Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Tham luận về thực trạng, nguyên nhân và một số giải pháp dạy và học cho HS trung bình môn Toán lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.21 KB, 5 trang )

PHỊNG GD&ĐT GIÁ RAI
TRƯỞNG TH PHONG PHÚ B
BÁO CÁO
THỰC TRẠNG, NGUN NHÂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
VỀ DẠY VÀ HỌC CHO HỌC SINH TRUNG BÌNH MƠN TỐN LỚP 3
Trường TH Phong Phú B xã Phong Thạnh Đơng A - huyện Giá Rai.
I. THỰC TRẠNG:
1. Thuận lợi:
- Đội ngũ giáo viên của trường ln nhiệt tình, thân thiện, ln quan tâm đến
từng đối tượng học sinh đặc biệt là học sinh trung bình,yếu. Sự quan tâm, phối hợp
của Ban Giám Hiệu và Đồn thể nhà trường.
- Hiện nay, việc thực hiện đổi mới cơng tác dạy và học theo hướng tự chủ thực
hiện chương trình, cho phép giáo viên chủ động thời lượng trong từng phân mơn, từng
bài học. Vì vậy, việc giúp đỡ các em trên lớp dễ dàng hơn, chủ động hơn.
- Đa số HS đã đạt được u cầu về kiến thức, kỹ năng mơn Tốn để học tốt lớp 3.
2. Khó khăn:
Trường chúng tơi ln đứng trước khó khăn về tập trung nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục. Trước những thách thức đó đòi hỏi người thầy phải nỗ lực bản thân,
kiên trì, bền bỉ cùng nhà trường khắc phục khó khăn và từng bước nâng cao chất lượng
giáo dục
SO SÁNH CHẤT LƯNG HỌC LỰC MÔN TOÁN TIỂU HỌC
TRONG 3 NĂM HỌC
(cùng thời điểm cuối năm học)
Lớp
XẾP
LOẠI
NĂM HỌC SO SÁNH
GHI
CHÚ
2008-
2009


2009-2010 2010-2011
(1) và (2) (2) và (3) (1) và (3)
(1) (2) (3)
Tăng Giảm Tăng Giảm Tăng Giảm
SL % SL % SL %
BA
Giỏi
2 2.11 24
30.7
7
40
39.2
2
28.7 -28.7 8.45 -8.45 37.11
-
37.11

Khá
33
34.7
4
33
42.3
1
63
61.7
6
7.57 -7.6 19.46
-
19.46

27.03
-
27.03

TB
39
41.0
5
36
46.1
5
42
41.1
8
5.10 -5.1 -4.98 4.98 0.12 -0.12
Yếu
6 6.32 0.00 0.00 -6.32 6.3 0.00 0.00 -6.32 6.32
1
II. NGUYÊN NHÂN:
1. Về giáo viên
- Một số giáo viên chưa nắm được sự liên thông giữa kiến thức của lớp dưới và
lớp trên nên việc cung cấp và mở rộng kiến thức cho các em trong bài giảng còn hạn
chế. Vài giáo viên chưa thật sự mạnh dạn trong việc tự chủ thực hiện chương trình.
- GV chậm đổi mới, nhất là việc tiếp cận phương pháp dạy học mới. Một số giáo
viên còn thiếu sự quan tâm đúng mức với học sinh, nhất là học sinh yếu và trung bình
- Sinh hoạt chuyên môn ở một số giáo viên khi dự giờ còn mang tính hình thức,
chưa đi vào chiều sâu, nội dung sinh hoạt thiếu phong phú, dự giờ mang tính đối phó.
Giáo viên tham dự sinh hoạt chuyên môn không tham gia phát biểu ý kiến.
- Một số giáo viên sử dụng ĐDDH thiếu tính sáng tạo, chưa thật sự đầu tư đích
đáng vào tiết dạy, thiếu nghiên cứu, ngại sử dụng đồ dùng dạy học trên lớp.

- Một ít giáo viên chưa thật sự tham gia tự học để phát huy tay nghề và cập nhật
thông tin mới để vận dụng trong dạy học cho phù hợp vào tình hình thực tế.
2. Về học sinh
- Do học sinh chưa ý thức cao trong việc học của mình. Bị lôi kéo vào các trò
chơi như chơi Game online.
- Các em gia đình khó khăn còn thiếu một số dụng cụ học tập. PHHS rất ít quan
tâm đến việc học tập của các em
- Chương trình sách giáo khoa số lượng bài tập còn nhiều, khó. Một số nội dung
chưa phù hợp với học sinh nông thôn.
3. Về phụ huynh
- Một số gia đình thiếu quan tâm đến việc hoc của các em, không kiểm tra, đôn
đốc các em học tập khi ở nhà, không xây dựng được thời gian biểu cho việc học ở nhà
cho các em, chưa tạo điều kiện tốt nhất cho các em học tập ở nhà, chưa thấy được tầm
quan trọng của môn học này.
- Ngoài ra, vẫn còn một số ít PHHS thấy con mình thua bạn, có khi cha mẹ làm
bài thay cho các em. Có trường hợp do trình độ học tập của con mình còn hạn chế, hoặc
không nắm chắc nội dung kiến thức của chương trình SGK mới nên PHHS ngại không
2
mạnh dạn hướng dẫn bài cho con em mình đành bỏ mặc cho các em muốn học sao thì
học.
4. Khó khăn về CSVC – Thiết bị:
- Hiện còn một số bàn ghế HS chưa phù hợp với độ tuổi.
- Còn thiếu phòng học cho việc phục vụ dạy và học trên 5 buổi/tuần.
III. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Việc dạy cho học sinh yếu lên trung bình đã khó để học sinh trung bình lên
khá, giỏi lại càng khó hơn. Sau khi nhận lớp, ổn định tổ chức lớp, tôi tìm hiểu để nắm
các đối tượng học sinh để lựa chọn, đặc biệt là khả năng học Toán của các em và phân
loại HS theo 4 đối tượng: Giỏi, Khá, TB, Yếu.
2. Họp CMHS để báo cáo cụ thể kết quả học tập của từng em cho cha mẹ HS
nắm. Qua đó, GVCN cũng tìm hiểu, nắm được tâm tư nguyện vọng, hoàn cảnh của gia

đình HS để có biện pháp kịp thời giúp đỡ các em. Động viên cha mẹ HS khắc phục khó
khăn, tạo điều kiện, quan tâm đến việc học của con em. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với
các đoàn thể trong nhà trường, chính quyền địa phương kịp thời giúp đỡ những em có
hoàn cảnh khó khăn về tinh thần, vật chất để các em được yên tâm đến lớp.
3.Thực hiện “Dạy học cá thể hoá, ”. bên cạnh việc soạn giảng cũng được cụ thể
hoá từng đối tượng học sinh( nội dung kiến thức nào dành cho học sinh yếu, trung bình,
khá, giỏi), giáo viên phải biết phân loại kiến thức cho phù hợp với hoạt động học tập
của học sinh loại trung bình khi giảng dạy.
+ Thường xuyên phối hợp với phụ huynh trong việc giáo dục học sinh.
+ Kích thích niềm đam mê học tập của các em.
+ Khuyến khích, khen thưởng kịp thời những tiến bộ dù nhỏ nhất của các em.
+ Tăng cường rèn luyện kỹ năng tính toán các buổi phụ đạo môn Toán theo kế
hoạch của nhà trường.
4.Muốn rèn cho học sinh học Toán tốt, trước hết giáo viên cần hướng dẫn học
sinh cách thực hành tính toán và cách giải bài toán thật cụ thể và tỉ mỉ. Tổ chuyên môn
cần chủ động, xây dựng và tổ chức chuyên đề, các tiết thao giảng có nội dung xoay
quanh việc dạy và học môn Toán ngay từ đầu năm học để GV được trao đổi, bàn bạc và
thống nhất nội dung, phương pháp dạy học đạt hiệu quả.
3
5.Thường xun đi dự giờ GV trong tổ, góp ý, trao đổi sâu từng nội dung, từng
hoạt động nhằm rút kinh nghiệm kịp thời lẫn nhau, có biện pháp dạy học tốt hơn, đạt
hiệu quả cao hơn. Thực hiện đầy đủ và đảm bảo chất lượng các buổi sinh hoạt chun
mơn của trường, của tổ. tập trung đi sâu thảo luận, trao đổi cụ thể về các tiết dạy trong
tuần, cách thức sử dụng đồ dùng dạy học nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
6. GVCN cần làm tốt cơng tác chủ nhiệm lớp, chú ý việc sắp xếp, bố trí chỗ ngồi
cho các em học sinh yếu phù hợp nhất (giáo viên dễ kiểm tra, tiện giúp đỡ).
7. Cần tổ chức nhiều hoạt động vui chơi học tập tiếng Việt, thi đọc hay đọc tốt để
giúp các em học tốt mơn Tốn, các em đọc đề tốn sẽ dễ dàng phát hiện cách giải và
tính tốn nhanh.
8. Trường cần tổ chức kiểm tra, dự giờ đột xuất (khơng báo trước) tạo cho giáo

viên có ý thức tốt trong việc chuẩn bị tiết dạy, tránh thói quen đối phó khi dạy.
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
BẢNG SO SÁNH KẾT QUẢ HỌC LỰC MÔN
MÔN: TOÁN: KS ĐẦU NĂM VỚI HKI 2011-2012
Tổ CM
THỜI ĐIỂM SO SÁNH
Ghi
chú
Xếp loại
KH. SÁT ĐẦU NĂM HỌC KỲ I (1) và ( 2)
SL % SL % Tăng Giảm
3
Giỏi
50 34.25 27 51.0 16.77 #### 146
Khá
39 26.71 70 32.7 5.94 -5.94 144
TB
32 21.92 35 13.3 -8.65 8.65
Yếu
25 17.12 12 3.06 #### 14.06
V. KIẾN NGHỊ:
1. Ngành cần có kế hoạch xây dựng thêm CSVC phòng học, phòng chức năng
giúp cho nhà trường được tổ chức dạy học trên 5 buổi/tuần và tiến tới 100% số lớp dạy
2 buổi/ngày.
2. Ngành cần tăng cường hơn nữa trong việc tun truyền và giới thiệu gương
thầy cơ giáo vượt khó để dạy tốt, nhằm giúp cho anh chị em giáo viên có cách nhìn tồn
diện hơn về nghề của mình.
Cuối cùng thay mặt tập thể giáo viên trường tiểu học Phong Phú B xã Phong
Thạnh Đơng A. huyện Giá Rai, kính chúc sức khỏe các đồng chí lãnh đạo cùng q thầy
cơ năm mới đạt nhiều thắng lới mới, chúc hội thảo thành cơng tốt đẹp.

4
Xin cảm ơn!
5

×