SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“RÈN KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP VỀ CÔNG THỨC HÓA HỌC
CHO HỌC SINH THCS”
A. MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu về chất, sự biến đổi chất và ứng dụng của
chúng, do vậy Hóa học có vai trò quan trọng trong nhà trường cũng như ngoài cuộc sống.
Hóa học trong nhà trường THCS cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ
thông, cơ bản và thiết thực đầu tiên về Hóa học, hình thành và phát triển năng lực nhận
thức, năng lực hành động, năng lực xã hội và năng lực cá nhân cho học sinh. Từ đó học
sinh có khả năng vận dụng, liên hệ, ứng dụng tốt các kiến thức vào giải quyết các nhiệm
vụ cụ thể, thực tế, có thói quen làm việc khoa học, trung thực, cẩn thận, tỉ mỉ, tự giác, có
ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội, có thể hòa hợp với môi trường thiên
nhiên, chuẩn bị hành trang đi vào cuộc sống lao động.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, “ học” phải đi đôi với “hành” mới đạt hiệu
quả, chất lượng cao. “ Hành” trong hóa học là nói tới kĩ năng thao tác, tiến hành các thí
nghiệm hóa học, kĩ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn,
hay giải các bài tập hóa học… Trong đó bài tập hóa học là phương tiện chủ yếu để rèn
luyện và phát triển tư duy của học sinh, là công cụ để kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ
năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống, sản xuất và nghiên cứu khoa học. Trong thực tế
giảng dạy, việc giải bài tập hóa học nói chung, bài tập về công thức hóa học nói riêng, đối
với học sinh còn gặp nhiều khó khăn, một số học sinh làm bài tập một cách máy móc,
lúng túng trong phương pháp và cách trình bày chưa được khoa học, hợp lý. Hơn nữa
trong phân phối chương trình giảng dạy trên lớp ít: 02 tiết/1 tuần, thời lượng dành cho
luyện tập không nhiều, song số lượng và dạng loại các bài tập lại rất phong phú, đặc biệt
trong các đề thi chọn học sinh giỏi các cấp, thi vào trường chuyên…
Qua nghiên cứu và phân dạng bài tập tôi nhận thấy dạng bài tập về công thức hóa
học xuyên suốt chương trình Hóa học 8, 9, chiếm một vị trí quan trong trong chương
trình Hóa học trung học cơ sở.
Xuất phát từ những lí do trên tôi đã nghiên cứu và thực hiện đề tài “ Rèn kĩ năng
giải bài tập về công thức hóa học cho học sinh THCS” để góp phần nâng cao chất
lượng và hiệu quả giảng dạy bộ môn Hóa học.
2. Ý nghĩa của giải pháp mới
Trên cơ sở nghiên cứu về đề tài, tôi đã hệ thống lại các dạng bài về xác định công
thức hóa học và tính theo công thức hóa học, trên cơ sở hệ thống các kiến thức liên quan,
xây dựng mô hình, phương pháp chung cho từng loại và lập kế hoạch cho học sinh từng
bước tiếp cận với từng dạng bài sao cho phù hợp với thời lượng chương trình và nội dung
kiến thức trên lớp. Sau mỗi nội dung thực hiện được, tôi có phương pháp kiểm tra đánh
giá kịp thời, nhằm đánh giá sự tiến bộ của học sinh, cũng như thu lại tín hiệu ngược của
quá trình giảng dạy để từ đó có các biện pháp cải tiến phương pháp dạy học phù hợp cho
từng đối tượng học sinh, nhằm nâng cao dần chất lượng giảng dạy và gây hứng thú, say
mê cho học sinh.
Trong quá trình thực hiện, để tránh khô khan, nhàm chán, tôi đã kết hợp nhiều
phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau như: sử dụng trò chơi, tổ chức hoạt động theo
nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, có thể tiến hành áp dụng một số phương pháp
mới như phương pháp dạy học dự án - là giao cho học sinh, hay nhóm học sinh một “ dự
án” - thực chất trong phạm vi đề tài thì đó là các dạng bài liên quan đến công thức hóa
học, để các em tự tìm hiểu, tự nghiên cứu và hoàn thành“ dự án” trong một thời gian
nhất định … nhằm phát huy tối đa tính tích cực của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ,
vận dụng hiệu quả hơn nội dung tri thức chiếm lĩnh được.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại trường THCS Đông Ninh - Khoái Châu -
Hưng Yên
- Đối tượng: học sinh lớp 8A và 9A là lớp thực nghiệm, hai lớp 8B và 9B là lớp đối
chứng.
- Lĩnh vực khoa học nghiên cứu là lĩnh vực chuyên môn.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận quan trọng cho việc giải bài tập hóa học về công thức hóa học là kiến
thức về hóa học đại cương, vô cơ và hữu cơ.
* Phần đại cương là các khái niệm, định luật, quy tắc cơ bản của hóa học. Những
kiến thức này sẽ theo học sinh trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hóa học:
Bảng 1: MỘT SỐ NGUYÊN TỐ HÓA HỌC
Số
Proto
n
Tên nguyên tố
Ký hiệu hóa
học
Nguyên tử khối Hóa trị
1 Hiđro H 1 I
2 Heli He 4
3 Liti Li 7 I
4 Beri Be 9 II
5 Bo B 11 III
6 Cacbon C 12 IV,II
7 Nitơ N 14 II,III,IV…
8 Oxi O 16 II
9 Flo F 19 I
10 Neon Ne 20
11 Natri Na 23 I
12 Magie Mg 24 II
13 Nhôm Al 27 III
14 Silic Si 28 IV
15 Photpho P 31 III,V
16 Lưu huỳnh S 32 II,IV,VI
17 Clo Cl 35,5 I,…
18 Argon Ar 39,9
19 Kali K 39 I
20 Canxi Ca 40 II
-
-
-
24 Crom Cr 52 II,III
25 Mangan Mn 55 II,IV,VII…
26 Sắt Fe 56 II,III
29 Đồng Cu 64 I,II
30 Kẽm Zn 65 II
35 Brom Br 80 I…
47 Bạc Ag 108 I
56 Bari Ba 137 II
80 Thủy ngân Hg 201 I,II
82 Chì Pb 207 II,IV
Bảng 2. HÓA TRỊ MỘT SỐ NHÓM NGUYÊN TỬ
Tên nhóm Hóa trị
Hidroxit(OH); Nitrat (NO
3
) I
Sunfat (SO
4
); Cacbonat (CO
3
) II
Photphat (PO
4
) III
- Định luật bảo toàn khối lượng
Trong phản ứng hóa học, tổng khối lượng sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất
tham gia phản ứng.
A + B
→
C + D
Công thức về khối lượng: m
A
+ m
B
= m
C
+ m
D
- Quy tắc hóa trị
Trong công thức hóa học, tích của chỉ số và hóa trị của nguyên tố này bằng tích của
chỉ số và hóa trị của nguyên tố kia.
. .
a b
x
y
A B a x b y⇒ =
- Khái niệm về phản ứng hóa học, bản chất của phản ứng hóa học,
- Phương trình hóa học biểu diễn phản ứng hoá học và cho biết :
+ chất tham gia và sản phẩm tạo thành sau phản ứng
+ phản ứng xảy ra trong điều kiện nào ?
+ tỉ lệ giữa các chất tham gia và sản phẩm tạo thành về: số nguyên tử (phân tử) ; khối
lượng ; số mol.
- Công thức chuyển đổi
m
n
M
=
;
22,4
V
n
=
(đối với chất khí ở đktc)
.m n M
=
;
m
M
n
=
;
22,4.V n
=
/
A
A B
B
M
d
M
=
;
/KK
29
A
A
M
d =
Trong đó
n: số mol
M: khối lượng mol
m: khối lượng chất
V: thể tích chất khí
d
A/B
: tỉ khối chất khí A đối với chất khí B
d
A/KK
: Tỉ khối chất khí A đối với không khí
- Tinh thể ngậm nước (tinh thể hidrat) là có chứa một số phân tử nước nhất
định trong tinh thể. Ví dụ CuSO
4
. 5 H
2
O, Na
2
CO
3
.10H
2
O….
* Phần hóa học vô cơ là các kiến thức về phân loại, tính chất của:
- Các hợp chất vô cơ: oxit, axit, bazơ, muối
- Kim loại: sắt, nhôm…, phi kim: clo, cacbon…. và các hợp chất của chúng.
* Phần hóa học hữu cơ là các kiến thức về thành phần, cấu tạo hidrocacbon, dẫn xuất
của hidrocacbon, các loại phản ứng hữu cơ….
Để giải các bài tập về công thức hóa học học sinh cần phải có các kiến thức và kĩ
năng toán học: giải phương trình bậc nhất, giải hệ phương trình, phương pháp biện luận,
tính toán theo tỷ lệ phần trăm….
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học THCS tôi nhận thấy lượng kiến thức mà
học sinh phải chiếm lĩnh trong một giờ lên lớp tương đối nhiều, số tiết dành cho luyện tập
rất ít, mà đặc điểm của học sinh THCS là khả năng tập trung, tổng hợp, khái quát hóa
chưa cao. Hơn nữa trong một lớp học có nhiều đối tượng học sinh có trình độ nhận thức
khác nhau, điều đó gây không ít khó khăn cho giáo viên khi vừa phải chú ý bồi dưỡng
học sinh khá giỏi, lại vừa phải quan tâm học sinh yếu kém. Xuất phát từ thực tiễn đó nên
tôi thiết nghĩ nếu không phân dạng các bài tập hóa học nói chung và bài tập về công thức
hóa học nói riêng, mà giáo viên hướng dẫn giải bài tập một cách dàn trải sẽ khó thu được
kết quả cao trong thời lượng tiết học có hạn, khối lượng kiến thức rất lớn mà phạm vi ứng
dụng lại đa dạng, với nhiều mức độ nhận thức khác nhau của học sinh từ nhận biết, thông
hiểu, vận dụng ở cấp độ thấp đến vận dụng ở cấp độ cao. Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn
nghiên cứu và thực hiện đề tài để vừa đảm bảo kiến thức cơ bản vừa có thể kích thích khả
năng tự lực, sáng tạo, tích cực, tự giác của học sinh để nâng cao chất lượng đại trà cũng
như chất lượng mũi nhọn của bộ môn.
3. Các biện pháp tiến hành
Qua quá trình nghiên cứu sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo, tạp chí giáo dục…
trong xu thế đẩy mạnh công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện trong giáo dục, xuất phát từ
mâu thuẫn giữa thực tiễn dạy học và đảm bảo đạt chuẩn mục tiêu đầu ra, tôi nhận thấy
phải đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học cho từng nội dung,
từng bài, từng chương nhằm tích cực hóa hoạt động của người học để người học tự giác,
tích cực chiếm lĩnh tri thức, hình thành và phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành
vi.
Trong phạm vi của đề tài, tôi đã thực hiện một số biện pháp đạt hiệu quả cao như:
phân dạng các bài tập về công thức hóa học một cách khái quát, xây dựng phương pháp
giải và có các ví dụ minh họa cho từng dạng bài. Sau đó tôi lên kế hoạch cho việc tích
hợp mỗi dạng bài vào từng phần nội dung của tiết học sao cho phù hợp với nội dung
chương trình dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học tích cực và đổi mới kiểm tra đánh
giá, vừa thực hiện tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau – nghĩa là sau khi các nhóm học sinh
hoàn thành nhiệm vụ, thảo luận thống nhất có thể đưa ra đáp án chuẩn, phương pháp trình
bày khoa học nhất từ đó yêu cầu các em tự đánh giá hoặc cho các nhóm đánh giá chéo
nhau để đảm bảo khách quan, kết hợp với đánh giá của giáo viên. Giáo viên đánh giá cao
các cách giải hay, sáng tạo của học sinh nhằm kịp thời động viên các em tích cực phát
huy vận dụng sáng tạo trong học tập. Việc kết hợp đổi mới mục tiêu, nội dung và phương
pháp dạy học phần công thức hóa học như vậy không những khiến cho học sinh phát triển
về mặt trí tuệ, thể lực, nhân cách, còn giúp cho các giờ học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả,
đồng thời rèn cho các em nhiều kĩ năng như tự nghiên cứu, tư duy tổng hợp, khái quát
hóa, khả năng liên hệ, vận dụng linh hoạt, kĩ năng ra quyết định, nhận xét, đánh giá và kĩ
năng giao tiếp…
4. Thời gian tạo ra giải pháp
Tôi nghiên cứu và thực hiện đề tài này trong năm học 2012-2013. hoàn thành vào
tháng 05 năm 2013.
B. NỘI DUNG
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1. Giúp học sinh hệ thống được các dạng bài tập về công thức hóa học: tính theo công
thức hóa học và xác định công thức, từ đó có phương pháp giải phù hợp cho từng dạng.
2. Giúp học sinh có hứng thú khi học tập bộ môn từ đó tích cực, chủ động sáng tạo trong
việc chiếm lĩnh tri thức.
3. Coi đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho giáo viên và phụ huynh.
II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Mô tả giải pháp của đề tài
1.1. Phương pháp giải một số dạng bài tập về công thức hóa học
CHUYÊN ĐỀ 1. BÀI TẬP TÍNH THEO CÔNG THỨC HÓA HỌC
Dạng 1. Biết công thức hóa học, tính thành phần phần trăm về khối lượng các
nguyên tố.
Cách giải
Giả sử có công thức hóa học đã biết A
x
B
y
- Tính khối lượng mol của hợp chất
. .
x y
A B
M A x B y= +
- Tính thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất
.A
% .100% .100%
y y
x x
A
A B A B
m x
A
M M
= =
y.B
% .100% .100%
y y
x x
B
A B A B
m
B
M M
= =
hoặc
% 100% %B A
= −
Trong đó
(+) m
A
, m
B
là khối lượng của nguyên tố A, B
(+) M
x y
A B
lần lượt là khối lượng mol của A
x
B
y
Nếu hợp chất có nhiều nguyên tố thì ta tính tương tự như trên.
Ví dụ 1: Tính thành phần phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp
chất SO
2
.
Hướng dẫn
- Tìm khối lượng mol của hợp chất
2
32 16.2 64( )
SO
M g= + =
- Thành phần phần trăm về khối lượng các nguyên tố trong hợp chất SO
2
là
2
32
% .100% .100% 50%
64
S
SO
m
S
M
= = =
2
16.2
% .100% .100% 50%
64
O
SO
m
O
M
= = =
( hoặc %O = 100% - % S = 50%)
Ví dụ 2. Trong các hợp chất sau, hợp chất nào có hàm lượng sắt cao nhất?
a. FeO b. Fe
2
O
3
c. Fe
3
O
4
d. FeSO
4
e. FeS
2.
Hướng dẫn
Cách 1. Tính thành phần Fe trong từng hợp chất
Trong hợp chất FeO :
56
% Fe .100% 77,78%
56 16
= =
+
Trong hợp chất Fe
2
O
3
:
56.2
% Fe .100% 70%
56.2 16.3
= =
+
Trong hợp chất Fe
3
O
4
:
56.3
% Fe .100% 72,41%
56.3 16.4
= =
+
Trong hợp chất FeSO
4
:
56
%Fe .100% 36,84%
56 32 16.4
= =
+ +
Trong hợp chất FeS
2
:
56
% Fe .100% 46.67%
56 32.2
= =
+
Vậy hợp chất FeO có hàm lượng Fe cao nhất
Cách 2. Suy luận nhanh: Do O = 16; S = 32 nên 1 nguyên tử S tính bằng 2 nguyên tử O.
Quy S sang O và tính xem ở mỗi chất trung bình 1 nguyên tử sắt kết hợp với bao nhiêu
nguyên tử O. Chất nào có số nguyên tử O nhỏ nhất thì chất đó có hàm lượng Fe lớn nhất.
1 1
FeO
1,5
1
3
2
Fe O
1,3
1
3 4
Fe O
1 6
4
Fe SO
1 4
2
FeS
Kết luận: Hợp chất FeO có hàm lượng Fe cao nhất.
Dạng 2. Tính khối lượng của mỗi nguyên tố có trong một lượng hợp chất
Bài toán tổng quát: Tính khối lượng của nguyên tố A trong a gam hợp chất A
x
B
y
?
Cách giải:
- Trong
x y
A B
M
gam hợp chất thì có x.A gam nguyên tố A
Vậy trong a gam hợp chất thì có b gam nguyên tố A
.
x y
A
A B
a m
b
M
=
. .
. .
a x A
x A y B
=
+
Ví dụ 1: Tìm khối lượng của C trong 22 gam CO
2
Hướng dẫn
Ta có M
CO
2
= 12 + 16.2 = 44 (g)
Trong 44 gam CO
2
có 12 gam C
vậy trong 22 g CO
2
có b gam C
=>
22.12
6( )
44
b g= =
)
Ví dụ 2. Để tăng năng suất cho cây trồng, một bác nông dân đã đến cửa hàng phân
bón để mua phân đạm. Cửa hàng đó có các loại phân bón sau: NH
4
NO
3
(đạm 2 lá);
(NH
2
)
2
CO ( đạm U rê), (NH
4
)
2
SO
4
( đạm 1 lá). Theo em, nếu bác nông dân mua 500
kg phân đạm, thì nên mua loại đạm nào có lợi nhất? Tại sao?
Hướng dẫn
Loại đạm có lợi nhất là đạm có hàm lượng N cao nhất
Cách 1.
+ Đạm 2 lá
4 3
500000
6250( )
80
NH NO
n mol
= =
=>
2.6250.14 175000( ) 175
N
m g kg= = =
+ Đạm urê
2 2
( )
500000
8333,33( )
60
NH CO
n mol
= =
=>
2.8333,33.14 233333( ) 233,333
N
m g kg= = =
+ Đạm 1 lá
4 2 4
( )
500000
3787,87( )
132
NH SO
n mol
= =
=>
2.3787,87.14 106060( ) 106,06
N
m g kg
= = =
Kết luận: Vậy bón đạm urê là có lợi nhất.
Cách 2.
+ Đạm 2 lá:
2.14
% .100% 35%
14 4 14 16.2
N = =
+ + +
=>
35
.500 175(k )
100
N
m g= =
+ Đạm urê:
2.14
% .100% 46,67%
(14 2).2 12 16
N = =
+ + +
=>
46,67
.500 233,3(k )
100
N
m g= =
+ Đạm một lá:
2.14
% .100% 21,21%
(14 4).2 32 16.4
N = =
+ + +
=>
21, 21
.500 106,06(k )
100
N
m g= =
Kết luận: Vậy bón đạm urê là có lợi nhất
CHUYÊN ĐỀ 2. BÀI TẬP XÁC ĐỊNH CÔNG THỨC
Phương pháp chung
a) Đối với bài toán tìm công thức của chất vô cơ:
Bao gồm xác định tên kim loại, tên oxit, tên muối, bazơ…
Phương pháp chung là tìm được nguyên tử khối của kim loại, phân tử khối của oxi,
muối…hoặc tìm được tỉ lệ về số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất. Muốn làm
được như vậy chúng ta có thể áp dụng phương pháp trung bình ( nguyên tử khối trung
bình, phân tử khối trung bình) và phối hợp các phương pháp khác như phương pháp đại
số, bảo toàn khối lượng, tăng giảm khối lượng…
Một số kim loại có nhiều hóa trị nên trong các phản ứng khác nhau nó có thể thể
hiện các hóa trị khác nhau, tùy thuộc vào đề bài.
b) Đối với bài toán tìm công thức phân tử hoặc công thức cấu tạo của hợp chất hữu cơ
thì phương pháp chung là tìm được số nguyên tử cacbon, hiđro, oxi… hoặc tìm được
phân tử khối của hợp chất đó và tỉ lệ số nguyên tử các nguyên tố trong phân tử. Xác định
công thức hợp chất có thể thông qua công thức đơn giản. Muốn vậy chúng ta cũng sử
dụng phương pháp trung bình (số nguyên tử cacbon trung bình, phân tử khối trung bình),
phương pháp đại số, phương pháp tăng giảm khối lượng, phương pháp bảo toàn khối
lượng, biện luận
Muốn giải được bài toán dạng này thì điều quan trọng nhất là phải viết được các
công thức phân tử dạng tổng quát của hợp chất hữu cơ đó phù hợp với bài toán.
Viết đúng và cân bằng đúng phương trình dạng tổng quát
Lưu ý: Hỗn hợp hiđrocacbon ở thể khí thì: n
≤
4 và
n
≤
4
Dạng 1. Lập công thức khi biết thành phần các nguyên tố và hóa trị của chúng.
Cách giải
- Gọi công thức dạng chung
a b
x
y
A B
- Áp dụng quy tắc hóa trị ta có a.x = b.y
( a là hóa trị của A, b là hóa trị của B; B có thể là nhóm nguyên tử)
+ Nếu a = b thì công thức là AB
+ Nếu a # b ; Ta có
'
'
x b b
y a a
= =
Chọn a’, b’ là nhứng số nguyên dương và tỉ lệ
'
'
b
a
là tối giản
Suy ra x = b hoặc b’; y = a hoặc a’
Ví dụ 1: Lập công thức hóa học của nhôm oxit, biết rằng đó là hợp chất của Al và
O.
Hướng dẫn
- Gọi công thức dạng:
III II
x
y
Al O
( x,y là các số nguyên dương)
- Áp dụng quy tắc hóa trị ta có: x. III = y. II
=>
x II
y III
=
=> Suy ra x =2, y = 3
- Vậy công thức của nhôm oxit là Al
2
O
3
Ví dụ 2: Lập công thức hóa học của Ca có hóa trị II và gốc SO
4
Có hóa trị II.
Học sinh vận dụng
Cách 1. - Viết công thức dưới dạng: Ca
II
x
(SO
4
)
II
y
ta có: x.II = y.II
Ta có tỷ lệ
II
II
y
x
=
=>
1
1
==
II
II
y
x
- Chọn x = 1; y = 1 ta có công thức hóa học là: CaSO
4
.
Cách 2. - Từ tỷ lệ:
a
b
y
x
=
ta có thể tính nhẩm
- Khi a = b thì x = y =1 = > công thức CaSO
4
(*)Có thể áp dụng cách 2 để tính nhẩm cho một số các trường hợp sau đây
- Khi a = b thì x = y = 1
+ Hợp chất
II II
y
x
Mg O
⇒
x = y = 1 Vậy công thức hóa học là: MgO
+ Hợp chất
4
( )
III III
x
y
Al PO
⇒
x = y = 1
Vậy công thức hóa học là: AlPO
4
- Khi a = I thì x = b và y = 1 hoặc b = I thì x = 1 và y = a.
I II
x y
Na O
⇒
x = 2; y = 1.
Vậy công thức hóa học là: Na
2
O
- Khi a > b đều là số chẵn
⇒
x = 1 và y = a : b
IV II
x
y
C O
ta có
1
2
=
II
IV
⇒
CO
2
VI II
x y
S O
ta có
1
3
=
II
VI
⇒
SO
3
- Khi a
≠
b và đều
≥
2 thì x = b và y = a.
Nếu cả x và y đều là số chẵn hoặc có ước số chung thì rút gọn lấy số đơn giản nhất.
Dạng 2. Xác định công thức hóa học dựa vào kết quả phân tích định lượng
D2.1. Xác định công thức hóa học khi biết thành phần phần trăm về khối lượng các
nguyên tố và phân tử khối.
Cách giải
- Giả sử công thức của hợp chất là A
x
B
y,
biết %A và %B. Cần tìm x và y
- Tìm khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất
m
A
=
%
.
100%
x y
A B
A
M
m
B =
%B
.
100%
x y
A B
M
( hoặc m
B =
x y
A B
M
- m
A
)
- Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất
A
A
m
n
A
=
;
B
B
m
n
B
=
=> Suy ra:
A
B
nx a
y n b
= =
- Chọn x = a, y = b => suy ra công thức của hợp chất
( Lưu ý trong công thức của hợp chất hai nguyên tố
- Nếu một nguyên tố là Oxi thì Oxi luôn luôn đứng sau
- Nếu một nguyên tố là kim loại, một nguyên tố là phi kim thì kim loại luôn luôn đứng
trước
- Trong trường hợp bài toán cho tỉ khối chất khí thì dựa vào tỉ khối chất khí để tìm khối
lượng mol của chất cần tìm theo CT: M
A
= d
A/B
. M
B
hoặc M
A
= d
A/KK
. 29 )
Ví dụ 1: Hợp chất X có phân tử khối bằng 62 đvC. Trong phân tử của hợp chất
nguyên tố oxi chiếm 25,8% theo khối lượng, còn lại là nguyên tố Na. Lập công thức
hóa học của X?
Hướng dẫn
Gọi công thức của X là Na
x
O
y
- Khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất là
25,6.62
16( )
100
62 16 46( )
O
Na X O
m g
m M m g
= =
= − = − =
- Trong một mol phân tử hợp chất X có
16
1( )
16 16
46
2( )
23 23
O
O
Na
Na
m
n mol
m
n mol
= = =
= = =
- Ta có
: : 2 :1
Na O
x y n n= =
Suy ra công thức của X là Na
2
O
Ví dụ 2. Tìm công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần khối lượng như
sau: 2,4% H, 39,1% S và 58,5% O. Biết phân tử khối là 82 đvC.
Hướng dẫn
- Gọi công thức cần tìm là H
x
S
y
O
z
Ta có x + 32y + 16z = 82
- Lập khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất
2,4.82
2
100
H
m = =
39,1.82
32
100
S
m = =
58,5.82
48
100
O
m = =
- Tìm số mol nguyên tử của từng nguyên tố
n
H
= 2 : 1 = 2 (mol)
n
S
= 32 : 32 = 1 (mol)
n
O
= 48 : 16 = 3(mol)
=> x = 2, y = 1, z = 3
- Vậy công thức của hợp chất là H
2
SO
3
Ví dụ 3: Xác định công thức hóa học một oxit của lưu huỳnh biết phân tử khối của
oxit đó là 80 và trong đó S chiếm 40% về khối lượng?
Hướng dẫn
Cách 1
- Gọi công thức của hợp chất là S
x
O
y
- Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất
80 40 32
32 1
100 32
80 60 48
48 3
100 16
s s
o o
m g n
m g n
×
= = → = =
×
= = → = =
=> x = 1. y = 3
- Vậy công thức hóa học cần tìm là S0
3
.
Cách 2
- Gọi công thức của hợp chất là S
x
O
y
- Tìm tỉ lệ khối lượng các nguyên tố. Vì khối lượng mỗi nguyên tố trong phân tử tỉ lệ với
thành phần phần trăm nên ta có:
100
80
60
16
40
32
==
yx
=> x =1, y = 3.
- Công thức hóa học cần tìm là SO
3
.
Cách 3
- Gọi công thức của hợp chất là S
x
O
y
- Lập tỉ số về khối lượng để tìm x,y
.32 40
1
80 100
.16 60
3
80 100
x
x
y
y
= → =
= → =
- Vậy công thức là SO
3
Ví dụ 4. Phân tử hợp chất D có tỉ khối đối với khí hiđro bằng 17. Biết trong D, H
chiếm 5,88 % về khối lượng, còn lại là Lưu huỳnh. Xác định công thức phân tử của
D.
Hướng dẫn
- Tính khối lượng mol của hợp chất
2 2 2
/ /
17 .
A H A A H H
d M d M
= => =
=> M
A
= 17.2 = 34 (g)
- Sau đó có thể làm theo 1 trong 3 cách giống như ví dụ 3 để xác định được công thức của
hợp chất là H
2
S.
D2.2. Xác định công thức hóa học khi biết thành phần phần trăm về khối lượng mà
không biết khối lượng mol của hợp chất.
Cách giải
- Công thức chung của hợp chất dạng A
x
B
y
hoặc A
x
B
y
C
z…
% % %
: y :z : :
: : : :
A B C
x
A B C
x y z a b c
=
=> =
( trong đó a,b,c là những số nguyên dương, tối giản)
- Chọn x = a, y = b, z = c => Suy ra công thức hóa học của hợp chất.
Ví dụ 1: Khi phân tích một muối chứa 52,35%K và 47,65% Cl về khối lượng. Xác
định công thức hóa học của muối trên?
Hướng dẫn
- Gọi công thức hóa học của hợp chất là K
x
Cl
y
Ta có:
% % 52,35 47,65
: : : :
39 35,5 39 35,5
: 1,36 :1,34 : 1:1
K Cl
x y x y
x y x y
= => =
=> = => =
- Suy ra công thức của hợp chất muối cần tìm là KCl
Ví dụ 2. Phân tích một hợp chất vô cơ A có thành phần % theo khối lượng như sau:
Cu chiếm 40 %, S chiếm 20 % và O chiếm 40%. Xác định công thức hóa học của A?
Hướng dẫn
- Gọi công thức của hợp chất là Cu
x
S
y
O
z
- Ta có x : y : z =
OSCu
M
O
M
S
M
Cu %
:
%
:
%
=> x : y: z =
16
40
:
32
20
:
64
40
x : y : z = 0,625 : 0,625 : 2,5
=> x: y: z = 1 : 1: 4
- Vậy công thức của A là CuSO
4
D2.3. Xác đinh công thức hóa học khi biết tỉ lệ khối lượng của các nguyên tố trong
hợp chất.
Cách giải
- Gọi công thức cần tìm là A
x
B
y
, biết tỉ lệ khối lượng của A với B là a:b
Ta có:
'
: :
'
a b x a
x y
A B y b
= => =
(Trong đó a’, b’ là các số nguyên dương, tối giản)
=> x = a’, y = b’
- Suy ra công thức hóa học của hợp chất
Ví dụ 1: Tìm công thức hóa học của một oxit của sắt, biết rằng tỷ lệ khối lượng của
sắt và oxi là 7:3.
Hướng dẫn
- Gọi công thức cần tìm là Fe
x
O
y
- Ta có :
7 3
: : 0,125:0,1875
56 16
: 2: 3
x y
x y
= =
=> =
- Vậy công thức của oxit sắt đó là Fe
2
O
3
Ví dụ 2. Một hợp chất có tỉ lệ về khối lượng của các nguyên tố Ca: N: O lần lượt là
10:7:24. Xác định công thức hóa học của hợp chất biết N và O hình thành nhóm
nguyên tử, và trong nhóm tỉ lệ số nguyên tử của N: O = 1:3.
Hướng dẫn
- Gọi công thức hóa học của hợp chất cần tìm là Ca
x
N
y
O
z
- Ta có x : y : z =
10 7 24
: : 0,25 : 0,5:1,5
40 14 16
=
=> x : y : z = 1 : 2 : 6
- Vì trong nhóm nguyên tử, tỉ lệ số nguyên tử N : O = 1 : 3
Ta có nhóm (NO
3
)
n
và 3. n = 6 => n =2
- Vậy công thức của hợp chất là Ca(NO
3
)
2.
D2.4. Lập công thức hóa học của tinh thể ngậm nước.
Cách giải
- Tìm khối lượng mol hoặc số mol của tinh thể ngậm nước
- Tính khối lượng nước có trong một mol tinh thể
- Tìm số mol nước có trong một mol tinh thể ( đó là số phân tử nước có trong tinh
thể ngậm nước)
Ví dụ 1: Tìm CTHH của muối ngậm nước CaCl
2
.x H
2
O. Biết rằng lượng Ca chiếm
18,26%.
Hướng dẫn
- Ta có:
40 40
% .100 .100
%
40
.100 219( )
18,26
TT
TT
TT
Ca M
M Ca
M g
= => =
=> = =
- Khối lượng nước trong tinh thể là: 219-111 = 108(g)
- Số mol nước trong tinh thể x = 108:18 = 6 (mol)
- Vậy công thức của tinh thể ngậm nước là CaCl
2
.6H
2
O
Ví dụ 2: Hòa tan 6,66 g tinh thể Al
2
(SO
4
)
3
. nH
2
O vào nước được dung dịch A. Lấy
1/10 dung dịch A cho tác dụng với dung dịch BaCl
2
thấy tạo thành 0,699 gam kết
tủa. Xác định công thức tinh thể của muối nhôm sunfat.
Hướng dẫn
PTHH: Al
2
(SO
4
)
3
+ 3BaCl
2
-> 3BaSO
4
↓
+ 2AlCl
3
Theo PTHH, cứ 1 mol tức là (342+18n) g tinh thể -> thu được 699 g kết tủa
Theo bài cứ 6,66 :10 g tinh thể -> thu được 0,699 g kết tủa
=> 342+18n = (699 . 0,66):0,699 => n = 18
Vậy công thức của tinh thể là Al
2
(SO
4
)
3
. 18H
2
O
D2.5. Xác định công thức hợp chất hữu cơ dựa vào thành phần nguyên tố.
Cách giải
- Xác định hợp chất hữu cơ cần tìm có bao nhiêu nguyên tố
- Gọi công thức phân tử của hợp chất hữu cơ cần tìm là C
x
H
y
hoặc C
x
H
y
O
z
, C
x
H
y
O
z
N
t…
- Tìm tỉ lệ:
+ Nếu biết tỉ lệ % các nguyên tố x : y : z :… =
% % %O
: : :
12 1 16
C H
= x’:y’:z’
+ Nếu biết khối lượng của từng nguyên tố trong hợp chất
: : : : : : x': y': z'
12 1 16
C O
H
m m
m
x y z = =
- Công thức đơn giản (C
x’
H
y’
O
z’
)
n
Ta có M = (12.x’ + y’ + 16.z’).n => tìm được giá trị n
=> Suy ra công thức hóa học cần tìm.
Ví dụ 1. Đốt cháy 4,5 gam hợp chất hữu cơ A thu được 6,6 g CO
2
và 2,7 g H
2
O. Biết
khối lượng phân tử của A là 60 đvC. Xác định công thức hóa học của A?
Hướng dẫn
- Khối lượng các nguyên tố trong A
12.6,6
1,8( )
44
C
m g= =
2.2,7
0,3( )
18
H
m g= =
( ) 4,5 (1,8 0,3) 2,4( )
O A C H O
m m m m m g= − + => = − + =
- Gọi công thức của A là C
x
H
y
O
z
=>
1,8 0,3 2,4
: : : : : 0,15: 0,3: 0,15
12 1 16
x y z = =
=>
: : 1: 2:1x y z =
- Công thức đơn giản của A là (CH
2
O)
n
- Ta có M
A
= (12+2+16).n = 60 => n = 2
- Vậy công thức phân tử của A là C
2
H
4
O
2
Ví dụ 2. Đốt cháy hoàn toàn 10,4g hợp chất hữu cơ X rồi cho sản phẩm lần lượt qua
bình (1) chứa H
2
SO
4
đặc và bình (2) chứa nước vôi trong có dư thấy khối lượng
bình (1) tăng lên 3,6g và bình (2) thu được 30g kết tủa. Khi hóa hơi 2,6g X thu được
thể tích đúng bằng thể tích của 0,8g oxi ở cùng đk về nhiệt độ và áp suất. Xác định
công thức phân tử của X.
Hướng dẫn
- Khối lượng bình 1 tăng chính là khối lượng H
2
O đã bị hấp thụ
=>
2
3,6( )
H O
m g
=
=> m
H
=
2.3,6
0,4(g)
18
=
- Khối lượng kết tủa ở bình 2 là sản phẩm của PTHH
CO
2
+ Ca(OH)
2
→
CaCO
3
↓
+ H
2
O
2 3
30
0,3( )
100
CO CaCO
n n mol
= = =
=> m
C
= 0,3.12 = 3,6 (g)
- Ta có m
H
+ m
C
= 0,4 + 3,6 = 4 (g) < 10,4
=> Trong hợp chất có C,H và O
m
O
= 10,4 – 4 = 6,4 (g)
- Gọi công thức phân tử của X là C
x
H
y
O
z
x : y: z =
3,6 0,4 6,4
: : 0,3: 0,4 : 0,4 : : 3: 4: 4
12 1 16
x y z= => =
- Công thức đơn giản: (C
3
H
4
O
4
)
n
- Trong cùng đk, tỉ lệ thể tích cũng chính là tỉ lệ số mol.
Ta có
2 2
X O X O
V V n n= => =
Mà
2
0,8
0,025( ) 0,025( )
32
O X
n mol n mol= = => =
=> M
X =
2,6
104
0,025
m
n
= =
M
X
= ( 12.3 + 4+ 16.4).n = 104 => n = 1
- Vậy công thức phân tử của X là C
3
H
4
O
4
Dạng 3. Xác định công thức bằng phương pháp biện luận
Dựa vào thông tin bài toán mà biện luận theo
- khả năng phản ứng
- giới hạn
- hóa trị
- lượng chất ( gam, mol)
- tính chất của mỗi chất….
Ví dụ 1: Hòa tan hoàn toàn 3,78 gam một kim loại M vào dung dịch HCl thu được
4,704 lít khí H
2
(đktc). Xác định kim loại M?
Hướng dẫn
- Gọi n, a lần lượt là hóa trị và số mol của kim loại M đã dùng.
- PTHH: 2M + 2n HCl -> 2MCl
n
+ n H
2
a mol 0,5 a.n mol
- Ta có: a.M = 3,78 (g)
0,5.a.n =
4,704
0,21( )
22,4
mol=
=> M = 9 n
- Biện luận: Vì n là hóa trị của kim loại M nên
1 3n≤ ≤
Xét bảng sau
n 1 2 3
M 9 18 27
Trong các kim loại đã biết, nhôm có hóa trị III và nguyên tử khối bằng 27 là phù hợp với
kết quả trên. Vậy M là Al.
Ví dụ 2. Hòa tan hoàn toàn hỗn hợp 4 g hai kim loại A và B cùng hóa trị II và có tỉ lệ
mol là 1:1 bằng dd HCl thu được 2,24 lít khí H
2
(đktc). Hỏi A, B là các kim loại nào
trong các kim loại sau đây Mg, Ca, Ba, Fe, Zn, Ni.
Hướng dẫn
- Gọi a là số mol mỗi kim loại đã dùng
- PTHH:
2 2
2A HCl ACl H+ → +
amol amol
2 2
2B HCl BCl H+ → +
amol amol
- Ta có
. . 4( ) ( ) 4a A a B g a A B+ = => + =
2,24
0,1( ) a 0,05( )
22,4
a a mol mol+ = = => =
Vậy
4
80( )
0,05
A B g+ = =
- Xét bảng sau
A 24 40 58 65
B 56 40 22 15
Ta thấy A = 24, B = 56 là phù hợp. Vậy A là Mg và B là Fe.
Dạng 4. Xác định công thức bằng phương pháp sử dụng giá trị trung bình
Cách giải
+ Hỗn hợp nhiều chất
1 1 2 2 3 3 1 2
( ) : (n )
hh
i i i
hh
m
M M n M n M n M n n n
n
= = + + + + + + +
+ Hỗn hợp có 2 chất : M
1
<
M
< M
2
Ví dụ 1. Một hỗn hợp 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kì kế tiếp nhau trong bảng
hệ thống tuần hoàn có khối lượng là 8,5 gam. Hỗn hợp này tan hết trong nước dư
cho ra 3,36 lit khí H
2
(đktc). Tìm hai kim loại A, B và khối lượng của mỗi kim loại.
Hướng dẫn
- PTHH: 2A + 2H
2
O
→
2AOH + H
2
(1)
2B + 2H
2
O
→
2BOH + H
2
(2)
- Đặt a = n
A
, b = n
B
ta có: a + b = 2
4,22
36,3
= 0,3 (mol) (I)
-
M
trung bình:
M
=
3,0
5,8
= 28,33
Ta thấy 23 <
M
= 28,33 < 39
Giả sử M
A
< M
B
thì A là Na, B là K hoặc ngược lại.
m
A
+ m
B
= 23a + 39b = 8,5 (II)
Từ (I, II) ta tính được: a = 0,2 mol, b = 0,1 mol.
- Vậy m
Na
= 0,2 . 23 = 4,6 g, m
K
= 0,1 . 39 = 3,9 g.
Ví dụ 2. Hoà tan 115,3 g hỗn hợp gồm MgCO
3
và RCO
3
bằng 500ml dung dịch
H
2
SO
4
loãng ta thu được dung dịch A, chất rắn B và 4,48 lít CO
2
(đktc). Cô cạn
dung dịch A thì thu được 12g muối khan. Mặt khác đem nung chất rắn B tới khối
lượng không đổi thì thu được 11,2 lít CO
2
(đktc) và chất rắn B
1
. Tính nồng độ
mol/lit của dung dịch H
2
SO
4
loãng đã dùng, khối lượng của B, B
1
và khối lượng
nguyên tử của R. Biết trong hỗn hợp đầu số mol của RCO
3
gấp 2,5 lần số mol của
MgCO
3
.
Hướng dẫn
- Thay hỗn hợp MgCO
3
và RCO
3
bằng chất tương đương
M
CO
3
Số mol CO
2
thu được là: n
CO
2
=
4,22
48,4
= 0,2 (mol)
- PTHH:
M
CO
3
+ H
2
SO
4
→
M
SO
4
+ CO
2
+ H
2
O (1)
0,2 0,2 0,2 0,2
Vậy n
H
2
SO
4
= n
CO
2
= 0,2 (mol)
⇒
C
M
H
2
SO
4
=
5,0
2,0
= 0,4 M
- Chất rắn B là
M
CO
3
dư:
M
CO
3
→
M
O + CO
2
(2)
0,5 0,5 0,5
Theo PT(1): từ 1 mol
M
CO
3
tạo ra 1 mol
M
SO
4
khối lượng tăng 36 gam.
Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có:
115,3 = m
B
+ m
muối tan
- 7,2
Vậy m
B
= 110,5 g
Theo phản ứng (2): từ B chuyển thành B
1
, khối lượng giảm là:
m
CO
2
= 0,5.44 = 22 g.
Vậy m
B
1
= m
B
- m
CO
2
= 110,5 - 22 = 88,5 g
Tổng số mol
M
CO
3
là: 0,2 + 0,5 = 0,7 mol
Ta có
M
+ 60 =
7,0
3,115
164,71
⇒
M
= 104,71
Vì trong hỗn hợp đầu số mol của RCO
3
gấp 2,5 lần số mol của MgCO
3
.
Nên 104,71 =
24.1 .2,5
3,5
R+
⇒
R = 137
Vậy R là Ba.
Ví dụ 3. Để hoà tan hoàn toàn 28,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại có
hóa trị II cần dùng 300ml dung dịch HCl aM và tạo ra 6,72 lit khí (đktc). Sau phản
ứng, cô cạn dung dịch thu được m(g) muối khan. Tính giá trị a, m và xác định 2 kim
loại trên.
Hướng dẫn
n
CO
2
=
4,22
72,6
= 0,3 (mol)
Thay hỗn hợp bằng
M
CO
3
M
CO
3
+ 2HCl
→
M
Cl
2
+ CO
2
+ H
2
O (1)