Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tìm hiểu về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cán bộ nhân viên tại ngân hàng sacombank chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.65 KB, 26 trang )

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
ĐỀ TÀI:
Tìm hiểu về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cán bộ nhân viên tại ngân hàng Sacombank-chi
nhánh Đà Nẵng
SVTH: NGUYỄN THỊ NGỌC ANH
LÊ THỊ HỒNG LIÊN
LỚP K16KNH5
GVHD: TRẦN CHÍ QUANG HUY.
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng thực hiện hàng
loạt các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy, Ngân hàng là
một trong những kênh trọng yếu trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm
bình ổn nền kinh tế Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng luôn gắn liền
với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã đổi mới một cách
căn bản về mô hình tổ chức, cơ chế điều hành và nghiệp vụ, Trong đó, xu
hướng nổi bật dễ dàng nhận thấy là việc các ngân hàng ngày càng đa dạng hoá
các hoạt động để có thể đáp ứng được nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt
là để phù hợp được với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt từ các tổ
chức tín dụng trong và ngoài nước. Trong xu hướng đó, thì hoạt động cho vay đối
với khách hàng cá nhân, đặc biệt là cho vay tín chấp ngày càng được chú trọng.
Một trong số các ngân hàng đi tiên phong cung cấp sản phẩm này chính là ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương tín – Sacombank, một trong top G12 - 12 ngân
hàng lớn nhất Việt Nam.
Đà Nẵng là một thành phố năng động, chính vì vậy đời sống người dân nơi
đây cũng được nâng cao. Và việc phát triển sản phẩm cho vay tín chấp dành cho
cán bộ nhân viên nhà nước tại địa bàn Đà Nẵng là một chiến lược khá hợp lý.
Qua đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu về hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cán bộ nhân viên tại ngân hàng Sacombank-chi nhánh Đà Nẵng” chúng tôi hi


vọng sẽ làm rõ được thực trạng về hoạt động cho vay tín chấp này, cùng với đó là
những giải pháp nhằm góp phần phát triển sản phẩm đạt hiệu quả cao hơn. Với
đề tài này, nội dung bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về nghiệp vụ cho vay tín chấp tại NHTM.
Chương 2: Hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng cán bộ nhân viên tại chi;
nhánh ngân hàng Sacombank Đà Nẵng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng
cán bộ nhân viên tại chi nhánh ngân hàng Sacombank Đà Nẵng.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY TÍN CHẤP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm.
Theo luật các TCTD ra đời vào ngày 12 tháng 12 năm 1997 của Việt Nam:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của NHTM.
- Vốn và tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh,
vừa là đối tượng kinh doanh.
- Đối tượng kinh doanh của ngân hàng thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều ngành
nghề khác nhau.
- Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác thông qua hoạt
động huy động vốn của ngân hàng.
- Khách hàng của ngân hàng bao gồm nhiều đối tượng khác nhau và hoạt
động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
- Trong quá trình kinh doanh, các ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt
chẽ với các ngân hàng trong và ngoài nước, hay còn gọi là hiện tượng liên kết
trong hệ thống ngân hàng.
- Các sản phẩm ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể
tách riêng từng sản phẩm hay nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và hiệu quả
kinh doanh.

- Yếu tố long tin đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
1.1.3. Chức năng của NHTM.
Với tính chất đặc biệt là kinh doanh tiền tệ do đó NHTM có ba chức năng
cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính: NTHM là cầu nối giữa những người có
vốn tạm thời dư thừa và những người có nhu cầu về vốn.
- Chức năng trung gian thanh toán: NHTM thực hiện thu, chi hộ cho khách
hàng, đóng vai trò trung gian giưã những người chi trả và những người thụ
hưởng.
- Chức năng tạo tiền: NHTM thông qua hoạt động cho vay, nhận tiền gửi và
thực hiện thanh toán để tạo ra một khối lượng tiền tệ là bút tệ trong nền
kinh tế.
1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM.
Hoạt động kinh doanh của NHTM được chia làm 2 loại có tính chất khác
nhau bao gồm:
- Hoạt động nghiệp vụ: là những hoạt động để tìm kiếm nguồn vốn hay cung
ứng vốn cho khách hàng, là hoạt động đặc trưng của ngân hàng mà thiếu
nó ngân hàng không còn là ngân hàng nữa.
- Dịch vụ: là hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các
mối quan hệ của khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sỡ hữu với người
cung cấp, mà không có sự chuyển giao quyền sỡ hữu. Sản phẩm của dịch
vụ có thể trong phạm vi hoặc có thể vượt quá phạm vi của sản phẩm vật
chất do ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
Ở nước ta, theo Luật các tổ chức tín dụng các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu
của NHTM bao gồm:
 Hoạt động huy động vốn:
- Nhận tiền gửi như: tiền gửi có kì hạn, tiền gửi không kì hạn, tiền gửi tiết
kiệm,…
- Phát hàng giấy tờ có giá như: chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái

phiếu,…
- Vay vốn các TCTD khác
- Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo quy định
- Các hình thức huy động khác theo quy định của nhà nước.
 Hoạt động cấp tín dụng dưới các hình thức: cho vay, chiết khấu, tái
chiết khấu, bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán và các
hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN chấp nhận.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
 Các hoạt động khác: góp vốn mua cổ phẩn, tham gia thị trường tiền
tệ, kinh doanh ngoại hối, vàng, ủy thác và nhận ủy thác, cung cấp
các dịch vụ bảo hiểm, tư vấn tài chính….
1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1. Khái niệm.
Cho vay là một mặt cuả hình thức cấp tín dụng ngân hàng, theo đó ngân
hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn
Hoạt động cho vay là khoản mục chiếm tỉ trọng lớn nhất trong hoạt động
tín dụng.
1.2.2. Đặc điểm.
 Ngân hàng đáp ứng cho tất cả khách hàng sử dụng vốn nhưng khách
hàng phải đáp ứng được các điều kiện của ngân hàng đặt ra.
 Quy mô của các hợp đồng cho vay từ nhỏ đến lớn, với nhu cầu vay
nhỏ đến các dự án lớn, mức rủi ro cao hay thấp, mức thu hồi vốn
như thế nào, tài sản thế chấp và uy tín của khách hàng ra sao sẽ ảnh
hưởng đến mức lãi suất ngân hàng quy định cụ thể. Ngoài ra với
thời gian sử dụng vốn khác nhau thì lãi suất cũng sẽ khác nhau.
1.2.3. Phân loại.
Có nhiều tiêu thức để phân loại hoạt động cho vay của NHTM. Chúng ta
có thể phân loại hoạt động cho vay theo các tiêu thức sau:
 Dựa vào mục đích của sử dụng vốn vay:

- Cho vay kinh doanh thương mại: cho vay để bổ sung vốn lưu động
trong quá trình kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Cho vay tiêu dùng: là loại hình cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu
tiêu dùng cá nhân như mua sắm vật dụng gia đình, y tế, du học…
- Cho vay bất động sản: là loại tiền vay liên quan đến hoạt động mua
sắm, xây dựng nhà ở, đất đai hay các bất động sản.
- Cho vay sản xuất công nghiệp: cho vay sản xuất đối với các tổ
chức kinh tế nhằm bổ sung vốn lưu động hay đầu tư sản xuất.
- Cho vay nông nghiệp: là loại hình cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất trong nông nghiệp như phân bón, giống cây trông, thức ăn gia súc
 Dựa vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là loại hình cho vay có thời hạn dưới 12 tháng
và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và
các nhu cầu chi tiêu nắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung, dài hạn: : là loại hình cho vay có thời hạn trên 1
năm. Đây là loại hình được cung cấp nhằm đáp ứng các nhu cầu trong thời gian
dài như: mua sắm các tài sản cố định, công nghệ, các phương tiện…
 Dựa vào tính chất đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là loại hình cho vay dựa trên cơ
sở có đảm bảo như thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo
đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai nếu xảy ra rủi
ro.
- Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là loại hình cho vay không
có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ
dựa vào uy tín của bản thân khách hàng đó.
 Dựa vào phương thức cho vay:
- Cho vay theo món: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của
ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
- Cho vay hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay theo đó ngân hàng

thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức vốn vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định, khách hàng có thể yêu cầu giải ngân và hoàn trả nhiều lần trong khoảng
thời gian đó nhưng không phải làm lại hồ sơ vay vốn. Hạn mức tín dụng được
cấp trên cơ sở kế hoach sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và vay vốn của khách
hàng.
- Thấu chi: là hình thức cho vay gắn với việc sử dụng tài khoản vãn
lai của KH thong qua việc sử dụng quá số dư trên tài khoản trong một hạn mức
cho phép, với thời hạn và phí sử dụng do ngân hàng quy định.
1.2.4. Nguyên tắc cho vay.
Hoạt động cho vay của NHTM tuân thủ theo ba nguyên tắc sau:
- Vay vốn phải có mục đích và đảm bảo sử dụng đúng mục đích: giúp ngân
hàng có thể quản lý tốt và giảm thiểu được rủi roc ho vay.
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi: giúp ngân
hàng đảm bảo khả năng thanh toán và hoạt động có lãi.
- Vay vốn phải có bảo đảm: giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro trong quá
trình kinh doanh.
1.2.5. Quy trình cho vay chung.
Mỗi ngân hàng đều thiết lập cho mình một quy trình cho vay riêng, tuy
nhiên quy trình cho vay cơ bản gồm 8 bước, chia làm 3 giai đoạn được thể hiện
qua sơ đồ sau:
Lập hồ sơ đề nghị cho vay
Quyết định cho vay
Kí hợp đồng tín dụng
Phân tích – thẩm định hồ sơ vay vốn
Giải ngân
Giám sát tín dụng
Thu nợ
Xử lý nợ có vấn đề và thanh lý tín dụng
Giai đoạn
trước cho vay

Giai đoạn
trong cho vay
Giai đoạn sau
cho vay
1.3. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.3.1. Khái niệm.
Cho vay tín chấp là hình thức vay tiền ngân hàng được đảm bảo bằng sự
tín nhiệm, không cần có tài sản thế chấp hay cầm cố. Tuy nhiên, vay tín chấp
không phải là việc cho vay không có bảo đảm mà cao hơn, tài sản bảo đảm là sự
tín nhiệm giữa người cho vay là các ngân hàng và người vay, thông thường là các
doanh nghiệp.
1.3.2. Đặc điểm.
- Một là, vay tín chấp không thể thực hiện được trong giai đoạn đầu của mối
quan hệ giữa người cho vay và người vay. Để có được sự tín nhiệm, quan
hệ vay – cho vay phải trải qua một thời gian nhất định.
- Hai là, thế chủ động trong việc quyết định cho vay tín chấp thuộc về người
cho vay. Bởi lẽ, khi và chỉ khi người cho vay có được độ tin cậy rất cao đối
với người vay mới có thể quyết định cho vay tín chấp.
- Ba là, người vay đóng một vai trò to lớn trong quá trình tạo ra sự tín nhiệm
để có thể vay tín chấp. Trong nhiều trường hợp, chính hoạt động kinh
doanh có hiệu quả và sự minh bạch của doanh nghiệp hay cá nhân lại là
nhân tố quyết định để ngân hàng và các tổ chức tín dụng quyết định cho
vay tín chấp.
- Bốn là, sự tín nhiệm (“tài sản” đảm bảo tiền vay) lại là loại tài sản vô hình,
không thể đem đấu giá để thu hồi vốn cho vay. Vì vậy, quyết định cho vay
tín chấp của các ngân hàng cần đặc biệt cẩn trọng và vì vậy, khó khăn là lẽ
đương nhiên.
1.3.3. Phân loại.
Có nhiều cách để phân loại cho vay tín chấp, tuy nhiên phân loại theo tiêu

thức đối tượng khách hàng là cách phù hợp và rõ ràng nhất. Theo cách phân loại
này thì cho vay tín chấp bao gồm: cho vay tín chấp đối với khách hàng doanh
nghiệp, các tổ chức tài chính và khách hàng cá nhân.
- Khách hàng doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty TNHH, công ty CP…với các hình thức cho vay đa dạng như: cho
vay ngắn hạn theo món, cho vay hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo
dự án đầu tư, cho vay hợp vốn…
- Khách hàng là các tổ chức tài chính bao gồm các ngân hàng khác, hợp tác
xã tín dụng, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm…với các hình thức
cho vay cũng hết sức đa dạng.
- Khách hàng cá nhân bao gồm các khách hàng có nhu cầu vốn để mua nhà,
tiêu dùng, thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh…với các phương
thức vay vốn đa dạng như: cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo
hạn mức,…Thời hạn cho vay linh hoạt tùy vào mục đích của khách hàng
và kết quả thẩm định của cán bộ tín dụng.
1.3.4. Hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân.
Cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân là một hình thức cho vay dựa
trên uy tín hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, không có tài sản đảm bảo. Ngân hàng
lựa chọn các khách hàng có uy tín và có đủ khả năng trả nợ để cho vay. Ngân
hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cơ sở tín
chấp lương, chủ yếu được áp dụng đối với khách hàng có mức thu nhập ổn định,
thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thường xuyên còn có một phần tích lũy
để trả nợ vay. Hình thức này phù hợp với các khoản vay có giá trị không lớn, thời
hạn vay ngắn.
 Đặc điểm hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân.
Cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân là một hoạt động không thể
thiếu của ngân hàng tuy nhiên nó lại rất rủi ro. Hoạt động này có những đặc điểm
riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như:
+ Quy mô khoản vay nhỏ: cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân
chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng, hoặc thực hiện các phương án sản xuất kinh

doanh nhỏ nên quy mô tương đối nhỏ. Đồng thời, đây là hình thức cho vay mà
ngân hàng xét duyệt cho vay dựa trên sự uy tín nên số lượng các khoản vay cũng
không lớn
+ Rủi ro cao: xuất phát từ bản thân người đi vay, nếu xảy ra biến động về
tình hình tài chính dẫn đến mất khả năng chi trả hay khách hàng không muốn trả
nợ. Mặt khác ngân hàng cho vay dựa trên uy tín, không có tài sản đảm bảo nếu
xảy ra rủi ro.
+ Lãi suất cho vay cao: do quy mô các khoản vay nhỏ dẫn đến chi phí cho
vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vay lãi suất cho
vay tín chấp thường cao hơn so với các khoản vay khác.
 Phân loại đối với hoạt động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá
nhân.
Việc phân loại các hoạt động cho vay giúp ngân hàng có những phương
pháp quản lý các khoản vay hiệu quả. Dưới đây là một số tiêu thức phân loại hoạt
động cho vay tín chấp đối với khách hàng cá nhân.
 Căn cứ vào mục đích vay.
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích cư trú: là khoản
cho vay nhằm phục vụ mục đích xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá
nhân, hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này là thời gian dài và quy mô vay
lớn.
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích tiêu dùng: là các
khoản cho vay nhằm cải thiện nhu cầu đời sống. Đặc điểm của khoản vay này là
quy mô nhỏ, thời hạn vay ngắn và ít rủi ro hơn.
- Cho vay tín chấp KHCN nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh
doanh: là các khoản vay nhằm thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh nhỏ
ở từng hộ gia đình, vay để buôn bán,…Đặc điểm của khoản vay này là thời hạn
vay dài, quy mô phụ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng, rủi ro cao
và có khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.
 Căn cứ vào đối tượng cho vay.
- Cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý

- Cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên
- Cho vay tín chấp đối với khách hàng truyền thống
 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.
- Cho vay trả góp: là cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn được thanh
toán làm hai hoặc nhiều lần liên tiếp (thường theo tháng hoặc quý)
- Cho vay trả một lần khi đáo hạn: là khoản vay ngắn hạn của cá
nhân và hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiền mặt tức thời và được thanh toán một
lần khi khoản vay đáo hạn.
- Cho vay thông qua thẻ: khách hàng có thể sử dụng thẻ tính dụng
bất cứ khi nào họ có nhu cầu và có thể vay trả dần hoặc trả một lần vì họ có thể
tính tiền mua hàng vào tài khoản thẻ tính dụng của mình.
 Căn cứ vào hình thức cho vay
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã
cung cấp các dịch vụ cho khách hàng cá nhân của họ.
- Cho vay gián tiếp: ngân hàng cho vay thông qua các doanh
nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách
hàng.
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng và khách hàng trực tiếp gặp nhau
để cho vay hoặc thu nợ
 Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn: ngân hàng cho khách hàng cá nhân vay tính
chấp trong ngắn hạn nhằm thõa mãn nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền
như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
- Cho vay trung, dài hạn: ngân hàng cho khách hàng vay để sửa
sang và xây dựng nhà cửa hoặc các mục đích đầu tư.
CHƯƠNG II: MÔ TẢ NGHIỆP VỤ CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK
– CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG.
2.1 SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK.

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín được thành lập vào
ngày 21/12/1991, với số vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng cho đến nay Sacombank
đã đạt số vốn điều lệ khoảng hơn 11700 tỷ đồng và trở thành ngân hàng thương
mại hàng đầu ở Việt Nam với hơn 400 điểm giao dịch và có 1 chi nhánh tại Lào,
1 chi nhánh tại Campuchia.
Qua 20 năm hoạt động và phát triển, Sacombank đã và đang nỗ lực hết
mình và đã gặt hái những thành công nhất định thể hiện qua các giải thưởng:
- Tỉ lệ điện đạt chuẩn STP về thanh toán quốc tế
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2012
- Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam 2012
- Ngân hàng tiêu biểu 2011
- Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2011
- Ngân hàng giao dịch tốt nhất Việt Nam
-……………
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2012, trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và của ngành
ngân hàng, Sacombank chủ trương đặt an toàn và hiệu quả lên hàng đầu; không
chạy theo lợi nhuận.
Tính đến 30/09/2012, tổng tài sản Sacombank ước đạt 146587 tỷ đồng; lợi
nhuận trước thuế đạt 2107 tỷ đồng; nguồn vốn huy động đạt trên 107769 tỷ đồng.
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của Sacombank đạt 1,4-1,5%, thuộc
nhóm các ngân hàng có chỉ số ROA cao nhất. Sacombank là một trong những
ngân hàng TMCP hàng đầu về mạng lưới tại Việt Nam với 409 điểm giao dịch tại
47/63 tỉnh, thành phố.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức.
Chức năng của mỗi phòng ban:
 Phòng cá nhân:
- Quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị, quản lí khách hàng.

- Chăm sóc khách hàng cá nhân.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.
 Phòng doanh nghiệp:
- Quản lý, thực hiện các chỉ tiêu bán hàng theo sản phẩm cụ thể.
- Tiếp thị, quản lí khách hàng.
- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng.
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
BỘ
PHẬN
KINH
DOANH
TIỀN TỆ
PHÒNG
DOANH
NGHIỆP
PHÒNG

NHÂN
PHÒNG
HỖ TRỢ
KINH
DOANH
PHÒNG
KẾ
TOÁN –
NGÂN
QUỸ
PHÒNG

GIAO
DỊCH
 Bộ phận kinh doanh tiền tệ:
- Chuyên kinh doanh về ngoại hối, vàng, giấy tờ có giá…
- Nghiên cứu, hỗ trợ các sản phẩm phái sinh.
- Tham mưu cho Ban giám đốc điều hành lãi suất, thanh khoản.
 Phòng hỗ trợ kinh doanh:
- Thực hiện những công tác hỗ trợ trong hoạt động cho vay,
marketing.
 Phòng kế toán – hành chính:
- Quản lý công tác kế toán, công tác an toàn kho quỹ.
- Phụ trách việc thu chi, xuất nhập tiền mặt, tài sản.
 Phòng giao dịch:
- Thực hiện các giao dịch hằng ngày với khách hàng.
2.1.4 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín chi nhánh Đà Nẵng
 Thương hiệu:
 Tên viết tắt: Sacombank Đà Nẵng
 Địa chỉ: 202 Hoàng Diệu Đà Nẵng
 Địa phương: Đà Nẵng
 Điện thoại: 0511.3582616
 Fax: 0511.582613
 Email:
 Website:
2.1.4 Các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
 Sản phẩm, dịch vụ dành cho cá nhân:
1. InternetBanking
Khách hàng có thể lựa chọn internetBanking để thực hiện các giao dịch tài chính
như chuyển khỏan, thanh toán hóa đơn, thanh toán thẻ tín dụng, xem sổ phụ tài
khoản …mà không cần phải đến Ngân hàng nhằm quản lý tài chính của chính
mình nhanh chóng, mọi lúc, mọi nơi. Cụ thể với các sản phẩm sau:

• Truy vấn tài khoản
• Chuyển khoản trực tuyến
• Thanh toán trực tuyến
• Mua hàng trực tuyến
• Tiền gửi trực tuyến
• Các dịch vụ ngân hàng điện tử
2. M obileBanking
Đây là dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng sử dụng điện thoại di
động để thực hiện các giao dịch với ngân hàng bất cứ khi nào và ở đâu. Bao gồm:
MobileBanking SMS, MobileBanking mPlus
3. Dịch vụ
Với mạng lưới rộng khắp, Sacombank có mặt ở mọi nơi, cung cấp mọi dịch
vụ tài chính đến mọi đối tượng khách hàng. Bao gồm:
• Dịch vụ chuyển tiền: chuyển tiền trong nước; chuyển tiền từ Việt
Nam ra nước ngoài; chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam; dịch
vụ chi trả kiều hối MoneyGram; Chuyển tiền tận nhà; chuyển
vàng nhanh trong nước; chuyển tiền Bankdraft.
• Dịch vụ khác: giữ hộ vàng; cung ứng và phát hành sec; thu đổi
sec du lịch; giữ hộ tài liệu quan trọng; cho thuê ngăn tủ sắt; thanh
toán hóa đơn tại quầy; trung gian thanh toán mua bán bất động
sản; thấu chi tiền gửi.
4. Tiền gửi
Dịch vụ tiền gửi nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán; an toàn và sinh lợi
cao khi thực hiện các giao dịch tiết kiệm và đầu tư. Bao gồm:
• Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: gói tài khoản iMax; tiền gửi
thanh toán; tiết kiệm nhà ở; tiết kiệm không kì hạn.
• Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, chứng chỉ: tiết kiệm Phù Đổng; tiết
kiệm Phát Lộc; tiền gửi trực tuyến; tiền gửi góp ngày; tiền gửi
tương lai; tiền gửi góp ngày; tiết kiệm tháng năng động; tiết kiệm
Đại Cát; tiết kiệm có kì hạn truyền thống; chứng chỉ huy động

vàng; chứng chỉ tiền gửi.
5. Thẻ
Đây được xem là phương tiện tài chính hoàn hảo của khách hàng mọi lúc mọi
nơi. Bao gồm:
• Thẻ tín dụng
• Thẻ thanh toán
• Thẻ trả trước
• Thế giới điểm thưởng
• Trả góp với lãi suất 0%
• Sacombank Plus
• Plus day
6. Tín dụng
Sacombank cung cấp các sản phẩm dịch vụ tín dụng đa dạng nhằm giúp khách
hàng giải quyết nhanh chóng, linh hoạt nhu cầu của mình. Bao gồm:
• Vay kinh doanh: vay kinh doanh; vay chứng khoán.
• Vay tiêu dùng: vay mua nhà; vay mua xe; vay tiêu dùng bảo
toàn; vay cầm cố chứng từ có giá; vay du học; vay chứng minh
năng lực tài chính.
• Vay tín chấp: vay tiêu dùng CBNV, vay tiêu dùng – Bảo tín.
• Vay đặc thù: vay tiêu dùng Mĩ tín; vay tiểu thương chợ; vay hỗ
trợ phụ nữ khởi nghiệp; Tốc phát.
7. Giải pháp bảo hiểm và đầu tư
Sacombank mang đến cho Khách hàng các sản phẩm và giải pháp tiền tệ thích
hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng nhằm phòng ngừa rủi ro và tối đa
hóa lợi nhuận. Bao gồm:
• Kế hoạch tài chính
• Tỉ giá hối đoái
• Sản phẩm cấu trúc
8. Mua bán vàng miếng và ngoại tệ mặt
Khách hàng có thể tối ưu mục đích sử dụng vàng và ngoại tệ của mình bằng việc

tham gia các sản phẩm dịch vụ có liên quan của Sacombank như Dịch vụ giữ hộ
vàng, Cho thuê két sắt theo tiêu chuẩn quốc tế, Chuyển vàng nhanh trong hệ
thống Sacombank,… Sacombank cam kết đáp ứng nhu cầu mua ngoại tệ mặt giao
ngay của Khách hàng với tỷ giá cạnh tranh và thủ tục nhanh chóng.
 Sản phẩm, dịch vụ dành cho doanh nghiệp:
1. Tiền gửi
Nhiều lựa chọn,ưu đãi cao, thêm nhiều tiện ích là những đặc tính ưu việt mà phân
hệ tiền gửi Sacombank mang đến cho Khách hàng
• Tiền gửi thanh toán: gói dịch vụ tiền gửi Maxi; tiền gửi thanh
toán; Tiền gửi góp vốn mua cổ phần dành cho Nhà đầu tư nước
ngoài; Tiền gửi ký quỹ; Tiền gửi thanh toán giao dịch hàng hoá;
Tiền gửi thanh toán Hoa Việt
• Tiền gửi có kì hạn: tiền gửi có kì hạn thông thường; tiền gửi linh
hoạt Doanh nghiệp; tiền gửi trung hạn linh hoạt; tiền gửi thả nổi.
2. Tài trợ xuất nhập khẩu
Sacombank cung cấp cho khách hàng các sản phẩm tài trợ thương mại xuất nhập
khẩu đa dạng, tài trợ các giai đoạn của thương vụ với nhiều hình thức linh hoạt
nhằm giúp khách hàng lựa chọn các giải pháp tài chính phù hợp nhất nhằm tiết
kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp.
3. Thanh toán quốc tế
Dịch vụ thanh toán quốc tế của Sacombank bao gồm rất nhiều hình thức thanh
toán với nhiều tiện ích, nhiều loại ngoại tệ, dịch vụ nhanh chóng, chính xác giúp
khách hàng nâng cao uy tín với đối tác đồng thời tiết kiệm được chi phí và thời
gian. Bao gồm:
• Xuất nhập khẩu trọn gói
• Tín dụng chứng từ
• Nhờ thu
• Chuyển tiền
• Phát hành và thanh toán Bankdraft
4. Giải pháp bảo hiểm và đầu tư

Sacombank mang đến cho khách hàng các sản phẩm và giải pháp tiền tệ thích
hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng nhằm phòng ngừa rủi ro và tối đa
hóa lợi nhuận.
5. Cho vay doanh nghiệp
Sacombank cung cấp các dòng sản phẩm cho vay đa dạng với mong muốn đáp
ứng mọi nhu cầu vốn ngắn hạn, trung dài hạn nhằm giúp khách hàng có thêm
nguồn vốn để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Cho vay vốn bổ sung lưu động
 Cho vay đầu tư tài sản/dự án
 Sản phẩm dành cho chi nhánh đặc thù
 Bảo lãnh
6. Gói giải pháp tài chính
Với phương châm " Khách hàng hài lòng - Sacombank thành công" làm nền tảng,
mục tiêu xuyên suốt trong quá trình hoạt động và phát triển, Sacombank luôn
hướng đến việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ tốt nhất, các giải pháp trọn gói đáp
ứng tối đa nhu cầu tài chính theo từng quy mô hoạt động của Doanh nghiệp.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP TIÊU DÙNG
CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
2.2.1. Đối tượng, tiện ích và đặc tính của hoạt động cho vay tín chấp dành
cho CBNV.
 Đối tượng:
Là các cán bộ công nhân viên đang công tác tại các cơ quan nhà nước có hộ
khẩu trên địa bàn Đà Nẵng.
 Tiện ích:
+ Không cần tài sản đảm bảo.
+ Thời hạn vay linh hoạt, lãi suất cạnh tranh.
+ Mức vay cao, giải ngân nhanh chóng.
+ Sacombank liên kết với đơn vị thu nợ, khách hàng không cần phải
đến nơi thanh toán.

 Đặc tính và lãi suất
+ Vay tín chấp với mức vay 80 triệu đồng đối với CBNV, 100 triệu
đồng đối với trưởng/phó đơn vị.
+ Trường hợp đặc biệt mức vay lên đến 200 triệu đồng.
+ Thời gian vay tối đa là 48 tháng.
+ Có hợp đồng liên kết giữa đơn vị và Sacombank.
+ Lãi suất: 0.9%/tháng
 Điều kiện và thủ tục:
+ Khách hàng có thâm niên công tác trong lĩnh vực hiện tại tối thiểu
02 năm.
+ Bản chính giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Sacombank
+ Bản sao CMND/hộ chiếu; hộ khẩu/Giấy, sổ tạm trú của người vay
vốn.
+ Giấy tờ chứng minh về công tác, thâm niên tại cơ quan và mức
lương (Bản sao hợp đồng lao động, bản sao Quyết định điều động/bổ
nhiệm/nâng lương, sao kê lương/bảng lương 03 tháng gần nhất có xác nhận
của ngân hàng/cơ quan công tác…)
2.2.2 Những quy định chung về thực hiện nghiệp vụ.
+ Có hợp đồng liên kết giữa đơn vị nhân viên công tác và ngân hàng
Sacombank.
+ Đơn vị muốn kí hợp đồng cho nhân viên vay tín chấp tại ngân hàng thì
phải đảm bảo điều kiện có ít nhất 5 nhân viên có nhu cầu vay.
+ Thời hạn vay cộng với độ tuổi lao động phải nhỏ hơn hoặc bằng 55 năm
đối với nữ; 60 năm đối với nam.
2.2.3 Quy trình thực hiện nghiệp vụ.
Ta thấy việc cho vay tín chấp thường rất rủi ro so với các loại hình cho vay
khác. Sở dĩ, có thể thông tin về khách hàng là không đầy đủ, chính xác, thêm vào
đó là tình trạng không thể vượt qua những khó khăn tài chính nếu khủng hoảng
kinh tế xảy ra. Thực tế cho thấy, tỉ lệ các khoản vay tín chấp đối với khách hàng
cá nhân có số lượng không thanh toán là lớn nhất. Tuy nhiên, đối với sản phẩm

cho vay tín chấp dành riêng cho cán bộ nhân viên nhà nước thì tỉ lệ thanh toán
các khoản vay là tương đối tốt. Để có thể phần nào ngăn ngừa rủi ro, nâng cao
chất lượng tín dụng, ngân hàng Sacombank đã đề ra quy trình cho vay tín chấp
dành riêng cho cán bộ nhân viên bao gồm 6 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp:
Trước khi cán bộ nhân viên đến xin vay tín chấp thì điều kiện bắt buộc đầu
tiên đó là việc kí hợp đồng liên kết giữa ngân hàng và đơn vị có nhân viên vay
vốn. Cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng làm bộ hồ sơ vay vốn một cách
đầy đủ, đúng theo quy định của ngân hàng. Trong bộ hồ sơ vay của khách hàng
bao gồm các giấy tờ bắt buộc sau:
+ Đơn xin vay vốn theo mẫu ngân hàng Sacombank.
+ Sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú
+ Giấy xác nhận của cơ quan.
+ Giấy tờ chứng minh về công tác, thâm niên tại cơ quan và mức
lương (bản sao hợp đồng lao động, bảng kê khai lương 3 tháng gần nhất)
+ Giấy chứng minh nhân dân/hộ chiếu và các giấy tờ có liên quan
khác.
Bước2: Phân tích – thẩm định hồ sơ
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay tín chấp, quyết định
chất lượng của món vay. Cán bộ tín dụng cần phải xem xét, phân tích các yếu tố
sau:
Tiếp nhận hồ sơ xin vay tín chấp
Xét duyệt, kí hợp đồng tín dụng
Phân tích – thẩm định hồ sơ
Tạm ứng giải ngân hoặc Giải ngân
Kiểm tra, Giám sát
Thu nợ
Thứ nhất là, tư cách đạo đức và mục đích vay của khách hàng: cán bộ tín
dụng phải đảm bảo khách hàng vay vốn phải có đủ tư cách pháp lý vay vốn ngân
hàng. Thông qua cuộc trò chuyện giữa cán bộ tín dụng và khách hàng thì cán bộ

tín dụng có thể nhận thấy được tính cách cũng như mục đích vay vốn của khách
hàng.
Thứ hai là, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng: cán bộ
tín dụng xác định mức thu nhập của khách hàng, số dư các tài khoản tiền gửi của
khách hàng tại ngân hàng. Cán bộ tín dụng phải được đảm bảo rằng khách hàng
vay vốn ý thức được trách nhiệm trả nợ một cách đầy đủ và đúng hạn. Tuy nhiên,
đối với khách hàng đi vay là cán bộ công nhân viên nhà nước thì khả năng trả nợ
là khá tốt.
Bước 3: Xét duyệt, kí hợp đồng tín dụng.
Sau khi quá trình phân tích – thẩm định kết thúc, cán bộ tín dụng trình lên
trưởng phòng tín dụng tờ trình đề xuất cho vay cùng với biên bản thẩm định để
xét duyệt, ra quyết định từ chối hay chấp nhận cho vay.
Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ gửi văn bản từ chối. Còn nếu chấp nhận
cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành kí hợp đồng cho vay. Kể từ thời điểm kí hợp
đồng, ngân hàng sẽ lập hồ sơ cho vay bao gồm các giấy tờ ban đầu cùng với bản
hợp đồng tín dụng vừa kí kết.
Bước 4: Giải ngân hoặc tạm ứng giải ngân.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết, phòng tín dụng chuyển tờ trình
cho vay về phòng ngân quỹ, lúc đó khách hàng sẽ nhận được số tiền vay theo
đúng trong hợp đồng.
Bước 5: Kiểm tra, giám sát tín dụng
Sau khi quyết định cho vay thì cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra, giám sát
khách hàng nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích không, kiểm
soát được rủi ro trong cho vay.
Bước 6: Thu nợ.
Cán bộ tín dụng theo dõi, đôn đốc việc trả nợ của khách hàng theo đúng
thời hạn. Quá trình này giúp ngân hàng thu hồi được nợ gốc và lãi.
2.2.4 Mẫu giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của Sacombank
GIẤY ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN THÔNG TIN VAY VỐN CỦA CBNV
Kính gửi:- ………………………………………………………………………………

- Ban chấp hành Công Đoàn………………………………………………….
- Căn cứ trên Giấy đề nghị vay vốn của cán bộ nhân viên,
- Căn cứ HĐLK số…….ngày………………………
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Đà Nẵng (Sacombank) kính đề
nghị Quý đơn vị:
1 Xác nhận các thông tin của nhân viên đính kèm:
STT Họ và tên CMND Chức
danh
Thời gian
công tác
Lương/thu
nhập tháng
Số tiền
vay
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tổng số hồ sơ vay
2. Trích lương và các thu nhập khác của CBNV theo ủy quyền tại các “Giấy đề nghị
vay vốn” của các nhân viên để trả nợ vay cho Sacombank.
Giám đốc chi nhánh
Xác nhận của đơn vị
1.Ông/bà có tên trong danh sách nêu trên đang công tác tại cơ quan chúng tôi.

2. Thời gian làm việc, lương và thu nhập của các Cá nhân nêu trên là đúng.
3.Chúng tôi cam kết trích lương và các khoản thu nhập khác của các Cá nhân nêu trên
để trả nợ vay Sacombank
TM. Ban chấp hành công đoàn Thứ trưởng đơn vị
GIẤY ĐỀ NGHỊ KIÊM PHƯƠNG ÁN VAY
(Vay CBNV/Tiểu thương)
Tôi (“Bên vay”) gửi đến Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – (Sacombank) Giấy đề nghị
kiêm phương án vay với các thong tin như sau:
I.Thông tin cá nhân
Họ và tên người vay: Ngày sinh: ¨ Nam ¨ Nữ
CMND/Hộ chiếu: Ngày cấp: Học vấn :¨THCS ¨THPT ¨CĐ/Đại Học ¨ Sau Đại Học
ĐTDĐ: ĐT bàn: Email: .
Địa chỉ hiện tại: .
Tình trạng hôn nhân:¨ Độc thân ¨ Đã lập gia đình ¨ Ly dị/Ly thân Số người phụ thuộc .
Hình thức sở hữu nhà đang ở: ¨ Nhà bố mẹ ¨ Nhà riêng ¨ Nhà thuê
Cư ngụ từ năm: .
III.Thông tin nghề nghiệp CBNV II.Thông tin nghề nghiệp tiểu thương
Cơ quan: .
Loại hình: .
Địa chỉ: .
Thu nhập từ lương: .
Thời gian công tác: .
Thu nhập khác:. .
Diễn dãi nguồn thu nhập khác: .
Tôi ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trích lương và các thu
nhập khác của Tôi để trả nợ vay Sacombank
Địa điểm kinh doanh(sạp): ngân hàng .
Trong phạm vi chợ: .
Doanh thu hằng ngày: .
Thu nhập khác: .

Diễn giải nguồn thu nhập khác: .
Tôi cam kết để đơn vị quản lý chợ cùng với
Sacombank chuyển nhượng địa điểm kinh doanh để
trả nợ vay trong trường hợp không thanh toán nợ đến
hạn
IV: Nhu cầu cấp tín dụng
Số tiền đề nghị vay: …………………Bằng chữ…………………………………………
Thời gian vay: Tháng: Mục đích vay: ¨ Tiêu dùng ¨ Khác
Bổ sung vốn/hợp tác mua bán nhỏ lẻ chưa đăng ký kinh doanh.
Phương thức vay: ¨ Góp đều ngày¨Góp đều tuần ¨ Góp đều 2 tuần¨ Góp đều tháng¨ Khác
V: Bảo hiểm khoản vay
Tôi đồng ý tham gia bảo hiểm khoản vay: ¨ Có ¨ Không
(1)Quyền lợi bảo hiểm: Trong trường hợp khách hàng tử vong hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, Công ty bảo hiểm sẽ thay
mặt khách hàng trả Khoản dư nợ vay theo lịch biểu trả nợ tại ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm cho Sacombank. (2) Hiện nay tôi
đang trong tình trạng sức khỏe bình thường, không bị mắc bệnh gì phải điều trị dài ngày (bệnh khó khỏi) và không nghiện hút.
(3) Hiện tại, tôi không bị mất hoặc mất chức năng toàn bộ hay một phần tay, chân hoặc mất. (4) Tôi đã được tư vấn đầy đủ nhận
thức rõ các quyền lợi, loại trừ bảo hiểm, các khoản phí bảo hiểm, các quyền/nghĩa vụ có liên quan phát sinh theo quan hệ bảo
hiểm và tôi đồng ý với tất cả các điều kiện, điều khoản của Hợp đồng bảo hiểm được giao kết trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm này,
bao gồm mọi thong tin có liên quan. (5) Những nội dung tôi kê khai cung cấp cho Công ty bảo hiểm, tổ chức, cá nhân do Công ty
bảo hiểm chỉ định là đầy đủ và đúng sự thật. (6) Tôi hiểu việc cung cấp thông tin không đầy đủ hoặc không trung thực có thể làm
mất hiệu lực của Hợp đồng bảo hiểm. (7) Tôi đồng ý để cho Bác sỹ, bệnh viện, cơ sở y tế đã điều trị, tư vấn sức khỏe cho tôi và
những cá nhân, tổ chức có thông tin về tôi được cung cấp cho Công ty bảo hiểm hoặc tổ chức/cá nhân do Công ty bảo hiểm chỉ
định mọi thông tin liên quan đến tôi, thông tin về sức khỏe, kết quả kiểm tra sức khỏe, điều trị y tế của tôi ngay cả khi tôi bị tử
vong kể cả thông tin về HIV/AIDS.(8) Tôi ủy quyền cho Sacombank thay mặt tôi đóng phí bảo hiểm và nhận hóa đơn thu phí
bảo hiểm có liên quan theo các quy định tương ứng của hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm.(9)
Tôi đồng ý giao kết Hợp đồng bảo hiểm với Công ty bảo hiểm trên cơ sở yêu cầu bảo hiểm này.
……………….Ngày……….tháng………… năm…
Bên vay
Ký và ghi rõ họ tên
VI Xác nhận của đơn vị quản lý chợ: VII Phần phê duyệt của ngân hàng

Ông/bà: .
Đang kinh doanh thường xuyên tại địa điểm
kinh doanh số: .
Trong phạm vi chợ .
Chúng tôi cam kết với ngân hàng chuyển
nhượng địa điểm kinh doanh để trả nợ vay nếu
Ông/Bà không thanh toán nợ đến hạn
Đơn vị quản lý chợ
Đủ điều kiện cho vay: ¨Có ¨ Không
Khả văng trả nợ: ¨Tốt ¨ Bình thường ¨ Xấu
TSĐB: Trị giá: .
Giấy tờ về QSD: ¨ Có ¨Không
Đề xuất cho vay số tiền:…………………… Triệu đồng.
Thời hạn: tháng Lãi suất % tháng
Ngày……Tháng…….Năm….
Ý kiến của TP Cá Nhân Người lập tờ trình
2.3. ĐÁNH GIÁ
 Đánh giá về điều kiện cho vay:
Điều kiện ngân hàng đặt ra cho khách hàng là đúng đắn, đảm bảo được nguồn
vốn của ngân hàng, hạn chế tối đa sự rủi ro.
 Đánh giá về quy trình thực hiện cho vay:
Ta thấy quy trình cho vay tín chấp đối với cán bộ nhân viên nhà nước của
ngân hàng Sacombank khá chặt chẽ. So với quy trình chung cho vay thì quy trình
này được rút ngắn hơn. Tuy rút ngắn nhưng nó vẫn đảm bảo được tính hợp lí.
Thứ nhất là, ngân hàng rút ngắn việc xét duyệt, ra quyết định và kí hợp đồng
tín dụng vào một bước.
Thứ hai là việc rút ngắn bước cuối cùng đó là xử lý nợ có vấn đề và thanh lý
tín dụng. Đây là hoạt động cho vay tín chấp, cho vay dựa vào uy tín, không có tài
sản đảm bảo nên vấn đề xử lý nợ, thanh lý tín dụng dường như không có.
Ở bước thứ 4 – giải ngân hoặc tạm giải ngân, khách hàng có thể yêu cầu giải

ngân một lần hay nhiều lần. Vậy điểu này tốt hay bất lợi cho ngân hàng? Đối với
khoản vay lớn thì giải ngân nhiều lần là điều tốt đối với ngân hàng vì ngân hàng
sẽ còn giữ một lượng vốn lớn để sử dụng vào hoạt động khác. Tuy nhiên, đối với
khoản vay tín chấp dành cho cán bộ công nhân viên với số tiền vay trung bình từ
80 triệu đến 100 triệu thì việc giải ngân nhiều lần sẽ làm mất rất nhiều thời gian,
số tiền còn lại không đáng kể.
Vậy quy trình trên có những ưu, nhược điểm sau:
+ Ưu điểm: quy trình ngắn gọn, đảm bảo hợp lý và chặt chẽ nhằm giảm
thiểu sự rủi ro.
+ Nhược điểm: công việc giải ngân nhiều lần làm mất thời gian.
 Đánh giá về quy mô của sản phẩm:
Thực tế ngân hàng Sacombank đã đưa ra những chính sách dành riêng cho gói
sản phẩm cho vay tín chấp dành cho cán bộ nhân viên nhà nước. Vậy những
chính sách đó có những ưu, nhược điểm gì so với các ngân hàng cùng vị thế trên
địa bàn Đà Nẵng. Ta có một số tiêu thức về hoạt động cho vay tín chấp so sánh
giữa các ngân hàng như sau:
Ngân hàng
Thời hạn cho
vay tối đa
Số tiền vay
tối đa
Yêu cầu thu
nhập tối
thiểu đối với
CBNV
Chính sách
ưu đãi riêng
Sacombank 48 tháng 200 triệu > 3 triệu Không có
Agribank 60 tháng > 5 triệu Không có
ACB 60 tháng 500 triệu > 4 triệu

Tặng bảo
hiểm người
vay hấp dẫn
Techcombank 36 tháng 200 triệu > 5 triệu
Được tặng
ngay bảo hiểm
an tâm tiêu
dùng
Eximbank 60 tháng 400 triệu > 2 triệu
Được tặng bảo
hiểm nhân thọ
trong suốt thời
gian vay
BIDV 60 tháng 500 triệu > 3 triệu Không có

Qua trên ta thấy rằng chính sách cho vay tín chấp tại ngân hàng
Sacombank không được ưu đãi so với các ngân hàng khác như ACB,
Techcombank, Eximbank… Thời hạn vay tối đa ít hơn, mức cho vay tối đa cũng
ít hơn và các chính sách ưu đãi riêng cũng không có. Quy mô cho vay tín chấp tại
ngân hàng Sacombank bị hạn chế, có thể điều đó sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng,
chi phí là nhỏ nhất nhưng với chính sách như vậy so với các ngân hàng cùng vị
thế trên địa bàn Đà Nẵng thì liệu Sacombank có thể thu hút được nhiều khách
hàng hơn hay không. Chính vì thế, ngân hàng Sacombank cần cần nhắc và có
chính sách cho sảm phẩm một cách hợp lý.
Quá trình đăng kí để vay tại ngân hàng còn mất nhiều thời gian cho cả
nhân viên tín dụng lẫn khách hàng, ngân hàng chưa áp dụng công nghệ hiệu quả
vào trong thủ tục này trong khi một số ngân hàng đối thủ đã thực hiện rất thành
công.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN
CHẤP TIÊU DÙNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI SACOMBANK.

3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TÍN CHẤP
TIÊU DÙNG CÁN BỘ NHÂN VIÊN TẠI SACOMBANK.
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
ngân hàng, việc các ngân hàng đề ra các chính sách cho sản phẩm của mình là
điều rất quan trọng, là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công của
ngân hàng đó. Sản phẩm cho vay tín chấp tiêu dùng cán bộ nhân viên nhà nước là
một sản phẩm khá quen thuộc đối với các ngân hàng. Hiện tại, sản phẩm này khá
phát triển và thịnh hành trong xã hội. Vậy trong tương lai sản phẩm này sẽ như
thế nào? Nó sẽ phát triển hay lùi lại tại điểm xuất phát ban đầu. Ta thấy nhu cầu
đời sống ngày càng cao, trong khi đó nền kinh tế lại hay diễn biến thất thường,
thường xuyên xảy ra lạm phát. Để bù đắp lại những điều đó, nhà nước tiến hành
tăng lương cho cán bộ nhân viên nhà nước, tuy nhiên việc nhà nước tăng lương
lại không thể bù đắp lại việc giá cả leo thang như hiện nay. Đứng trước tình thế
đó, các cán bộ nhân viên nhà nước dường như không thể chi tiêu một cách thoải
mái trước nguồn thu nhập hiện có. Chính vì vậy, trong tương lai sản phẩm này rất
cần thiết đối với các cán bộ công nhân viên. Đây chính là phương án tốt cho họ
để có thể trang trải thêm cho cuộc sống được tốt hơn, đáp ứng đầy đủ mọi nhu
cầu.
Một giả thiết đặt ra ở đây là khoảng sau vài năm nữa khi nền kinh tế đi vào
ổn định, tăng trưởng phát triển, lúc đó thu nhập của cán bộ nhân viên nhà nước
cũng khá hơn thì liệu sản phẩm cho vay tín chấp dành cho cán bộ nhân viên có
còn phát triển như hiện nay nữa không? Thực tế ta thấy, nền kinh tế phát triển thì
mọi nhu cầu đều gia tăng, có thể nguồn thu nhập hàng tháng của các cán bộ nhân
viên đáp ứng đủ cho cuộc sống của họ, tuy nhiên những ham muốn, mong ước thì
không bao giờ hết. Một khi họ đáp ứng được nhu cầu ăn uống, tiêu dùng hàng
ngày thì không dừng ở đó họ lại muốn những nhu cầu khác cao hơn như xây nhà,
mua ô tô. Không có tài sản thế chấp, chỉ dựa vào mức lương hàng tháng thì sản
phẩm cho vay tín chấp là một sự lựa chọn hiệu quả đối với họ. Và lúc này khách
hàng sẽ rất kì vọng rằng ngân hàng sẽ cung cấp cho họ một sản phẩm làm cho
cuộc sống của họ thay đổi, khá giả và đầy đủ hơn. Chính vì vậy, trong tương lai

sản phẩm cho vay tín chấp dành cho cán bộ nhân viên nhà nước sẽ phát triển và
đóng vai trò là một giải pháp tối ưu, góp phần làm cho xã hội được tốt đẹp hơn.
Ngân hàng Sacombank sẽ là một trong những ngân hàng thực hiện điều này.

3.3. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
Để có thể phát triển toàn diện một dòng sản phẩm của ngân hàng cần phải
chú trọng phát triển sản phẩm đó từ khâu quy trình cho vay đến các điều kiện ưu
đãi mà khách hàng sẽ nhận được từ phía ngân hàng. Một ngân hàng có thể đưa ra
một quy trình cho vay hợp lý, hạn chế xảy ra rủi ro, cùng với đó là những điều
kiện phù hợp một mặt không gây mất nhiều nhiều thời gian, làm tăng doanh thu
cho ngân hàng, mặt khác lại đem đến sự an tâm, thích thú từ phía khách hàng thì
lúc đó ngân hàng đó đã thành công trong gói sản phẩm đó. Trên địa bàn Đà
Nẵng, số lượng các cơ quan doanh nghiệp thì nhất định tuy nhiên số lượng các
ngân hàng cung cấp sản phẩm này thì lại quá nhiều. Vậy trước sự cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng trên thị trường, ngân hàng Sacombank cần có những giải
pháp phù hợp nào để phát triển gói sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ
nhân viên đang công tác tại cơ quan nhà nước, hành chính sự nghiệp? Sau đây là
một số giải pháp được đưa ra:
Thứ nhất, ngân hàng cần đưa ra một số ưu đãi dành cho khách hàng khi sử
dụng sản phẩm cho vay tín chấp tạo ngân hàng. ví dụ như: khách hàng sẽ được
nhận thẻ mua hàng tại siêu thị, khách hàng sẽ được tặng bảo hiểm an tâm tiêu
dùng của công ty Bảo việt nhân thọ,…Có thể những ưu đãi này chỉ có giá trị nhỏ
nhưng điều này sẽ làm cho khách hàng thấy hứng thú, tăng giá trị cho sản phẩm.
Thứ hai, chi nhánh cần phát triển các hình thức cho vay tín chấp cả về
mục đích cho vay, về phương thức trả nợ, phương thức cho vay và nên đa dạng
hóa các lãi suất cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể tăng số tiền cho vay tối
đa. Sacombank cho vay đối với các nhân viên là 50 triêu, trưởng / phó các đơn vị
là 80 triệu, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 150 triệu. Ta thấy, trên thực tế thì
số tiền cho vay tối đa của ngân hàng còn ít so với các ngân hàng khác như ngân
hàng ACB cho vay tối đa là 300 triệu, ngân hàng Eximbank là 400 triệu trong

khi đó thủ tục, điều kiện cho vay thì tương tự các ngân hàng đối thủ. Hơn thế,
khách hàng vì thiếu một số nhu cầu tiêu dùng để trang trải cuộc sống gia đình thì
với số tiền đó lại không thể đủ. Chính vì thê, ngân hàng nên tăng số tiền cho vay
tối đa để có thể lôi kéo được các khách hàng.
Thứ ba,nên phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý, các cán bộ tín
dụng không chỉ giỏi về kỹ năng thẩm định mà còn phải giỏi về kỹ năng bán hàng,
tư vấn, bằng cách thông qua các khóa học, lớp học chuyên ngành ngân hàng sẽ
đào tạo một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nâng cao được kỹ năng, có thể
hiểu rõ được tâm lý, tận tình phục vụ khách hàng để tạo ra một văn hóa của
Sacombank. Nếu cán bộ tín dụng có khả năng thuyết phục, có năng lực, nhanh
nhẹn, nhiệt tình có thái độ phục vụ tốt sẽ tạo ấn tượng tốt trong lòng khách hàng,
giữ được khách hàng củ và thu hút được thêm nhiều khách hàng mới, đẩy mạnh
tâm lý của khách hàng những khi họ có nhu cầu thì họ sẽ nghĩ đến ngân hàng đầu
tiên trong số các ngân hàng hiện có trên địa bàn.Sẽ sự khác biệt khác đối với
những ngân hàng khác nhờ nỗ lực tư vấn, đồng hành tốt cùng khách hàng của
nhân viên ngân hàng.
Để thúc đẩy cán bộ tín dụng tận tâm trong việc phục vụ khách hàng thì chi
nhánh cần nâng cao hoạt động quản lý nhân sự, thường xuyên phát động các
phong trào thi đua,nghiên cứu phát huy sang kiến…song song là các chế độ khen
thưởng xứng đáng, kịp thời cới các cán bộ có thành tích tốt, và chế độ khiển trách
đối với những sai phạm, không đúng đắn, tạo ra một môi trường làm việc công
bằng, nghiêm túc phát huy được năng lực của nhân viên một cách tối đa.
Thứ tư, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay tín chấp đối với khách
hàng cá nhân. Để giảm thiểu một cách tôi đa các rủi ro có thể xảy ra cán bộ thẩm
định ngân hàng cần phải rất cẩn trọng, nghiêm túc trong quá trình phân tích đối
với từng món vay cũng như nâng cao khả năng ra quyết định đúng đắn đối với
cán bộ tín dụng. Chi nhánh cũng có thể áp dụng hình thức đa dạng hóa các
phương thức trả nợ cho phù hợp với kỳ thu nhập của khách hàng nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc chi trả vốn và lãi vay. Thêm vào đó,
ngân hàng không nên áp dụng một tỷ lệ lãi suất cứng nhắc đối với tất cả các

khách hàng mà nên chọ lựa lãi suất linh động cho phù lợp với từng đối tượng
khách hàng tùy vào uy tín và khả năng tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của họ
Thứ năm, ngân hàng đẩy mạnh hơn nữa quá trình Marketing, tiến hành
việc quảng bá sản phẩm trên các phương tiện truyền thông, đến tận các cơ quan
nhà nước tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, cùng với đó là chủ động tạo mối giao lưu
với các đơn vị trên địa bàn nhằm làm tăng số lượng khách hàng. Đặc biệt cần
phải hiểu rõ tường tận về sản phẩm,giới thiệu những đặc tính tối ưu, những khác
biệt của sản phẩm so với sản phẩm của các ngân hàng đối thủ.
Thứ sáu, ngân hàng Sacombank cần hoàn tất thủ tục cho vay và giải ngân
cho khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả. Bản chất công việc của các
cán bộ nhân viên nhà nước cũng khá bận rộn, họ phải làm việc hành chính do đó
có rất ít thời gian để đến ngân hàng. Vì vậy, việc giải quyết thủ tục vay và giải
ngân nhanh chóng là một trong những yếu tố để khách hàng lựa chọn ngân hàng.
Thứ bảy, ngân hàng cần phát triển mạng lưới giao dịch qua mạng. Khách
hàng có thể đăng kí vay qua mạng để có thể biết kết quả trước khi nộp hồ sơ.
Điều này, ngân hàng ACB đã rất thành công khi thực hiện công việc này. Chính
vì thế ngân hàng Sacombank cần phải học hỏi từ ngân hàng đối thủ, từ đó đẩy
mạnh, áp dụng công nghệ hiện đại vào giao dịch để có thể đem lại hiệu quả trong
công việc, cũng như cung cấp những tiện ích cho khách hàng.
Trên đây là một số ý kiến đưa ra nhằm giúp ngân hàng Sacombank phát
triển gói sản phẩm cho vay tín chấp dành riêng cho cán bộ nhân viên nhà nước.

×