần có tuyên truyền rộng rãi hơn nữa; thông tin kịp thời để cha
mẹ học sinh hiểu được việc làm cụ thể chủ trương xã hội hóa giáo dục; biểu dương các
gương điển hình đối với các nguồn thu từ huy động các nguồn lực; cùng với Ban đại diện
cha mẹ học sinh sử dụng nguồn đầu tư cho hiệu quả; thường xuyên trao đổi thông tin;
thành lập Hội đồng tư vấn, làm công tác xã hội hóa giáo dục cùng với nhà trường đề ra
phương hướng cụ thể xã hội hóa giáo dục trong thời gian tới. Mặc dù, chủ trương xã hội
hóa giáo dục được mọi người đánh giá là đúng đắn, tuy nhiên trong quá trình thực hiện,
vẫn còn nhiều người chưa hiểu và ủng hộ công tác xã hội hóa giáo dục như: tham gia
cùng với nhà trường hỗ trợ ủng hộ việc dạy và học, tổ chức các hoạt động ngoại khoá cho
15
các học sinh, chăm lo cơ sở vật chất điều kiện dạy và học… để công tác xã hội hóa giáo
dục đạt hiệu quả cao hơn.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Qua ba năm áp dụng các biện pháp tiến hành công tác xã hội hóa giáo dục (từ năm
2008 đến năm 2011), nhà trường đã vận động các nguồn lực trong và ngoài địa phương
với tinh thần chủ động, thực hiện theo mục tiêu cụ thể đã đề ra, các thành phần tham gia
công tác này được mở rộng, nguồn đóng góp ngày càng tích cực hơn, cụ thể:
Mỗi dịp lễ, tết nhà trường cùng các đoàn thể tổ chức thăm hỏi, tặng quà nhằm khích lệ
tinh thần đối với sự nghiệp giáo dục, tạo tình cảm gắn bó, thân thiết, gần gũi giữa nhà
trường với cả cộng đồng.
Đối với tổ chức cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp to lớn cho nhà trường phát triển,
đơn vị đã thể hiện sự tri ân, lòng trân trọng bằng cách đề nghị khen thưởng cho lực lượng

ngoài ngành đã có nhiều thành tích trong công tác xã hội hóa giáo dục.
Năm 2008 đến nay đều có cá nhân được Ủy ban nhân dân huyện khen thưởng thành tích
trong phong trào xã hội hóa giáo dục của đơn vị.
Nhiều năm qua phát huy công tác xã hội hóa giáo dục, mọi lực lượng xã hội cùng tham
gia làm giáo dục, nên bước đầu đã tháo gỡ được khó khăn, tạo ra môi trường thuận lợi
nhằm đáp ứng nhu cầu dạy và học.
Sự đồng thuận của toàn xã hội đối với các hoạt động nhà trường rất rõ nét, khi được
thống nhất, triển khai đều nhận được sự đồng tình, hưởng ứng mạnh mẽ, duy trì được
hoạt động thường xuyên, lâu dài.
16
Ngoài ra, các lực lượng xã hội chẳng những tham gia đóng góp tiền của, công sức mà còn
hiến kế cho trường thực hiện các giải pháp hiệu quả, có bước đột phá, sáng tạo dẫn đến
kết quả khả quan như mong muốn.
* Về kết quả công tác xã hội hóa giáo dục:
Năm
học
Nguồn huy động
Số tiền,
hiện vật
Nội dung thực hiện
2008-
2009
Tổ chức đêm văn nghệ gây
quỹ cây mùa xuân.
Mạnh thường quân đóng góp.
Mạnh thường quân
12.980.000đ
250 ghế
ngồi trị giá
2.750.000đ

3.670.000đ
Tặng 198 phần quà tết cho
HS nghèo.
HS có điều kiện sinh hoạt
dưới cờ.
Bổ sung đèn và quạt cho 17
phòng học.
2009-
2010
Mạnh thường quân
Ban đại diện cha mẹ học sinh
Mạnh thường quân (Anh tư
Quận công an giao thông tỉnh)
700 m
3
cát
trị giá
17.500.000đ
2.800.000đ
42 bộ SGK
TV và Toán
San lắp mặt bằng sân trường
điểm chính.
Xây bồn hoa điểm chính.
Trao cho 42 em HS nghèo.
17
trị giá
1.784.000đ.
40 bộ chữ
lớp1 trị giá

1.200.000đ
50 bộ đồ thể
dục trị giá
750.000đ
Trao cho 40 em HS nghèo
lớp 1.
Trao cho 50 HS nghèo đồ
đồng phục thể dục.
2010-
2011
Tổ chức đêm văn nghệ gây
quỹ cây mùa xuân.
Doanh nghiệp Hưng Lâm gạo
40 quân bộ đội huyện An Phú
và 10 đoàn viên của trường
CB-GV-NV và chi cục thuế
tặng ghế đá
18.957.000đ
1000 quyển
vở
1 ngày công
lao động.
7 ghế và 1
bàn
Trao quà tết cho 216 HS
nghèo. Lát đal sân trường
điểm lẻ với diện tích 110 m
2
Tặng 5 quyển tập/1 HS với
tổng số 190 em trong ngày

phát thưởng năm học 2010-
2011.
Lắp đất mặt bằng sân trường
điểm chính.
Đặt ở sân 2 điểm trường
2011- Ban đại diện cha mẹ học sinh, 425 tấm đal Lát đal sân trường điểm lẻ,
18
2012 CB-GV-NV-HS, gia đình
mạnh thường quân.
Bệnh viện đa khoa An Phú.
Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Chùa Vĩnh Quang và chùa
Phước Trường ấp Vĩnh Nghĩa
xã Vĩnh Trường
trị giá
21.250.000đ
4.000.000đ
3.245.000đ
1.780 quyển
tập, 100 cây
viết.
sân trường điểm chính thực
hiện vào tháng 12/2011.
Hỗ trợ 7 chiếc xe đạp cho
HS.
Xây bờ kè nhà để xe và sân
trường điểm chính sạc lở
đất.
Tặng 8 quyển và 1 cây
viết/HS cho 190 HS của 19

lớp.
* Về chất lượng học tập và công tác duy trì sĩ số:
Phong trào xã hội hoá giáo dục đã góp phần quan trọng động viên, khích lệ giáo viên, học
sinh nỗ lực vươn lên đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập. Số lượng học sinh
giỏi tăng qua các năm, cụ thể:
Năm
học
TSHS
Giỏi Khá TBình Yếu Bỏ học
SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL
2008-
2009
366/376 55 15,03 173 47,27 125 34,15 13 3,55 10 2,7%
2009- 407/415 94 23,10 178 43,73 127 31,30 8 1,97 8 1,97%
19
2010
2010-
2011
470/485 131 27,87 228 48,51 109 23,19 2 0,42 3 0,61%
* Kết quả thi đua các phong trào:
Có thể nói, bậc tiểu học chúng tôi là nơi phát hiện ra tài năng, còn vun đắp cho nó phát
triển là gia đình và xã hội, nhờ vào sự vận động gia đình và xã hội tham gia xã hội hóa
giáo dục nên mới có được kết quả:
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Năm học
2008-2009
Năm học 2009-2010
Năm học 2010-
2011
- Giáo viên dạy

giỏi.
04 cấp huyện 06 cấp huyện 05 cấp huyện
-Viết sáng kiến
kinh nghiệm
01 giải B,06 giải C
cấp huyện
01 giải B,05 giải C
cấp huyện.
- Dư thi làm đồ
dùng dạy học
Không 01 giải B cấp huyện
01 giải A cấp
huyện
- Học sinh “Viết
chữ đẹp”
01 giải ba cấp
huyện
Không
03 giải C cấp
huyện
- Học sinh giỏi Không 02 giải C cấp 04 giải cấp huyện
20
lớp 5
huyện; 01 giải KK
cấp tỉnh.
và 03 cấp tỉnh
- Học sinh tham
gia HKPĐ
1 huy chương bạc
cờ vua nam. 01 HS

dự thi HKPĐ cấp
tỉnh đạt huy chương
vàng cấp tiểu học
bóng đá mini.
Tham gia ca
múa nhạc
Giải nhất toàn
đoàn
Giải Ba toàn đoàn;
01 ca cổ giải B cấp
tỉnh
Giáo viên viết
chữ đẹp
Không Không 3 giải C
- Học sinh thi kể
chuyện về tấm
gương đạo đức
Bác Hồ

01 giải ba cấp
huyện
Tham gia vào công tác xã hội hóa giáo dục, vận động học sinh bỏ học, tổ chức nhiều hoạt
động phong trào, cùng nhiều đóng góp khác mang lại hiệu quả thiết thực, tạo nên phong
trào xã hội hóa giáo dục sâu rộng trong mọi tầng lớp nhân dân.
Tuy nhiên, trong việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục với những giải pháp tiến
hành như trên vẫn còn một số tồn tại nãy sinh cần tiếp tục nghiên cứu, tháo gỡ là: các lực
lượng xã hội tham gia vào các hoạt động nhà trường bằng công sức, tiền của là chính, chứ
chưa hiến kế hay để giúp nhà trường đột phá phát triển mạnh hơn, nhanh hơn. Việc nắm
21
bắt kịp thời thông tin, dư luận trong cộng đồng nhằm bổ sung, điều chỉnh công việc còn

nhiều hạn chế.
* Nguyên nhân thành công và những tồn tại.
a) Nguyên nhân thành công.
- Tạo được lòng tin với xã hội, trong đó khâu quan trọng nhất là nâng cao chất lượng dạy-
học, duy trì sĩ số hàng năm, không có học sinh bỏ học giữa chừng và sự chuyển biến của
đội ngũ cán bộ giáo viên.
- Sự quan tâm và hỗ trợ kịp thời của cấp Ủy,chính quyền và Phòng Giáo dục.
- Ban Đại diện cha mẹ học sinh nhiệt tình, năng nổ, đặc biệt là vai trò của trưởng Ban đại
diện cha mẹ học sinh đã làm tốt cầu nối giữa nhà trường với doanh nghiệp và phụ huynh.
- Nhà trường có định hướng và xây dựng kế hoạch vận động xã hội hóa giáo dục rõ ràng.
- Tác động đúng lúc, đúng chỗ các nhà hảo tâm và phụ huynh, các mạnh thường quân.
- Công tác tuyên truyền vận động phù hợp, không gây tâm lí căng thẳng, phụ huynh thể
hiện sự đóng góp tự nguyện.
b) Những tồn tại.
- Vận dụng nguồn quỹ đối lưu gặp nhiều khó khăn, nghĩa là xã hội hóa 2 phần trường
cũng phải đầu tư vào1 phần.
- Phân công thành viên trong Ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức vận động gặp khó,
thường thì các doanh nghiệp đầu tư nhiều là những đối tác gần gũi với thành viên của
Ban đại diện cha mẹ học sinh có quan hệ kinh tế trong cuộc sống.
Từ những khó khăn chung trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường trong thời
gian qua, bản thân đúc kết một vài cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề:
22
* Cơ sở lý luận:
Công tác xã hội hóa giáo dục mang tính quần chúng, cộng đồng, vì phúc lợi xã hội có liên
quan trực tiếp đến nhiều người. Nên cần phải nhận thức rõ, đúng đắn từng công việc mới
triển khai thực hiện đạt kết quả cao.
Phát huy đúng mức vai trò của đoàn thể, các tổ chức nghề nghiệp. Sự huy động các lực
lượng xã hội tham gia vào các chương trình giáo dục-đào tạo sẽ tạo ra môi trường tốt để
huy động mọi nguồn lực đầu tư vào sự nghiệp giáo dục, vì sự tiến bộ của nhà trường.
* Cơ sở thực tiễn:

Đánh giá đúng mức tiềm năng hiện có trong cộng đồng, khơi dậy truyền thống hiếu học
trong nhân dân, kích thích sự ham thích, tinh thần nhiệt tình đối với giáo dục, với nhà
trường.
Trong mọi hoạt động của nhà trường đều phải gắn với cộng đồng, luôn đặt ra vấn đề xã
hội hóa để mọi người cùng tham gia thực hiện.
Xây dựng môi trường giáo dục theo hướng ngày càng mở rộng, hợp tác và thân thiện.
Trong quá trình huy động các nhóm đối tượng thực hiện hiệu quả công tác xã hội hóa
giáo dục cần thực hiện tốt các nguyên tắc huy động cộng đồng tham gia như: Lợi ích
chung cần hướng tới, đúng chức năng nhiệm vụ được giao, công khai dân chủ trong tổ
chức thực hiện, tuân thủ Luật pháp, tính phù hợp được mọi người chấp nhận, khơi dậy
được truyền thống trong nhân dân, không giới hạn địa bàn-thành phần tham gia, giao tiếp
văn minh-thân thiện, kế hoạch có tính khả thi cao.
PHẦN KẾT LUẬN
I. Những bài học kinh nghiệm
23
. Làm tốt công tác tham mưu cho địa phương, ngành giáo dục về hoạt động xã hội
hóa giáo dục của nhà trường trong từng năm học, định hướng đúng đắn các nguồn lực cần
huy động để giải quyết các vấn đề bức xúc của nhà trường sẽ góp phần cho công tác xã
hội hóa giáo dục đạt kết quả cao.
. Thực hiện tốt mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên giữa ba môi trường: Nhà
trường, gia đình và xã hội để kịp thời thông tin, chia sẻ trách nhiệm, kích thích sự tham
gia đóng góp vào công việc chung.
. Các ý tưởng đề ra phải được thảo luận, bàn bạc công khai dân chủ trong nội bộ và
ngoài nhân dân, lắng nghe ý kiến để các giải pháp thực hiện hợp lòng dân, thể hiện ý chí
quyết tâm không bỏ dở giũa chừng.
. Kịp thời biểu dương, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân tích cực tham gia
vào họat động xã hội hóa giáo dục, tạo sự phấn khởi, tự giác, vận động lôi cuốn mọi
người cùng thực hiện.
II. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
Trong công tác xã hội hóa giáo dục của nhà trường đã nêu thực trạng, đánh giá

đúng nguyên nhân và tổng hợp kết quả đạt được, đề ra một số biện pháp tiến hành, để từ
đó mong muốn cùng với địa phương thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục đạt hiệu quả
cao hơn nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài
theo chủ trương của Đảng, Nhà nước đề ra. Làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục cũng
đồng nghĩa với việc hạn chế hiệu quả tình trạng học sinh lưu ban, bỏ học, từng bước góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ mặt nhà trường thay đổi nhanh chóng, cảnh quan
sư phạm trường học càng thêm khang trang, đẹp mắt hơn, tạo tiền đề cơ bản trong việc
xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”, sớm đạt các tiêu chí trường tiểu học
đạt chuẩn quốc gia. Tác động tích cực đến mọi hoạt động của đơn vị.
24
Đối với ngành: Có cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn các trường học vận dụng có hiệu quả
công tác xã hội hóa giáo dục vào điều kiện cụ thể đơn vị mình; thực hiện tốt phương
châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” khi đầu tư xây dựng, tu sửa cơ sở vật chất; đẩy
nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn quốc gia; thực hiện tốt phong trào thi đua “ Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Đối với nhà trường: Thực hiện tốt các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học đã đề ra; giải
quyết được các vấn đề bức xúc; tạo cho mối quan hệ, phối hợp ngày càng chặt chẽ, hiệu
quả đáp ứng những yêu cầu, đòi hỏi của cộng đồng, xã hội; uy tín nhà trường được củng
cố và nâng cao,…
Đối với thầy cô giáo: Kích thích sự phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; giáo dục
học sinh có nhiều thuận lợi; duy trì tốt sĩ số và nâng cao chất lượng học tập cho học sinh;
quan hệ phối hợp với cha mẹ các em trở nên gần gũi, thân thiện; nhận được sự chia sẻ,
hợp tác trách nhiệm từ nhiều phía để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đối với các đoàn thể: Tổ chức thành công mọi hoạt động phong trào, công tác giáo
dục ngoài giờ lên lớp; chăm lo quyền lợi học sinh và giáo viên ngày càng tốt hơn; ngăn
chặn và đẩy lùi các biểu hiện tiêu cực, các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
III. Khả năng ứng dụng triển khai
Mặc dù đây là những giải pháp xã hội hóa giáo dục ở đơn vị mang tính riêng biệt áp dụng
cho thực tiễn nhà trường. Nhưng cũng là vấn đề khá cơ bản có thể áp dụng, bổ sung cho
các đơn vị trong thực hiện các biện pháp xã hội hóa.

Nhà trường tiếp tục phát huy những kết quả đạt được trong công tác xã hội hóa giáo dục,
đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động các nguồn lực đầu tư cho sự phát triển trong thời
gian tới.
25

×