Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI tốt NGHIỆP môn sử 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.45 KB, 44 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN SỬ 2015
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000
Bài 1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI
THỨ HAI (1945 - 1949)
1. Hội nghị Ianta (2/1945)
a) Hoàn cảnh
- Đầu 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Nội bộ phe Đồng minh
nổi lên nhiều vấn đề cần giải quyết (nhanh chóng kết thúc chiến tranh, tổ chức lại trật tự TG sau
chiến tranh, phân chia thành quả giữa các nước chiến thắng).
- Từ ngày 4 đến 11/2/1945, ba cường quốc Liên Xô, Mỹ, Anh đã tổ chức Hội nghị cấp cao ở I-
an-ta (Liên Xô).
b) Quyết định
- Thống nhất mục tiêu chung là tiêu diệt tận gốc CNPX Đức và CNQP Nhật.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc để duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
- Thoả thuận việc đóng quân để giải giáp lực lượng phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu và châu Á.
c) Tác động: Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó đã trở thành
khuôn khổ của trật tự thế giới mới - Trật tự hai cực Ianta.
2. Liên hợp quốc
- Từ 25/4 đến 26/6/1945, tại Xan Phranxiscô (Mĩ), Hội nghị quốc tế đã thông qua bản Hiến
chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24/10/ 1945 Hiến chương Liên hợp quốc chính thức có hiệu lực.
- Mục đích: + Duy trì hòa bình và an ninh thế giới.
+ Phát triển các mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các nước, trên cơ sở tôn trọng
nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
- Nguyên tắc hoạt động
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc.
+ Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
+ Chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ, Trung


Quốc). Đây là nguyên tắt quan trọng nhất.
- Vai trò:
+ Liên hợp quốc là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa bình và an
ninh thế giới, có nhiều cố gắng trong việc giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực.
+ Thúc đẩy quan hệ quốc tế, giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa, giáo dục, nhân đạo
- Quan hệ Việt Nam – Liên hiệp quốc
+ 9/1977 VN gia nhập Liên hợp quốc.
+ VN làm ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kì (2008-2009).
+ Các tổ chức LHQ đang hoạt động có hiệu quả tại VN: UNESCO, UNICEF, WHO, FAO
Bài 2. LIÊN XÔ (1945 – 1991). LIÊN BANG NGA (1991 – 2000)
1. Liên Xô từ năm 1945 đến giữa những năm 70 (TK XX)
a) Hoàn cảnh:
- Đất nước bị chiến tranh tàn phá nặng nề (khoảng 27 triệu người chết, 1710 thành phố, 70.000
làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị tàn phá )
- Các nước ĐQ do Mĩ cầm đầu tiến hành Chiến tranh lạnh chống Liên Xô.
1
- Liên Xô giúp đỡ phong trào cách mạng trên thế giới.
b) Thành tựu:
- Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 – 1950): hoàn thành kế hoạch 5 năm trước thời hạn 9
tháng. Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73%; nông nghiệp đạt mức trước chiến tranh;
năm 1949 chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
- Từ năm 1950 đến nửa đầu những năm 70, tiếp tục xây dựng CNXH, đạt thành tựu:
+ Công nghiệp: Đầu 70 (XX) LX là cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới, đi đầu
ngành công nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt nhân …
+ Nông nghiệp: tăng trung bình 16%/năm (những năm 60 (TK XX))
+ Khoa học kỹ thuật: 1957 phóng vệ tinh nhân tạo, năm 1961 phóng tàu vũ trụ Phương Đông.
+ Xã hội: thay đổi rõ rệt, công nhân chiếm hơn 55% (1971), trình độ học vấn cao.
+ Đối ngoại: LX là thành trì của hòa bình thế giới.
c) Ý nghĩa:
- Thể hiện tính ưu việt của CNXH trên mọi lĩnh vực.

- Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ và đồng minh.
- Thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới phát triển.
2. Nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Trong những năm 1989-1991 CHXH ở Liên Xô và Đông Âu tan rã. Nguyên nhân chủ yếu:
- Đường lối lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, thiếu công bằng, dân chủ. Thực hiện cơ chế tập trung
bao cấp.
- Không bắt kịp sự phát triển của khoa học kĩ thuật tiên tiến => trì trệ về kinh tế, xã hội.
- Khi cải tổ thì phạm phải sai lầm trên nhiều mặt.
- Các thế lực thù địch trong và ngoài nước chống phá.
3. Liên bang Nga từ năm 1991 đến năm 2000
Từ khi LX tan rã, LB Nga là quốc gia kế tục LX trong quan hệ quốc tế, kế thừa địa vị pháp lí
của LX tại Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc cũng như các cơ quan ngoại giao của LX ở nước
ngoài.
a) Kinh tế:
- Từ 1992 đến 1995, Chính phủ Nga đề ra cương lĩnh tư nhân hóa nền kinh tế nhưng không
thành công, tốc độ tăng trưởng luôn là con số âm.
- Từ 1996 trở đi, đặc biệt dưới thời tổng thống Nga Putin, nền kinh tế dần dần phục hồi và phát
triển. Đến năm 2000 tốc độ tăng trưởng đạt 9%/năm.
b) Chính trị:
- Tháng 12/1993, Nga thông qua Hiến pháp mới. Theo đó, Tổng thống có quyền hành to lớn,
đứng đầu Nhà nước, do dân bầu trực tiếp. Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, Quốc hội gồm hai viện.
- Dưới thời Enxin, tình hình chính trị thiếu ổn định do tranh chấp quyền lực và xung đột sắc
tộc, nổi bật là phong trào li khai ở vùng Tréc xnia.
c) Đối ngoại.
- Từ 1992 – 1993: Nga theo đuổi chính sách “Định hướng Đại Tây Dương”, ngả về các nước
phương Tây hi vọng nhận được viện trợ để cứu nguy nền kinh tế nhưng hi vọng đó không đạt
được.
- Từ 1994 trở đi, Nga chuyển sang “Định hướng Âu-Á”, vừa tiếp tục quan hệ với phương Tây,
vừa khôi phục và phát triển quan hệ với các nước SNG, Trung Quốc, Ấn Độ và các nước Đông
Nam Á.

- Từ năm 2000 thoát khỏi khó khăn, vị thế quốc tế được nâng cao.
Bài 3. CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
2
1. Sự biến đổi về chính trị , kinh tế ở Đông Bắc Á từ sau Chiến tranh TG II.
* Chính trị:
- Trước CTTG II các nước ĐBÁ đều bị thực dân P/ tây (trừ NB) hoặc NB nô dịch. Trong
CTTG II, bị Nhật chiếm đóng. Từ sau CTTG II, khu vực ĐBÁ có sự biến đổi sâu sắc về chính trị.
- Trung Quốc: sau khi cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội
chiến giữa Quốc dân đảng và ĐCS (1946-1949). Nội chiến kết thúc với thắng lợi của ĐCS và ND
Trung Quốc. Ngày 1/10/1949 nước CHNDTH ra đời, tuyên bố đi lên CNXH.
- Hồng Công, Ma Cao, Đài Loan là những vùng đất của TQ vẫn là những vùng đất thuộc địa
hoặc chưa thuộc quyền quản lí của nước CHNDTQ. Phải đến cuối thập niên 90 (XX), Hồng Công,
Ma Cao mới trở về với TQ. Còn Đài Loan vẫn nằm ngoài sự quản lí của nước này.
- Bán đảo Triều Tiên: Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, năm 1948 bán đảo Triều Tiên bị tách
thành hai nước: Hàn Quốc phát triển theo con đường TBCN và CHDCND Triều Tiên theo con
đường XHCN.
- Nhật Bản, sau CTTG II, quá trình dân chủ hóa nước Nhật diễn ra mạnh mẽ. Nước Nhật cam
kết từ bỏ chiến tranh, kiên quyết theo đuổi hòa bình, liên minh chặt chẽ với Mĩ.
* Kinh tế:
- Trong những năm 80-90 (XX) và những năm đầu TKXXI, kinh tế Trung Quốc có tốc độ tăng
trưởng nhanh và cao nhất thế giới.
- Nhật Bản từ đống đổ nát sau Chiến tranh TGII, đến thập niên 70 (XX) đã trở thành một trong
ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của thế giới.
- Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan trở thành những “con rồng” kinh tế ở châu Á.
2. Trung Quốc
a. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và ý nghĩa sự kiện này.
- Sau khi cuộc kháng chiến chống Nhật kết thúc, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội chiến giữa tập
đoàn Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản (1946-1949).
- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc với thắng lợi của ĐCS và ND Trung Quốc.
- 1/10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thành lập.

- Ý nghĩa:
+ Chấm dứt ách nô dịch hơn 100 năm của đế quốc, xoá bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Quốc
bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do và tiến lên CNXH.
+ Tạo điều kiện để nối liền CNXH từ châu Âu sang châu Á.
+ Ảnh hưởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ năm 1978):
* Hoàn cảnh:
- Từ 1959 đến 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về chính trị, kinh tế.
- 12/1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối đổi mới.
* Nội dung:
- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm;
- Tiến hành cải cách mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trường XHCN;
- Xây dựng CNXH mang đặc sắc TQ, biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.
* Thành tựu:
+ Kinh tế - xã hội: GDP tăng hàng năm 8%, năm 2000 GDP đạt 1080 tỉ USD
+ Khoa học kỹ thuật: 10/2003 đã phóng thành công con tàu ”Thần Châu 5” vào vũ trụ.
+ Đối ngoại: Trung Quốc đã có quan hệ ngoại giao với các nước và địa vị quốc tế không ngừng
nâng cao
* Ý nghĩa: Chứng minh sự đúng đắn đường lối cải cách đất nước Trung Quốc, tăng cường sức
mạnh và vị thế quốc tế của Trung Quốc. Là bài học quí báu cho các nước đang tiến hành đổi mới.
3
Bài 4. CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
1. Các nước Đông Nam Á
a) Lào (1945-1975)
- Tháng 8/1945, nắm thời cơ Nhật đầu hàng đồng minh, ND Lào nổi dậy giành chính qyền và
tuyên bố độc lập (12/10/1945).
- Từ 1946 – 1954.
+ 3/ 1946, Pháp quay lại xâm lược, nhân dân Lào tiến hành kháng chiến chống Pháp dưới sự
lãnh đạo của ĐCS Đông Dương (từ 1951 trở đi là Đảng Nhân dân cách mạng Lào).
+ 1953-1954, quân dân Lào phối hợp với quân tình nguyện Việt Nam mở các chiến dịch lớn ở

Trung Lào. Hạ Lào, Thượng Lào giành thắng lợi to lớn.
+ 7/1954 Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của Lào.
- 1954-1975.
+ Ngay sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ hất cẳng Pháp, tiến hành chiến tranh xâm lược thực dân
mới ở Lào. ND Lào tiến hành kháng chiến chống Mỹ.
+ Đầu 60 (TKXX), quân dân Lào giải phóng được 2/3 đất đai, 1/3 dân số.
+ Từ 1964 đến 1973, ND Lào từng bước đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến
tranh đặc biệt tăng cường” của Mĩ.
+ 2/1973, Hiệp định Viêng Chăn về lập lại hòa bình ở Lào được ký kết.
+ 2/12/1975 nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thành lập.
b) Campuchia (1945 -1993):
- Từ 1945 đến 1954.
+ 10/1945, Pháp quay lại thống trị Campuchia. Dưới sự lãnh đạo của ĐCS Đông Dương (từ
1951 trở đi là Đảng Nhân dân cách mạng Campuchia) ND Campuchia tiến hành kháng chiến
chống Pháp.
+ 9/11/1953, Pháp kí Hiệp ước trao trả độc lập cho Campuchia. Tuy vậy, quân đội Pháp vẫn
chiếm đóng và nắm mọi quyền hành ở CPC.
+ 7/1954, Pháp ký Hiệp định Giơnevơ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của CPC.
- Từ 1954 - 1970, Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hoà bình, trung lập để xây dựng đất
nước
- Từ 1970 – 1975
+ 3/1970, Mĩ điều khiển tay sai đảo chính lật đổ Xihanuc, nhân dân CPC kháng chiến chống
Mỹ.
+ Cuối 1973, quân Campuchia chuyển sang phản công.
+ 17/4/1975, Phnôm Pênh giải phóng, kết thúc thắng lợi kháng chiến chống Mỹ.
- Từ 1975- 1993.
+ 1975 - đầu 1979, đấu tranh chống tập đoàn Khơme đỏ.
+ 1979 -1991, CPC vừa tiến hành hồi sinh đất nước, vừa trãi qua cuộc nội chiến kéo dài hơn
một thập kỉ.
+ 10/1991, Hiệp định hoà bình về Campuchia ký kết.

+ 1993, CPC thông qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập Vương quốc Campuchia.
c) Những biến đổi to lớn của Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Đến nay tất cả các nước đều giành được độc lập, đây là biến đổi quan trọng nhất.
- Mặc dù phát triển đất nước theo các con đường khác nhau nhưng các nước ở ĐNÁ đều tập
trung phát triển kinh tế, xây dựng đất nước và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Điển hình là
Singapo trở thành một trong bốn “con rồng kinh tế” ở châu Á.
- Hầu hết các nước đều gia nhập ASEAN.
d) So sánh điểm khác biệt giữa chiến lược hướng nội với chiến lược hướng ngoại của nhóm
nước sáng lập ASEAN.
4
Đặc điểm Chiến lược hướng nội Chiến lược hướng ngoại
Thời gian Trong khoảng những năm 50-60 (XX),
tuy nhiên thời điểm bắt đầu và kết thúc
không giống nhau
Từ thập kỉ 60-70 trở đi
Bản chất Công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu. Công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
Mục tiêu Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Tập trung sản xuất hàng hóa để xuất khẩu,
phát triển ngoại thương.
Nội dung - Đẩy nhanh việc ph/triển các ngành công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng nội địa
- Lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa
để phát triển sản xuất.
- Mở cửa nền kinh tế.
- Thu hút vốn và kĩ thuật của nước ngoài.
- Đẩy mạnh xuất khẩu.
Thành tựu Xin-ga-po xây dựng được cơ sở hạ tầng
tốt nhất khu vực; K/tế Thái Lan có bước
tiến dài

Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 130
tỉ USD, vấn đề công bằng xã hội và tăng
trưởng được cải thiện, nhất là Xin-ga-po trở
thành 1 trong 4 “con rồng K/tế” của châu Á
Hạn chế Thiếu vốn, nguyên liệu và công nghệ, làm
ăn thua lỗ, tệ tham nhũng, đời sống người
lao động khó khăn, chưa giải quyết được
mối quan hệ giữa tăng trưởng với công
bằng XH.
Phụ thuộc vào vốn và thị trường bên ngoài
quá lớn, đầu tư bất hợp lí,
2. Tổ chức ASEAN
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước ở ĐNÁ bước vào thời kì phát triển kinh tế, họ có nhu
cầu hợp tác với nhau.
- Các nước ĐNÁ muốn hạn chế sự ảnh hưởng của các nước lớn tới khu vực, nhất là khi cuộc
chiến tranh xâm lược của Mĩ ởa) Hoàn cảnh ra đời:
Đông Dương đang gặp phải nhiều khó khăn và thất bại.
- Từ những năm 50-60 xu thế liên kết khu vực ngày càng nhiều, nhất là những thành công của
EEC đã cổ vũ rất lớn đối với các nước Đông Nam Á
- 8/8/1967, ASEAN thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm năm nước (Thái Lan, In-đô-nê-xia,
Philippin, Ma lai xia, Singapo).
b) Mục tiêu: Phát triển kinh tế và văn hoá thông qua những nổ lực hợp tác chung giữa các nước
thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.
c)Nguyên tắc hoạt động.
- Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
- Giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa bình.
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực đối với nhau.
- Hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
Quá trình phát triển.

- Từ 1967 đến 1975: ASEAN là một tổ chức khu vực non yếu, chương trình hợp tác còn rời rạc.
- Từ 1976 đến nay: ASEAN có những bước tiến mới.
+ 2/1976, Hội nghị cấp cao lần thứ nhất tại Ba-li, đã đánh dấu sự phát triển của tổ chức.
+ Từ đầu thập niên 90 (XX), khi vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình chính trị khu vực
được cải thiện, ASEAN có điều kiện mở rộng tổ chức, kết nạp thành viên mới: 1984 kết nạp
Brunây, 1995 kết nạp Việt Nam, 1997 kết nạp Lào và Mi-an-ma, 1999 kết nạp Campuchia.
=> Như vậy, từ 5 nước ban đầu, đến 1999 ASEAN trở thành ASEAN-10.
3. Cuộc đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ
5
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giành độc lập ở Ấn Độ, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.
- 1945-1947:
+ Có hàng trăm cuộc đấu tranh của các tần lớp nhân dân. Tiêu biểu là cuộc nổi dậy của 2 vạn
thủy binh Bombay (1946); cuộc bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Can-cút-ta (1947).
+ Kết quả, thực dân Anh phải nhượng bộ, trao quyền tự trị cho Ấn Độ theo phương án
Maobatơn.
+ 15/8/1947, dựa trên cơ sở tôn giáo, Ấn Độ bị chia thành hai nước (Ấn Độ của những người
theo đạo Ấn và Pakixtan của những người theo đạo Hồi).
- 1948-1950: Không thỏa mãn với quy chế tự trị, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh giành độc
lập hoàn toàn. Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập và thành lập nước cộng hoà.
=> Ý nghĩa: Đánh dấu thắng lợi to lớn của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc
đại.Có ảnh hưởng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Bài 5. CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MỸ LATINH
1. Nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập ở châu Phi.
- 1945 – 1954: PT bùng nổ sớm nhất ở Bắc Phi, mở đầu là ở Ai Cập (1952- 1953), Li- bi
(1952).
- 1954 – 1960: Do ảnh hưởng chiến thắng Điện Biên Phủ ở VN, PT giải phóng dân tộc ở châu
Phi phát triển mạnh mẽ, mở đầu là cuộc kháng chiến chống Pháp của nhanh dân An-giê-ri (1954-
1962) giành thắng lợi. từ nữa sau thập niên 50 (XX) hệ thống thuộc địa của thực dân Âu- Mĩ nối
tiếp nhau sụp đổ.

- 1960 -1975: Năm 1960 có 17 nước giành được độc lập – “năm châu Phi”; 1975 với thắng lợi
của cách mạng Ăng-gô-la và Mô-dăm-bích đánh dấu mốc sụp đổ căn bản hệ thống thực dân cũ ở
châu Phi.
- 1975- 1993: Nhân dân các thuộc địa còn lại ở châu Phi hoàn thành cuộc đấu tranh lật đổ nền
thống trị thực dân cũ và chủ nghĩa A-pác-thai
- 1994- nay: Xây dựng đất nước, củng cố độc lập, nhưng còn gặp nhiều khó khăn
2. Nét chính về cuộc đấu tranh giành độc lập ở các nước Mĩ La-tinh.
- Từ đầu thế kỷ XIX, nhiều nước Mĩ La-tinh đã giành độc lập nhưng sau đó lệ thuộc vào Mĩ.
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Mĩ tìm cách biến Mĩ Latinh thành ”sân sau” của mình và xây
dựng chế độ độc tài thân Mĩ.
- Các cuộc đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển, tiêu biểu là thắng lợi
của CM Cuba dưới sự lãnh đạo của Phiđen Cáxtơrô (1/1/1959).
- Thập niên 1960 -1970, phong trào chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ ở khu vực này phát
triển và giành nhiều thắng lợi.
- Phong trào đấu tranh vũ trang bùng nổ mạnh mẽ đã biến châu lục này thành ”Lục địa bùng
cháy”. Tiêu biểu như ở Vê-nê-xu-ê-la, Pê ru, Chi Lê kết quả lật đổ chế độ độc tài ở nhiều nước,
thành lập chính phủ dân tộc, dân chủ
- Đến đầu 80 (XX), chế độ độc tài của Mĩ ở Mĩ Latinh cơ bản sụp đổ.
Bài 6,7,8. NƯỚC MĨ - TÂY ÂU - NHẬT BẢN
1. Nước Mĩ
a. Chứng minh kinh tế Mĩ phát triển không ổn định, thường xuyên bị suy thoái:
- Từ 1945 đến 1973, nền kinh tế Mĩ phát triển ”nhảy vọt”, Mĩ là trung tâm kinh tế tài chính lớn
nhất thế giới trong 20 năm đầu sau chiến tranh.
- Từ 1973 đến 1991:
+ Từ 1973 đến1982, kinh tế Mĩ lâm vào một cuộc khủng hoảng và suy thoái.
6
+ Từ 1983-cuối thập niên 80 kinh tế Mĩ phục hồi và phát triển trở lại, nhưng chỉ ở tốc độ trung
bình.
- Từ 1991 đến 2000:
+ Đầu thập kỉ 90, kinh tế Mĩ lâm vào một đợt suy thoái nặng nề.

+ Từ 1993 đến 2000, kinh tế dã có sự phục hồi và phát triển trở lại, vẫn đứng đầu thế giới.
b. Sự phát triển kinh tế (1945 - 1973):
* Thành tựu:
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: sản lượng công nghiệp chiếm
hơn 1/2 công nghiệp thế giới (1948); sản lượng nông nghiệp năm 1949 bằng 2 (Tây Đức + Italia +
Nhật Bản + Anh + Pháp); chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới; có hơn 50% tàu bè đi lại trên biển.
- Khoảng 20 năm đầu sau chiến tranh, Mĩ trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất thế
giới.
* Nguyên nhân phát triển kinh tế: 6 nguyên nhân
+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú.
+ Nhân lực dồi dào, trình độ kĩ thuật cao.
+ Lợi dụng chiến tranh để làm giàu, thu lợi nhuận từ buôn bán vũ khí.
+ Áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm.
Đây là nguyên nhân quan trọng nhất.
+ Trình độ tập trung tư bản và sản xuất cao.
+ Các chính sách và biện pháp điều tiết có hiệu quả của Nhà nước.
c. Chính sách đối ngoại của Mĩ (1945 – 2000):
- Triển khai “Chiến lược toàn cầu” với tham vọng bá chủ thế giới.
- Mục tiêu:
+ Ngăn chặn và tiến tới xóa bỏ các nước XHCN;
+ Đàn áp phong trào giải phóng dân tộc, phong trào vì hòa bình, tiến bộ thế giới;
+ Khống chế, chi phối các nước đồng minh.
- Biện pháp:
+ Khởi xướng Chiến tranh lạnh; thành lập các khối quân sự căn cứ quân sự khắp thế giới
(NATO. SEATO, CENTO ).
+ Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, tiêu biểu là chiến tranh xâm lược Việt Nam
(1954-1975); dính líu vào cuộc chiến tranh Trung Đông;
+ “Viện trợ” kinh tế để khống chế, điều khiển các nước đồng minh;
- Kết quả:
+ Thất bại nặng nề trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.

+ Góp phần làm sụp đổ CNXH ở Liên Xô và Đông Âu.
2. Các nước TâyÂu
a/ Các giai đoạn phát triển
- Từ 1945 đến 1950:
CTTGII đã để lại hậu quả nặng nề. Với sự cố gắng của từng nước và viện trợ của Mĩ, đến
1950 kinh tế Tây Âu cơ bản được phục hồi.
- Từ 1950 đến 1973:
Nền kinh tế của các nước tư bản chủ yếu ở Tây Âu phát triển nhanh chóng, đến đầu thập
niên 70, Tây Âu trở thành một trong ba trung tâm kinh tế – tài chính lớn của thế giới.
- Từ 1973 đến 1991 :
Do tác động cuộc khủng hoảng năng lượng TG, từ 1973 Tây Âu lâm vào khủng hoảng suy
thoái, kéo dài đến đầu thập niên 90.
- Từ 1991 đến 2000 :
Bước vào thập niên 90, kinh tế Tây Âu trải qua một đợt suy thoái ngắn. Từ 1994 trở đi,
7
kinh tế có sự phục hồi và phát triển
b / Chính sách đối ngoại
- Từ 1945 đến 1950:
+ Liên minh chặt chẽ với Mĩ : nhận viện trợ của Mĩ qua kế hoạch Mác-san, gia nhập
NATO.
+ Các nước Anh, Pháp, Hà Lan… tái chiếm thuộc địa cũ của mình.
- Từ 1950 đến 1973:
+ Một mặt vẫn tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ, mặt khác mở rộng quan hệ đối ngoại.
+ Hệ thống thuộc địa của Anh, Pháp, Hà Lan… sụp đổ trên phạm vi thế giới.
- Từ 1973 đến 1991 :
+ 11/1972, hai nước Đức kí kết hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa CHLB Đức và
CHDC Đức.
+ 1975, các nước Tây Âu tham gia Định ước Hen-xin-ki về an ninh và hợp tác châu Âu.
+ 1989, bức tường Béc-lin bị phá bỏ ; 10/1990 nước Đức tái thống nhất.
- Từ 1991 đến 2000 :

+ Có sự điều chỉnh : Anh vẫn liên minh chặt chẽ với Mĩ ; Pháp, Đức đã trở thành đối trọng
với Mĩ trong nhiều vấn đề quốc tế quan trọng.
+ Mở rộng quan hệ với các nước ở châu Á, Phi, Mĩ Latinh, Đông Âu, SNG.
c/ Liên minh châu Âu (EU)
* Sự ra đời
- Sau Chiến tranh TG thứ hai, với sự vươn lên mạnh mẽ của LX và Mĩ, các nhà lãnh đạo tây Âu
nhận thấy cần có sự hợp tác chặt chẽ với nhau để trở thành một trung tâm đối trọng của Mĩ và LX.
- Sau chiến tranh cùng với xu thế toàn cầu hóa, khuynh hướng liên kết khu vực diễn ra mạnh
mẽ. Liên minh châu Âu là tiêu biểu cho xu hướng này.
- 1951, theo sáng kiến của Pháp, 6 nước (Pháp, CHLB Đức, I-ta-lia, Bỉ, Hà Lan, Lúc xăm bua)
thành lập "Cộng đồng than-thép châu Âu" (ECSC).
- 1957, thành lập EURATOM và EEC.
- 1967, ECSC + EURATOM + EEC = EC
- 1991 các nước thành viên kí Hiệp ước Maxtrich đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU)
* Liên minh châu Âu (EU) là tổ chức liên kết kinh tế, chính trị khu vực lớn nhất thế giới, vì:
- EU đã tạo ra cộng đồng kinh tế, thị trường chung, 1 khu vực các nước có trình độ phát triển
cao về KHKT. EU trở thành liên minh kinh tế lớn nhất thế giới.
- EU không chỉ là liên minh kinh tế mà còn trong chính trị như xác định luật công dân EU,
chính sách đối ngoại, an ninh chung, Hiến pháp chung. Đây là một siêu nhà nước.
- Hiện nay Liên minh châu Âu (EU) là tổ chức khu vực lớn nhất hành tinh vì chiếm khoảng ¼
năng lực sản xuất của toàn thế giới, số lượng thành viên đông (năm 2007 có 27 nước).
3. Nhật Bản
a. Các giai đoạn phát triển kinh tế:
- Từ 1945 đến 1952: Chiến tranh TGII để lại cho Nhật hậu quả hết sức nặng nề. Dựa vào sự nổ
lực của bản thân và viện trợ của Mĩ, đến 1952 kinh tế phục hồi, đạt mức trước chiến tranh.
- Từ 1952 đến 1973:
+ Từ 1952 đến 1960, kinh tế NB có bước phát triển nhanh, nhất là từ 1960- 1973, thường được
gọi là giai đoạn phát triển ”Thần kì”
+ Đến đầu thập niên 70, NB trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới.

- Từ 1973 đến 1991:
+ Do tác động của cuộc khủng hoảng năng lượng TG, kinh tế NB phát triển xen kẽ suy thoái.
+ Từ nửa sau thập niên 80, NB vươn lên thành siêu cường tài chính số 1 thế giới, là chủ nợ lớn
8
nhất thế giới.
- Từ 1991 đến 2000: Đầu thập niên 90, kinh tế NB lâm vào tình trạng suy thoái, nhưng vẫn là
một trong ba trung tâm kinh tế- tài chính lớn của TG.
b) Sự phát triển kinh tế NB (1952-1973)
* Thành tựu:
+ Từ 1952 đến 1960, kinh tế NB có bước phát triển nhanh, nhất là từ 1960- 1973, thường được
gọi là giai đoạn phát triển ”Thần kì”. Tốc độ tăng trưởng bình quân 10,8%/năm; năm 1968 NB
vươn lên đứng hàng thứ hai trong TG TBCN (sau Mĩ).
+ Đến đầu thập niên 70, NB trở thành một trong ba trung tâm kinh tế - tài chính lớn của thế
giới.
*Nguyên nhân:
+ Người dân NB có truyền thống văn hóa, giáo dục, đạo đức lao động tốt, tiết kiệm, tay nghề
cao. Con người là vốn quý nhất đồng thời là ”công nghệ cao nhất” (nhân tố quyết định hàng đầu)
+ Vai trò lãnh đạo quản lý có hiệu quả của nhà nước;
+ Các công ty năng động, có tầm nhìn xa, có sức cạnh tranh cao;
+ Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật vào sản xuất;
+ Chi phí cho quốc phòng thấp, tập trung vốn cho phát triển kinh tế;
+ Tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển.
c) Chính sách đối ngoại của NB
- Từ 1945 đến 1952: Liên minh chặt chẽ với Mĩ: kí Hiệp ước hào bình Xan Phranxixco;
Hiệp ước an ninh Mĩ – Nhật.
- Từ 1952 đến 1973: Tiếp tục liên minh chặt chẽ với Mĩ; Năm 1956, bình thường hoá quan
hệ với Liên Xô; gia nhâp Liên hợp quốc.
- Từ 1973 đến 1991: Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội với các nước
Đông Nam Á và tổ chức ASEAN. Tháng 9/ 1973 NB thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
- Từ 1991 đến 2000: Tiếp tục duy trì liên minh với Mĩ đồng thời coi trọng quan hệ với Tây

Âu, mặt khác mở rộng hoạt động đối ngoại với các đối tác khác trên phạm vi toàn cầu; chú
trọng phát triển quan hệ với các nước Đông Nam Á.
4. Nguyên nhân chung và riêng dẫn đến sự phát triển kinh tế Mĩ, Tây Âu, NB
a/ Nguyên nhân chung:
- Dựa vào thành tựu KH-KT, điều chỉnh cơ cấu SX, cải tiến kĩ thuật, nâng cao năng suất,
hạ giá thành.
- Trình độ tập trung tư bản và tập trung SX cao nên có sức SX và cạnh tranh lớn.
- Vai trò điều tiết của nhà nước có hiệu quả.
b/ Nguyên nhân riêng:
- Mĩ:
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đã mang về cho Mĩ nhiều ưu thế (Mĩ tham gia chiến tranh
muộn nên ít tốn kém, lợi dụng chiến tranh buôn vũ khí thu lợi….)
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào tay nghề cao
- Nhật Bản:
+ Chi phí cho quốc phòng ít (1%)
+ Biết tận dụng các yếu tố bên ngoài để phát triển.
+ Các công ty NB năng động, con người NB có truyền thống tự cường.
- Tây Âu:
+ Biết lợi dụng nguồn vốn nước ngoài để tập trung vào các ngành kinh tế then chốt.
+ Tranh thủ giá nguyên nhiên liệu rẻ từ các nước thuộc thế giới thứ ba.
+ Hợp tác có hiệu quả trong khuôn khổ của EC.
9
Bài 9. QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ “CHIẾN TRANH LẠNH”
1. Mâu thuẫn Đông - Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, từ liên minh chống phát xít Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng chiến tranh lạnh.
- Nguyên nhân:
+ Mĩ và Liên Xô đối lập nhau về mục tiêu chiến lược. Liên Xô chủ trương duy trì hoà bình, an
ninh TG, còn Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và XHCN, đẩy lùi phong trào cách mạng TG.
+ Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội làm cho Mĩ lo ngại.

+ Sau chiến tranh, Mĩ vươn lên thành nước giàu mạnh, âm mưu làm bá chủ TG.
- Biểu hiện đối đầu Đông - Tây:
+ 3/1947, tổng thống Mĩ Truman phát động Chiến tranh lạnh chống LX.
+ 6/1947, Mĩ thông qua kế hoạch Macsan, viện trợ cho các nước Tây Âu.
+ 1949 Mĩ lôi kéo 11 nước phương Tây thành lập khối NATO.
+ Năm 1949, LX và ĐÂ thành lập khối SEV.
+ Năm 1955, các nước XHCN thành lập Tổ chức Hiệp ước Vacsava.
- Sự ra đời khối NATO và Tổ chức Hiệp ước Vacsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai phe.
Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
2. Xu thế hòa hoãn Đông - Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt
- Từ đầu thập kỷ 70 xu thế hòa hoãn Đông - Tây bắt đầu.
- Biểu hiện:
+ Quan hệ Xô-Mĩ: Từ năm 1972 Liên Xô và Mĩ thỏa thuận hạn chế vũ khí chiến lược; Từ 1985
LX và Mĩ đã tiến hành nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao, nhiều văn kiện hợp tác về kinh tế, KH-KT được
kí kết; Tháng 12/1989, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh.
+ Quan hệ ở châu Âu: 8/1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Ca-na-đa kí Định ước Henxinki,
đánh dấu chấm dứt tình trạng đối đầu giữa hai khối ở châu Âu.
+ Quan hệ ở hai nước Đức: năm 1972, Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và
Tây Đức kí kết.
+ 8/1975, kí Định ước Henxinki, tạo nên một cơ chế để giải quyết các vấn đề hòa bình, an ninh
ở châu Âu.
- 12/1989, Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh. (Nguyên nhân chấm dứt Chiến
tranh lạnh là do: Sự tốn kém của Mĩ và Liên Xô trong cuộc chạy đua vũ trang; sự vươn lên mạnh
mẽ của Nhật Bản và Tây Âu ). Chiến tranh lạnh chấm dứt mở ra chiều hướng giải quyết hòa bình
các vụ tranh chấp, xung đột.
3. Thế giới sau chiến tranh lạnh
- Trật tự thế giới hai cực sụp đổ. Trật tự thế giới mới đang hình thành theo xu thế đa cực với sự
vươn lên của Mĩ, EU, Nhật, Nga, Trung Quốc.
- Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh tế.
- Sự tan rã của LX đã taojra cho Mĩ một lợi thế tạm thời, giới cầm quyền Mĩ ra sức thiết lập trật

tự thế giới một cực để Mĩ làm bá chủ, nhưng Mĩ khó thực hiện được.
- Hòa bình thế giới được củng cố nhưng ở nhiều khu vực tình hình không ổn định.
Bài 10. CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ VÀ XU THẾ TOÀN CẦU HÓA NỬA
SAU THẾ KỶ XX
1. Cuộc cách mạng khoa học- công nghệ
a. Nguồn gốc và đặc điểm:
- Nguồn gốc:
+ Từ đòi hỏi cuộc sống, của sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con
người.
10
+ Những đòi hỏi bức thiết của xã hội hiện đại như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt
- Đặc điểm:
+ Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
+ Khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật và kỹ thuật lại mở đường cho sản xuất. Khoa học
trở thành nguồn gốc của mọi tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
b. Tác động:
- Tích cực:
+ Tăng năng suất lao động, nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống con người… Đưa ra
những đòi hỏi phải thay đổi về cơ cấu dân cư, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục và
đào tạo nghề nghiệp.
+ Hình thành thị trường thế giới với xu thế toàn cầu hoá
- Hạn chế: Vũ khí huỷ diệt, ô nhiễm môi trường, trái đất nóng lên, bệnh dịch mới
2. Xu thế toàn cầu hóa và ảnh hưởng của nó
- Bản chất: Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối quan hệ giữa các khu vực,
quốc gia, dân tộc trên thế giới.
- Biểu hiện:
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sát nhập hợp nhất các công ty thành những tập đoàn khổng lồ.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.

- Mặt tích cực và hạn chế:
+ Tích cực: Đẩy nhanh sự phát triển kinh tế và xã hội hóa của lực lượng sản xuất => chuyển
biến cơ cấu kinh tế => cải cách sâu rộng để nâng cao cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế.
+ Hạn chế: Sự bất công xã hội, phân hóa giàu nghèo càng lớn. Nguy cơ đánh mất bản sắc dân
tộc và độc lập chủ quyền quốc gia.
=> Toàn cầu hoá là xu thế tất yếu, vừa là cơ hội, vừa là thách thức đối với mỗi quốc gia, dân
tộc.
LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000
Chương I. VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1930
Bài 12. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM
1925
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp:
- Tăng cường đầu tư vốn vào các ngành kinh tế;
- Nông nghiệp đầu tư vốn nhiều nhất, chủ yếu vào đồn điền trồng cao su;
- Công nghiệp: Chú trọng khai thác mỏ than, mở mang một số ngành công nghiệp chế biến;
- Ngân hàng Đông Dương nắm vai trò chỉ huy kinh tế Đông Dương;
- Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới, giao lưu nội địa được đẩy mạnh hơn;
- Giao thông vận tải được phát triển, mở rộng đô thị, dân cư đông hơn;
- Tăng thuế để tăng thu ngân sách.
2. Những chuyển biến về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam
- Kinh tế có bước phát triển nhưng còn hạn chế, mất cân đối, nghèo nàn, lạc hậu phụ thuộc vào
Pháp.
- Xã hội: các giai cấp có sự chuyển biến mới:
11
+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa thành ba bộ phận (đại, trung, tiểu địa chủ), một bộ
phận trung và tiểu địa chủ tham gia phong trào dân tộc dân chủ.
+ Giai cấp nông dân bị đế quốc, phong kiến tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay
gắt với đế quốc, phong kiến
+ Giai cấp tiểu tư sản phát triển nhanh về số lượng, nhạy cảm với thời cuộc, có tinh thần dân tộc,

chống Pháp và tay sai.
+ Giai cấp tư sản số lượng ít, thế lực yếu, bị phân hoá thành hai bộ phận tư sản mại bản và tư sản
dân tộc. Bộ phận tư sản dân tộc có khuynh hướng tinh thần dân tộc dân chủ.
- Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, có quan hệ gắn bó với nông dân,
có tinh thần yêu nước mạnh mẽ, vươn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.
3. Hoạt động của tư sản, tiểu tư sản và công nhân việt Nam
-Tư sản:
+ Phong trào tiêu biểu: chấn hưng nội hóa bài trừ ngoại hóa, chống độc quyền; lập Đảng Lập Hiến.
+ Nhận xét: thể hiện tinh thần yêu nước chống Pháp, nhưng dễ thoả hiệp khi được nhượng bộ,
không thể đảm nhiệm vai trò lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Tiểu tư sản:
+ Phong trào tiêu biểu: Đ/tranh đòi thả Phan Bội Châu (1925), đám tang Phan Châu Trinh (1926).
+ Nhận xét: có điều kiện tiếp thu tư tưởng tiến bộ, nhạy cảm với thời cuộc, đi đầu trong phong trào
đấu tranh chống thực dân
- Công nhân:
+ Phong trào tiêu biểu: Lập công hội bí mật do Tôn Đức Thắng đứng đầu. Bãi công của công nhân
Ba Son (1925).
+ Nhận xét: Đấu tranh còn tự phát.
4. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
- Cuối năm 1917 Nguyễn Ái Quốc trở lại Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng Xã hội Pháp.
- 6/1919, Người đã gửi tới Hội nghị Vec-xai Bản yêu sách của nhân dân An Nam, đòi các quyền tự
do, dân chủ, quyền bình đẳng và quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.
- 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin. Từ đó Người quyết tâm đi theo con đường cách mạng tháng Mười Nga.
- 12/1920, tham dự Đại hội Tua, tán thành Quốc tế III, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
- Năm 1921, cùng với một số người yêu nước của An-giê-ri, Ma-rốc, Tuy-ni-di Nguyễn Ái Quốc
lập ra Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa ở Pari. Xuất bản báo Người cùng khổ, viết nhiều bài cho
báo Nhân đạo, báo Đời sống công nhân, viết tác phẩm Bản án chế độ thực dân Pháp
- 6/1923, Người sang Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10/1923). Sau đó, Người dự Đại hội
lần thứ V Quốc tế Cộng sản.

- 11/11/1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu - Trung Quốc trực tiếp đào tạo cán bộ, xây dựng tổ
chức cách mạng.
- 6/1925, Người đã sáng lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên với mục đích làm cách mệnh dân
tộc rồi sau làm cách mệnh thế giới.
=> Vai trò: - Tìm ra được con đường cứu nước cho dân tộc ta: con đường CM vô sản.
- Chuẩn bị về tư tưởng chính trị và tổ chức cho việc thành lập Đảng.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Những chuyển biến về kinh tế và xã hội ở VN sau CTTG thứ nhất: nguyên nhân ? nội dung ?
2. Trình bày hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ sau CTTG I đến 1925 và cho biết công lao to lớn
nhất của Người đối với cách mạng Việt Nam lúc đó.
12
Bài 13. PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1925 ĐẾN NĂM
1930
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng
a. Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên:
- Sự thành lập:
+ 11/1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu - Trung Quốc sáng lập ra tổ chức Cộng
sản đoàn.
+ 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên. Cơ quan cao nhất là
Tổng bộ.
+ 21/6/1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
- Hoạt động:
+ 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in thành tác phẩm “Đường kách mệnh”;
+ 1928, thực hiện chủ trương “Vô sản hóa” để tuyên truyền vận động cách mạng, nâng cao ý thức
chính trị cho công nhân.
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin => phong trào công nhân từ năm 1928 có chuyển biến về
chất, tạo điều kiện cho sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
b. Việt Nam Quốc dân đảng:
- Thành lập 25/12/1927 tại Bắc Kỳ.

- Là tổ chức đại diện cho tư sản dân tộc theo khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản.
- Hoạt động:
+ Địa bàn chủ yếu ở Bắc Kỳ; kết nạp thiếu thận trọng; hoạt động lỏng lẻo;
+ Tổ chức ám sát trùm mộ phu Ba Danh (2/1929);
+ Tổ chức khởi nghĩa ở Yên Bái và thất bại.
- Việt Nam Quốc dân đảng chưa có cương lĩnh rõ ràng, thành phần phức tạp không tập hợp được
đông đảo quần chúng. Khởi nghĩa bị động chưa có sự chuẩn bị chu đáo, Pháp còn đủ mạnh để đàn
áp.
2. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929
- Năm 1929, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và các tầng lớp nhân dân
yêu nước khác đã phát triển, kết thành một làn sóng dân tộc dân chủ ngày càng lan rộng.
- Tháng 3 – 1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành lập chi
bộ cộng sản đầu tiên (tại số nhà 5D Hàm Long, Hà Nội).
- Tháng 5 – 1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu
Bắc Kì đề nghị thành lập đảng cộng sản, song không được chấp nhận.
- Tháng 6 – 1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đông Dương
Cộng sản đảng.
- Tháng 8 – 1929, những hội viên trong Tổng bộ và Kì bộ Việt Nam Cách mạng Thanh niên ở
Nam Kì thành lập An Nam Cộng sản đảng.
- Tháng 9 – 1929, những đảng viên tiên tiến của Đảng Tân Việt thành lập Đông Dương Cộng sản
liên đoàn.
- Ý nghĩa: sự ra đời của ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cuộc vận động giải
phóng dân tộc ở Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản, tạo tiền đề cho sự thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.

3. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời
a. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Hoàn cảnh:
+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hưởng đến tâm lý quần chúng
13

và sự phát triển chung của phong trào cách mạng Việt Nam;
+ Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản được đặt ra một cách bức thiết;
+ Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Thái Lan về Trung Quốc triệu tập Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất.
+ Hội nghị hợp nhất do Nguyễn Ái Quốc chủ trì, diễn ra tại Cửu Long (Hương Cảng - Trung
Quốc), bắt đầu từ ngày 6/1/1930.
- Nội dung Hội nghị:
+ Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng duy nhất, lấy tên là Đảng Cộng
sản Việt Nam.
+ Thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Đây là bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Nội dung Cương lĩnh Chính trị đầu tiên 2/1930:
+ Đường lối cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách
mạng để đi tới xã hội cộng sản.
+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến, tư sản phản cách mạng, làm cho Việt
Nam độc lập.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức còn phú nông, trung
nông, tiểu địa chủ và tư sản thì lợi dụng hoặc trung lập.
+ Lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Cương lĩnh thể hiện sự sáng tạo của Nguyễn Aí Quốc trong việc vận dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin vào điều kiện Việt Nam. Kết hợp đúng đắn hai vấn đề dân tộc và giai cấp; độc lập và tự
do là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh.
b. Ý nghĩa của việc thành lập Đảng:
- Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp của nhân dân Việt Nam.
- Đảng ra đời là sản phẩm kết hợp chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào
yêu nước.
- Là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Đảng trở thành đảng duy nhất lãnh đạo
cách mạng Việt Nam; Từ đây cách mạng Việt nam có đường lối đúng đắn, khoa học, sáng tạo;
Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về sau của

cách mạng.
- Đại hội lần thứ ba của Đảng (1960) quyết định lấy ngày 3/2 hàng năm làm ngày kỷ niệm thành
lập Đảng.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Công lao của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị thành lập Đảng:
- Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản diễn ra từ ngày 6/1/1930 tại Cửu Long
(Hương Cảng - Trung Quốc);
- Phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản riêng rẽ và nêu chương trình
Hội nghị;
- Thống nhất các tổ chức cộng sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng ,… do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo được Hội nghị thảo luận và thông qua.
2. Vì sao nói Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt
Nam?
Chương II. VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945
14
Bài 14. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 – 1935
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Việt Nam trong những năm 1929 - 1933
- Kinh tế: Do ảnh hưởng của khủng hoảng KT (Pháp trút gánh nặng ), từ năm 1930, kinh tế VN
bước vào thời kỳ suy thoái
- Xã hội:
+ Công nhân bị sa thải, giảm lương; nông dân bị bần cùng hóa; các tầng lớp khác bị phá sản, điêu
đứng, đời sống bấp bênh.
+ Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tăng cường khủng bố.
=> Mâu thuẫn xã hội sâu sắc -> bùng nổ phong trào cách mạng 1930-1931.
2. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh
a. Phong trào cách mạng 1930 -1931:
* Nguyên nhân:
- Ảnh hưởng cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 mâu thuẫn dân tộc và giai cấp gay

gắt;
- Pháp tăng cường khủng bố sau khởi nghĩa Yên Bái;
- Đảng Cộng sản Việt Nam vừa ra đời lãnh đạo nhân dân đấu tranh.
* Diễn biến:
- Phong trào cả nước:
+ Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân…
+ 1/5/1930, đấu tranh kỷ niệm ngày Quốc tế lao động
+ Tháng 6, 7, 8/1930, liên tiếp bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh trong cả nước
- Ở Nghệ - Tĩnh: 9/1930 với những cuộc biểu tình của nông dân kéo đến phá huyện lỵ, đòi giảm
sưu thuế, được công nhân Vinh - Bến Thủy hưởng ứng;
+ 12/9/1930, cuộc biểu tình khoảng 8000 nông dân Hưng Nguyên kéo đến huyện lỵ, phá nhà lao
+ Phong trào lan rộng ra các địa phương, hệ thống chính quyền địch bị tê liệt tan rã ở nhiều huyện,
xã.
b. Xô viết Nghệ - Tĩnh:
- Tại Nghệ An và Hà Tĩnh, các Xô viết ra đời, thực hiện quyền làm chủ của quần chúng
- Chính sách của Xô viết:
+ Chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ; thành lập các đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân
+ Kinh tế: Chia ruộng đất cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý, xóa nợ; thành lập các hình
thức tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống,
đường giao thông.
+ Văn hóa - xã hội: Mở lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội, thực hiện đời sống mới;
giữ vững trật tự an ninh.
- Chính sách của chính quyền Xô viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, thể hiện rõ quyền làm chủ
của nhân dân và phục vụ lợi ích cho dân.
3. Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
(10/1930)
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời họp tại Hương Cảng (Trung
Quốc). Nội dung:
+ Đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương.
+ Cử Ban Chấp hành Trung ương chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thư.

+ Thông qua Luận cương Chính trị của Đảng.
- Nội dung Luận cương 10/1930:
15
+ Đường lối chiến lược cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó
tiếp tục phát triển bỏ qua thời kỳ TBCN tiến thẳng lên XHCN.
+ Nhiệm vụ: Đánh đổ phong kiến và đế quốc.
+ Lực lượng cách mạng là công nhân và nông dân.
+ Lãnh đạo là Đảng Cộng sản.
+ Luận cương nêu rõ phương pháp đấu tranh, mối quan hệ cách mạng thế giới với cách mạng
Đông Dương.
- Hạn chế của Luận cương:
+ Chưa thấy được mâu thuản chủ yếu trong xã hội thuộc địa nên không đưa ngọn cờ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, nặng về đấu tranh giai cấp.
+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tư sản, tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo trung
tiểu địa chủ vào Mặt trận dân tộc thống nhất.
4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931
- Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với cách
mạng các nước Đông Dương.
- Khối liên minh công nông được hình thành.
- Tăng cường uy tín của Đảng Cộng sản Việt Nam trên trường quốc tế, Quốc tế Cộng sản đã công
nhận Đảng Cộng sản Đông Dương là bộ phận độc lập, trực thuộc của Quốc tế Cộng sản
- Là cuộc tập dượt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh công nông,
về tổ chức và lãnh đạo quần chúng, về Mặt trận dân tộc.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Tại sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền công nông ở nước ta,
chính quyền của dân, do dân và vì dân?
- Xô viết Nghệ - Tĩnh đã đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân:
+ Chính trị: Thực hiện các quyền tự do dân chủ; thành lập các đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân
+ Kinh tế: Chia ruộng đất cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lý, xóa nợ; thành lập các hình

thức tổ chức sản xuất để nông dân giúp đỡ nhau; chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu cống,
đường giao thông.
+ Văn hóa - xã hội: Mở lớp dạy chữ quốc ngữ; xóa bỏ các tệ nạn xã hội, thực hiện đời sống mới;
giữ vững trật tự an ninh.
- Xô viết Nghệ - Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền công nông nước ta, vì chưa lập
được bộ máy chính quyền hoàn chỉnh, chưa giải quyết triệt để vấn đề ruộng đất cho nông dân.
- Tuy chỉ thành lập ở một số xã và tồn tại trong thời gian ngắn nhưng xô viết Nghệ - Tĩnh
đã tỏ rõ bản chất cách mạng, tính ưu việt và thực sự đem lại lợi ích cho nhân dân. Đó là chính
quyền của dân, do dân, và vì dân.
2. So sánh nội dung Luận cương 10/1930 với Cương lĩnh 2/1930
Bài 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936-1939
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tình hình thế giới và trong nước
* Tình hình thế giới:
- Chủ nghĩa phát xít xuất hiện ở Đức, Italia, Nhật Bản… chạy đua vũ trang, chuẩn bị Chiến tranh
thế giới.
- 7/1935, Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản
- 6/1936 Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
* Tình hình trong nước:
16
- Chính trị: Pháp nới rộng quyền tự do, dân chủ. Các đảng phái chính trị đua nhau hoạt động, mạnh
nhất là Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Kinh tế: Có sự phục hồi và phát triển, nhưng chủ yếu là phục vụ nhu cầu chiến tranh. Nền kinh tế
Việt Nam vẫn lạc hậu và phụ thuộc chặt chẽ vào Pháp.
- Xã hội: Đời sống nhân dân chưa được cải thiện, mâu thuẫn xã hội lên cao.
2. Phong trào dân tộc dân chủ 1936-1939
a. Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936:
+ Nhiệm vụ trước mắt là chống bọn phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi tự
do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
+ Kẻ thù là thực dân phản động Pháp và tay sai.

+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (3/1938 Đổi tên thành Mặt trận
dân chủ Đông Dương).
b. Những phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Phong trào đấu tranh đòi các quyền tự do, dân sinh, dân chủ:
+ Giữa 1936, phong trào Đông Dương Đại hội.
+ Phong trào đón rước Gôđa năm 1937 - thực chất biểu dương lực lượng, đòi quyền dân sinh dân
chủ.
+ 1/5/1938, mít tinh ở Hà Nội và nhiều nơi khác.
- Kết quả: Đông đảo quần chúng được giác ngộ về Đảng, cách mạng.
3. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936- 1939
- Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách về dân sinh dân chủ.
- Quần chúng giác ngộ về chính trị đã tham gia vào Mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành lực
lượng chính trị hùng hậu của cách mạng. Cán bộ được tôi luyện và ngày càng trưởng thành.
- Bài học kinh nghiệm: Về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất; cách tổ chức lãnh đạo quần
chúng đấu tranh công khai hợp pháp; Đảng thấy được hạn chế trong công tác Mặt trận, vấn đề Dân
tộc.
- Là cuộc tập dượt chuẩn bị cho thắng lợi Cách mạng tháng Tám.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phong trào cách mạng 1930 - 1931 và phong trào dân chủ 1936 - 1939 đã chuẩn bị những gì cho
Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945?
- Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 giành được thắng lợi nhanh chóng, thắng lợi đó đã
được chuẩn bị qua 3 phong trào 1930 - 1931; 1936 - 1939; 1939 - 1945; mỗi phong trào là 1 cuộc
tập dượt cho Tổng khởi nghĩa.
- Phong trào cách mạng 1930 - 1931: Với đỉnh cao Xô Viết Nghệ Tĩnh là cuộc tập dợt đầu
tiên chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền năm 1945.
+ Chứng minh đường lối cách của Đảng là đúng và khẳng định trong thực tiễn, vai trò lãnh
đạo của Đảng.
+ Chứng minh khả năng sức mạnh của quần chúng công nông, hình thành trên khối liên

minh công - nông.
+ Để lại cho Đảng ta những bài học kinh nghiệm về giành và giữ chính quyền, hình thức
chính quyền, về tổ chức lực lượng cách mạng và sử dụng bạo lực cách mạng quần chúng, về vấn
đề khởi nghĩa vũ trang và thời cơ cách mạng.
+ Đặt ra nhiệm vụ cấp bách là phải thành lập mặt trận dân tộc thống nhất để tập hợp rộng
rãi các tầng lớp nhân dân.
- Phong trào dân chủ 1936 - 1939
17
+ Phong trào dân chủ 1936 - 1939 là cuộc tổng diễn tập lần thứ hai chuẩn bị cho khởi nghĩa
vũ trang giành quyền năm 1945.
+ Chứng minh khả năng cách mạng và khối đoàn kết toàn dân, hình thành mặt trận dân tộc
thống nhất.
+ Tập hợp được đội quân chính trị quần chúng rộng rãi qua đó tuyên truyền giáo dục chủ
nghĩa Mác Lênin, đường lối chính sách của Đảng và Quốc tế Cộng sản.
+ Đội ngũ cán bộ cách mạng thêm đông đảo để trưởng thành trong đấu tranh.
+ Đảng đã tích luỹ những kinh nghiệm về kết hợp các hình thức đấu tranh thực hiện các
mục tiêu trước mắt với mục tiêu lâu dài về phân hoá kẻ thù.
2. Phân tích sự khác nhau về mặt chủ trương sách lược cách mạng, hình thức và lực lượng đấu
tranh của phong trào dân chủ 1936 - 1939 so với phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Bài 16. PHONG TRÀO GIẢI PHÓNG DÂN TỘC VÀ TỔNG KHỞI NGHĨA THÁNG TÁM
1939-1945. NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tình hình Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
* Tình hình chính trị:
- 1/9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng phát xít Đức.
- 9/1940, Nhật vào Việt Nam và giữ nguyên chính quyền của Pháp để bóc lột phục vụ chiến tranh
- 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp, tình thế cách mạng xuất hiện, kẻ thù trước mắt là Nhật.
* Tình hình kinh tế:
- Pháp: Thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy”, tăng thuế cũ, đặt thuế mới, sa thải công nhân, tăng
giờ làm, giảm lương…

- Nhật: Cướp ruộng đất của nông dân. Buộc Pháp cung cấp nguyên liệu và lương thực, bắt nhân
dân nhổ lúa trồng đay, đầu tư vào một số ngành công nghiệp phục vụ chiến tranh.
* Tình hình xã hội:
- Cuối 1944 đầu 1945 có gần 2 triệu người chết đói.
- Các giai cấp tầng lớp đều bị ảnh hưởng chính sách của Pháp - Nhật. Mâu thuẫn dân tộc trở nên
gay gắt.
2. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 11/1939:
- Nội dung:
+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đông Dương độc
lập.
+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ”… khẩu hiệu “Chính phủ dân chủ cộng hòa”.
+ Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
+ Chuyển sang phương pháp đấu tranh bí mật, bất hợp pháp.
- Ý nghĩa: Đánh dấu sự chuyển hướng quan trọng - đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nước.
3. Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương (5/1941)
- 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 10 đến ngày 19/5/1941, Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 họp tại Pác
Bó (Hà Quảng - Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
- Nội dung Hội nghị:
+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc, thành lập chính phủ Cộng hoà Dân
chủ.
18
+ Gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, chia lại ruộng công, tiến tới
thực hiện người cày có ruộng. Thành lập chính phủ nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa.
+ Thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (ra đời ngày 19/5/1941)
+ Hình thức khởi nghĩa đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa.
- Ý nghĩa:

+ Hoàn chỉnh chủ trương đề ra tại Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 (tiếp tục đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu; tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, ).
+ Đề ra nhiều chủ trương sáng tạo nhằm giải quyết vấn đề số một là độc lập dân tộc (thành lập Mặt
trận Việt Minh ; xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ; chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm ).
4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền
a. Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi nghĩa vũ trang:
* Xây dựng lực lượng chính trị:
- Vận động quần chúng tham gia Việt Minh qua các Hội cứu quốc…
- 1943, Đảng đưa ra “Đề cương văn hóa Việt Nam”.
- 1944, thành lập Hội văn hóa cứu quốc và Đảng Dân chủ Việt Nam.
* Xây dựng lực lượng vũ trang:
- Phát triển đội du kích Bắc Sơn thành các Trung đội Cứu quốc quân. Cứu quốc quân phát động
chiến tranh du kích. Đội Cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng đội du kích…
* Xây dựng căn cứ địa:
- 1940, Khu Căn cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng.
- 1941, Nguyễn Ái Quốc chọn Cao Bằng để xây dựng căn cứ địa.
b. Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:
- 7/5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị chuẩn bị khởi nghĩa và kêu gọi nhân dân sắm sửa
vũ khí đuổi kẻ thù chung.
- 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân được thành lập.
5. Cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền
a. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945):
* Nhật đảo chính Pháp tối 9/3/1945.
* 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”:
- Kẻ thù là phát xít Nhật và tay sai;
- Khẩu hiệu đấu tranh là đánh đuổi phát xít Nhật;
- Hình thức đấu tranh bãi công, biểu tình, vũ trang…

- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước.
* Diễn biến của Cao trào kháng Nhật cứu nước:
- Ở căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng, Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân cùng
với quần chúng giải phóng nhiều xã, tổng, châu.
- Ở Bắc Kỳ phong trào phá kho thóc giải quyết nạn đói;
- Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng 11/3, tổ
chức Đội du kích Ba Tơ.
b. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày Tổng khởi nghĩa:
- 4/1945, Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kỳ quyết định thống nhất các lực lượng vũ trang.
- 16/4/1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban Dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy
ban Dân tộc giải phóng các cấp.
- 6/1945, thành lập Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời Khu giải phóng.
c. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945:
19
* Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh tổng khởi nghĩa được ban bố:
- 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc.
- 15/8/1945, Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh. Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã, chính phủ
Trần Trọng Kim hoang mang. Điều kiện khách quan cho tổng khởi nghĩa đã đến.
- Chủ trương của Đảng và Việt Minh:
+ 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban
bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh khởi nghĩa trong cả nước.
+ Ngày 14 và 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định
phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông
Dương; quyết định những chính sách đối nội và đối ngoại sau khi giành chính quyền.
+ Ngày 16 và 17/8/1945, Đại hội Quốc dân được triệu tập ở Tân Trào: Tán thành chủ trương khởi
nghĩa, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch.
* Diến biến cuộc Tổng khởi nghĩa:
- Chiều 16/8/945, Võ Nguyên Giáp chỉ huy đơn vị Giải phóng quân tiến đánh giải phóng thị xã
Thái Nguyên.

- 18/8/1945, Bắc Giang, Hải Dương. Hà Tĩnh, Quảng Nam, giành được chính quyền.
- 19/8/1945, giành chính quyền ở Hà Nội;
- 23/8/1945, giành chính quyền ở Huế;
- 25/8/1945, giành chính quyền ở Sài Gòn;
- 28/8/1945, giành được chính quyền trong cả nước;
- 30/8/1945, vua Bảo Đại thoái vị.
6. Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa được thành lập (2/9/1945)
- 25/8/1945, Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng về đến Hà Nội.
- 28/8/1945, Uỷ ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- 2/9/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
7. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng Tám năm 1945
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Khách quan: Quân Đồng minh chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, tạo cơ hội
khách quan thuận lợi cho nhân dân khởi nghĩa thành công.
- Chủ quan:
+ Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
+ Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh;
+ Qua trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh;
+ Trong những ngày khởi nghĩa toàn đảng toàn dân quyết tâm cao. Các cấp Chi bộ Đảng chỉ đạo
linh hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
* Ý nghĩa lịch sử:
- Mở ra bước ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích của Pháp hơn 80 năm và Nhật gần
5 năm, lật đổ chế độ phong kiến tồn tại ngót một ngàn năm, lập nên nhà nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Mở ra kỷ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do, nhân dân lao động lên nắm chính
quyền, làm chủ đất nước …
- Đảng cộng sản Đông Dương trở thành Đảng cầm quyền, chuẩn bị điều kiện cho những thắng lợi
tiếp theo.

- Góp phần tiêu diệt chủ nghĩa phát xít. Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong đấu tranh tự giải phóng.
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
20
1. Phõn tớch thi c Cỏch mng thỏng Tỏm l c hi "ngn nm cú mt":
- Gia thỏng 8/1945, Nht u hng ng minh, quõn Nht ụng Dng hoang mang dao ng,
quõn ng minh (Trung Hoa Dõn quc, Anh) cha vo nc ta.
- Khong thi gian ny l thi c ngn nm cú mt (him cú khi no hi t cỏc iu kin
thun li nh th), ta phi ng lờn tng khi ngha ginh chớnh quyn v vi t th l mt nc
c lp tip ún khỏch ng minh vo gii giỏp khớ gii quõn Nht.
- Nh chp thi c ú, cuc Tng khi ngha thỏng Tỏm ó din ra v ginh thng li mt cỏch
nhanh chúng, ớt mỏu.
2. Vai trũ ca Mt trn Vit Minh i vi Cỏch mng thỏng Tỏm.
- Xây dựng và tăng cờng khối đại đoàn kết dân tộc, phân hoá và cô lập cao độ kẻ thù đế quốc và tay
sai.
- Tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lợng chính trị cho Cách mạng tháng Tám.
- Tạo cơ sở chính trị vững chắc cho việc xây dựng lực lợng vũ trang và căn cứ địa cách mạng
- Đa cả dân tộc Việt Nam vùng dậy dới cờ đỏ sao vàng năm cánh của Việt Minh, đi từ khởi nghĩa
từng phần tiến lên chớp đúng thời cơ TKN, đập tan bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay
sai, thiết lập chính quyền cách mạng trong toàn quốc.
- Gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít của
phe Đồng minh trên thế giới.
3. Vai trũ ca H Chớ Minh i vi thng li ca CM thỏng Tỏm.
- Xỏc nh ng li v phng phỏp cỏch mng: Nguyn i Quc ch trỡ Hi ngh ln th 8 Ban
Chp hnh Trung ng ng (5 1941), ging cao hn na ngn c gii phúng dõn tc, ng
thi ra ch trng khi ngha v trang.
- Sỏng lp Mt trn Vit Minh vi cỏc hi cu quc, xõy dng khi i on kt dõn tc; tp hp
v rốn luyn lc lng chớnh tr qun chỳng.
- Xõy dng lc lng v trang v cn c a cỏch mng: Ch th thnh lp i Vit Nam tuyờn
truyn gii phúng quõn; chn Cao Bng xõy dng cn c a, ch th thnh lp Khu gii phúng
Vit Bc.

- Cựng vi Trung ng ng ỏnh giỏ chớnh xỏc thi c, chp ỳng thi c, kiờn quyt phỏt ng
v lónh o ton dõn ni dy tng khi ngha ginh chớnh quyn thng li; lp nờn nc Vit Nam
Dõn ch Cng ho (2 9 1945).
CHNG III. VIT NAM T 1945-1954
Bi 17. NC VIT NAM DN CH CNG HềA T SAU NGy 2/9/1945 N TRC
NGy 19/12/1946
A. KIN THC C BN
I. Tỡnh hỡnh nc ta sau CM thỏng Tỏm
a) Khú khn:(Vỡ sao núi: sau CM thỏng Tỏm-1945 nc VNDCCH ng trc tỡnh th ngn
cõn treo si túc?)
- Ngoi xõm, ni phn:
+ T v tuyn 16 tr ra Bc, 20 vn quõn Trung Hoa dõn quc kộo theo bn tay sai õm mu
cp chớnh quyn ca ta.
+ T v truyn 16 vo Nam, hn 1 vn quõn Anh kộo vo, dn ng cho Phỏp tr li xõm lc
nc ta.
+ Bn phn ng trong nc ngúc u dy, chng phỏ chớnh quyn cỏch mng. (Ngoi ra, cũn
hn 6 vn quõn Nht cha c gii giỏp, ).
- Kinh t:
+ Nn úi cui nm 1944 u 1945 cha khc phc c.
21
+ Nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá, thiên tai,
- Chính quyền CM vừa mới thành lập. Lực lượng vũ trang còn yếu.
- Ngân sách nhà nước trống rỗng, Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay Pháp. Trung Hoa
Dân quốc tung tiền quan kim, quốc tệ làm rối loạn nền tài chính.
- Hơn 90% dân số mù chữ, các tệ nạn xã hội còn phổ biến
=> Vì vậy, có thể nói rằng: ngay sau khi ra đời, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đứng trước
tình thế “Ngàn cân treo sợi tóc”.
b) Thuận lợi cơ bản.
- ND ta lần đầu tiên được làm chủ đất nước, nên phấn khởi, tin tưởng, ủng hộ chế độ mới.
- Sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

- Hệ thống XHCN đang hình thành; phong trào CM thế giới phát triển.
II. Bước đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về
tài chính
1) Xây dựng chính quyền cách mạng
- Ngày 6/1/1946, cả nước tổ chức Tổng tuyển cử bầu Quốc hội, bầu được 333 đại biểu vào
Quốc hội. Sau đó, các địa phương tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân các cấp.
- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thông qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng
chiến do Hồ Chí Minh đứng đầu; bầu ban dự thảo Hiến pháp.
- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên.
- Lực lượng dân quân tự vệ củng cố, phát triển.
2. Giải quyết nạn đói:
- Trước mắt: Hồ Chí Minh kêu gọi nhân dân cả nước "nhường cơm sẻ áo"; lập "hũ gạo cứu
đói", điều hòa thóc gạo.
- Lâu dài: Kêu gọi nhân dân "tăng gia sản xuất", nhà nước giảm tô 25%, giảm 20% thuế, cấp
ruộng đất bỏ hoang cho nông dân.
=> Kết quả: Nông nghiệp được phục hồi, nạn đói đẩy lùi.
3) Giải quyết nan dốt:
- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả
nước tham gia phong trào xóa mù chữ.
- Xây dựng và khai giảng hệ thống trường học từ phổ thông đến đại học.
=> Kết quả: Cuối 1946 cả nước có 76.000 lớp học và xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người …
4) Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Kêu gọi sự đóng góp của nhân dân, xây dựng “tuần lễ vàng”, “quỹ độc lập”
- Kết quả: Nhân dân đóng góp 370 kg vàng và 20 triệu đồng cho quỹ độc lập, 40 triệu đồng vào
quỹ đảm phụ quốc phòng
- Ngày 23/11/1946, tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước.
III. Đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền CM (Sách lược thêm bạn bớt
thù của Đảng, Chính phủ ta sau CM tháng Tám; hoặc: Đấu tranh ngoại giao của Đảng ta sau CM
tháng Tám).
* Trước ngày 6/3/1946:

- Ở miền Bắc: Ta chủ trương hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa Dân quốc. Cụ thể:
+ Nhường cho quân Trung Hoa Dân quốc 70 ghế trong Quốc hội, nhận cung cấp một phần
lương thực và thực phẩm cho chúng, nhận tiêu tiền Trung Quốc mất giá.
+ Kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động phá hoại của bọn phản động tay sai và trừng trị
theo pháp luật.
=> Mục đích của ta: Hạn chế sự phá hoại của Trung Hoa Dân quốc và tay sai ở MB, tập trung
lực lượng để đánh Pháp ở miền Nam. Ta tránh một lúc phải đối phó với nhiều kẻ thù.
- Ở miền Nam:
22
+ Đêm 22 rạng 23/9/1945, Pháp đánh úp trụ sở Uỷ ban nhân dân Nam Bộ và cơ quan tự vệ
thành phố Sài Gòn, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược nước ta lần thứ hai.
+ Trước tình hình đó, quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn và Nam Bộ chống Pháp.
+ Cả nước chi viện cho miền Nam, miền Bắc lập các Đoàn quân "Nam tiến" giúp MN chống
Pháp.
* Từ ngày 6/3/1946 đến trước 19/12/1946:
- Ngày 28/2/1946, Pháp và Tưởng kí hiệp ước Hoa - Pháp. Theo Hiệp ước, Tưởng chấp nhận
cho Pháp đưa quân ra MB thay cho mình làm nhiệm vụ giải giáp quân đội Nhật, nhưng thực tế là
mở rộng chiến tranh xâm lược nước ta. Tình hình đó, đặt ND ta trước hai con đường phải lựa chọn:
hoặc cầm súng chiến đấu hoặc hòa hoãn nhân nhượng. Ta đã lựa chọn giải pháp “Hòa để tiến”.
- Ngày 6/3/1946, CT Hồ Chí Minh kí với đại diện chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ với nội
dung: + Pháp công nhận nước VNDCCH là một quốc gia tự do, có chính phủ, quân đội, nghị viện,
tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.
+ Ta thỏa thuận cho 15 ngàn quân Pháp ra Bắc thay cho quân THDQ làm nhiệm vụ giải
giáp quân đội Nhật, số quân này đóng ở một số vị trí do ta quy định và rút dần trong 5 năm.
+ Hai bên ngừng mọi xung đột ở phía Nam để tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán
chính thức bàn về vấn đề Việt Nam và Đông Dương.
- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, thực dân Pháp tiếp tục gây xung đột vũ trang ở Nam Bộ. Ngày
14/9/1946, CT HCM kí với chính phủ Pháp bản Tạm ước, tiếp tục nhân nhượng cho Pháp thêm
một số quyền lợi kinh tế và văn hóa ở VN để kéo dài thêm thời gian hòa hoãn.
=> Ý nghĩa của việc ta hòa hoãn với Pháp:

+ Ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi với nhiều kẻ thù cùng lúc, đẩy nhanh 20 vạn quân
THDQ về nước, làm cho bọn tay sai mất chỗ dựa.
+ Nhân dân ta có thời gian hòa bình để xây dựng và củng cố lực lượng, chuẩn bị cho kháng
chiến lâu dài chống thực dân Pháp.
+ Tỏ rõ thiện chí của hòa bình của ta trước nhân dân thế giới và nhân dân Pháp.
B- CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Những thuận lợi và khó khăn của nước VNDCCH sau CM tháng Tám.
2. Vì sao nói nước VNDCCH vừa mới ra đời đã đứng trước tình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi
tóc”?
3. Những kết quả chủ yếu đạt được trong năm đầu xây dựng chính quyền CM, giải quyết khó khăn
(về CT-QS, về KT-TC, về VH-GD) của đất nước sau CM tháng Tám 1945.
4. Cuộc đấu tranh của quân dân ta đối với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản CM đã diễn ra
như thế nào ở phía Bắc sau CM tháng Tám 1945?
5. Hoàn cảnh kí kết, nội dung và ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.
6. Những khó khăn sau CM tháng Tám 1945 đã được Đảng và Chính phủ cách mạng giải quyết
như thế nào? Kết quả và ý nghĩa.
(Gợi ý về k/quả, ý nghĩa: Đưa CM nước ta vượt qua những khó khăn to lớn; củng cố, tăng cường
sức mạnh của chính quyền DCND; thể hiện bản chất ưu việt của chế độ mới, cổ vũ ND ta quyết
tâm bảo vệ chính quyền và nền độc lập vừa giành được; chuẩn bị cho cuộc k/c toàn quốc )
7. Chủ trương, sách lược của Đảng đối với Pháp và quân Trung Hoa Dân quốc trong thời gian
trước ngày 6/3/1946 và từ ngày 6/3/1946 có gì khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó?
* Gợi ý :
+ Khác:
- Trước ngày 6/3/1946: ta chủ trường hòa với quân Trung hoa dân quốc ở Miền Bắc- đánh
Pháp ở miền Nam.
- Từ sau ngày 6/3/1946 : ta hòa với Pháp, mượn tay Pháp đẩy nhanh 20 vạn quân Trung
23
hoa Dân quốc ra khỏi nước ta.
+ Vì:
- Tránh cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù.

- Kéo dài thời gian hòa bình, tập trung củng cố lực lượng.
- Tìm cách loại bớt kẻ thù
Bài 18. NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP (1946 - 1950)
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ
1. Phân tích nguyên nhân dẫn đến sự bùng nổ của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
(Vì sao Đảng, Chính phủ ta phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp?)
- Chúng ta muốn hòa bình nên đã nhân nhượng kí với Pháp Hiệp định sơ bộ 6-3 và bản Tạm
ước 14-9, nhưng thực dân Pháp đã bội ước:
+ Ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.
+ Ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, chúng tiến công ta ở Hải Phòng, Lạng Sơn, chiếm đóng trái phép
ở Đà Nẵng, Hải Dương
+ Ở Hà Nội, trong tháng 12 chúng liên tiếp xung đột, gây hấn với chúng ta ở nhiều nơi như đốt
nhà Thông tin, chiếm đóng cư quan Bộ Tài chính và Bộ Giao thông công chính, gây ra những vụ
thảm sát đẫm máu ở phố Hàng Bún, đầu cầu Long Biên, khu Cửa Đông
+ Ngày 18 và 19/12/1946, Pháp gởi tối hậu thư đòi ta phá bỏ mọi chướng ngại vật và công sự
trên đường phố, giải tán lực lượng tự về và giao quyền kiểm soát Hà Nội cho chúng. Nếu yêu cầu
đó không được chấp nhận thì chậm nhất là vào sáng 20/12/1946 quân Pháp sẽ chuyển sang hành
động.
- Trước tình hình đó, ngày 18 và 19/12/1946, Ban TVTW Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông),
quyết định phát động toàn quốc kháng chiến chống TD Pháp.
- Tối 19/12/1946, thay mặt TW Đảng, Chính phủ, CT HCM ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến.
- 20 giờ ngày 19/12/1946, kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
2. Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
- Đường lối kháng chiến được thể hiện trong 3 văn kiện: Chỉ thị toàn dân kháng chiến của TW
Đảng (12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/12/1946) và
tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh (3/1947).
- Nội dung: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.

a) Ta phải đánh giặc toàn dân, toàn diện vì:
- Thực dân Pháp đánh ta toàn diện với bằng nhiều thủ đoạn khác nhau, để làm thất bại mọi thủ
đoạn của chúng ta phải kháng chiến toàn diện.
- Ta bước vào cuộc kháng chiến trong điều kiện đất nước còn nhiều khó khăn. Vì vậy, cần xây
dựng hậu phương vững mạnh về mọi mặt, đồng thời phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ
của quốc tế.
- Kháng chiến toàn dân, toàn diện để xây dựng nền kinh tế kháng chiến, củng cố chính quyền,
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc, xây dựng đoàn thể quần
chúng, xây dựng nền văn hóa, phát triển giáo dục và đẩy mạnh công tác đối ngoại.
- Cuộc kháng chiến của ND ta là một cuộc chiến tranh nhân dân, với lực lượng toàn dân, ta có
điều kiện để tiến hành kháng chiến toàn diện.
b) Ta phải đánh lâu dài vì:
+ Xuất phát từ so sánh lực lượng giữa ta và địch trong buổi đầu kháng chiến. Tuy ta có thế
mạnh về chính trị tinh thần, nhưng yếu hơn địch về kinh tế và quân sự, nên không thể giành thắng
lợi nhanh chóng.
24
+ Ta cần có thời gian để vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng hậu
phương, tranh thủ sự đồng tình và ủng hộ của quốc tế.
+ Nhằm chống lại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh ”của thực dân Pháp; không cho địch
phát huy lối đánh sở trường của chúng, buộc chúng phải đánh theo cách đánh của ta.
+ Trên cơ sở thực hiện phương châm chiến lược đánh lâu dài, ta phải từng bước giành thắng lợi,
làm thay đổi so sánh lực lượng giữa ta và địch, tiến lên tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định.
3. Cuộc chiến đấu ở đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16
- Khoảng 20 giờ ngày 19 – 12 – 1946, cuộc kháng chiến toàn quốc bắt đầu từ thủ đô Hà Nội. Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả nước.
- Nhân dân lập chiến luỹ và các chướng ngại vật trên đường phố để chống giặc. Trung đoàn Thủ đô được thành lập và
tiến đánh những trận quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng Xuân, Nhà Bưu điện,…
- Sau hai tháng chiến đấu kiên cường, quân ta rút ra căn cứ an toàn.
- Ở các đô thị khác như Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Huế, Đà Nẵng quân dân ta bao vây, tiêu diệt nhiều tên

địch.
Ý nghĩa: Tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong các thành phố, chặn đứng kế hoạch “đánh
nhanh thắng nhanh”, tạo điều kiện cho cả nước kháng chiến lâu dài.
II. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947
(Đây là chiến dịch ta làm thất bại kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp buộc chúng phải
chuyển sang đánh lâu dài)
1. Âm mưu, hành động của Pháp:
- Tháng 3/1947, Bôlae được cử làm Cao ủy Pháp ở Đông Dương, vạch ra kế hoạch tấn công lên
Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ đội chủ lực của ta, nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.
- 7/10/1947, Pháp huy động 12.000 quân mở cuộc tiến công lên Việt Bắc.
2. Chủ trương của ta: Đảng ra Chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc Pháp”.
3. Diễn biến:
- Ở Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn, ta bao vây tiến công địch, buộc Pháp phải rút khỏi Chợ Đồn,
Chợ Rã cuối tháng 11/1947.
- Trên đường số 4 (mặt trận hướng đông): quân ta thắng lớn ở đèo Bông Lau (30/10/1947).
Đường số 4 trở thành “con đường chết”.
- Trên sông Lô (mặt trận hướng tây): ta phục kích ở Đoan Hùng, Khe Lau,… bắn chìm nhiều tàu
chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.
4. Kết quả:
Ta tiêu diệt hơn 6000 tên địch, bắn rơi 16 máy bay, bắn chìm 11 tàu

chiến và ca nô. Tinh
thần binh lính Pháp hoang mang, dư luận Pháp phẫn

nộ.
Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực của ta

trưởng thành. Lực
lượng so sánh giữa ta và địch bắt đầu thay đổi theo


chiều hướng có lợi cho ta.
5. Ý nghĩa:
Đưa cuộc k/c chống Pháp sang giai đoạn mới; buộc Pháp phải thay đổi chiến lược, chuyển
từ đánh nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài.
III. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950
(Là chiến dịch ta giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ)
1. Hoàn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến:
- Thuận lợi:
+ Ngày 01/10/1949 nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời, tạo điều kiện nối liền nước
ta với phe XHCN.
+ Từ đầu 1950, các nước XHCN lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt
Nam.
25

×