Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đầu tư trang trại cà chua với công nghệ thủy sinh không cần đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.76 KB, 75 trang )

Dự án đầu tư: Xây dựng trang trại trồng cà chua với công nghệ thủy
sinh không cần đất.
Địa điểm :Gia Lâm Hà Nội.
Nhóm lập dự án đầu tư _7
Lớp đầu tư 50 B
Các thành viên trong nhóm:
1.Lê Quang Long ( Nhóm trưởng)
2.Nguyễn thị Thu Huyền
3.Nguyễn Thị Nhung
4.Nguyễn Tiến Mạnh


Chương I: Căn cứ chủ yếu để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
1. Nghiên cứu các điều kiện vĩ mơ ảnh hưởng đến sự hình thành và thực hiện
dự án đầu tư
1.1.Mơi trường kinh tế vĩ mơ có ảnh hưởng tới sự ra đời của dự án.
1.1 Môi trường kinh tế vĩ mô.
1.1.1 Tốc độ tăng trưởng
Tốc độ tăng trưỏng của Hà Nội 2010 là 10,6% so với mức tăng trung bình của cả
nước là 6.8 %. Với mức tăng trung bình cao như vậy Hà Nội Hà Nội là nơi lí tưởng
cho việc tiêu thụ hàng hóa chất lượng cao. Đặc biệt là với sản phẩm của dự án là cà
chua trồng theo phương pháp thủy canh, giá thành sẽ hơn so với rau bán ngoài chợ.
1.1.2 Lãi suất
HIện tại lãi suất cho vay của ngân hàng là 23% / tháng. Đó là lãi suất rất cao đối
với bất kì ngành nghề sản suất kinh daonh nào. Hiện tại các công ty vay vốn ngân
hàng để kinh doanh phần lớn phải chịu lỗ do phải chịu tiền lãi vay cao.
Dự án trồng rau an toàn đang được sự khuyến khích ưu đãi của chính phủ nên
cso lẽ lãi suất vay có thể là 20% bớt phần nào gánh nặng chi phí vốn nếu dự án
được đầu tư.
1.1.3 Lạm phát
Tỉ lệ lạm phát năm 2010 là 11% cao vượt so với chỉ tiêu quốc hội đề ra là


5% . Lạm phát cao sẽ là môtj rủi ro tiềm tàng làm suy giảm hiệu quả đầu tư. Nó sẽ
tác đậu đẩy lãi suất tăng cao, tăng chi phí vốn giảm lợi nhuận dự án nên sẽ làm
giảm hiệu quả.
1.1.4 Ngoại thương
HIện nay, rau quả trung quốc đang tràn ngập ở thị trường Việt Nam, do giá rẻ
tư thương thường nhập khẩu rau quả trung quốc qua các đường tiểu ngạch. Không


những thế cịn dán mác rau an tồn bày bán ở chợ cái đó sẽ làm mất lịng tin của
người tiêu dùng về rau sạch, gây tâm lí hoang mang lo sợ, chính vì vậy cũng gây
ảnh hưởng tới dự án trong việc đưa sản phẩm tới tay khách hàng.
1.2/Các văn bản kỹ thuậtvà căn cứ pháp lí
-Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN_KHKT ngày 28/04/1998 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn về quy định tạm thời về sản xuất rau an toàn.
-Pháp lệnh VSATTP ngày 26/7/2003.
+Quyết định số 15 ngày 14/4/2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn quy định 4 tiêu chuẩn về rau an toàn :
+Hàm lượng kim loại nặng được khống chế ở mức cho phép phụ thuộc vào
nước tưới, chất đất và phân bón.
+Hàm lượng Nitrat chủ yếu là do phân bón bằng đạm Ure, nếu phân bón
q gần ngày thu hoạch thì hàm lượng sẽ vượt quá chỉ tiêu.
+Hàm lượng vi sinh vật được quyết định do nước tưới và phân bón nên chỉ
được dùng nước giếng khoan nước sơng lớn, khơng bón phân chưa qua xử
lý.
+Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
--> Giúp dự án xem xét sản phẩm có đảm bảo chất lượng an tồn khơng
điều này là mấu chốt tạo nên thương hiệu , và từ đó anh hưởng tới số lựơn
và giá thành sản phẩm, anhe hưởng tới kết quả đầu tư
-Quyết định số 03/2007/QĐ_BNN quy định về công bố tiêu chuẩn, chất



lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù chun ngành nơng nghiệp.
Quy định số 04/2007/QĐ-BNN ban hành quyết định về quản lý sản xuất và
chứng nhận rau an tồn.
-Văn bản chính thức VIETGAP của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. Tiêu chuẩn GAP do chi cục bảo vệ thực vật cơng bố.
-Quyết định 107/2008/QĐ-ttg về chính sách hỗ trợ sx, chế biến, tiêu thụ rau quả an
toàn:
+ Mục tiêu của Quyết định là đến năm 2015 100% diện tích rau, 100% diện tích
cây ăn quả, 100% diện tích chè tại các vùng sản xuất an toàn tập trung đáp ứng
yêu cầu sản xuất an tồn theo hướng thực hành nơng nghiệp tốt-> thế nên dự án đi
vào hoạt động sẽ giúp chính phủ hồn thành mục tiêu trên
+Đơi tượng được hưởng chính sách có Đầu tư sản xuất cho rau quả chè an toàn
dự án sẽ thuận lợi hơn trong việc cho phép đi vào xây dựng và hoạt động
Trong khoản 3 điều 1 :
+ Ngân sách nhà nước sẽ khảo sát địa hình , quy đinh quy mơ và quy định nhưng
vùn phù hợp cho vùng sản xuất , đồng thời xây dựng cải tạo cơ sở hạ tầng
+ Ngân sách địa phương hỗ trợ đậu tư cho buôn bán kho bảo quản , xúc tiến thương
mại chuyển giao khoa học kĩ thuật
+ Tổ chức đầu tư rau quả chè an toàn được ưu tiên thuê đất , hoăc tiền sử dụng đất
với giá ưu đãi cao nhất....
-> điều này sẽ giup cho dự án giảm chi phí đầu tư , tăng lợi nhuân , tăng hiệu quả sản
xuất sau này

Các văn bản của khối kinh tế và quản lý nhà nước :


-Thông tư số 09/BKH/VPKT ngày 21/09/1996 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn lập và thẩm định dự án đầu tư.
* Những khó khăn khi thực hiên những căn cứ pháp lí này:

- Những dự án được thành phố duyệt không nhiều : theo một bài báo hiện nay có
16 dự án xây dựng vùng rau an tồn với diện tích 1925 ha đang trình bày các cơ sở
và UBND thành phố nhưng chỉ có 3 dự án với 187 ha đươc thành phố phê duyệt ,
một phần lí do đươc nêu ra đó là làm viêc thiếu hiệu quả của cơ quan chức năng,
đồng thời tình hình quy hoạch của cả địa phương chưa ổn định còn trồng chéo
nhau gây mất thời gian cho việc phê duyệt cũng như thưc hiện dự án.Khơng gải
quyết khéo khâu này thì sẽ ảnh hưởng tới tốc độ của dự án làm tăng chi phí và
giảm hiệu quả đầu tư.
1.3/ Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sự ra đời của dự án.
1.3.1. Tình hình phát triển kinh tế xã hội chung của thành phố Hà Nội.
Kinh tế thủ đô năm 2010 đã phục hồi và tăng trưởng khá, tăng trưởng cao hơn
chỉ tiêu đề ra và gấp 1,64 lần mức tăng chung của cả nước. Với kết quả này, mức
tăng GDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 10,7%. Năm nay, tăng trường GDP
của thủ đô ước đạt 11%, thu nhập bình quân đạt khoảng 37 triệu đồng (tương
đương 1.900 USD)
Theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn Hà Nội, hiện nay,
tổng diện tích trồng rau của thành phố đạt gần 11.650 ha, trong đó chỉ có 2.105 ha
trồng rau an tồn. Mỗi năm thành phố đã tự sản xuất được khoảng 570.000 tấn rau,
đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu về rau xanh trên địa bàn . Đúng là đáng lo ngại
khi chỉ có trên 2.000 ha rau sạch, còn 9.000 ha còn lại, số lượng rau sạch chiếm
bao nhiêu phần trăm thì chưa có một báo cáo nào chỉ ra được . Theo số liệu thống
kê từ báo cáo của 62 tỉnh, thành thì số vụ ngộ độc là 2.160 vụ, số người chết do


ngộ độc thực phẩm 391 người. Riêng năm 2008, số vụ ngộ độc là 468 vụ và có 89
người chết. Trong đó số vụ ngộ độc do ăn phải rau quả chưa chất gậy hại khơng
phải hiếm. Có một báo cáo của Bộ NNPTNT thì kết quả kiểm tra ngẫu nhiên trên
rau quả tươi ở một số tỉnh, thành phố ở quý III, quý IV năm 2008 trong 76 mẫu rau
có đến 40 mẫu ơ nhiễm vi sinh vật vượt quá giới hạn cho phép chiếm 52,6%. ->
những điều trên cho thấy sự báo động về an toàn thực phẩm trên địa bàn cả nươc

nói chung và Hà Nội nói riêng . Nó cũng cho thấy sự cần thiết trong viêc phát triển
và mở rộng nguồn thực phẩm an toàn trong đó có rau an tồn trên cả nước
Vậy nên trong các chính sách của mình Nhà nước ln khuyến khích phát triển
nơng nghiệp nhất là trồng cá cây rau , cây ăn quả theo phương pháp an toàn và tạo
mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các dự án về nơng nghiệp.
1.3.2.Tình hình kinh tế xã hội của huyện Gia Lâm.
Huyện Gia Lâm là khu vực phát triển đơ thị ở phía Đơng Bắc của Thủ đơ Hà
Nội, là nơi tập trung các cơng trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan
trọng của quốc gia và của thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng là khu vực phát triển
các cơ sở công nghiệp quy mô, các trung tâm dịch vụ, thương mại lớn. Toàn huyện
hiện có 3 siêu thị lớn, 17 chợ, trong đó có 13 chợ quy mơ bán kiên cố; có 890
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, với số vốn hơn 3.300 tỷ đồng, thu hút 13.118 lao
động(năm2009).
Giá trị sản xuất cơng nghiệp ngồi quốc doanh năm 2008 đạt gần 603 triệu đồng.
Hết quý I/2009, giá trị sản xuất các ngành kinh tế tăng 10,96% so với quý I năm
2008, trong đó thương mại dịch vụ 16,7%, công nghiệp xây dựng tăng 12,2%.
Là khu vực nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội, Gia Lâm có giá trị sản
xuất nơng, thủy sản năm sau cao hơn năm trước. Trồng trọt tăng bình quân 1,5%,


chăn ni tăng 5,6%, thủy sản tăng 10,2%; diện tích rau an toàn đạt 60%. Một số
cây trồng hiệu quả kinh tế thấp có xu hướng giảm dần, được thay thế bằng các diện
tích cây ăn quả, rau hoa, cây cảnh có hiệu quả kinh tế cao hơn. Gia Lâm cũng đã
hình thành các vùng sản xuất rau an tồn (RAT) tập trung tại các xã Văn Đắc, Lệ
Chi, Đặng Xá, Đông Dư... Huyện Gia Lâm phấn đấu đến năm 2010, 100% diện
tích

rau

trên


địa

bàn

đều

được

sản

xuất

theo

quy

trình

RAT.

Về văn hố-xã hội: Trong 3 năm trở lại đây, đời sống của người dân huyện Gia
Lâm được nâng lên một cách rõ rệt. Năm 2008 đã có hơn 10.000 lao động của
huyện được tạo việc làm và có thu nhập ổn định; số hộ nghèo giảm cịn 2,3%; xóa
xong nhà dột nát; 100% xã, thị trấn có trạm y tế đạt chuẩn; 22 trường học đạt
chuẩn quốc gia; 100% các đường liên thôn, xã được bê tông hóa.
Như vậy có thể nói việc triển khai thực hiện Dự án sản xuất rau sạch tai địa bàn
xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội là một lựa chọn đúng đắn, những lợi thế của
Hà Nội sẽ góp phần quan trọng cho sự thành công của dự án.


1.4/ Điều kiện tự nhiên của huyện Gia Lâm và tiềm năng cho phát triển trồng
rau sạch
1.4.1.Điều kiện tự nhiên
-Vị trí địa lý: Huyện lỵ Thị trấn Trâu Quỳ nằm ở phía Đơng Hà Nội
Diện tích: 108,4466 km² .Số xã, thị trấn: 22. Dân số Số dân: 190.194
Mật độ: 1753 người/km² Thành phần dân tộc: Chủ yếu là Kinh
Huyện Gia Lâm có rất nhiều đất nông phục vụ cho nông nghiệp . Gia Lâm còn
là địa phương cung cấp rau thường xuyên cho địa bàn Hà Nội .Do đó lao động ở
đây có kinh nghiêm về trồng rau ,có thời gian dài tiếp xúc với thị trường cung cầu


về rau nên sẽ hiểu rõ về thị trường này, vì sẽ dễ dàng tiếp thu cơng nghệ trồng rau
và thâm nhập vào thị trường dễ dàng
-Đất đai
Diện tích đất của Hà Nội là 921 km2, được chia làm 3 loại đất chính: đất phù sa,
đất cằn cỗi và đất xám. Phần lớn phù sa được bồi đắp từ các sơng ngịi với diện
tích 52.500ha tập trung chủ yếu ở các huyện Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm và một
vài xã ở huyện Đơng Anh. Diện tích đất cằn cỗi vào khoảng 33.000ha
--> Dự án trồng rau an toàn do áp dụng công nghệ thủy sinh không cần đất nêu
trạng trại có thể xây dựng ơy nhưng nơi đất cằn cỗi miễn là địa hình đủ vững chắc
để dựng nhà kính. Nhưng cần phải chú ý nên xây dựng ở nhưng nơi cao ráo tránh
bị ngập do lũ lụt
- Khí hậu
Khí hậu của Hà Nội thuộc khu vực nhiệt đới, gió mùa lạnh và nắng, với lượng
mưa trung bình 1.689 mm, có 80% lượng mưa tập trung vào các tháng từ 5-8 trong
đó có mưa to và bão rơi vào khoảng tháng 7. Mùa khô kéo dài từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau, thời gian khô nhất trong năm rơi vào các tháng 12, 1 và
tháng 2.
Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 24o, tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ
trung bình là 16o và tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình lên tới 29o.

Độ ẩm kéo dài gần như quanh năm, các tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, 4 và
tháng 8, độ ẩm thấp nhất rơi vào các tháng 10, 11 và 12.


Trời nắng trung bình 4h một ngày, từ tháng 5 đến tháng 10 trời nắng kéo dài từ 5 –
6 h/ ngày, tuy nhiên từ tháng 2 đến tháng 3 lại giảm xuống chỉ còn 1,6h/ngày.
--> do trồng rau trong nhà kính nên khơng bị ảnh hưởng nhiều từ thời tiết nhiệt độ
có thể trồng rau quanh năm .
Qua đó ta có thể thấy khi chọn Gia Lâm làm nơi xây dựng trang trại . Chúng ta
sẽ tiết kiệm được một chi phí , thời gian đào tạo nguồn nhân lực do người dân nơi
đây đã trồng rau quả lâu năm hiểu khá rõ về ra quả.
+Ở đây chúng ta tiết kiệm được chi phí xây đường xá, và gần nguồn tiêu thụ giảm
giá thành chi phi vận chuyển . Nguồn cung rau quả luôn được liên tục , tươi mới
+Như đã nói ở rên chính sách vĩ mơ nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất bn
bán rau quả .Chúng ta sẽ sẽ được ưu đãi về giá thuê đát , đựợc trợ cấp của tỉnh
về xây dựng công trình phụ như đường dẫn nước, đường điện ....

Do đó sẽ giảm được chi phí sản xuất ,giảm được giá thành chính vì thế sẽ tăng
lợi nhuận
1.4.2. - Tiềm năng phát triển trang trại rau thủy canh:
-Gia Lâm có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc sản xuất nơng nghiệp. Gia
Lâm có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Là một vùng có điều kiện tự nhiên điển
hình của Thăng Long Hà Nội,,song Hồng chảy qua,một năm 4 mùa,nhiệt độ trung
bình năm là 23,6 độ,độ ẩm trung bình cao 79%,lượng mưa trung bình 1800mm,một
năm có khoảng 114 ngày mưa. Mặc dù trồng rau nhà kính,cũng hạn chế nhiều ảnh
hưởng của thiên nhiên,nhưng sản xuất nông nghiệp không thể hồn tồn tách rời
với thiên nhiên.
Địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng,rất thuận lơi cho việc xây dựng những
trang trại lớn.



-Gia Lâm có truyền thống trồng rau:
Gia Lâm có nhiều nơng phẩm được ưa thích,như ổi Đơng Dư, Trâu Quỳ được
biết đến như là "thủ phủ" cây giống của các tỉnh phía Bắc Gia Lâm cũng đã hình
thành các vùng sản xuất RAT tập trung tại các xã Văn Đắc, Lệ Chi, Đặng Xá,
Đơng Dư...
Người dân có nhiều kinh nghiệm theo dõi chăm sóc rau. Nhưng kinh nghiệm
lâu năm cũng gây trở ngại trong việc thay đổi tiếp thu công nghệ mới. Tuy
nhiên,chúng ta có thể khắc phục bằng cách ban đầu sử dụng nguồn lao động
khoảng 25 đến 40 tuổi,vừa có sẵn một lượng kinh nghiệm lại vừa có khả năng tiếp
thu công nghệ mới.
Con người Gia Lâm ngày càng có mức sống cao. Gia Lâm thuộc Hà Nơi,thủ đơ
nước ta những năm vừa qua đều có mức tăng trưởng cao,năm 2010 tăng trưởng
11%,thu nhập bình quân đạt 37 triệu.
Vì vậy,thị trường tiêu thụ rau chất lượng cao khá rộng và khơng chỉ có nhắm đến
nội thành Hà Nội,mà ngay tại Gia Lâm cũng có thể tiêu thụ một lượng lớn.
-Gia Lâm có cơ sở hạ tầng tốt. Giao thong ở đây khá thuận lợi cho việc vận
chuyển rau vào Hà Nội,tới các siêu thị lớn như BigC,Metro…tiết kiệm đáng kể
được chi phí vận chuyển,bảo quản
-Thương hiệu nơng nghiệp của Gia Lâm.

Gia Lâm trồng rau an toàn chất

lượng,nhưng những khách sạn lớn ở đây vẫn sử dụng rau nhập khẩu tử Đà Lạt
hoặc Thái Lan,và rau Gia Lâm chỉ phục vụ cho nhu cầu bình dân thơi. Cần phát
triển công tác xây dựng thương hiệu đúng mức cho nguồn rau sạch năng suất
cao,sản phẩm rau sẽ có được sự công nhận của thị trường,giá trị kinh tế sẽ cao. Dù
ban đầu có thể khá tốn kém chi phí. Vì thực tế nguồn rau sạch ở đây có chất lượng
khơng thua kém các vùng trên,đặc biệt là được sử dụng cơng nghệ thủy canh trong
nhà kính.



Như vậy,điều kiện tự nhiên,văn hóa xã hội có nhiều thuận lợi cho dự án trang trại
trồng rau bằng công nghệ thủy canh trong nhà kính.Thế mạnh của chúng ta là kết
hợp nguồn lực công nghệ cao và công tác quản lý các khâu từ lập dự án,đến thực
hiện dự án một cách đồng bộ,có quy hoạch và quan tâm đúng mức đến tạo lập
thương hiệu rau sạch chất lượng cao.
1.5.Điều kiện về dân số và lao động.
Theo Báo cáo, trong giai đoạn 2007-2009, Việt Nam gặp nhiều thách thức do tác
động của nền kinh tế toàn cầu bị suy giảm với những ảnh hưởng rõ rệt đến thị
trường lao động. Báo cáo cũng chỉ ra một số xu hướng quan trọng về việc làm như:
Việt Nam đã đạt được các mục tiêu của Chương trình việc làm bền vững, đó là một
yếu tố quan trọng để chống đói nghèo. Tỷ trọng việc làm dễ bị tổn thương giảm
xuống 4,3% do sự gia tăng tỷ trọng lao động làm công ăn lương là 2,9% và gia
tăng lao động tự làm là 8,2%. Tuy nhiên, lại có sự gia tăng tỷ trọng lao động gia
đình khơng được trả cơng là 4,0%, đi ngược lại với xu hướng trên.
Việt Nam cũng là nước có tỷ lệ việc làm tính trên dân số tương đối cao, ứng với
gần 75% dân số từ 15 tuổi trở lên. Tuy nhiên, do ảnh hưởng bất ổn của khủng
hoảng tài chính tồn cầu, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động ở Việt Nam đã giảm
trong giai đoạn 2007-2009. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động tăng đối với nam
giới và nữ giới trong độ tuổi 15-19 từ 37,1% năm 2007 lên 43,8% năm 2009, cho
thấy đã có một lực lượng lớn thanh thiếu niên rời bỏ nhà trường để tìm việc kiếm
sống và hỗ trợ gia đình.
Số liệu được đưa ra trong báo cáo cũng cho thấy, ngành chiếm nhiều lao động
nhất ở Việt Nam là ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với gần 23 triệu lao
động -năm 2008. Nhưng việc làm trong ngành nơng nghệp, lâm nghiệp và thủy sản
có chiều hướng giảm và sẽ ở mức 21,1 triệu lao động vào năm 2020


Còn theo kết quả nghiên cứu của Trung tâm Hợp tác phát triển nguồn nhân lực

C&D mới được công bố đầu tháng 2-2010 thì có tới 64% lao động nữ thiếu việc
làm ổn định. Trong số đó, có tới 25% số lao động có mức lương khơng tương xứng
với cơng sức lao động bỏ ra. Điều đó cho thấy, xu hướng việc làm năm 2010 vẫn
thiếu tính bền vững.Nghiên cứu được thực hiện từ năm 1997 tới năm 2007 khẳng
định, chỉ có gần 23% tổng lực lượng lao động đang làm việc trong khu vực làm
cơng ăn lương, cịn lại 77% đang tự làm việc ở hình thức hộ gia đình, sản xuất,
kinh doanh nhỏ.
 Qua đó ta thấy nguồn lao động cho nông nghiệp rất dồi dào.
-Dân số tại huyện Gia Lâm là khoảng 227.600 người (năm 2009).
Theo quy mơ nghiên cứu lập quy hoạch, ước tính đến năm 2020, dân số toàn
huyện vào khoảng 323.000 người: khoảng 130.000 dân khu vực đơ thị và 193.000
dân khu vực ngồi đơ thị. Trong đó, lao động nơng nghiệp khoảng 16,2 ngàn người
( chiếm tỷ lệ khoảng 10%) và lao động phi nông nghiệp (công nghiệp - xây dựng,
dịch vụ) khoảng 145,4 ngàn người.
Với những đặc điểm về lực lượng lao động tại địa phương,khi dự án xây dựng sẽ
có nguồn cung cấp lao động dồi dào và chất lượng, chi phí khơng cao. Đồng thời
việc thực hiện dự án sẽ góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp trong tỉnh.
2)Quy hoạch và kế hoạch phát triển dự án đầu tư:
2.1.Quy hoạch phát triển ngành nông nghiệp :
Phát triển sản xuất nơng nghiệp Hà Nội theo hướng sản xuất hàng hố và công
nghệ cao. Ưu tiên trồng cây lúa năng suất cao, trồng hoa và cây cảnh, cây ăn quả,
trồng rau sạch, chăn nuôi đại gia súc, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền
thống, phát triển các làng nghề mới liên kết với các KCN, sử dụng công nghệ
không gây ơ nhiễm và nâng cao tính cạnh tranh của các làng nghề.


Phát triển dân cư nơng thơn, hình thành các trung tâm tiểu vùng trong huyện là các
thị trấn hoặc thị tứ để cung cấp các dịch vụ công cộng thiết yếu. Xây dựng mơ hình
thí điểm các cụm dân cư đổi mới gắn với các trung tâm dịch vụ sản suất tại các
cụm, điểm dân cư trung tâm xã như: Điểm dân cư xã sản xuất lúa tại Thanh Oai,

chăn ni bị sữa tại Ba Vì, ni trồng thủy sản tại Mỹ Đức, trồng rau an tồn tại
Đơng Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, trồng cây ăn quả tại Đan Phương, trồng hoa tại Mê
Linh, điểm dân cư TTCN, làng nghề tại Thường Tín, Chương Mỹ... Xây dựng các
cơ chế chính sách hỗ trợ, bảo hộ về thuế và giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ
dân. Từng bước nhân rộng mơ hình này, tạo nên vùng nơng thơn đặc trưng cho Thủ
đơ Hà nội, kết hợp với việc giữ gìn và phát huy bản sắc các làng xóm, di tích tín
ngưỡng khai thác phát triển du lịch. Hạn chế tăng mật độ dân số khu vực nông thôn
và tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt tại
các làng nghề.
Từ năm 2010, sau khi UBND TP.Hà Nội phê duyệt “Định hướng quy hoạch
mạng lưới sản xuất RAT trên địa bàn TP.Hà Nội đến năm 2020” cùng với những
triển khai tích cực của Sở NNPTNT, RAT đã tìm được thị trường tiêu thụ.Diện tích
trồng rau liên tục tăng.Ngày 28.1.2010, UBND TP.Hà Nội đã phê duyệt “Định
hướng quy hoạch mạng lưới sản xuất RAT trên địa bàn thành phố đến năm 2020”.
Theo đó, đến năm 2015 diện tích sản xuất rau là 13.930,6ha, trong đó các vùng sản
xuất tập trung là 151 vùng với tổng diện tích 6.602ha.
Chi cục Bảo vệ thực vật (BVTV) Hà Nội (Sở NNPTNT) cho biết, kết quả quản lý
đến hết tháng 12.2010, RAT được phân ra các loại có diện tích cụ thể như sau:
RAT được sản xuất theo quy trình sản xuất rau hữu cơ có tổng diện tích 10,2ha của
10 nhóm nơng dân ở Sóc Sơn (trung bình 1ha/nhóm) được cấp giấy chứng nhận


hữu cơ của Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ VNFU-ADDA; RAT sản xuất
theo quy trình thực hành nơng nghiệp tốt (VietGap) tổng diện tích 68,3ha phân bố
ở 6 điểm: Văn Đức (Gia Lâm), Lĩnh Nam (Hoàng Mai), Song Phương, Tiền Yên
(Hoài Đức), Giang Biên, Cự Khối (Long Biên), Yên Mỹ (Thanh Trì); RAT sản
xuất theo Quyết định 104/2009 của UBND TP có tổng diện tích 321ha phân bố ở
51 HTX, nhóm nơng dân, DN. Tại ba khu vực trồng rau trên, Chi cục BVTV Hà
Nội đều cử cán bộ giám sát kỹ thuật sản xuất cho nhóm nơng dân, cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện sản xuất RAT.


Với những định hướng như trên của chính phủ thì Hun Gia Lâm sẽ có đầy đủ
những điều kiện thuận lợi trong quá trình thực thi dự án trồng rau an tòan . Dự án
trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh có thể tận dụng được những chính
sách hỗ trợ, bảo hộ về thuế, và giống cây trồng.. .để giúp dự án giảm chi phí vốn
đầu vào, và tìm được đầu ra cho sản phẩm rau sạch.
2.2/.Quy hoạch và kế hoạch phát triển lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật
2.2.1. Định hướng phát triển giao thông đối ngoại.
- Đường bộ: Cải tạo, nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ hiện hữu gồm các
tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ hướng tâm về đô thị lõi lịch sử và đường vành đai. Xây
dựng các tuyến song hành trên các hướng tuyến chính như QL32, đường láng Hịa
Lạc, QL6, QL1A, 1B, QL5, QL3 nhằm chia sẻ sự quá tải cho các tuyến hướng tâm
này. Đối với các tuyến vành đai: Hoàn thiện tuyến Vành đai IV, vành đai V, các
tuyến cao tốc dọc các hành lang kinh tế quan trọng và kết nối các đô thị đối trọng
với thủ đô Hà Nội. Trong đó tuyến đường vành đai IV là đường vành đai ngồi của
đơ thị hạt nhân. Xây dựng mới 7 cầu, 1 hầm qua sông Hồng; Xây dựng hệ thống
các nút giao cắt khác mức; Cải tạo xây dựng hệ thống các bến, bãi đỗ xe đầu mối.


2.2.2. Định hướng phát triển giao thông ngoại ô.
- Mạng lưới đường bộ: Sử dụng các tuyến quốc lộ và đường cao tốc hướng tâm
hiện hữu kết nối đô thị vệ tinh với đô thị trung tâm như QL 32, đường cao tốc Láng
Hoà Lạc, QL6, QL 1A và đường cao tốc Bắc Nam, QL3 và đường cao tốc Hà Nội Thái Nguyên. Xây dựng mới các tuyến Tây Thăng Long, Trục Thăng Long nối tiếp
từ đường Hoàng Quốc Việt đến đơ thị Hồ Lạc, tuyến Hà Đơng Xn Mai, tuyến
Ngọc Hồi Phú Xuyên, tuyến đường sinh thái nông nghiệp (trục Bắc Nam cũ),
tuyến Xuân Mai – Quan Sơn - Đại Nghĩa; tuyến Đỗ Xá – Quan Sơn và các tuyến
dọc theo các sông sinh thái kết hợp du lịch và vận tải thuỷ
Qua những quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật của chính phủ sẽ tạo điều kiện cho
việc vận chuyển rau sạch từ Gia Lâm vào thủ đô Hà Nội dễ dàng hơn. Nhờ thế mà
sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, đem lại hiệu qua cao cho dự án đầu tư.

2.2.3.Quy hoạch phát triển đô thị Hà Nội.
Theo kế hoạch sử dụng đất,Hà Nội sẽ thực hiện thu hồi, chuyển hơn 5.200 ha đất
nông nghiệp để phục vụ cho nhu cầu phát triển của đô thị. Mặc dù thời gian qua,
các huyện ngoại thành Hà Nội đều đã có quy hoạch, nhưng cịn hạn chế bởi phần
lớn mới dừng ở tỷ lệ 1/5000. Đến thời điểm hiện tại, công tác nghiên cứu quy
hoạch phát triển đơ thị nói chung và phục vụ Chương trình của Thành uỷ về Phát
triển kinh tế ngoại thành, từng bước hiện đại hố nơng thơn trên địa bàn căn cứ vào
quy hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt tại Quyết định số
108/1998/QĐ-TTg. Từ quy hoạch chung này, có thể thấy quỹ đất ổn định dành cho
nơng nghiệp nơng thơn, ngoại thành Hà Nội được hình thành như sau: tại các
huyện Sóc Sơn, Đơng Anh và Gia Lâm quỹ đất đều tập trung ở khu vực phía đơng,
huyện Thanh Trì ở phía Nam- Tây Nam và Đơng Nam. Riêng huyện Từ Liêm là
nơi tốc độ đơ thị hóa nhanh, nên quỹ đất dành cho nơng thơn cịn lại không nhiều,


chủ yếu tại phía Tây. Theo báo cáo của Sở Quy hoạch- Kiến trúc (QHKT) thành
phố, đến nay Hà Nội cịn khoảng 40 xã cịn vùng đất nơng nghiệp ổn định.
Tuy nhiên, trước tác động của quy hoạch vùng Thủ đơ đang trong q trình
nghiên cứu quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung gắn với yếu tố mở
rộng ranh giới hành chính đã đặt vùng nơng nghiệp khu vực ngoại thành Hà Nội
trước những biến động. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và xây
dựng hạ tầng nông thôn ngoại thành theo hướng văn minh hiện đại đều địi hỏi
cơng tác quy hoạch phải đưa ra được những dự báo về thời gian để có hướng đầu
tư phù hợp. Trước mắt, Thành phố cần xác định các vùng sản xuất nông nghiệp
tương đối ổn định để từ đó xây dựng phương án đầu tư dựa trên quy hoạch tổng
thể. Về lâu dài, do bị đơ thị hóa nên vùng ngoại thành Hà Nội sớm xây dựng kế
hoạch phù hợp với quá trình nghiên cứu quy hoạch vùng Thủ đô và điều chỉnh quy
hoạch chung, gắn với nghiên cứu mở rộng không gian Hà Nội
Trên cơ sở xác định các vùng sản xuất nông nghiệp ổn định ở khu vực ngoại
thành , Hà Nội triển khai các dự án phát triển vùng hoa tập trung tại xã Tây Tựu

(Từ Liêm); vùng sản xuất rau an toàn tại các xã: Yên Mỹ, Duyên Hà (Thanh Trì);
Đặng Xá, Văn Đức (Gia Lâm); Vân Nội, Nam Hồng (Đơng Anh); Thanh Xn
(Sóc Sơn). Các vùng trũng một số huyện ngoại thành cũng chuyển đổi sang nuôi
trồng thuỷ sản. Hình thành vùng chăn ni bị chất lượng cao ở Sóc Sơn, Gia
Lâm...
Với q trình phát triển đơ thị hóa, Hà Nội đang tập trung quy hoạch phát triển
vùng nông nghiệp ở khu vực ngoại thành. Gia Lâm là khu vực nằm ở phía đơng Hà
Nội , địa điểm trong quy hoạch của chính phủ nên sẽ có nhiều điều kiện để phát
triển nông nghiệp. sản xuất lương thực, cung ứng rau an tịan cho thủ đơ. Như vậy
dự án trồng rau sạch bằng phương pháp thủy canh có tính khả thi cao ,sẽ đáp ứng
đầy đủ nhu cầu của người dân,


2.2.4. Quy hoạch xây dựng huyện Gia Lâm:
Quy hoạch do Trung tâm Phát triển vùng SENA lập tháng 1/2008 đã được
UBND thành phố phê duyệt ngày 20/1/2009. Theo đó, quy mô đất đai được nghiên
cứu và lập quy hoạch được chia làm hai khu vực: khu vực đơ thị có tổng diện tích
khoảng 4.876,58 ha gồm diện tích khu vực đơ thị là 1.492,47 ha và diện tích đất
phát triển đơ thị là 3.384,11 ha; khu vực ngồi đơ thị có tổng diện tích 6.596,41 ha
gồm: đất các trung tâm dịch vụ nông thôn, đất các điểm dân cư nông thơn và đất
nơng nghiệp cịn lại.
Huyện Gia Lâm là khu vực phát triển đơ thị ở phía Đơng của Thủ đơ Hà Nội; là
nơi tập trung các cơng trình đầu mối giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan trọng của
quốc gia và của thành phố. Bên cạnh đó, đây cũng là khu vực phát triển các cơ sở
công nghiệp quy mô, các trung tâm dịch vụ, thương mại lớn và là khu vực nông
nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội. Đây đồng thời cũng là vành đai xanh, cung
ứng thực phẩm và nguồn đất dự trữ của thành phố.
Trên cơ sở xây dựng huyện Gia Lâm như trên thì có thể thấy được Gia Lâm là
địa điểm tốt để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch chung, và sẽ được hưởng
những ưu đãi riêng của chính phủ về thuế, về quyền sử dụng đất….Tận dụng lợi

thế nguồn nhân công lao động vô cùng phong phú , dân cư xung quanh chủ yếu
làm nông nghiệp.Gia Lâm nằm trong quy hoạch tổng hợp phátt riển của thành
phố phù hợp với đặc điểm điều kiện tự nhiên , điều kiện xã hội, phong tục tập
quán, ngành nghề truyền thống… Qua đó Gia Lâm sẽ là một khu vực thuận lợi để
tiến hành triển khai dự án.


Chương II: Nghiên cứu thị trường

1./ Phân tích đánh giá khái quát thị trường tổng thể về sản phẩm của dự án
1.1.Nguồn cung cấp
*Thực trạng nguồn cung
-Đến thời điểm hiện nay, sản lượng rau sản xuất trên địa bàn thành phố Hà Nội
khoảng 570.000 tấn, đáp ứng được 60% nhu cầu rau xanh trên thị trường, 40%
lượng rau từ các tỉnh, thành khác đưa về.
Đánh giá mức độ thỏa mãn của thị trường
Cầu rau sạch của thị trường dự án rất lớn và đang rất bức xúc. Có tới 87,36%
khách hàng sẵn sàng chi trả giá gấp 1,5 - 2 lần giá rau đang dùng để chuyển
sang mua rau ở các cửa hàng rau sạch mà họ tin là rau sạch
Hiện nay các loại cà chua trên thị trường cũng giống như nhiều loại rau
khác,bán trôi nổi ở các chợ rất nhiều. Xuất xứ khơng rõ,chất lượng cà chua thì
khơng có gì đảm bảo. Các chị,các mẹ đi chợ cứ mua theo thói quen tiêu dùng.
Tuy nhiên,khi được hỏi về độ tin cậy của người mua đối với cà chua thì câu trả
lời của đa số người tiêu dùng là khơng biết,chỉ ra chợ chọn mua những quả nhìn
trơng có vẻ tươi là được.
*Phân tích thực trạng này
Theo số liệu báo cáo tổng quan về rau quả của Việt Nam của Viện kinh tế nông
nghiệp năm 2005,các số liệu như sau về quan hệ giữa thu nhập và nhu cầu rau
quả,trong đó có cà chua.
- Tình hình tiêu thụ trong nước



Một số nghiên cứu về tình hình tiêu thụ các loại rau quả của Việt Nam trong
thời gian qua. Các nghiên cứu cho thấy rau và quả là hai sản phẩm khá phổ biến
trong các hộ gia đình. Theo nghiên cứu của IFPRI năm 2002(viện nghiên cứu
chính sách lương thực quốc tế), ICARD năm 2004(nhóm nghiên cứu trung tâm
thơng tin) Các loại rau quả được tiêu thụ rộng rãi nhất là rau muống (95% số hộ
tiêu thụ), cà chua (88%) và chuối (87%). Hộ gia đình Việt Nam tiêu thụ trung
bình 71 kg rau quả cho mỗi người mỗi năm.
Theo tính tốn của IFPRI, tiêu thụ ở các khu vực thành thị có xu hướng tăng
mạnh hơn nhiều so với các vùng nơng thơn.
-

Khi thu nhập cao hơn, thì các hộ cũng tiêu thụ nhiều rau quả hơn. Tiêu

thụ rau quả theo đầu người giữa của các hộ giàu nhất gấp 5 lần các hộ nghèo
nhất, từ 26 kg đến 134 kg.
-

Độ co giãn theo thu nhập đối với cà chua là tương đối cao so với mặt

bằng các loại rau quả
Bảng: Độ co giãn chi tiêu đối với rau và quả
Sản phẩm
Rau muống
Su hào
Bắp cải
Cà chua
Rau khác
Cam

Chuối
Xoài
Quả khác
Các loại rau
Các loại quả
Quả & Rau

Độ co giãn
0,40
0,46
0,70
0,88
0,48
1,45
0,79
1,38
1,12
0,54
1,09
0,74


(Nguồn: IFPRI, 2002 )
Từ bảng trên,độ co giãn của cầu cà chua vơi thu nhập là 0,88_ở mức tương đối
cao. Cho thấy khi thu nhập tăng,cầu cà chua cũng tăng nhiều.
2./Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
2.1Phân đoạn thị trường
*Theo không gian:
Rau được trồng ở Gia Lâm,rất gần thủ đô Hà Nội,nên sẽ chia theo khu vực 1:
Gia Lâm

2: Hà Nội
3: Một số vùng lân cận
*Theo giới tính:
Cà chua là một sản phẩm khơng thể thiếu trong thực đơn nấu ăn hàng ngày,và
là một loại quả rất được phái đẹp u thích để chăm sóc làm đẹp. Nên nữ giới là
khách hàng mà dự án hướng đến.
*Theo độ tuổi
Những người giữ vai trò đi chợ và vào bếp tập trung ở độ tuổi trên 16 tuổi,nhiều
ở độ tuổi trên 18.
*Theo nghề nghiệp
Những đầu bếp sẽ chủ yếu là các bà,các mẹ trong gia đình và các đầu bếp trong
các nhà hàng khách sạn.
Đối với sản phẩm làm đẹp từ cà chua sạch,dự án bước đầu sẽ cung cấp cho các
chị,các bạn có nhu cầu khi hiểu rõ về chất lượng sản phẩm. Tiếp đó sẽ hướng
đến các trung tâm nghiên cứu các sản phẩm từ cà chua để làm đẹp hay làm
thuốc.
2.2/Thị trường mục tiêu


Như vậy,nữ giới trên 18 tuổi ở Gia Lâm,Hà Nội và các nhà hàng khách sạn ở
Gia Lâm,Hà Nội là khách hàng mục tiêu đầu tiên của dự án.
Sau đó,dự án cịn có hướng tìm khách hàng mục tiêu là các trung tâm nghiên
cứu các sản phẩm từ cà chua cho làm đẹp và chữa bệnh.
3. Xác định sản phẩm của dự án
*Tên sản phẩm: Cachuha
Sản phẩm cà chua Cachuha sẽ đáp ứng thị trường với 2 mục đích:
- Mục đích chính: Là một loại thực phẩm nấu ăn.
- Ngồi ra Cachuha sẽ là một loại sản phẩm làm đẹp từ thiên nhiên dành cho
phái đẹp
- Dịch vụ kèm theo: thiết kế trồng cà chua theo phương pháp thủy sinh tại nhà.

* Tổng quan về quả cà chua
Có nhiều giống cà chua đang được trồng ở Việt Nam. Có thể chia cà chua thành
3 loại dựa vào hình dạng:
- Cà chua hồng: quả có hình dạng quả hồng, khơng chia múi. Thịt quả đặc,
nhiều bột, lượng đường trong quả cao. Các giống thường gặp: Ba Lan, hồng lan
của Viện cây lương thực; giống 214; HP5; HP1 của Hải Phòng…
- Cà chua múi: quả to, nhiều ngăn tạo thành múi, là giống cây sinh trưởng vô
hạn, thời gian sinh trưởng dài, năng suất và khả năng chống chịu khá nhưng chất
lượng không bằng cà chua hồng.
- Cà chua bi: quả nhỏ, chua, giá trị thấp, thường dùng làm nguyên liệu tạo
giống.
*Thành phần các chất dinh dưỡng trong quả cà chua:


Trong số các loại rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa
vitamin, chất khống và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có
lợi cho sức khỏe được dùng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới..
Theo Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam năm do Viện Dinh dưỡng biên soạn
năm 2007 thì cà chua chứa nhiều vitamin C (40mg/100g), beta-caroten (393
μg/100g), lycopen (3.025 μg/100g), vitamin K (7,9 μg/100g), một lượng đáng kể
các chất khoáng cần thiết như Kali, Mangan, Magie, đồng, sắt, kẽm và chất xơ
hòa tan.
*Tác dụng của cà chua đối với sức khỏe
- Các nhà nghiên cứu Anh đã phát hiện ra rằng việc bổ sung những trái cà chua
vào chế độ dinh dưỡng hằng ngày sẽ giúp bảo vệ cơ thể chống lại các tác hại từ
tia tử ngoại.
- Có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh tác dụng đặc biệt của cà chua
đối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khống và vi khoáng dễ
hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm
trùng.

- Lycopen và beta-caroten có tác dụng chống oxy hóa mạnh, chế độ ăn tăng
cường cà chua đã góp phần làm chậm q trình lão hoá và làm giảm nguy cơ
ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đại tràng, ung thư vịm họng….
- Ngồi ra, cà chua cịn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ giúp
cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu đơng, đề phịng các tai biến của
bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì khơng bị mất
vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt
nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và betacaroten.


Tóm lại,cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. Đối với chị em phụ nữ, ăn
nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe đẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung
thư vú. Nhiều nghiên cứu cho thấy, ăn cà chua giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim
mạch và ung thư tuyến tiền liệt.
Cà chua Dây, là dòng sản phẩm nổi trội hơn cả trong số các loại cà chua lưu
thông trên thị trường hiện nay. Cà chua Dây có vị chua nhẹ, độ ngọt thanh đặc
trưng, phần thịt quả khá dày và có độ bột cao.Do đó, Cà Chua Dây được giới
đầu bếp chuyên nghiệp sử dụng ngày càng nhiều trong việc chế biến các loại sốt
cà chua cao cấp, trang trí và dùng kèm trong những món salad trộn. Các gia đình
ngày càng ưu chuộng sử dụng loại cà chua này, do độ ngon và hình thức hấp dẫn
của chúng.
*Kết luận: Giống cà chua dây mà dự án sẽ trồng là loại T26,T30 mua giống từ
công ty Xanh(Green Co). Dự kiến cho năng suất 150 tấn/ha/năm,trọng lượng
trên 80g đến 100g 1 quả,màu đỏ,bóng đẹp đồng nhất,ít sâu bệnh.
* Đóng gói sản phẩm
-Khối lượng dự kiến sẽ đóng gói: 2 loại chính 500 gram để bán lẻ và những loại
gói lớn 5kg hợp với các khách sạn.
-Chất liệu gói: Gói nhựa PVC,hoặc túi nhựa LDPE
Nguyên nhân sử dụng 2 loại túi này. Các loại bao bì được dùng để bọc rau quả
tại các cửa hàng thực phẩm, siêu thị thường được làm từ một loại nhựa dẻo như

LDPE (low density polyethylene), PVC (polyvinyl chloride)... Loại nhựa dẻo
khá mỏng (nhỏ hơn 25 micromet), vì vậy khả năng thấm hơi nước, trao đổi khí...
tốt hơn các loại nhựa plastic khác.


Rau quả trong điều kiện bình thường vẫn hấp thụ oxy và thải khí CO2, nếu ở
nhiệt độ cao, rau hô hấp mạnh dẫn đến bị mất nước và khô héo. Khi được bọc
trong bì, hơi nước thải ra sẽ được giữ lại khiến q trình hơ hấp bị ức chế (chậm
lại), rau củ vì vậy mà giữ được độ tươi lâu hơn trong điều kiện bình thường.
Hơn nữa, nếu quan sát kỹ, người mua sẽ thấy trên các bao bì dùng để bọc rau
quả thường có các lỗ nhỏ. Các lỗ này có chức năng thơng hơi cho rau, tránh việc
ứ nước khiến rau quả bị úng.
*Hình thức gói:

rau sạch được bày bán có giấy chứng nhận chất lượng của Sở Khoa học Công
nghệ và Môi trường Hà Nội và được niêm yết giá và khối lượng rõ ràng.
Gói có in logo của nhà sản xuất: Hình quả cà chua cách điệu với người phụ nữ
cách điệu hình chữ S.
4. Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của dự án đầu tư trong tương
lai.
4.1.Phân tích thực trạng cầu thị trường
Theo báo cáo của UBND Hà Nội thu nhập trung bình của người dân năm 2010
là khoảng 36- 37 triệu đồng một tháng( khoảng 1700USD) và theo Trong 5 năm


tới, Hà Nội đặt mục tiêuđưa thu nhập bình quân đầu người vươn tới mức 82-86
triệu đồng, nghĩa là hơn gấp đơi so với hiện nay.
Điều đó cho thấy thu nhập của khu vực Hà Nội ngày càng cao cho nên sẽ tăng
nhu cầu về chi tiêu đặc biêt trong nhưng mặt hàng thực phẩm có chất lượng ,
thương hiệu và luôn đảm bảo nguồn gốc cũng như thuơng hiệu

Trong khi đó thành phố hà nội có 6,5 triệu người mà toàn thành phố 122 cửa hàng
bán rau an toàn nghĩa là trung bình một cửa hàng rau sạch phục vụ rau cho khoảng
53 nghin , và như đã từng nói thành phố chỉ đáp ứng được trên 16% nhu cầu của
người tiêu dùng là khoảng 16.000 tấn mỗi năm với tổng nhu cầu rau sạch trên địa
bàn Hà Nội là 2.560 Tấn nghĩa là chỉ đáp ứng 16% (nguồn baomoi.com) ,điều đó
cho thấy số lượng cửa hàng bán rau sạch còn quá it so với nhu cầu của người dân .
---> Những điều trên cho thấy nguồn cung của rau an toàn cho hà nội rất thiếu , và
đặc biệt là nguồn cung với những thương hiệu đảm bảo đi vào lịng tin và thói quen
tiêu dùng cho người dân càng thiếu .
4.2./ Dự báo cầu:
Cà chua là một loại rau không thể thiếu trong những bữa ăn của người Hà Nội.
Năm

Số dân thành thị (người) Sản lượng tiêu thu cà chua(tấn)

2008
2009
2010
2011

2500000
2632087
3452100
Dự doán:4272100

2700
2880
4000

Hệ số co giãn của cầu theo dân số thành thị ở Hà Nôi



×