Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.64 KB, 35 trang )

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
I. Tổng quan về công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công
nghệ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
1.1. Lịch sử phát triển của công ty.
* Tên công ty:
• Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển Công nghệ thuộc trường Đại học
Bách khoa Hà nội được đổi tên từ Xí nghiệp Liên Hợp Xây dựng theo
quyết định số: 4441/QĐ- BGD&ĐT- TCCB ngày 06 tháng 8 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
• Tên Tiếng Anh: Investment – Construction and Technology
Development Company – Hanoi University of Technology
• Tên giao dịch: I.C.D
* Loại hình doanh nghiệp:
Công ty Đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ thuộc trường Đại học
Bách khoa Hà nội là doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập, có tư cách pháp
nhân, tài khoản và con dấu riêng.
* Trụ sở:
Số 9 đường Giải Phóng – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
* Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
 Thiết kế, xây dựng Trường học
 Thi công xây lắp Nhà ở, công trình công cộng, công nghiệp và xây dựng
khác
 Tư vấn khảo sát thiết kế, trang trí nội thất.
 Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu phục vụ xây dựng.
 Tư vấn xây dựng: Lập dự án, khảo sát thiết kế công trình, thiết kế quy
hoạch, giám sát công trình xây dựng và thẩm định thiết kế các công trình
công nghiệp và dân dụng
 Lập dự án: Nghiên cứu, thiết kế tạo, đo lường và kiểm định các thiết bị
công nghiệp và dân dụng.


 Thi công xây dựng công trình hạ tầng: Cầu, hầm, đường giao thông, thuỷ
lợi, mở luồng cảng sông biển.
 Xây dựng và lắp thiết bị điện áp, đường dây tải điện đến 35KV, đường
cáp điện ngầm đến 110KV, thiết bị điện công nghiệp, dân dụng và điện
lạnh.
 Xây lắp các trạm, hầm chứa, đường ống và thiết bị ga, xăng dầu.
 Đầu tư kinh doanh phát triển nhà.
 Tổ chức đào tạo nghề triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học, thành tựu khoa học công nghệ và sản xuất, chuyển giao công nghệ.
 Thiết kế kết cấu: đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp;
 Thiết kế kiến trúc công trình;
 Thiết kế hệ thống điện công trình dân dụng, công nghiệp;
 Thiết kế cấp thoát nước, môi trường nước: đối với công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, khu dân cư đô thị;
 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
 Lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu, lựa chọn nhà thầu;
 Thi công công trình dân dụng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
phòng cháy, chống mối mọt công trình xây dựng;
 Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư thiết bị, vật liệu bán thành phẩm phục
vụ xây lắp và đào tạo, nghiên cứu khoa học;
 Đào tạo kỹ năng, đào tạo thích nghi (Chỉ hoạt động sau khi được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền cho phép), cung ứng nguồn nhân lực (không
bao gồm giới thiệu, tuyển chọn, cung ứng nhân lực cho các doanh nghiệp
có chức năng xuất khẩu lao động).
Vốn điều lệ: 17,4 tỷ đồng VN
Trong đó: Vốn cố định: 14,1 tỷ đồng VN
Vốn lưu động: 3,3 tỷ đồng VN
Tổng giám đốc: Nguyễn Thành Định
* Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
• Giai đoạn trước 2004:

Công ty mang tên Xí nghiệp Liên hợp xây dựng của Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Xí nghiệp được thành lập dựa trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị: Xí
nghiệp Thiết kế và Xây dựng thực nghiệm của trường Đại học Xây Dựng và
Xí nghiệp Xây dựng Trường học của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thông báo
số 167/TB ngày 03 tháng 6 năm 1993 của Văn phòng Chính phủ và Quyết
định số 1251/QĐ ngày 11 tháng 6 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo. Xí nghiệp có trụ sở tại số 9 - Đường Giải Phóng - Quận Hai Bà
Trưng - Hà Nội.
Xí nghiệp Liên hợp Xây dựng là một doanh nghiệp Nhà nước,
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có giấy phép hành nghề xây
dựng số 221 (ngày 20 tháng 9 năm 1993) của Bộ Xây Dựng và giấy
phép đăng ký kinh doanh số 108870 do Trọng tài Kinh tế Nhà nước –
Thành phố Hà Nội cấp ngày 19 tháng 6 năm 1993. Trong đó quy định rõ
ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp như sau:
+ Thiết kế, xây dựng trường học;
+ Thi công xây lắp nhà ở, công trình công cộng, công nghiệp và xây
dựng khác.
+ Tư vấn, khảo sát, thiết kế, trang trí nội thất.
+ Sản xuất kinh doanh vật tư, vật liệu phục vụ xây dựng.
Ngay từ những năm đầu thành lập, Xí nghiệp đã chứng tỏ được
năng lực kinh doanh của mình. Xí nghiệp đã vượt qua những khó khăn
bước đầu về cơ sở vật chất, lao động, vốn một cách dễ dàng; thiết lập
guồng máy làm việc nhịp nhàng, hiệu quả cao. Chính điều này đã làm
cho doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp không ngừng tăng lên dẫn đến
vốn kinh doanh cũng ngày càng được bổ sung đáng kể. Bên cạnh đó, Xí
nghiệp luôn thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như đối với
người lao động. Xí nghiệp luôn có những chính sách tốt nhất nhằm cải
thiện cho cuộc sống người lao động ngày một tốt hơn. Như vậy, tuy là
một danh nghiệp mới thành lập nhưng những thành tích mà Xí nghiệp
đạt được không phải là nhỏ. Nó đã giúp cho Xí nghiệp có một vị trí khá

vững vàng trên con đường kinh doanh của mình.
• Giai đoạn từ năm 2004 đến nay:
Ngày 27 tháng 2 năm 2004 đơn vị có Quyết định 946/QĐ-
BGD&ĐT chuyển về trực thuộc Đại học Bách khoa Hà Nội.
Tiếp đó, ngày 06 tháng 8 năm 2004 theo Quyết định số 4441/QĐ-
BGD&ĐT- TCCB Xí nghiệp đổi tên từ Xí nghiệp Liên hiệp Xây dựng -
Bộ Giáo dục và Đào tạo thành Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát triển
Công nghệ cùng với việc bổ sung thêm một số ngành nghề mới.
Sau gần hai năm công ty đã có được một hệ thống ngành nghề
kinh doanh khá đa dạng góp phần làm tăng vốn, mở rộng quy mô cho
doanh nghiệp. Ngoài những ngành nghề cơ bản có được từ lúc thành lập,
công ty còn được bổ sung một số ngành nghề như: chuyển giao công
nghệ, lập dự án, kiểm định, đào tạo nghề,... Cho đến nay, công ty có 7 Xí
nghiệp xây lắp, 1 Xí nghiệp cơ điện lạnh công trình, 1 trung tâm tư vấn
thiết kế và 4 phòng ban chức năng. Vốn hoạt động SXKD của Công ty
hiện nay bao gồm:
- Vốn Nhà nước giao;
- Vốn Công ty tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế theo quy định
- Các nguồn vốn khác:
+ Vốn tự có của các Xí nghiệp thành viên tự huy động;
+ Vốn vay Ngân hàng;
+ Vốn vay huy động từ CBCNV trong Công ty có trả lãi thỏa thuận
như vay Ngân hàng thông qua khế ước vay.
- Vốn theo hợp đồng bảo lãnh tín dụng của Ngân hàng để dự đấu thầu,
thi công công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư.
- Vốn do bán thanh lý TSCĐ đã khấu hao hết.
Khi sáp nhập về trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, công ty đã
đổi cơ quan chủ quản. Tuy nhiên các mối quan hệ với các chủ đầu tư
trong ngành giáo dục vẫn được duy trì và phát triển theo chiều hướng tốt
đẹp. Các chủ đầu tư là các trường Đại học đã hiểu và biết được năng lực

của công ty nên công việc vẫn được tiến hành một cách thuận lợi. Công
ty vẫn phát huy được các thuận lợi sẵn có, vươn lên, ổn định sản xuất
kinh doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên chức. Ban Giám
đốc và đặc biệt là các Giám đốc xí nghiệp thành viên đã phát huy tính tự
chủ, năng động sáng tạo để khai thác các hợp đồng kinh tế, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.2.1. Tổ chức nhân sự và quản lý của Công ty Đầu tư Xây dựng và Phát
triển Công nghệ.
1
Tổ chức nhân sự và ban quản lý của công ty được tổ chức theo mô
hình sau:

Trong đó:
- Ban giám đốc công ty: gồm Tổng giám đốc và 1 Phó Tổng giám
đốc phụ trách các lĩnh vực cơ bản: Tư vấn – Khảo sát; Đầu tư – Xây
dựng và Phát triển công nghệ.
Tổng giám đốc công ty là người đại diện cho Công ty trước pháp
luật Nhà nước và cơ quan chủ quản cấp trên; có nhiệm vụ quản lý, điều
hành và tổ chức mọi hoạt động của công ty theo điều lệ và pháp luật
hiện hành. Tổng Giám đốc Công ty chịu sự lãnh đạo của tổ chức Đảng
trong Công ty và Đảng ủy cấp trên, xây dựng và tạo điều kiện cho các tổ
chức đoàn thể, quần chúng hoạt động vì sự phát triển của Công ty.
1 Quy chế tổ chức, quản lý hoạt động của Công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Tổ
chức –
Hành
chính
Phòng Kỹ

thuật và
ATVSLĐ
Phòng Kế
toán – Tài
chính
Phòng
Kinh tế -
Kế hoạch
Phó Tổng giám đốc phụ trách các hoạt động trong các lĩnh vực:
Tư vấn – Khảo sát – Thiết kế, Đầu tư – Xây dựng và Phát triển Công
nghệ; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty và Pháp luật nhà
nước về những công việc được phân công.
- Phòng Tổ chức – Hành chính:
Là phòng chuyên môn, nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty và tổ chức quản lý, sử dụng lao động, thực hiện các chế độ
chính sách đối với người lao động: Công tác định mức tiền lương, xét
thưởng, kỷ luật, chuyển xếp lương các chế độ BHXH, BHYT,... theo quy
định hiện hành của Nhà nước.
- Phòng Kế toán – Tài chính:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty về tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác hạch toán kế
toán, kinh tế, thống kê theo pháp lệnh về kế toán thống kê, thuế và các
chính sách chế độ hiện hành của Nhà nước, theo Quy chế về quản lý Tài
chính và hạch toán của Công ty; Làm đúng vai trò là kiểm soát viên kinh
tế - tài chính của Nhà nước tại công ty.
- Phòng Kinh tế – Kế hoạch:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban Giám đốc
Công ty về công tác kế hoạch, thống kê báo cáo theo quy định Nhà
nước; xây dựng các chỉ tiêu Kinh tế – Kế hoạch phù hợp năng lực của
công ty, đảm bảo tính hiện thực và hiệu quả. Nghiên cứu xu thế phát

triển của xã hội và định hướng của Đảng và nhà nước, cùng các thiết chế
luật pháp để xác định hướng đi cho công ty trong những năm và kỳ kế
hoạch tới; đảm bảo sự ổn định, phát triển vững chắc cho công ty, đồng
thời nâng cao thu nhập, việc làm cho người lao động.
- Phòng Kỹ thuật và An toàn vệ sinh lao động:
Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Ban giám đốc tổ
chức, triển khai, đôn đốc kiểm tra, nghiệm thu chất lượng kỹ thuật, mỹ
thuật, biện pháp, tiến độ thi công các công trình của công ty theo thiết kế
dự toán và quy phạm hiện hành của Nhà nước. Thực hiện công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy
nổ, bão lụt trong toàn công ty.
1.2.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
6
Trong đó các xí nghiệp thành viên là những đơn vị trực tiếp sản
xuất kinh doanh trực thuộc công ty, có Ban Giám đốc xí nghiệp, kế toán
nghiệp vụ và cán bộ công nhân viên đủ điều kiện hoàn thành nhiệm vụ
công ty giao trên cơ sở quy chế về tổ chức và hoạt động của các xí
nghiệp thành viên thuộc công ty. Các tổ, đội sản xuất là bộ phận sản
xuất, kinh doanh trực tiếp tại các xí nghiệp thành viên, chịu sự lãnh đạo
BAN QUẢN


nghiệp
1

nghiệp
2

nghiệp
3


nghiệp
4

nghiệp
5

nghiệp
6

nghiệp
7
Trung tâm
tư vấn
thiết kế
icd

nghiệp
cơ điện
lạnh
công
trình
Các tổ đội, xưởng sản xuất, tư vấn thiết kế,…
trực tiếp của Giám đốc xí nghiệp thành viên và sự chỉ đạo, hướng dẫn
của Ban Giám đốc công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Tuy
cũng là một ngành sản xuất vật chất nhưng ngành xây dựng cơ bản lại
mang lại những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản

xuất khác. Chính vì vậy, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp xây lắp nói chung cũng như của Công ty Đầu tư Xây dựng và
Phát triển Công nghệ nói riêng đều mang một số đặc điểm nổi bật như:
- Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện
rõ; nghiệp vụ bàn giao công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng
xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỹ thuật cho bên giao thầu chính là
quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
- Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản
phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt.
Do vậy, DN xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật,
chất lượng công trình.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc,… có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc, thời gian xây dựng
để hoàn thành sản phẩm có giá trị sử dụng thường dài.
- Trong các DN xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi
với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình,
khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên phải hình thành bên giao
khoán, bên nhận khoán và giá khoán.
1.4. Quy định sử dụng vốn của Công ty.
2
Để sử dụng hiệu quả đồng vốn, Công ty đã đề ra một số quy định
về quá trình sử dụng và phân bổ vốn. Các quy định này được xem là một
trong những quy chế về quản lý tài chính và hạch toán của Công ty và
yêu cầu các cán bộ lãnh đạo trong công ty thực hiện theo đúng những gì
đã đề ra. Cụ thể như sau:
- Đầu tư mua sắm tài sản vật dụng phục vụ hoạt động SXKD trên
toàn Công ty nhằm hình thành, phát triển phần vốn cố định.
- Mua sắm thiết bị, máy móc thi công, giao cho các XNTV quản
lý, sử dụng và trích khấu hao theo quy định + phí sử dụng vốn (Nhà
nước quy định: 0,3%/tháng); thông qua Quyết định giao TSCĐ giữa

Công ty và Giám đốc XNTV.
- Ứng vốn bằng tiền (tiền mặt, séc, UNC, tiền bảo lãnh).
+ Các cá nhân, phòng ban trong Công ty được phép ứng tiền để
mua sắm, chi trả cho khách hàng ( sau đó phải nhanh chóng hoàn ứng
thanh toán cho công ty; Lái xe con của Công ty được ứng tiền mặt để chi
phí xăng dầu, cầu đường đi công tác, thời gian từ 15 – 30 ngày phải
hoàn ứng thanh toán. Tất cả hóa đơn chứng từ thanh toán phải hợp lệ,
với những việc mua bán có hợp đồng thì phải kèm theo thanh lý hợp
đồng.
+ Các Xí nghiệp thành viên được phép ứng vốn để: Bảo lãnh dự
thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh bảo hành công trình; Bảo
lãnh bằng tiền mặt; Bảo lãnh thông qua Ngân hàng. Tất cả số vốn này
phải được thanh toán sau khi thời gian bảo lãnh hết hiệu lực. Riêng đối
với trường hợp bảo lãnh thông qua Ngân hàng, Công ty sẽ là người quản
lý tiền.
2 Quy chế, tổ chức hoạt động của Công ty.
- Ứng vốn để phục vụ SXKD, thực hiện hợp đồng xây lắp: các
XNTV căn cứ kế hoạch SXKD theo tiến độ yêu cầu bên A, của công ty,
khối lượng hoàn thành, thời hạn thanh toán,.. để xin ứng vốn. Trong
từng giai đoạn, Tổng giám đốc sẽ ấn định tỷ lệ phần trăm phí sử dụng
vốn bằng lãi suất vay Ngân hàng cho hoạt động SXKD tại thời điểm
Ngân hàng công bố.
- Các giám đốc XNTV được quyền tự chủ phân bổ, sử dụng vốn
đúng mục đích theo đơn xin ứng vốn và phải có kế hoạch hoàn trả vốn,
phí sử dụng vốn đã ứng theo đúng kỳ hạn đã cam kết.
- Công ty thu hồi vốn khi bên A trả tiền cho XNTV đã ứng vốn,
khi đơn xin vay đến hạn trả, khi XNTV sử dụng sai mục đích hoặc có
những dấu hiệu rủi ro sắp xảy ra. Giám đốc Xí nghiệp thành viên chịu
trách nhiệm cá nhân trước Công ty và pháp luật về số tiền vốn đã ứng từ
Công ty.

2. Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kể từ khi sát nhập về trường Đại học Bách Khoa, công ty đã đổi
cơ quan chủ quản. Tuy nhiên sự thay đổi này đã không làm ảnh hưởng
tới sự phát triển của công ty. Ngược lại, trong những năm gần đây Công
ty luôn tăng trưởng ổn định về mọi mặt. Do được bổ sung nhiều ngành
nghề kinh doanh đã tạo thêm hướng phát triển mới trên thị trường cho
Công ty. Thể hiện rõ nét nhất, dễ dàng nhận thấy nhất là kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng năm luôn đạt và vượt kế hoạch đề ra,
năm sau cao hơn năm trước.
Để cụ thể hơn về tình hình kinh doanh của Công ty, chúng ta có
thể đánh giá qua bảng CĐKT và BCKQHĐKD:
BẢNG SỐ 01:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2005 - 2006 - 2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.216 40.246 52.824
2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 32.216 40.246 52.824
4. Giá vốn hàng bán 29.975 37.112 49.417
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.240 3.133 3.406
6. Doanh thu hoạt động tài chính 50 75 87
7. Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
- - -
8. Chi phí bán hàng - - -
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.317 1.782 2.086
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 937 1.426 1.407
11. Thu nhập khác 0,251 218 -
12. Chi phí khác - 237 -

13. Lợi nhuận khác 0,251 19 -
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 974 1.407 1.407
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp 256 394 393
16. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 717 1.013 1.013
( Nguồn: Các báo cáo tài chính của Công ty năm trong 3 năm)
BẢNG SỐ 02:
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31/12/2007
Đơn vị tính: Triệu đồng
TÀI SẢN Số đầu năm Số cuối năm
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 25.590 41.772
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 5.764 8.975
1. Tiền mặt 57 91
2. Tiền gửi ngân hàng 5.707 8.884
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 13.110 22.134
1. Phải thu khách hàng 8.016 13.627
2. Trả trước cho người bán - -
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 30 51
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
- -
5. Các khoản phải thu khác 1.650 2.805
6. Tạm ứng 3.411 5.648
7. Giá trị gia tăng được khấu trừ 3 3
IV. Hàng tồn kho 6.716 10.663
1. Chi phí SXKD dở dang 6.716 10.663
V. Tài sản ngắn hạn khác - -
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 12.574 13.144
I. Các khoản phải thu dài hạn - -

II. Tài sản cố định 12.574 13.144
1.Tài sản cố định hữu hình 1.313 1.883
- Nguyên giá 2.624 3.488
- Giá trị hao mòn luỹ kế -1.311 -1.605
2. Tài sản cố định thuê tài chính - -
3. Tài sản cố định vô hình 11.261 11.261
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 38.164 54.916
NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm
A. NỢ PHẢI TRẢ 19.898 20.179
I. Nợ ngắn hạn 19.884 20.180
1. Vay và nợ ngắn hạn - 20
2. Phải trả người bán - -
3. Người mua trả tiền trước 19.347 35181
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 512 154
5. Phải trả người lao động - -
6. Chi phí phải trả - -
7. Phải trả nội bộ 191 156
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng
- -
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác
114 522
II. Nợ dài hạn 14 -
1. Phải trả dài hạn người bán - -
2. Phải trả dài hạn nội bộ - -
3. Phải trả dài hạn khác 14 -
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 17.985 18.867
I. Vốn chủ sở hữu 17.711 18.642
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 17.394 18.154

2. Quỹ đầu tư phát triển 251 292
3. Quỹ dự phòng tài chính 65 196
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 274 224
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 178 224
2. Nguồn kinh phí 96 -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 37.883 38.165
( Nguồn: Các báo cáo tài chính của Công ty năm 2007)
Qua bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, chúng ta có
thể thấy rằng: Doanh thu của Công ty tăng nhanh qua các năm. Đặc biệt
là từ năm 2007 so với 2006: năm 2006 tăng 8030 triệu đồng so với năm
2005 chiếm 19,95%. Năm 2007 tăng 12578 triệu đồng so với năm 2006
chiếm 23,81%. Như vậy tốc độ tăng doanh thu năm 2007 cao hơn so với
tốc độ tăng của năm 2006, thể hiện sự hoạt động mở rộng của Công ty.
Điều này được lý giải bằng việc số hợp đồng mà Công ty ký kết được
tăng mạnh ở năm 2007, thể hiện ở bảng sau:
BẢNG SỐ 03:
TÌNH HÌNH DOANH THU CÓ ĐƯỢC TỪ CÁC HỢP ĐỒNG
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng giá trị hợp đồng 59.579,7 54.765 69.927
Doanh thu 32.216 40.246 52.824
( Nguồn: Bảng thống kê các hợp đồng trong 3 năm của Công ty)

×