SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGOÀI
GIỜ LÊN LỚP Ở TRƯỜNG THPT"
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Luật Giáo dục, điều 2,4.2 đã ghi rõ: Giáo dục phổ thông phải phát huy
tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưàng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng
vận dụng kiễn thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng
thú học tập cho học sinh và mục tiêu giáo dục là Đào tạo con
người Việt
Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức sức khoẻ,
thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; hình thành
và bồi dưàng nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 cũng nhấn
mạnh: Bồi dưàng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và
tự
tôn dân tộc, lí trưởng xã hội, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật,
tinh thần
hiếu học, chí tiến thủ lập nghịêp, quan tâm hiệu quả thiết thực,
nhạy cảm với
cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ .
Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ương 2 (Khóa VIII), Nguyên
tổng Bí thư Đỗ Mười nêu rõ: Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối
giữa
Dạy người; Dạy chữ; Dạy nghề , trong đó Dạy người là mục tiêu
cao nhất.
1
Hơn nữa, trong Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Phó
thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân về
việc
phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích
cực
trong các nhà trường THPT giai đoạn 2008 - 2013
xác định: “tăng cường
sự tham một cách hứng thú của học sinh trong các
hoạt động giáo dục trong
nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác,
chủ động và ý thức sáng tạo
và “Huy động và tạo điều kiện để có sự tham
gia hoạt động đâ dạng và phong
phú của các tổ chức, cá nhân trong việc
giáo dục văn hoá, truyền thống lịch sử
cách mạng cho học sinh với mục
tiêu Xây dựng môi trường giáo dục an toàn,
thân thiện, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện của địa phương và đáp ứng nhu cầu
xã hội .
2
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kì Công nghiệp hoá (CNH), Hiện đại hoá
(HĐH).
Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao
động được hình
thành không chỉ bằng giờ học trên lớp mà còn được rèn
luyện, củng cố và phát
triển thông qua các họat động giáo dục, trong đó
hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐ GDNGLL) có vai trò vô cùng
quan trọng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐ NGLL) là một hoạt động giáo dục cơ
bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm
góp
phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng nhu cầu
đa dạng
của đời sống xã hội.
HĐ GDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là phương
thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng Học đi đôi với hành, giáo
dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”, góp phần
hướng
nghiệp và phân luồng học sinh ở bậc trung học phổ thông.
Bảo Yờn là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai. Phớa Đông
huyện Bảo Yờn giỏp huyện Quang Bành tỉnh Hà Giang, phớa Tõy giỏp
huyện
Văn Bàn, phớa Nam giỏp huyện Lục Yờn và Văn Yờn tỉnh Yờn
Bỏi, phớa Bắc
giỏp huyện Bảo Thắng, huyện Bắc Hà. Trung tõm huyện lỵ
cỏch Lào Cai 75 km
về phớa Tõy Nam. Bảo Yờn cú vị trớ địa lý tương đối
thuận lợi: tuyến đường sắt
Hà Nội - Lào Cai qua ga Bảo Hà của huyện Bảo
Yờn, là mảnh đất cú hai dũng
sụng: sụng Hồng và sụng Chảy chảy qua địa
bàn huyện, Quốc lộ 70, Quốc lộ
279 nối Lào Cai với nhiờự tỉnh, thành
phố và rộng mở trong giao thụng, giao
lưu, hội nhập.
Tuy nhiờn, trong 18 xó, thị trấn của huyện Bảo Yờn cú 8 xó thuộc diện
đặc biệt khú khăn theo chương trành 135 của Chớnh phủ, giao thụng từ
huyện về
cỏc xó, từ cỏc xó về thụn bản cũn nhiều khú khăn. Bảo Yờn cú
13 dõn tộc anh
em sinh sống, trong đó cú 12 thành phần là đồng bào dõn
tộc thiếu số, chiếm
74,2% dõn số toàn huyện. Nhõn dõn cỏc dõn tộc trong
huyện chủ yếu sống ở
vựng nụng thụn, sản xuất nụng, lõm nghiệp là chớnh. Kinh tế - Văn hoỏ -
Xó hội
ở cỏc xó vựng đồng bào dõn tộc cũn chậm phỏt triển, tỷ lệ hộ dõn
tộc thiểu số
nghốo cao, chiếm 39% so với hộ dõn tộc thiểu số toàn
huyện. Đời sống của
nhõn dõn toàn huyện Bảo Yờn núi chung cũn thấp.
Do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, một số nhà trường hiện nay chỳ trọng
đến giỏo dục văn hoỏ, đạo đức thuần tuý, xem nhẹ cụng tỏc giỏo dục toàn
diện,
rốn kỹ năng sống, trau rồi những tành cảm, phẩm chất đạo đức
thẩm mĩ, bồi
dưàng tõm hồn, nhõn cỏch, lý tưởng, ước mơ Chớnh và
chưa coi trọng đúng
mức “dạy người” nờn một bộ phận học sinh, thanh
niờn thờ ơ với thời cuộc,
chạy theo bằng cấp, giảm sỳt về đạo đức, đua đũi,
bị lụi cuốn vào lối sống thực
dụng và cỏc tệ nạn xó hội. Phần lớn học sinh ở
cỏc trường trung học phổ thụng
đặc biệt là học sinh người dõn tộc thiểu số
trờn địa bàn huyện Bảo Yờn ớt tham
gia cỏc hoạt động ngoài giờ lờn lớp,
kỹ năng sống chưa tốt.
Thực tiễn cho thấy, ở cỏc trường trung học phổ thụng cú chất lượng giỏo
dục tốt đều là những trường thực hiện tốt giỏo dục toàn diện. Cỏc nhà
trường
khụng chỉ tổ chức tốt hoạt động dạy học, lao động hướng nghiệp,
dạy nghề mà
cũn quan tõm, tổ chức hiệu quả hoạt động giỏo dục ngoài giờ
lờn lớp.
Qua theo dừi, khảo sỏt, trao đổi với đồng nghiệp làm cụng tỏc quản lý ở
cỏc trường bạn, từ thực tế cụng tỏc ở trường trung học phổ thụng số 1
huyện
Bảo Yờn tụi rất trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lý hoạt động
giỏo dục
ngoài giờ lờn lớp hiện nay ở cỏc trường trung học phổ thụng, tụi
tõm huyết và
lựa chọn đề tài “Biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục
ngoài giờ lờn lớp ở
trường trung học phổ thụng số 1 huyện Bảo Yờn”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIấN CỨU:
2.1. Mục đích nghiờn cứu
Đề xuất một số biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp
theo định hướng giỏo dục kỹ năng sống, gúp phần thực hiện mục tiờu giỏo
dục
toàn diện cho học sinh ở trường THPT huyện Bảo Yờn.
2.2. Nhiệm vụ nghiờn cứu
2.2.1. Hệ thống hoỏ lý luận về quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn
lớp, về
giỏo dục kỹ năng sống ở trường THPT.
2.2.2. Phõn tớch thực trạng biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài
giờ lờn
lớp theo định hướng giỏo dục kỹ năng sống ở trường THPT huyện Bảo
Yờn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIấN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiờn cứu
Biện phỏp quản lý HĐ GDNGLL ở trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn là
khỏch thể nghiờn cứu.
3.2. Khỏch thể nghiờn cứu
Quỏ trành quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp của trường THPT
số 1 huyện Bảo Yờn.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIấN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
4.1. Giới hạn đối tượng nghiờn cứu
Biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp của trường THPT
số 1 huyện Bảo Yờn.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiờn cứu
Nghiờn cứu thực trạng HĐGDNGLL ở trường THPT số 1 Bảo Yờn
4.3.Khỏch thể khảo sỏt
Khảo sỏt, lấy số liệu từ cỏn bộ quản lý, giỏo viờn, cha mẹ học sinh và học
sinh ở cỏc trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề tài nghiờn cứu đề xuất được cỏc biện phỏp quản lý hoạt
động
ngoài giờ lờn lớp cú tớnh khả thi thà hiệu quả hoạt động giỏo dục
ngoài giờ lờn
lớp ở trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn sẽ được nõng cao, đáp ứng được
yờu
cầu giỏo dục toàn diện, mục tiờu giỏo dục.
Mở đầu
Chương 1
1.1. Sơ lược về vấn đề nghiên cứu
Tìm hiểu lịch sử khoa học giáo dục nhân loại chúng ta thấy rằng, hoạt động
dạy học được nghiên cứu một cách có hệ thống từ rất sớm nhưng hoạt
động
GDNGLL dường như chưa nhận được nhiều quan tâm của các nhà
khoa học.
Tuy nhiên, cũng có một số nghiên cứu đã đề cập tới vấn đề này:
- Rabơle (1494 -1553) là một trong những đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa
nhân đạo Pháp và tư tưởng giáo dục thời kì Phục hưng. Ông đòi hỏi việc
giáo
dục phải bao hàm các nội dung: trí dục, đức dục, thể chất và thẩm
mỹ”. Ông
đã có sáng kiến tổ chức các hình thức giáo dục như ngoài việc học ở lớp
và ở
nhà, còn có các buổi tham quan các xưởng thợ, các cửa hàng, tiếp xúc
với các
nhà văn, các nghị sĩ, đặc biệt là mỗi tháng một lần thầy và trò về
sống ở nông
thôn một ngày.
- A.S. Makarencô - nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga Xô Viết vào thập
niên 20, 30 của thế kỷ XX đã nói về tầm quan trọng của công tác giáo dục
học
sinh ngoài giờ lên lớp: Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục,
phương pháp
giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề giảng dạy, lại
càng không thể để
cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học, mà
đáng ra phải là trên mỗi
mét vuông của đất nước chúng ta nghĩa là trong
bất kỳ hoàn cảnh nào cũng
không được quan niệm rằng công tác giáo dục
chỉ được tiến hành trong lớp học.
Công tác giáo dục chỉ đạo toàn bộ cuộc
sống của trẻ .
Nằm trong đặc điểm chung của khoa học giáo dục thế giới, nghiên cứu về
hoạt động GDNGLL ở Việt Nam cũng đã được đề cập tới song chưa rõ
ràng.
Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái niệm đã được thể hiện qua một số
văn kiện
chính trị của Đảng, các văn bản pháp qui và các bài viết của các
nhà lãnh đạo
đất nước.
Trong Thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945
của
Hồ Chủ Tịch, có đoạn: “…Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở trường,
tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời sống
chiến sĩ
và để giúp đà một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất
nước . Trong
“Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc
, Người lại nhắc
tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm: Trong lúc
học, cũng cần làm
cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng
học. Ë trong nhà, trong
trường, trong xã hội chúng đều vui đều học .
Nghị quyết 14/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ chính trị về cải
cách giáo dục đã khẳng định: Nội dung giáo dục ở các trường phổ thông
trung
học mang tính chất toàn diện và kỹ thuật tổng hợp nhưng có chú ý
hơn đến việc
phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân. ë trường phổ
thông trung học, cần
coi trọng giáo dục thẩm mỹ (âm nhạc, mỹ thuật, ),
giáo dục và rèn luyện thể
chất, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể
thao và luyện tập quân sự .
Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục của Đảng, đã có nhiều
nghiên cứu xoay quanh việc xác định khái niệm “Hoạt động GDNGLL”
cũng
như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động
GDNGLL trong
nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định
nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí, vai
trò,
nhiệm vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL, CNH
–
HĐH.
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của một số
trường THPT tổ chức hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên cán bộ
quản
lý trường phổ thông.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm tổng
kết
kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội
dung
phương pháp hoạt động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt
động
GDNGLL hầu như chưa được thực hiện. Tại địa bàn tỉnh Lào Cai nói
chung và
huyện Bảo Yờn nói riêng, qua tìm hiểu chúng tôi thấy chưa có đề
tài nào nghiên
cứu sâu về quản lí hoạt động GDNGLL. Chính vì vậy, trong
điều kiện công tác
của bản thân, chúng tôi cho rằng cần có sự nghiên cứu
cơ bản về thực trạng
quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện
Bảo Yờn, tỉnh Lào Cai, từ
đó, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL ở các trường
THPT
trên địa bàn huyện.
2. Một số khái niệm chủ yếu của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục.
a. Khái niệm quản lí
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách
khái quát như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có
chủ
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm
cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra . Do vậy thực tế
quản lý ở
trường học chính là sự tác động một cách khoa học, cụ thể của
chủ thể quản lý
đến hệ thống giáo dục trong nhà trường, nhằm làm cho hệ vận hành giáo dục
đạt
đến một trạng thái mới phù hợp và có chất lượng hơn.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường.
Quản lí nhà trường là quản lí vi mô, nó là hệ thống con của quản lí vĩ
mô: QLGD, quản lý nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ
bản
nhất của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá
trình lao
động sư phạm của thầy, hoạt động học tập
–
tự giáo dục của trò diễn ra
trong
quá trình dạy học
–
giáo dục. Có thể nói rằng quản lý nhà trường
thực chất là
quản lý quá trình dạy học
–
giáo dục.
Nói tóm lại: Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
Quá trình s− phạm trong nhà tr−ờng
Hoạt động dạy và học
trên lớp
Hoạt động GDNGLL
Nhân cách học sinh
Phát triển toàn diện
lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.2.3. Hoạt động GDNGLL ở trong trường THPT.
Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời
gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được
thực
hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường,
hoạt động
tiếp nối và thống nhất hữu cơ với các hoạt động học tập trên lớp,
nhằm góp phần
hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục
tiêu đào tạo, đáp ứng
những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động GDNGLL được khẳng định tại điều 24 Điều lệ THPT (ban
hành ngày 11 tháng 7 năm 2000), là một trong hai hoạt động giáo dục trong
nhà
trường: Hoạt động Dạy-Học trên lớp và hoạt động GDNGLL; từ đó
người
nghiên cứu đề xuất mô hình dưới đây:
Biểu đồ : Quan hệ giữa dạy học trên lớp và hoạt động GDNGLL
Chương 2
Thực trạng qu¶n lý hoạt ®éng gi¸o dôc
ngoài giờ lên lớp ë trường
trung học phổ th«ng
số 1 huyÖn BẢO YấN
2.1. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông huyện Bảo Yên
Phải nói rằng, giai đoạn từ 2001 đến 2010, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưàng
nâng chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn đã
có
những bước tiến đáng kể. Chất lượng giáo viên và cơ cấu bộ môn, loại
hình đào
tạo giáo viên đã và đang đáp ứng được yêu cầu của người học, ngang tầm
với
nhiệm vụ của cấp học THPT.
2.1.1. Đánh giá mặt mạnh, yếu; thuận lợi, khó khăn của giáo dục
THPT số
1 huyện Bảo Yờn trong những năm gần đây.
a. Mặt mạnh
- Về qui mô trường lớp ổn định.
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục đang chuyển biến theo chiều hướng tích
cực. Mục tiêu giáo dục được giữ vững.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục tiếp tục được tăng
cường và có nhiều chuyển biến: Tăng cường cơ sở vật chất trường học,
trang
thiết bị thí nghiệm, thực hành các bộ môn, bồi dưàng chuẩn hoá đội
ngũ cán bộ
giáo viên, tăng cường NSNN và các khoản thu cho nhà trường.
b. Mặt yếu
- Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng với nhu cầu
phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Trong giảng dạy còn thiên nhiều về lí thuyết, chưa quan tâm đến
thực
hành, thiếu sự liên thông giữa các bậc học trên địa bàn huyện. Phương pháp
dạy
học đôi chỗ thiên về truyền thụ một chiều, chưa phát huy tính chủ động
sáng tạo
và tích cực của học sinh.
- Giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ ở một số nội dung học chưa có điều
kiện thực hành nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục.
- Tâm lí khoa cử vẫn còn nặng nề, các kỳ thi vẫn còn căng thẳng, nhiều
ỏp
lực, số học sinh cú nguyện vọng đi lao động, học nghề cũn ớt.
- Công tác quản lí giáo dục còn có những hạn chế và bất cập.
2.1.2. Thực
trạng
quản
lí
hoạt
động
GDN
GLL
ở
trườn
g
huyệ
n
Bảo
Yờn
THP
T số
1
2.1.2. 1. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDNGLL.
Để xác định những yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động
GDNGLL
trong các nhà trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra,
xin ý kiến của các đối
là CBQL, cán bộ Đoàn, giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh
tại
trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn. Cụ thể: có 3 CBQL, 4 cán bộ Đoàn, 30
giáo
viên (trong đó có 15 giáo viên chủ nhiệm lớp) và 20 phụ huynh học
sinh. Kết
quả cho thấy:
2.1.2.2. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của hội cha mẹ học
sinh và
đội ngũ giáo viên về hoạt động GDNGLL tới chất lượng quản lý hoạt
động GDNGLL theo các khu vực.
Biểuđồ
58%
7%
thuận lợi Bình th−ờng Khó khăn
35%
40%
28%
thuận lợi Bình th−ờng
Khó khăn
32%
Khu vực thị trấn
Khu vực cỏc xó
Từ biểu đồ số liệu trên cho thấy: Nhận thức của cha mẹ học sinh
và
giáo viên giữa hai khu vực được khảo sát khác nhau rõ nét. ë khu vực thị
trấn
thuận
lợi hơn nhiều so với khu vực nông thôn và ngược lại ở khu vực
nông
thôn, vựng 2, vựng 3 mức độ khó khăn cao hơn so với khu vực
thị trấn. Có sự
chênh lệch này là do mức độ chênh lệch về điều
kiện kinh tế, trình độ dân trí
cũng như sự hiểu biết chung của
cha mẹ học sinh và giáo viên về vai trò của
GDNGLL đối với
sự hoàn thiện nhân cách ở học sinh.
Kết luận: Qua khảo sát ở 2 khu vực, ta thấy nhận thức của
phụ huynh
học sinh ở khu vực thị trấn có ảnh hưởng tích cực
hơn học sinh khu vực nông
thôn, học sinh vựng 2, vựng 3 trong
quản lí hoạt động GDNGLL.
2.1.2.3. Mức độ ảnh hưởng của vị trí địa lý nhà trường đến quản lý
hoạt động GDNGLL GDNGLL ở các khu vực khác nhau.
Biểu đồ
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
thuận lợi
Bình th−ờng
Khó khăn
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
thuận lợi
Bình th−ờng
Khó khăn
Khu vực thị trấn Khu vực nông thôn
Một thực tế chúng ta đều ghi nhận là khu vực dân cư ảnh hưởng không
nhỏ
đến chất lượng giáo dục của các nhà trường trong đó có chất lượng quản lí
các hoạt động GDNGLL.
2.2. Về nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL trong các trường.
Phải nói rằng hoạt động GDNGLL đã, đang diễn ra trong các nhà
trường THPT rất đa dạng và phong phú, nó gắn liền với các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Song
để có cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động này chúng tôi có bảng khảo
sát ở đối tượng là CBQL và Giáo viên, kết quả thu được như sau:
Bảng số
STT
Nội dung và hình thức hoạt động Tốt
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém
(%)
1
Nội dung và hình thức sinh hoạt dưới
62,5
28,4
6,3
2,8
0,0
2 Nội dung và hình thức sinh hoạt
cuối
tuần
47,2 42,0 8,3 1,2 1,3
3
Tập luyện và hội diễn văn nghệ
36,4
57,1
4,0
2,5
0
4
Tập luyện và thi đấu thể dục thể thao
37,6
51,2
8,5
4,7
0
Yờ
n
5
Các hình thức sinh hoạt CLB
(CLB
thơ;
CLB bóng đá; CLB toán học tuổi
trẻ ),
các buổi ngoại khoá (Văn;
toán; sức
22,7
17,3
56,2
1,6
2,2
Yờ
n
Kết luận:
Qua kết quả khảo sát trên chúng ta dễ dàng nhận thấy: Trong số các
hoạt
động GDNGLL thường tổ chức trong nhà trường có những nội dung và
hình thức hoạt động được CBQL, giáo viên quan tâm và đánh giá rất cao
(hoạt
STT Nội
dung
và hình
thức hoạt
Tốt (%) Khá (%) TB (%) Yếu (%) Kém (%)
khỏe sinh sản vị thành niên ).
6 Các hoạt động xã hội, nhân
đạo,
từ
thiện
43,6 46,2 8,4 1,8 0
7
Các diễn đàn theo chuyên đề (Diễn
đàn
Thanh niên với Đảng, Đảng với
thanh
niên; tiếp lửa truyền thống )
Nghe nói
chuyện thời sự; kể chuyện
tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
22,4
31,6
25,3
16,4
4,3
8
Nghe báo cáo về các vấn đề nổi cộm
mà
dư luận xã hội đang quan tâm
(Vấn đề
an toàn giao thông, ma tuý,
phòng
chống thiên tai lũ lụt )
17,2
21,3
41,5
15,9
4,1
9
Các hoạt động về nguồn: Thăm lại
chiến khu xưa; thăm và chăm sóc các
di
tích văn hoá lịch sử tại địa phương,
thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng
14,6
19,8
38,2
19,8
7,6
10 Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ
đề
do
ngành và Đoàn thanh niên phát
động.
66,4 24,7 8,9 0 0
11
Phong trào thi đua giữa các khối
lớp
theo từng tuần, từng tháng, từng
kỳ,
từng năm.
57,2
29,4
13,4
0
0
12 Các hoạt động chăm sóc, bảo
vệ
môi
trường sạch đẹp
64,3 31,4 14,3 0 0
động sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp cuối tuần chiếm 90,9% và 89,2% khá
tốt; các hoạt động VHVN, TDTT chiếm 36,4 đến 43,6% tốt và 46,2% đến
57,1% khá; các hoạt động xã hội nhân đạo từ thiện; các cuộc thi tìm hiểu và
phong trào thi đua giữa các khối lớp chiếm 57,2% đến 66,4% tốt.
Tuy nhiên, còn nhiều hoạt động chưa được các nhà trường quan tâm, từ
đó kết quả đánh giá không cao như: Các hình thức sinh hoạt của các CLB, các
buổi ngoại khoá; các buổi nghe nói chuyện thời sự; các diễn đàn.
2.3. Đi sâu tìm hiểu một vài hoạt động thường diễn ra trong các nhà
trường.
2.3.1. Nội dung và hình thức sinh hoạt trong giờ chào cờ hàng tuần.
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà
trường, với dung lượng thời gian một tiết (45 phút) việc sử dụng có hiệu quả
giờ chào cờ có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục học sinh.
2.3.2. Nội dung và hình thức hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp cuối
tuần
của GVCN.
Bảng số:
STT
Các nội dung thực hiện trong giờ sinh hoạt
lớp cuối tuần
Mức độ thực hiện %
Thư
ờng
xuyên
Thi
thoảng
Không
có
1 GVCN nghe cán bộ lớp báo cáo tình
hình
của
lớp trong tuần.
86,4 13,6 0
2 Biểu dương những cá nhân, tổ có thành
tích
45,5 51,7 3,8
3 Phê bình trách phạt học sinh vi phạm
nội
qui
của lớp, trường.
69,8 29,5 0,7
4
Sinh hoạt văn hoá văn nghệ.
5,7
46,3
48,0
5
Trao đổi các chủ đề mà học sinh
quan
tâm
như: Sức khoẻ sinh sản vị thành
niên; tình
bạn, tình yêu; tư vấn nghề
nghiệp
7,6
71,5
20,9
6 Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động
của
nhà
trường.
66,3 33,7 0
7
Đố vui các môn học
6,2
31,7
62,1
8
Dạy bù giờ
3,6
37,4
59,0
Qua bảng khảo sát ta thấy:
Nội dung và hình thức sinh hoạt lớp cuối tuần ở các trường THPT còn
khá
đơn điệu. Hầu hết chỉ dừng lại ở một vài hoạt động quen thuộc như nghe
ban
cán sự lớp báo cáo tình hình hoạt động của lớp trong tuần (thường xuyên
86,4%); GVCN nhắc nhở, khiển trách học sinh vi phạm nội qui (thường xuyên
69,8%) và phổ biến kế hoạch hoạt động của nhà trường trong tuần tới
(66,3%). Ngoài ra các nội dung khác ít được quan tâm và tổ chức (ở mức độ
thường xuyên đối với Sinh hoạt văn hoá văn nghệ 5,7%; đố vui các môn học
6,2%; trao đổi các chủ đề mà học sinh quan tâm 7,6% ) có những hoạt động
ở mức độ không có lên tới 62,1% (Đố vui các môn học).
Nhìn chung, các nhà trường có nhận thức chưa đầy đủ hoặc còn thiếu
chính
xác về hoạt động GDNGLL. Phần lớn cho rằng Hoạt động GDNGLL
đơn thuần chỉ là những hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên 56% (đồng
nhất hoạt động Đoàn với hoạt động GDNGLL mà quên rằng hoạt động Đoàn
chỉ là một tập hợp con nằm trong tập hợp lớn là Hoạt động GDNGLL).
+ Đối với giáo viên.
- Có 47,2% giáo viên cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục.
- 31,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động của Đoàn thanh niên.
- 13,2% coi đó là hoạt động vui chơi giải trí.
- 9,3% coi đó là hoạt động ngoại khoá.
Như vậy nhận thức của giáo viên về hoạt động GDNGLL còn thấp . Có
tới
31,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động Đoàn. Giáo viên bộ
môn chỉ chú tâm vào giảng dạy chuyên môn trong sách giáo khoa một cách
thụ động mà ít đầu tư suy nghĩ tìm ra cách thức truyền đạt thông qua các hoạt
động GDNGLL.
2.3.3. Nhận thức về nội dung Hoạt động GDNGLL
Qua khảo sát chúng tôi có nhận xột sau:
* ý kiến của GV
Nhìn chung, ý kiến của đội ngũ giáo viên cơ bản đồng nhất với ý kiến
của
CBQL. Điều này cho thấy tính khách quan trong công tác tự đánh giá của
cán
bộ quản lí ở đây khá trung thực.
Như vậy: Điều cốt lõi cuả vấn đề ở đây là vai trò của Hiệu trưởng trong
việc
thành lập và chỉ đạo để ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL hoạt động tốt
hơn.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên cũng cần có tinh thần trách nhiệm với
công
tác, nhiệt tình, chủ động tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL cho
học
sinh.
+ Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt
động GDNGLL trong năm học.
Thông thường lập kế hoạch là một nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu trước
khi
thực hiện bất kỳ công việc gì của mỗi tập thể cá nhân. Việc lập kế hoạch
là
nhiệm vụ đầu tiên của CBQL cũng như toàn thể cán bộ giáo viên trong toàn
trường trước mỗi năm học mới: BGH có kế hoạch toàn trường dựa trên kế
hoạch đã được các tổ, nhóm, cá nhân giáo viên xây dựng, góp ý mà thành.
Về phía giáo viên: Đại đa số giáo viên đều có tinh thần trách nhiệm với
sự
nghiệp giáo dục của nhà trường, năng lực chuyên môn vững. Tuy nhiên về
góc độ tổ chức các hoạt động GDNGLL còn hạn chế, có đến 41,6% mức độ
lập và thực hiện kế hoạch từ TB đến yếu. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do
giáo
viên chưa được tuyên truyền về vai trò hoạt động GDNGLL, chưa
được tập
huấn kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL.
+ Thực trạng sự phối hợp, hỗ trợ của nhà trường với Đoàn Thanh niên
trong
việc tổ chức các hoạt động GDNGLL.
Đoàn thanh niên là một tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo
điều lệ Đoàn, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ chi bộ và BGH nhà trường. Với tính
năng động, xung kích và sáng tạo, Đoàn luôn khẳng định vai trò tiên phong
của mình trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường, trong đó nhiệm vụ
phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động GDNGLL cho Đoàn viên
thanh
niên.
+ Thực trạng biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức
các
hoạt động GDNGLL.
Giáo viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn đảm nhiệm những nhiệm vụ
khác
mà Hiệu trưởng nhà trường giao phó, trong đó có công tác Chủ nhiệm
lớp.
Biện pháp quản lí GVCN trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL là
một
trong những biện pháp được sử dụng trong các nhà trường để nâng cao
chất
lượng hoạt động. Trong thực tế, các nhà trường đã thực hiện biện pháp
chỉ
đạo giáo viên chủ nhiệm về việc tổ chức quản lí hoạt động giáo GDNGLL
cho học sinh nhưng chủ yếu dừng lại ở các hoạt động duy trì nề nếp, kỷ luật,
thực hiện nội qui nhà trường; nhắc nhở học sinh trong việc học tập và rèn
luyện.
+ Thực trạng biện pháp đánh giá, kiểm tra của hiệu trưởng đến công
tác tổ
chức các hoạt động GDNGLL.
Qua thảo luận với Giáo viên và học sinh thấy rằng: Công tác kiểm tra,
đánh giá là một hoạt động thường xuyên đựoc thực hiện trong các nhà trường
nhưng đối với hoạt động GDNGLL thì ngược lại, việc kiểm tra đánh giá chủ
yếu là để theo dõi cỏc hoạt động nề nếp để xếp loại thi đua giữa các lớp chứ
chưa quan tâm thực sự đến chất lượng hoạt động GDNGLL.
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL của GVCN
lớp.
Qua nghiờn cứu chỳng tụi thấy, CBQL đánh giá mức độ thực hiện các
biện pháp tổ chức hoạt động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm không cao,
các ý kiến tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình và khá.
2.3.5. Thực trạng sự đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
trong nhà
trường với việc tổ chức các họat động GDNGLL.
Như chúng tôi đã đề cập tới, đặc trưng của hoạt động Đoàn trong nhà
trường là tập hợp đông đảo Đoàn viên thanh niên, thông qua các hoạt động để
giáo dục lí tưởng sống tốt đẹp cho họ. Chính vì vậy, tổ chức đoàn giữ vai trò
nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt dộng GDNGLL của nhà trường. Nhìn
chung, vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác tổ chức các hoạt
động GDNGLL cho học sinh được các nhà trường đánh giá rất cao. Từ khâu
lựa chọn Bí thư đoàn trường thông qua kiện toàn hàng năm cho đến lập kế
hoạch hoạt động; kế hoạch đánh giá thi đua giữa các chi đoàn đều đạt tỉ lệ
đánh giá cao hơn 80% khá tốt. Thấy rõ vai trò của Đoàn trongviệc tổ chức các
hoạt động GDNGLL cho học sinh, các nhà trường cũng dành sự quan tâm đầu
tư thích đáng cho công tác đoàn.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận trên, trong các nội
dung
thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đoàn vẫn còn những hạn chế. Như vậy,
khâu
lựa chọn Bí thư đoàn trường và các vị trí chủ chốt của đoàn rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tổ chức các hoạt động
GDNGLL của nhà trường. Đây là vấn đề các nhà trường cần lưu tâm.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Qua nghiên cứu đề tài, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
Để đáp ứng yêu cầu của đất nước trong thời đại CNH
–
HĐH và hội
nhập
quốc tế, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên và cả xã hội cần
phải
có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của hoạt động GDNGLL
trong quá trình giáo dục nhân cách cho học sinh. Một nguyên tắc bất biến
trong giáo dục từ xa xưa đến nay là học đi đôi với hành; lí thuyết phải đi đôi
với thực tiễn. Nhận thức đúng về vị trí, vai trò của hoạt động GDNGLL sẽ
giúp các nhà quản lý giáo dục dành sự quan tâm, đầu tư thích đáng cho công
tác chỉ đạo tổ chức các hoạt động GDNGLL ở các nhà trường, đồng thời, giúp
đội ngũ giáo viên có thái độ tích cực và sáng tạo khi tham gia tổ chức hoạt
động cho học sinh, tạo nên sự chuyển biến tích cực về chất trong hoạt động
GDNGLL, góp phần xây dựng môi trường giáo dục thân thiện, học sinh tích
cực. Từ đó, đào tạo nguồn nhân lực trẻ, năng động và sáng tạo cho đất nước.
2. Một số kiến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Cần đổi mới đánh giá chất lượng giáo dục một cách toàn diện và mở
rộng
phạm vi ảnh hưởng, đề cao khả năng ứng dụng kết quả giáo dục vào thực
tiễn
cũng như chế độ thi tuyển hợp lí để các nhà trường quan tâm hơn nữa
trong việc tổ chức tốt hoạt động GDNGLL. Cải tiến chương trình đào tạo sinh
viên tại các trường sư phạm, nên đầu tư nhiều thời gian hơn nữa cho các môn
học chuyên ngành.
Bộ GD&ĐT cần có kế hoạch với Bộ tài chính tăng cường nguồn ngân
sách
chi cho hoạt động GDNGLL vào tổng ngân sách chi cho hoạt động giáo
dục
ở các nhà trường. Cú qui định bắt buộc và đầu tư xõy Nhà đa chức năng
để
tổ chức cỏc HĐ GDNGLL, cỏc hoạt động văn hoỏ, TDTT
2.2. Đối với các trường sư phạm
Trong thực tế, giáo viên ngoài việc dạy học trên lớp còn có nhiệm vụ
tham
gia tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh, vì vậy, trong chương
trình
đào tạo của mình, các trường sư phạm nhất thiết phải có một số lượng
học
phần nhất định dành cho công tác tổ chức các hoạt động GDNGLL.
2.3. Đối với Sở GD & ĐT tỉnh L o Cai
Sở GD&ĐT Lào Cai cần lựa chọn những người có kinh nghiệm trong
công
tác tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh, có kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ soạn thảo chương trình hoạt động một cách thống nhất, hướng dẫn
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra công tác tổ chức các Hoạt động GDNGLL ở các
nhà trường trên địa bàn toàn tỉn
Trong công tác thanh kiểm tra toàn diện, ngoài việc đi sâu thanh tra
hoạt
động dạy học trên lớp, cần đi sâu thanh tra quản lý và tổ chức hoạt động
GDNGLL trong nhà trường. Hàng năm cần tổ chức hội nghị bàn về công tác
quản lý tổ chức hoạt động GDNGLL. Báo cáo kinh nghiệm của các đơn vị
làm
tốt lấy đó là kinh nghiệm để nhân rộng, áp dụng trong các nhà trường. Có
chế
độ khen thưởng đối với tập thể, cá nhân làm tốt công tác này