Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu ở trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.31 KB, 15 trang )

Kinh nghiệm
Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi,
phụ đạo học sinh yếu ở trờng Tiểu học.
A. Đặt vấn đề
Mục tiêu của việc đổi mới chơng trình Giáo dục phổ thông là xây dựng nội
dung chơng trình, phơng pháp giáo dục, sách giáo khoa phổ thông mới nhằm nâng
cao chất lợng giáo dục toàn diện thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân
lực phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, phù hợp với thực tiễn và truyền
thống Việt Nam, tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nớc phát triển trong khu
vực và trên thế giới.
Đổi mới nội dung chơng trình sách giáo khoa, phơng pháp dạy học phải đợc
thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp đổi mới trang, thiết bị dạy học, tổ chức đánh
giá, thi cử, chuẩn hoá trờng sở, đào tạo, bồi dỡng giáo viên và công tác QLGD
( Nghị quyết 40/2000/QH khoá X ngày 9/12/2000 của QH nớc CHXHCN Việt Nam
về đổi mới chơng trình Giáo dục phổ thông)
Từ năm học 2002- 2003, Giáo dục Tiểu học đã bắt đầu thực hiện chơng trình và
SGK mới. Trải qua gần bảy năm, giáo viên Tiểu học đã làm quen và thực hiện nội
dung, phơng pháp dạy học theo tinh thần đổi mới, chất lợng dạy học đã từng bớc
phát triển và góp phần nâng cao chất lợng giáo dục phổ thông. Tuy nhiên, để đáp
ứng yêu cầu của giáo dục trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện
nay thì phơng pháp giáo dục và công tác chỉ đạo, quản lí giáo dục còn nhiều việc
phải làm.
Năm học 2008- 2009 là năm học cấp Tiểu học tập trung thực hiện rất nhiều
nhiệm vụ quan trọng. Một trong những nhiệm vụ đó là tiếp tục thực hiện tốt cuộc
vận động Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục,
không vi phạm đạo đức nhà giáo và không để học sinh ngồi nhầm lớp . Để cuộc
vận động đó thực sự có hiệu quả thì những ngời làm công tác quản lí giáo dục đều
phải lo lắng, trăn trở, làm sao tìm ra biện pháp hữu hiệu nhất tập trung nâng cao chất
lợng nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Đội ngũ giáo viên là những ngời trực tiếp tạo
ra những sản phẩm giáo dục cần có trách nhiệm, phơng pháp và hình thức tổ chức
dạy học giúp cho mọi học sinh nắm đợc những kiến thức, kĩ năng cơ bản mà chơng


trình Tiểu học đã quy định. Đồng thời cũng cần giúp các em phải biết vận dụng
những kiến thức, kĩ năng đó vào cuộc sống.
Tuy nhiên, trong thực tế ở trờng tôi cũng nh các trờng bạn, không phải mọi học
sinh đều có thể tiếp thu và vận dụng vào thực tế nh nhau. Có những học sinh rất
thông minh, với kiến thức trong sách giáo khoa, các em không cần có sự hớng dẫn
của thầy cô, không cần phải nỗ lực vẫn có thể giải quyết đợc hoặc với những vấn đề
khó, chỉ cần có câu hỏi gợi ý nhỏ, các em cũng có thể hiểu và hiểu sâu sắc vấn đề.
Sở dĩ nh vậy bởi lẽ hầu hết những em này đều có khả năng tiếp thu nhanh, một số
em do tính cẩn thận, chịu khó học, lại đợc bố mẹ quan tâm, thờng xuyên nhắc nhở
nên các em thờng xuyên đạt điểm cao hơn các bạn trong lớp. Bên cạnh đó có những
học sinh, mặc dù đã thờng xuyên đợc thầy cô quan tâm, hớng dẫn tỉ mỉ nhng vẫn
không tiếp thu nổi vấn đề đơn giản nhất. Vì sao vậy? Qua tìm hiểu thực tế, tôi thấy
rằng: Học sinh thuộc nhóm này chủ yếu là do trí não của các em kém phát triển.
Một số em, mặc dù trí tuệ phát triển bình thờng nhng vì mải chơi, cha coi trọng việc

1
học tập và thiếu sự quan tâm, nhắc nhở của cha mẹ nên việc học tập cũng trở nên sa
sút. Hơn nữa, vì điều kiện cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, phần khác là do trình
độ nhận thức của nhiều phụ huynh học sinh còn hạn chế nên các em chỉ có thể tiếp
thu kiến thức hoặc rèn luyện kĩ năng thông qua việc giảng dạy của giáo viên ở trên
lớp. Còn về nhà, hầu nh các em không đợc sự giúp đỡ của bố mẹ.
Mặt khác, tuy điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên nhà trờng đã có
thuận lợi hơn so với những năm trớc đây, song để đáp ứng với yêu cầu hiện nay,
chúng tôi vẫn còn gặp khó khăn. Cũng chính vì thế mà chủ yếu ở trên lớp giáo viên
phải dạy nhiều đối tợng học sinh. Cùng một nội dung giáo viên đa ra, học sinh giỏi
thì giải quyết nhanh chóng (Có em ngồi chơi gây mất trật tự ảnh hởng tới những bạn
bên cạnh). Ngợc lại, những học sinh yếu cần rất nhiều thời gian vẫn không hoàn
thành. Vậy làm thế nào để tất cả những học sinh (đặc biệt đối tợng học sinh giỏi và
yếu) đều tận dụng hết quỹ thời gian, đều đợc làm việc, phát huy tính tích cực, chủ
động và khả năng sáng tạo của mình? Để giải đáp đợc câu hỏi này, nhiều giáo viên

đã rất lúng túng trong việc tìm những biện pháp. Vấn đề khó ở đây là ngời quản lí
phải chỉ đạo nh thế nào và ngời giáo viên phải thực hiện ra sao để trong điều kiện
thực tế của nhà trờng, với những thuận lợi và khó khăn ấy vẫn làm tốt công
tácNâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài ? Là ngời phụ trách
chuyên môn, tôi đã rất trăn trở trớc thực trạng đó và tìm ra một số biện pháp chỉ đạo
bớc đầu thực hiện có hiệu quả. Trong phạm này, tôi xin đợc trình bày kinh nghiệm
Chỉ đạo giáo viên nâng cao chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh
yếu ở trờng Tiểu học . Tôi xin trao đổi và chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp nh sau:
B. Giải quyết vấn đề
I. Điều tra thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân:
Trớc khi đa ra những biện pháp, tôi tiến hành điều tra tình hình thực tế thông
qua giáo viên trong nhà trờng cũng nh trờng bạn, qua những tiết dự giờ. Kết quả
cho thấy:
+ Đối với những trờng có đầy đủ cơ sở vật chất nh phòng học, các phơng tiện
phục vụ cho việc giảng dạy và học tập, đội ngũ giáo viên đảm bảo về cả số lợng và
chất lợng, phụ huynh học sinh có điều kiện về kinh tế, quan tâm tới sự nghiệp giáo
dục thì việc dạy theo từng nhóm đối t ợng học sinh giỏi hay yếu là việc làm không
khó khăn và sẽ rất có hiệu quả. Bởi lẽ, khi đó, học sinh có trình độ ngang nhau, lợng
kiến thức và kĩ năng yêu cầu học sinh thực hiện nh nhau, các em có thực hiện những
yêu cầu đó trong cùng một khoảng thời gian và cũng vì thế, việc chấm, chữa bài
cũng trở nên đơn giản hơn.Tuy nhiên, việc dạy theo từng nhóm học sinh riêng biệt
cũng còn bộc lộ một số bất cập. Đó là: giáo viên chủ nhiệm không hoàn toàn đợc
bồi dỡng hoặc phù đạo học sinh lớp mình (vì mỗi lớp có một số em). Giáo viên đợc
phân công bồi dỡng hoặc phù đạo không thể nắm chắc đợc khả năng học tập của
những em đó đã đạt đợc ở mức độ nào hay còn hổng kiến thức ở những phần nào,
những kĩ năng gì các em cha hoàn thành ( Đặc biệt là đối tợng học sinh yếu kém).
+ Đối với những trờng còn thiếu các điều kiện nh đã nêu trên thì việc dạy theo
đối tợng học sinh còn gặp nhiều khó khăn hơn nhiều. Bởi lẽ trong cùng một lớp,
cùng một tiết học có nhiều đối tợng học sinh, ngời giáo viên khó có thể quan tâm
sát sao tới mọi học sinh .


2
Trờng chúng tôi nằm trên địa bàn một xã thuần nông. Nền kinh tế gặp nhiều
khó khăn vì chủ yếu dựa vào trồng trọt và chăn nuôi, nhiều ngời phải đi làm xa kiếm
sống, không có điều kiện quan tâm và chăm sóc con cái. Từ năm học 2004 - 2005
trở về trớc, nhà trờng còn sử dụng chung cơ sở vật chất với trờng Trung học cơ sở,
phòng học còn thiếu, bàn ghế không đảm bảo quy cách, đội ngũ giáo viên thiếu và
yếu (Nhiều giáo viên có trình độ dới chuẩn) Đó cũng là những nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng nhiều năm liền, nhà trờng không có học những học sinh giỏi
huyện, tỉnh. Số lợng học sinh yếu chiếm tỉ lệ cao.
Khi đợc tách riêng điểm trờng, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên có nhiều điều
kiện thuận lợi hơn thì chơng trình mới đòi hỏi phải dành thời gian nhất định cho tất
cả các môn học đảm bảo tính toàn diện. Trong mỗi tuần, với lợng kiến thức khá
nhiều, nếu chỉ bồi dỡng hoặc phù đạo học sinh ở các tiết Bồi dỡng trên lớp với 3-
4 đối tợng học sinh thì hầu hết mọi giáo viên đều cho rằng khó có thể đáp ứng đợc
yêu cầu đề ra.
II. Những biện pháp đã thực hiện:
1. Điều tra thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân (đã trình bày ở
mục I)
2. Xây dựng kế hoạch .
Xây dựng kế hoạch là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết và càng cần
thiết hơn đối với ngời cán bộ quản lí. Xác định rõ tầm quan trọng ấy nên ngay từ khi
chuẩn bị bớc vào năm học, căn cứ vào nhiệm vụ năm học của Bộ, Sở và Phòng GD&
ĐT Bình Giang hớng dẫn chỉ đạo về việc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong
năm học, bám sát đặc điểm thực tế của nhà trờng, tôi đã chủ động đa ra những dự
kiến về việc chỉ đạo công tác chuyên môn trong năm học trình bày với đồng chí hiệu
trởng để xin ý kiến và cùng bàn bạc, thảo luận về những biện pháp chỉ đạo chuyên
môn nói chung bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu nói riêng: Tập trung
tận dụng tối đa cơ sở vật chất hiện có, tăng cờng đầu t mua sắm trang thiết bị cho
việc dạy và học, mua đủ sách tham khảo cho các thầy cô và đối tợng học sinh giỏi đ-

ợc mợn sách tại th viện nhà trờng, đảm bảo mỗi khối lớp có ít nhất 20 bộ sách (
Toán nâng cao, Giúp em giỏi Toán, luyện giải Toán, Tuyển chọn các bài Toán hay
và khó, Tiếng Việt nâng cao, Để học tốt Tiếng Việt,. ), sắp xếp thời khoá biểu,
phân công chuyên môn sao cho khoa học, hợp lí, phát huy hiệu quả công việc của
mỗi GV.
3. Tham mu xây dựng cơ sở vật chất và tuyên truyền, thực hiện Xã hội
hoá giáo dục
Do trờng Tiểu học không thu học phí nên cơ sở vật chất có đợc ở mức độ nào
phụ thuộc phần lớn ở sự quan tâm đầu t của lãnh đạo địa phơng và sự hỗ trợ, đóng
góp của phụ huynh học sinh. Trong tháng Tám, nhà trờng thờng có những bài viết
tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh của xã. Đặc biệt trong Hội nghị xây
dựng kế hoạch năm học, chúng tôi đều có mời các đồng chí thờng vụ Đảng uỷ xã,
đại diện các ban ngành, đoàn thể trong toàn xã nh: Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
trạm y tế, hội cha mẹ HS, các đ/c trởng thôn, hiệu trởng trờng Mầm non và THCS
Đây là những tuyên truyền viên tích cực cho toàn thể nhân dân đều nhận thức rõ
tầm quan trọng của công tác GD và nhiệm vụ trọng tâm của ngành, của nhà trờng
trong năm học. Chính vì thế, mặc dù trong điều kiện khó khăn của một xã thuần
nông nhng lãnh đạo và nhân dân xã đã cố gắng xây dựng cơ sở vật chất cho nhà tr-

3
ờng đủ các phòng học và các phòng chức năng cơ bản. Đồng thời huy động đợc sự
ủng hộ của các nhà hảo tâm những ngời con quê hơng đã trồng toàn bộ cây bóng
mát, xây bể nớc ma, công trình vệ sinh tạo môi tr ờng cảnh quan S phạm Xanh,
sạch, đẹp , đủ điều kiện đợc công nhận trờng đạt Chuẩn Quốc gia mức độ I, đang
hớng tới Xây dựng trờng học thân thiện, học sinh tích cực.
Để nắm chắc đợc yêu cầu nhiệm vụ của nhà trờng trong năm học, nhà trờng
không chỉ thông qua lãnh đạo địa phơng, các ban ngành, đoàn thể trong xã mà còn
triển khai tới tất cả các phụ huynh học sinh trong buổi họp phụ huynh đầu năm học.
Đặc biệt, chúng tôi còn mời các bậc phụ huynh có con em thuộc đối tợng học sinh
giỏi hoặc yếu họp riêng để cùng bàn bạc, trao đổi về những biện pháp nâng cao chất

lợng cho các đối tợng này và đợc cha mẹ học sinh hởng ứng rất nhiệt tình.
4. Phân công chuyên môn, sắp xếp thời khoá biểu:
Năm học 2008- 2009, trờng chúng tôi có:
- Học sinh: Tổng số 295 HS chia thành 11 lớp: Khối 1,2, 4,5 mỗi khối có 2
lớp, khối 3 có 3 lớp:
+ Khối 1: 48 em - 2 lớp + Khối 4: 49 em - 2 lớp
+ Khối 2: 62 em - 2 lớp + Khối 5: 65 em - 2 lớp
+ Khối 3: 71 em - 3 lớp
- Giáo viên: Có 17 giáo viên trực tiếp giảng dạy (Kể cả 4 giáo viên hợp đồng)
đạt tỉ lệ : 1,64 giáo viên/ lớp. Trong đó có 11 giáo viên chủ nhiệm, 3 giáo viên
chuyên (Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục), 1 Tổng phụ trách Đội, còn lại là các giáo viên
khác. Với tỉ lệ giáo viên/ lớp cao so với mặt bằng chung toàn huyện nh vậy có nhiều
thuận lợi song cũng khó khăn. Đó là ngời CBQL phụ trách chuyên môn phải làm
thế nào để việc sắp xếp thời khoá biểu vừa đảm bảo tính khoa học về đặc điểm nhận
thức của học sinh Tiểu học, vừa đảm bảo sự lôgic trong cùng một môn, một phân
môn cho hiệu quả nhất; phải phân công sao cho vừa phù hợp với năng lực, sở trờng,
điều kiện, hoàn cảnh của mỗi giáo viên , đảm bảo cho họ có thời gian đến lớp, có
thời gian soạn bài, chấm chữa bài, làm đồ dùng dạy học vừa phải đảm bảo định
mức lao động chung, v.v và v.v ?
Căn cứ vào sự chỉ đạo của phòng Giáo dục, tình hình thực tế của nhà trờng,
năng lực chuyên môn, điều kiện hoàn cảnh, của từng giáo viên , tôi đã phân công
chuyên môn và sắp xếp thời khoá biểu nh sau:
*Việc phân công chuyên môn:
Với phơng châm sắp xếp và phân công Ai dạy môn học nào thì chịu trách
nhiệm về chất lợng của môn học đó, chúng tôi đã giao trách nhiệm cho hầu hết
giáo viên chủ nhiệm tham gia bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu môn
Tiếng Việt và Toán. Bình thờng, giáo viên có quyền lựa chọn nội dung bồi dỡng sao
cho phù hợp với đặc điểm học sinh lớp mình ( Có thể chỉ ôn Toán hoặc Tiếng Việt,
cũng có thể ôn cả 2 môn này). Tuy nhiên, do định mức quy định đối với giáo viên
Tiểu học nên vẫn có thầy cô phải cùng giáo viên chủ nhiệm chịu trách nhiệm chung

một môn nào đó. Khi đó phải có sự bàn giao rõ ràng về nội dung giảng dạy, bồi d-
ỡng hoặc phù đạo. Chẳng hạn: Tiết bồi dỡng chiều thứ ba, giáo viên chủ nhiệm
ôn tập kiến thức ngày thứ hai, thứ ba. Tiết bồi dỡng ngày thứ sáu, giáo viên khác
ôn tập kiến thức ngày thứ t, thứ năm v. v
Riêng các môn Khoa học, Lịch sử- Địa lí lớp 4 - 5 là hai môn học hầu nh giáo
viên nào cũng cho rằng khó dạy bởi lẽ giáo viên Tiểu học không đợc đào tạo

4
chuyên sâu nhng khi giảng dạy lại cần có sự hiểu biết rộng mang tính hệ thống, vì
thế cần nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu Chúng tôi đã phân công 1 giáo
viên dạy chuyên các môn học này xuyên suốt các lớp 4, 5 - Dành 1 tiết thực hành
kiến thức/ tuần ở mỗi khối cho việc ôn tập, củng cố và bồi dỡng kiến thức Khoa học,
Lịch sử- Địa lí (Biện pháp này, chúng tôi đã thực hiện từ năm học đầu tiên tiến
hành thay sách giáo khoa). Nhờ việc phân công dạy chuyên nh vậy, giáo viên đã
giảm bớt thời gian soạn bài, có nhiều thời gian chuẩn bị bài dạy, nội dung kiến thức
mà giáo viên hớng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức mang tính hệ thống và việc tiếp
thu bài của HS dễ dàng hơn .
*Việc sắp xếp thời khoá biểu: Đảm bảo tính khoa học và hợp lí
Khi xếp thời khoá biểu, chúng ta cần chú ý tới đặc điểm nhận thức của học
sinh Tiểu học. Nếu xếp tất cả các tiết học thuộc môn học nhiều tiết (Tiếng việt và
Toán) vào một buổi học thì các em sẽ rất căng thẳng, mệt mỏi, tiết học sẽ không đạt
hiệu quả. Trong khi đó, buổi học khác sẽ chỉ còn lại là những môn học không cần
đòi hỏi sự t duy, học sinh không phải làm việc do đó sẽ gây ra sự nhàm chán.Vì
thế, tôi vẫn xếp các tiết học đan xen nhau trong một buổi học. Nh vậy hầu nh giáo
viên dạy buổi sáng đều có tiết trống để chuẩn bị bài, dự giờ, chấm bài hoặc học vi
tính, tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin
Do việc phân công giáo viên dạy chuyên theo môn nên mỗi lớp có một thời
khoá biểu riêng. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc bồi dỡng học sinh theo đối tợng và
tổ chức các HĐGDNGLL theo khối lớp, tôi đã sắp xếp mỗi khối có ít nhất 2 buổi
chiều có thời khoá biểu giống nhau. Ví dụ:

+ Khối 1: Chiều thứ 5, 6 + Khối 4: Chiều thứ 2, 4, 6
+ Khối 2: Chiều thứ 2, 4, 5 + Khối 5: Chiều thứ 4, 5, 6
+ Khối 3: Chiều thứ 2, 5, 6
- Khối lớp 3,4,5: Các mạch kiến thức đã tơng đối hoàn chỉnh, học sinh đợc
chia thành 3 đối tợng để bồi dỡng hoặc phụ đạo môn Toán hoặc Tiếng Việt (1 lớp
gồm các học sinh Giỏi khá, 1 lớp gồm các học sinh trung bình, 1 lớp gồm các học
sinh yếu kém) . Mỗi giáo viên đảm nhiệm một lớp. Khi đó, đối tợng học sinh giỏi
hoặc yếu chỉ khoảng 15 em, còn lại là lớp học sinh trung bình khoảng 35 em. Nh
vậy, khối lớp 3 (3 lớp) số phòng học và số giáo viên đủ. Đối với những khối có 2
lớp, nh khối 4 và khối 5, chúng tôi chọn ra 10 -12 em để giáo viên khác bồi dỡng
riêng tại văn phòng tổ chuyên môn, số còn lại ở mỗi lớp chia thành 2 nhóm học sinh
, gộp mỗi nhóm ở 2 lớp thành nhóm học sinh trung bình và nhóm học sinh yếu, mỗi
giáo viên chủ nhiệm bồi dỡng 1 nhóm học sinh. Biện pháp này giúp cho việc soạn
bài và giảng dạy thuận lợi và có hiệu quả do các em có cùng trình độ nhận
thức( Nhất là việc bồi dỡng học sinh giỏi).
- Khối 1 và khối 2: Do các em còn nhỏ, hay quên, khả năng tự quản cha cao nên
việc đổi vị trí từ lớp này sang lớp khác nh các anh chị lớp 3,4,5 thì không thể thực
hiện có hiệu quả đợc. Hơn nữa, kiến thức ở những lớp đầu cấp rất đơn giản. Chính vì
vậy, chúng tôi giao cho giáo viên chủ nhiệm trực tiếp bồi dỡng tất cả các đối tợng
học sinh trong lớp. Biện pháp này tuy giáo viên soạn bài và chuẩn bị vất vả hơn (Vì
phải lựa chọn nội dung cho các đối tợng khác nhau) nhng có thuận lợi là GV đã
nắm đợc mức độ học tập của học từng đối tợng học sinh lớp mình, từ đó lựa chọn
nội dung phù hợp hơn, rèn kĩ năng cho học sinh sát hơn (Đặc biệt là đối tợng học
sinh yếu kém)

5
5. Triển khai chuyên đề:
Sau khi lập kế hoạch, sắp xếp thời khoá biểu, phân công chuyên môn, tôi tiến
hành triển khai chuyên đề Nâng cao chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo
học sinh yếu thông qua buổi họp chuyên môn trong toàn trờng và lu ý một số

điểm nh sau:
a. Bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong những tiết dạy chính
khoá.
Để học sinh phát huy khả năng độc lập, sáng tạo của mình thì trong từng tiết
dạy, GV cần phân chia đối tợng học sinh, giao nhiệm vụ cho phù hợp và quan tâm
với từng đối tợng ngay trong cùng một bài.
Chẳng hạn: Bài tập 2 SGK Toán lớp 4 trang 73 có yêu cầu sau:
Viết giá trị của biểu thức vào ô trống:
a 262 262 263
b 130 131 131
a x b
- Đối tợng học sinh yếu đợc giao việc nhẹ nhàng, thực hiện những kĩ năng đơn
giản nh điền đợc số vào 1 đến 2 ô trống bằng cách tính thông thờng (Lấy giá trị
của a nhân với giá trị của b ở mỗi cột tơng ứng)
- Đối tợng học sinh giỏi đợc giao nhiệm vụ, yêu cầu cao hơn: Ngoài việc phải
điền đúng số vào tất cả các ô trống, các em cần đợc giao thêm nhiệm vụ: Nhận xét
các thừa số và tích trong bảng - tìm cách tính khác.
b. Bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu trong những tiết dạy Bồi d -
ỡng , THKT buổi chiều.
* Với những tiết dạy gồm tất cả các đối tợng học sinh : Có thể áp dụng 1 trong 2
hình thức sau:
- Hình thức 1: Tơng tự nh cách làm đã nêu ở phần a (Trong mỗi bài tập có các
yêu cầu cho các đối tợng học sinh khác nhau)
- Hình thức 2: giáo viên chuẩn bị hệ thống bài tập có nội dung đợc sắp xếp
theo mức độ khó dần. Sau đó yêu cầu học sinh thực hiện ở các mức độ khác nhau.
Chẳng hạn: Học sinh yếu làm bài 1,2,3; học sinh trung bình làm thêm bài 4; học
sinh khá giỏi làm thêm bài 5,6 Tiếp theo, giáo viên đến từng nhóm học sinh theo
dõi, giúp đỡ các em làm bài.
* Với những lớp chỉ gồm 1 đối tợng học sinh :
- Đối t ợng học sinh giỏi :

Giáo viên dạy học sinh theo định hớng của khối trởng, tổ trởng chuyên môn dới
sự nhất trí của nhà trờng. Khi soạn bài, giáo viên cần lựa chọn những kiến thức đảm
bảo tính vừa sức (Tránh đa ra yêu cầu quá dễ hoặc quá khó đối với học sinh). Phải
giảng dạy trên cơ sở những kiến thức cơ bản, củng cố và mở rộng, nâng dần mức độ
khó. Tiến hành giảng dạy theo từng tuần, từng tháng hoặc theo chuyên đề.
+ Cách 1: Dạy theo từng tuần học:
Tuỳ theo thời khoá biểu đã sắp xếp mà giáo viên lựa chọn nội dung bồi dỡng cho
học sinh khối lớp mình đợc củng cố, khắc sâu và mở rộng . Chẳng hạn : Đối với lớp
3, môn Toán, tuần 12, các em đợc học cách so sánh số lớn gấp mấy lần số bé và
bảng chia 8. Với nội dung này, giáo viên có thể lựa chọn một số bài tập sau:
Bài 1:Viết số thích hợp vào ô trống:

6
Số lớn 10 21 12 20 42 42
Số bé 2 3 4 5 6 7
Số lớn gấp mấy lần số bé?
Số lớn hơn số bé bao nhiêu đơn vị?
Bài 2: ? (Theo mẫu)
Số bị chia Số chia Thơng Số bị chia gấp mấy lần số chia?
24 8 3 24 gấp 3 lần 8
32 8 gấp lần
56 8 gấp lần

Bài 3: Mẹ 30 tuổi, con 5 tuổi. Hỏi tuổi mẹ gấp mấy lần tuổi con?
Bài 4: Có 2 thùng dầu, mỗi thùng chứa 10 lít dầu. Nếu đổ 6 lít ở thùng thứ nhất
sang thùng thứ hai thì số dầu ở thùng thứ hai gấp mấy lần số dầu ở thùng thứ nhất?
Bài 5: Có 2 túi gạo: túi thứ nhất chứa 20 kg gạo và túi thứ hai chứa 8 kg gạo.
Hỏi cùng phải lấy ở mỗi túi ra bao nhiêu kg để số gạo còn lại ở túi thứ nhất gấp 3
lần số gạo còn lại ở túi thứ hai?
Bài 6: Một HS thực hiện 2 phép nhân, trong đó có thừa số thứ nhất giống nhau,

còn các thừa số thứ hai là 2 và 6. Sau đó cộng hai kết quả lại thì đợc 56. Tìm thừa số
thứ nhất.
Trong các bài tập trên, ta thấy : Bài 1, bài 2, bài 3 là những bài tập chỉ yêu cầu
ở mức độ đơn giản nh: Viết số thích hợp vào ô trống hoặc điền vào chỗ chấm khi
cho sẵn số lớn, số bé, số bị chia, số chia hoặc giải toán áp dụng Nh ng bài 4,5,6
mức độ khó đợc nâng dần, đòi hỏi khả năng t duy của các em nhiều . giáo viên cần
phải có những câu hỏi dẫn dắt để giúp học sinh đa về dạng toán cơ bản. Từ đó, các
em mới có thể giải dễ dàng.
+ Cách 2: Dạy theo từng chuyên đề:
Ngoài việc bồi dỡng học sinh giỏi theo từng tuần học, giáo viên có thể dạy theo
các chuyên đề. Việc bồi dỡng theo chuyên đề giúp các em có khả năng tổng hợp,
khái quát hơn về cách giải từng dạng toán, từng loại bài để khi gặp bài toán bất kì,
chỉ cần biết nó thuộc dạng toán nào, học sinh sẽ giải đợc dễ dàng hơn.
Ví dụ: Bồi dỡng học sinh giỏi lớp 4,5 có thể theo các chuyên đề sau:
Các bài toán về cấu tạo số, về quan hệ giữa các phép tính, tính chất chia hết,
dãy số, toán trung bình cộng, toán tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của
chúng ; các bài toán giải bằng ph ơng pháp khử, giải bằng phơng pháp tính ngợc từ
cuối, giải bằng phơng pháp giả thiết tạm
Dù theo cách nào cũng phải bồi dỡng trên cơ sở các em nắm chắc những
kiến thức và kĩ năng cơ bản và mức độ khó đợc nâng dần theo khả năng nhận
thức của HS. Tránh bồi dỡng những kiến thức, kĩ năng quá khó trong khi
những yêu cầu rất đơn giản thì các em lại không giải quyết đợc.
- Với đối t ợng học sinh yếu :
Giáo viên dạy trên lớp từng ngày, từng tiết học đều phải quan tâm sát sao, theo
dõi và giao nhiệm vụ cho phù hợp, uốn nắn kịp thời những kĩ năng đơn giản nhất để
các em có thể hoàn thành ngay trên lớp. Trong những tiết Bồi dỡng buổi chiều,
giáo viên cần giúp các em bổ sung những chỗ còn hổng kiến thức ( Có thể phải dạy
lại những kiến thức, kĩ năng đã học ở lớp trớc)

7

Số
Giáo viên giảng dạy cần xác định nội dung dạy học cho đối tợng nàyhọc sinh
còn non yếu, vớng mắc ở phần nào thì tập trung phù đạo các em phần đó giúp các
em có thể vơn lên đạt yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng.
Chẳng hạn:
+ ở lớp 4, khi học về nhân (chia )với (cho )số có 2 chữ số, một số em không
thực hiện đợc vì cha thuộc bảng cửu chơng ở lớp 3. Khi đó, ngời giáo viên phải tìm
cách giúếhọc sinh thuộc bảng cửu chơng nh: giao cho các em mỗi ngày phải học
thuộc 2 bảng nhân , giáo viên dành mỗi buổi học khoảng 15 phút để kiểm tra việc
học bài. Để tránh hiện tợng thuộc vẹt, giáo viên cần kiểm tra bằng hình thức cho làm
các bài tập mà các phép tính đợc sắp xếp không theo thứ tự nh trong bảng cửu ch-
ơng
+ ở lớp 5, khi dạy 4 phép tính với số thập phân, nhiều em rất lúng túng (Đặc
biệt với phép chia) do các em không thành thạo các phép tính ấy trên số tự nhiên.
Bởi vậy, ngời giáo viên cũng phải dạy lại kĩ năng thực hiện phép tính ở các lớp d-
ới .
6. Phân công dạy minh hoạ:
Sau khi triển khai chuyên đề với những điểm cần lu ý trên, tôi phân công 3
đồng chí giáo viên dạy minh hoạ 3 tiết :
+ Tiết 1: Bồi dỡng học sinh giỏi, phù đạo HS yếu Toán lớp 1 (Nhiều đối tợng)
+ Tiết 2: Bồi dỡng học sinh giỏi Toán lớp 4 (1 đối tợng)
+ Tiết 3: Bồi dỡng học sinh yếu lớp 3 (1 đối tợng)
Toàn trờng dự giờ, nhận xét, rút kinh nghiệm. Sau đó các tổ chuyên môn tiến
hành họp, thảo luận. Tuỳ theo từng đối tợng học sinh, để áp dụng hình thức nào cho
phù hợp và đạt hiệu quả .
7. Kiểm tra, đánh giá:
a. Đối với giáo viên: Để kiểm tra hiệu quả của việc thực hiện chuyên đề, Ban
giám hiệu nhà trờng đã kết hợp với tổ trởng chuyên môn kiểm tra giáo án vào thứ 2
hàng tuần; thờng xuyên dự giờ, thăm lớp (Theo định kì và đột xuất) để phát hiện
những vớng mắc của giáo viên, góp ý xây dựng cho từng tiết dạy.

b. Đối với học sinh :
* Tổ chức nghiêm túc các đợt khảo sát chất lợng giữa kì, cuối kì:
- Ra đề kiểm tra cần bám sát yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng của học
sinh trong mỗi giai đoạn ở từng khối lớp. Trong đề kiểm tra cần có những câu hỏi,
bài tập dành cho các đối tợng học sinh - Có 1 điểm dành cho học sinh giỏi)
Ví dụ:
Họ và tên:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Lớp: . . . . . . . .
Trờng:
Ngày kiểm tra:
bài kiểm tra chất lợng cuối học kì I
Năm học: 2008- 2009
Môn: Toán lớp 4
Thời gian : 40 phút
I - phần Trắc nghiệm (2 điểm- mỗi câu 0,5 điểm)
*Hãy khoanh vào chữ đặt trớc câu trả lời đúng:

8
Điểm:
Câu 1. Đổi 10 dm
2
2 cm
2
= cm
2
:
A. 102 B. 1 002 C. 10 002 D. 10 020
Câu 2: Kết quả của phép tính 54 000 : 100 = Số cần điền vào chỗ chấm là:
A. 54 B.5400 C. 540 D. 540000
Câu 3: Đổi 4 phút 12 giây = giây

A. 72 B. 2412 C.252 D. 2121
Câu 4 : Hình dới đây có mấy góc nhọn ? Mấy góc vuông ?




Phần II: Phần vận dụng và tự luận(8 điểm)
Câu 1(3 điểm): Đặt tính rồi tính:
a) 315768 + 68139 b) 924712 - 234251 c) 3752 x 503 d) 86679 : 214






Câu 2 (2 điểm) Tính giá trị của biểu thức:
a) 1995 x 253 + 8910 : 495 b) (3275 + 4623) x 5


Câu 3 (2 điểm) : Một cửa hàng trong 11 ngày đầu bán đợc 132 chiếc bút, trong 12 ngày
sau bán đợc 213 chiếc bút. Hỏi trung bình mỗi ngày cửa hàng đó bán đợc bao nhiêu chiếc
bút ?







A. 6 góc nhọn, 4 góc vuông


B. 5 góc nhọn, 2 góc vuông

C. 4 góc nhọn, 3 góc vuông.

9
Câu 4(1 điểm): Tính bằng cách hợp lí nhất :
a) 248 +2 x 248 +3 x 248 +248 x 4 b) 375 : 5 + 125 : 5




Ngời coi:
Ngời chấm:
- Sắp xếp chỗ ngồi cho học sinh hợp lí tránh hiện tợng coi cóp, trao đổi bài.
VD:
+ Giữa kì I: học sinh lớp 4,5 ngồi mỗi em 1 bàn theo danh sách của lớp đó.
Các lớp khác cho học sinh ngồi theo nhóm học sinh có cùng trình độ.
+ Cuối kì I: Khối 4,5 xếp theo thứ tự A,B,C của cả khối đó, phân chia học
sinh thành các phòng khác nhau. Các lớp còn lại, giáo viên có thể cho các em ngồi
theo số chẵn lẻ thứ tự danh sách lớp v.v
* Tiến hành khảo sát chất lợng 1lần/ tháng, có thống kê theo dõi kết quả từng em
để thấy đợc mức độ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của học sinh, từ đó điều
chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp.
Ví dụ: đề kiểm tra chất lợng học sinh giỏi lớp 5
Tháng 11 năm học: 2008-2009
Môn: Toán ( Thời gian: 60 phút)
Câu 1: Điền thêm 4 số hạng nữa vào mỗi dãy số sau:
a) 0,1,1,2,3,5,8,
b) 1,4,10,19,31,

c) 2,12,30,56,
Câu 2 : Mua 0,5 kg nho và 1 kg táo phải trả 60 000 đồng. Mua 1 kg nho và 0,5 kg
táo phải trả 72 000 đồng. Tính giá tiền 1 kg nho, giá tiền 1 kg táo.
Câu3: Gia đình Lan hiện có 4 ngời mà chỉ có ba và mẹ đi làm. Lơng của mẹ mỗi
tháng là 550 000 đồng, lơng của bố mỗi tháng gấp đôi lơng của mẹ mỗi tháng, mẹ
đều để dành 150 000 đồng. Hỏi:
a) Trung bình mỗi ngời đã tiêu bao nhiêu tiền một tháng?
b) Nếu Lan có thêm một ngời em nữa mà mẹ vẫn để dành nh trớc thì số tiền tiêu
trung bình hàng tháng của mỗi ngời sẽ giảm đi bao nhiêu đồng?
Câu 4: Trung bình cộng của hai số là 46. Nếu viết thêm chữ số 4 vào bên phải số
thứ nhất thì đợc số thứ hai. Tìm hai số đó .
Câu 5: Ba chị công nhân đợc chia một số tiền thởng nh sau: Số tiền của chị An và
chị Ba là 200 000 đồng, số tiền của chị Ba và chị Cúc là 150 000 đồng, số tiền của
chị Cúc và chị An là 220 000 đồng. Hỏi mỗi ngời đợc thởng bao nhiêu tiền?
Câu 6:
Tính nhanh:
a) 1+3+5+7+9+ 199
b) 5,6 x 4 + 5,6 x 3 + 5,6 x 2 +5,6

10
* Tổ chức Giao lu kiến thức hay Rung chuông vàng giữa các lớp trong cùng
khối vào tiết thực hành kiến thức hoặc tiết hoạt động GDNGLL (Mỗi tháng 1 lần)
theo đối tợng học sinh .
8. Kết hợp cùng cha mẹ học sinh:
- Sau mỗi tháng, giáo viên giảng dạy cần liên lạc với cha mẹ học sinh, thông
báo kết quả học tập của các em căn cứ vào việc rèn luyện trong lớp qua từng tuần
học và bài kiểm tra hàng tháng.
- Đặc biệt là đối tợng học sinh yếu, nhà trờng trang bị cho mỗi giáo viên chủ
nhiệm 1 cuốn sổ theo dõi kết quả học tập của học sinh trong từng tuần học.
Ví dụ : Sổ Theo dõi học sinh yếu

Tuần Kết quả học tập Yêu cầu đối với gia đình
1
2
3
4
5
6

- Nêu yêu cầu, đề nghị PHHS cùng quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi, có thể
kèm cặp giúp đỡ các em về nội dung nào đó (đơn giản) mà các em cha đạt đợc.

III. Kết quả:
Với những biện pháp đã áp dụng mà tôi vừa trình bày trên, nhà trờng đã thu đợc
kết quả sau:

* Kết quả kiểm tra:
Năm
học
Giai
đoạn Môn Tiếng Việt Môn Toán Môn Khoa học Môn LS - ĐL
Số
HS
Giỏi Yếu Giỏi Yếu
Số
HS
Giỏi Yếu Giỏi Yếu
SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL % SL %
2006-
2007
GKI

312
63
20
4
1
65
21
20 7
CKI
311
72
23
2
1
82
27
5
2
122 22 18 11
9
18
15
12
10
GKII
310
75
24
10
3

75
24
0
0
CKII
310
88
28
3
1
98
32
2
1
122 28 23 9
7
22
18
6
5
2007-
2008
GKI
307
64
21
10
3
65
21

14
5
CKI
308
89
29
8
2
86
28
11
3
130 43 33 4
3
31
24
2
1
GKII
308
96
32
3
1
89
29
13
4
CKII
308

106
34
2
1
121
39
0
0
130 47 36 1
1
37
28
2
2
2008-
2009
GKI
294
94
32
8
3
88
30
20
7

11
CKI
297

89
30
6
2
115
39
8
3
113 34 31 0
0
42
38
0
0
*Kết quả cuối năm :
Năm học Giai
đoạn
Học sinh giỏi Học sinh yếu Lên lớp
SL % SL % SL %
2006-2007
CKI 49 16
CKII 52 17 14 5 309 99,6
2007-2008
CKI 46 15
CKII 56 18 4 1,3 311 99,4
2008-2009
CKI 57 20
CKII
IV. So sánh, đối chứng:
Kết quả trên cho ta thấy: Tỉ lệ học sinh giỏi qua từng giai đoạn, từng năm học đ-

ợc tăng lên rõ rệt. Ngợc lại, tỉ lệ học sinh yếu đã giảm đáng kể. Không chỉ có sự
chuyển biến ở môn tiếng Việt, môn Toán mà môn Khoa học, Lịch sử - Địa lí, số l-
ợng học sinh đạt điểm giỏi cũng tăng lên. Học kì II năm học 2006-2007, toàn trờng
có 14 em bị điểm yếu trong đó 9 em yếu các môn Khoa học, Lịch sử - Địa lí. Nhà tr-
ờng phải tiến hành phụ đạo trong hè và tổ chức kiểm tra lại. Sở dĩ có nhiều học sinh
bị điểm yếu là do giáo viên và học sinh cha thực sự coi trọng các môn học này. Nh-
ng khi áp dụng những biện pháp vừa trình bày thì số lợng HS yếu đã giảm nhiều.
Cho đến cuối học kì I năm học 2008-2009 các môn học này không còn em nào bị
điểm yếu .
Đặc biệt trong 2 năm học : 2006-2007 và 2007- 2008, nhà trờng có tổng số 9
em học sinh lớp 5 tham gia thi học sinh giỏi cấp huyện thì có 8 em đạt danh hiệu
Học sinh giỏi cấp huyện. Riêng năm học 2007-2008 có 1 em đạt giải nhì, 1 em đạt
giải ba, 2 em giải khuyến khích.
Tuy cha có học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi cấp tỉnh, song kết quả trên đã
khẳng định những biện pháp thực hiện bớc đầu có hiệu quả.

V. Bài học kinh nghiệm:
Để làm tốt công tác chỉ đạo nâng cao chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi, phụ
đạo học sinh yếu trong trờng Tiểu học, ngời CBQL phụ trách chuyên môn cần chú
ý những công việc sau:
1. Nắm chắc đặc điểm, tình hình thực tế HS trong nhà trờng.
2. Bám sát nhiệm vụ năm học, nắm chắc các văn bản chỉ đạo của ngành (Đặc
biệt là các văn bản chỉ đạo chuyên môn), căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trờng,
của địa phơng để xây dựng kế hoạch bồi d ỡng và phù đạo sát và đảm bảo tính
khả thi, có dự kiến điều chỉnh kế hoạch khi cần thiết.
3. Làm tốt công tác tham mu tuyên truyền để toàn thể nhân dân thấy đợc đờng
lối, chủ trơng của ngành trong năm học và trong giai đoạn hiện nay để toàn xã hội
đều phải chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
4. Sắp xếp thời khoá biểu khoa học, phân công chuyên môn hợp lí.
5. Chỉ đạo giáo viên nắm chắc nội dung chơng trình, kế hoạch dạy học từng

môn học, từng lớp học, đối tợng học sinh Thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên

12
môn, linh hoạt, sáng tạo trong giảng dạy, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của
mỗi học sinh; thờng xuyên chấm chữa bài cho học sinh để thấy đợc những gì đạt đ-
ợc và cha đạt ở học sinh. Từ đó có kế hoạch, lựa chọn nội dung bồi dỡng hoặc phù
đạo cho học sinh; chú ý động viên khuyến khích kịp thời sự cố gắng, tiến bộ dù rất
nhỏ của học sinh (Nhất là đối với những học sinh yếu), tham gia đầy đủ các hội
thảo, chuyên đề cấp cụm, huyện tổ chức
6. Ban giám hiệu cần phối hợp với tổ trởng, khối trởng thực hiện tốt việc kiểm
tra, đánh giá giáo viên, học sinh. Khi kiểm tra, cần lu ý so sánh, đối chiếu công việc
đang hoặc đã thực hiện với kế hoạch đã xây dựng và đối tợng kiểm tra là hiệu quả
giảng dạy, là kết quả học tập chứ không phải là con ngời nên cần đánh giá chính
xác, công bằng, không thiên vị. Có nh vậy mới tránh đợc bệnh thành tích trong
giáo dục.
7. Tăng cờng tổ chức các hội thảo, chuyên đề, hội giảng cấp trờng theo đơn vị
tổ, khối để giáo viên có điều kiện trao đổi, học tập, nâng cao chuyên môn nghiệp
vụ.
8. Phối kết hợp chặt chẽ với cha mẹ học sinh, thờng xuyên trao đổi về kết quả
học tập của các em, cùng tạo điều kiện về vật chất và tinh thần giúp các em tham gia
học tập tốt hơn; động viên, khen thởng kịp thời những thầy cô có thành tích trong
công tác bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
VI. phạm vi áp dụng kinh nghiệm, những vấn đề còn bỏ ngỏ và
những đề xuất, kiến nghị.
Những kinh nghiệm mà tôi vừa trình bày có thể áp dụng với hầu hết các trờng
Tiểu học trong huyện - những trờng cha có đủ các phòng chức năng so với yêu cầu
hiện nay. Tuy nhiên, những biện pháp vừa nêu mới chỉ áp dụng và thực hiện cao
hiệu quả trong việc nâng cao chất lợng bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu
các môn: Tiếng Việt, Toán, Khoa học, LS - ĐL. Các môn khác, chúng tôi vẫn cha áp
dụng thực hiện đợc do cha có phòng riêng.

Để việc chỉ đạo giáo viên bồi dỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu có
hiệu quả hơn nữa góp phần nâng cao chất lợng dạy 2 buổi/ ngày, chúng tôi đề nghị:
- Phòng Giáo dục( hoặc các cụm trờng) thờng xuyên tổ chức các chuyên đề
nâng cao chất lợng dạy buổi 2 giúp cho CBQL và giáo viên có dịp học hỏi, trao đổi
những kinh nghiệm hay và áp dụng vào điều kiện thực tế của trờng mình sao cho có
hiệu quả nhất.
- Nhà trờng cần tích cực tham mu với các cấp lãnh đạo địa phơng sớm hoàn
thiện phòng học chuyên các môn Nghệ thuật, Tin học để nhà trờng đợc chủ động tổ
chức các lớp Bồi dỡng học sinh theo năng lực, sở thích cũng nh có thể tổ chức các
HĐGDNGLL theo khối lớp đạt hiệu quả hơn.
C. Kết luận
Năm học 2008- 2009, trờng chúng tôi có những thuận lợi cơ bản song vẫn còn
khó khăn. Trớc yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao hiện nay, ngoài việc thờng xuyên tích
cực tham gia học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, nghiệp
vụ công tác của mỗi cán bộ quản lí và mỗi giáo viên trong nhà trờng thì cần có sự
phối hợp chặt chẽ, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, các đoàn thể trong
và ngoài nhà trờng. Việc nâng cao chất lợng giáo dục nói chung, chất lợng bồi dỡng
giáo viên giỏi và phụ đạo giáo viên yếu nói riêng là cả một quá trình liên tục và lâu
dài. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, nền kinh tế tri thức đang đòi hỏi mỗi
thầy cô giáo, đặc biệt những CBQL giáo dục không chỉ có lòng yêu nghề, tận tuỵ

13
với công việc mà còn đòi hỏi sự năng động, linh hoạt, sáng tạo để chỉ đạo, quản lí,
giảng dạy và giáo dục đạt kết quả cao, tạo ra những sản phẩm tốt đẹp, những con ng-
ời có ích cho xã hội, góp phần làm cho đất nớc ta ngày càng phồn vinh.
Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong việc chỉ đạo, nâng cao chất lợng bồi d-
ỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu của trờng. Những vấn đề mà tôi vừa trình
bày có thể còn nhiều hạn chế, tôi rất mong có sự đóng góp ý kiến xây dựng của các
cấp lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp để việc chỉ đạo chuyên môn trong nhà trờng
đạt kết quả cao trong năm học này và các năm học tiếp theo.

Xin trân trọng ảm ơn!
Tháng 2 năm 2009

Mục lục
Nội dung Trang
A. Đặt vấn đề
1
b. Giải quyết vấn đề
3
I. Điều tra thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân
4
II. Các biện pháp đã thực hiện
4
III. Kết quả
16
IV. So sánh, đối chứng
17
V. Bài học kinh nghiệm
18
VI. Phạm vi áp dụng, những vấn đề còn bỏ ngỏ, những đề xuất,
kiến nghị.
19
C. Kết luận
20


14

15

×