Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

hoàn thiện pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.19 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI NÓI ĐẦU

Trong năm 2006 vừa qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những
bước chuyển mình ấn tượng, thu hút sự quan tâm của mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước. Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển thành công của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chào bán cổ phần ra công chúng là hình thức huy động vốn hiệu quả, là nguồn
cung loại hàng hóa cơ bản nhất cho thị trường chứng khoán và là cầu nối giữa
doanh nghiệp cổ phần và nhà đầu tư.
Luật chứng khoán 2006 ra đời đã tạo ra cơ chế điều chỉnh tương đối đồng
bộ về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng. Tuy nhiên, một số hiện
tượng tiêu cực của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng trong thời gian
vừa qua cho thấy pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng còn nhiều bất
cập.
Từ thực tiễn nói trên, khóa luận tiến hành nghiên cứu pháp luật chào bán
cổ phần ra công chúng ở Việt Nam hiện nay, phân tích và đánh giá thực trạng để
từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về chào bán
cổ phần ra công chúng.
Kết cấu của khoá luận bao gồm ba phần: Lời nói đầu, Kết luận và Phần
nội dung gồm ba chương:
Chương I: Những vấn đề chung về pháp luật chào bán cổ phần ra công
chúng
Chương II: Thực trạng pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng ở
Việt Nam
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật chào bán cổ phần
ra công chúng.
Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng - thực trạng và giải pháp hoàn
thiện
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368


CHƯƠNG I
NhỮng vẤn ĐỀ CHUNG VỀ PHÁP LUẬT CHÀO BÁN
CỔ PHẦN RA CÔNG CHÚNG
1. Khái niệm về cổ phần và chào bán cổ phần ra công chúng
1.1. Khái niệm và phân loại cổ phần
1.1.1. Khái niệm
So sánh với các loại hình doanh nghiệp đang tồn tại trong nền kinh tế thị
trường, công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nổi trội. Một trong những lợi thế đặc
biệt của công ty cổ phần là khả năng chào bán cổ phần để thu hút vốn đầu tư.
Theo pháp luật hiện hành của Việt Nam, công ty cổ phần là doanh nghiệp
có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (Điểm a
Khoản 1 Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005). Như vậy, mỗi cổ phần là một phần
của vốn điều lệ công ty và người sở hữu cổ phần là người sở hữu một phần công
ty, được gọi là cổ đông, nắm giữ cổ phiếu của công ty đó.
Luật doanh nghiệp 2005 định nghĩa “Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ
phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ
phần của công ty đó”(Khoản 1 Điều 85). Theo Luật chứng khoán 2006: “Cổ
phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu
đối với một phần vốn của tổ chức phát hành” (Khoản 2 Điều 6 Luật chứng
khoán 2006). Như vậy, cổ phiếu là chứng thư xác nhận sự góp vốn và và quyền
lợi hợp pháp của một chủ thể đối với một công ty cổ phần đã phát hành ra cổ
phiếu. Khi nói một người sở hữu cổ phiếu của một công ty tương đương với
người đó sở hữu cổ phần của chính công ty đó.
Từ những khái niệm trên đây, có thể thấy, cổ phiếu có những đặc trưng cơ bản
như sau:
Thứ nhất, cổ phiếu có tính thanh khoản cao, nghĩa là khả năng chuyển
đổi thành tiền mặt dễ dàng. Nhà đầu tư bỏ tiền ra mua cổ phiếu của một công ty,
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sau đó dễ dàng bán đi để thu lại tiền đã đầu tư. Tuy nhiên tính thanh khoản của

cổ phiếu phụ thuộc vào hai yếu tố:
Một là, kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đã phát hành cổ phiếu
(còn gọi là tổ chức phát hành). Nếu tổ chức phát hành có kết quả kinh doanh tốt,
thu được lợi nhuận cao, trả cổ tức cao sẽ thu hút được sự quan tâm của nhiều
nhà đầu tư, khiến cổ phiếu của công ty có thể dễ dàng được mua bán trao đổi.
Ngược lại, nếu tổ chức phát hành kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến tình trạng
thua lỗ, nợ nần thì các nhà đầu tư không dám mạo hiểm bỏ vốn mua cổ phần của
công ty, dẫn đến cổ phiếu của công ty đó có tính thanh khoản thấp.
Hai là, quan hệ cung cầu trên thị trường cổ phiếu và thị trường chứng
khoán.Thị trường cổ phiếu cũng như các thị trường mua bán các loại hàng hóa
khác đều chịu sự điều chỉnh của các quy luật thị trường đặc biệt là quy luật cung
cầu. Giá của cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của bản thân tổ chức phát hành mà còn phụ thuộc vào nhu
cầu của nhà đầu tư. Điều này đặc biệt dễ nhận thấy khi thị trường chứng khoán
gặp biến động mạnh, các nhà đầu tư theo tâm lý chung sợ mất tiền nên ồ ạt bán
ra cổ phiếu. Cổ phiếu tràn ngập thị trường tạo nên nguồn cung quá lớn trong khi
số lượng nhà đầu tư muốn mua vào quá ít, tính thanh khoản của cổ phiếu lúc này
hạ xuống còn rất thấp. Ngược lại khi thị trường cổ phiếu khan hiếm hàng hóa,
nhu cầu của các nhà đầu tư rất lớn thì ngay cả những cổ phiếu có chất lượng
thấp cũng dễ dàng bán được với giá cao.
Thứ hai, Cổ phiếu có tính lưu thông. Tính lưu thông là khả năng chuyển
giao quyền sở hữu cổ phiếu cho người khác như một tài sản thực sự. Nếu như
tính thanh khoản giúp chủ sở hữu cổ phiếu chuyển đổi cổ phiếu thành tiền mặt
thì tính lưu thông đem lại cho người sở hữu nhiều khả năng sử dụng hơn như
cho, tặng, để thừa kế hay cầm cố tại ngân hàng để bảo đảm thực hiên nghĩa vụ
tài sản khác.
Thứ ba, Cổ phiếu có tính tư bản giả, có nghĩa là cổ phiếu là một loại giấy
tờ có giá trị như tiền. Tuy nhiên, bản thân cổ phiếu không có giá trị nếu nó
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

không được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của cổ phiếu cũng không phản ánh
đúng giá trị thực của cổ phiếu và người ta định giá cổ phiếu dựa trên nhiều
phương pháp khác nhau.
Thứ tư, Cổ phiếu có tính rủi ro: Là những đe dọa về an toàn vốn và thu
nhập đối với nhà đầu tư. Thể hiện rõ nét của đặc điểm này là cổ phiếu có thể
xuống giá bất thường và đột ngột do những biến cố của thị trường, đem lại sự
thua lỗ nhanh chóng cho các nhà đầu tư. Nguyên nhân: Giá trị của cổ phiếu
không nằm trong ý định chủ quan của tổ chức phát hành hay nhà đầu tư, cổ
phiếu có giá trị phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như tình hình tài chính của
tổ chức phát hành, tình hình kinh tế xã hội nói chung và những yếu tố chính trị
nhạy cảm. Vì vậy, một biến động chính trị lớn có thể làm chao đảo thị trường
chứng khoán, cũng như sự sụp đổ của thị trường chứng khoán của một quốc gia
có thể kéo theo sự khủng hoảng của thị trường chứng khoán nhiều nước khác,
kéo theo giá của tất cả cả các cổ phiếu sụt giảm bất thường. Hơn nữa, hoạt động
mua bán cổ phiếu phụ thuộc rất nhiều vào thông tin trên thị trường, chỉ một
thông tin bất lợi cho tổ chức phát hành dù chưa được kiểm chứng cũng dễ dàng
gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng thanh khoản, lưu thông của cổ phiếu.
1.1.2. Phân loại cổ phần
Cổ phần được chia thành hai nhóm là cổ phần ưu đãi và cổ phần phổ
thông. Mỗi loại cổ phần khác nhau mang lại cho người sở hữu những quyền và
lợi ích nhất định. Khả năng tự do chuyển chuyển nhượng cổ phần cũng tùy
thuộc từng loại cổ phần.
Cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến nhất và bắt buộc phải có đối
với công ty cổ phần. Tỷ lệ của giá trị vốn cổ phần phổ thông trên tổng giá trị vốn
cổ phần của công ty do điều lệ công ty quyết định. Người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít
nhất 20% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty trong tối thiểu
ba năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của cổ đông phổ thông gồm: Tham gia Đại hội
đồng cổ đông và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng.
Cổ đông được chia cổ tức khi công ty làm ăn có lãi. Khi công ty giả thể phá sản,
cổ đông chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn cổ phần đã góp vào công ty.
Cổ phần phổ thông được quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật doanh nghiệp
2005: Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ thông, người sở hữu cổ phần phổ
thông là cổ đông phổ thông. Chi tiết quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
được Luật doanh nghiệp 2005 qui định tại Điều 79 và Điều 80. Luật doanh
nghiệp 2005 cũng qui định quyền tự do chuyển nhượng của cổ phần phổ thông
trừ trường hợp cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập ( Khoản 5 Điều 84 ).
Cổ phần ưu đãi
Cổ phần ưu đãi là loại cổ phần mang lại cho người sở hữu một số quyền
ưu tiên so với cổ phiếu thường. Cổ phần ưu đãi được quy định tại Khoản 2 Điều
78 Luật doanh nghiệp 2005: “Công ty cổ phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người
sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu đãi”.
Không phải mọi nhà đầu tư đều có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi. Tùy
từng loại cổ phần ưu đãi mà luật và điều lệ công ty cổ phần có quy định khác
nhau về điều kiện nắm giữ và chuyển nhượng cổ phần ưu đãi.
Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần có số
phiếu biếu quyết cao hơn số phiếu biểu quyết của cổ phần phổ thông. Số phiếu
biểu quyết của cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ của công ty cổ phần quy
định. Chỉ có cổ đông sáng lập và tổ chức do Chính phủ ủy quyền (đối với công
ty nhà nước cổ phần hóa) mới được quyền nắm giữ cổ phiếu biếu quyết. Cổ
phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập cũng chỉ có hiệu lực trong ba năm
kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, sau đó cổ phần biểu quyết
của cổ đông sáng lập sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông. Luật doanh nghiệp
2005 không có quy định về thời hạn hiệu lực của cổ phần ưu đãi biểu quyết do
tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ, vì vậy có thể coi cổ phần ưu đãi biếu

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ có hiệu lực vô thời hạn.
Mục đích của cổ phần ưu đãi biểu quyết là để bảo vệ quyền lợi cho cổ đông sáng
lập trong thời gian hợp lý vừa đủ để duy trì sự ổn định của công ty mà không
hạn chế quyền của các cổ đông khác; và duy trì quyền kiểm soát của Nhà nước
đối với những công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề quan trọng
cần sự định hướng của Nhà nước.
Cổ phần ưu đãi cổ tức: Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức
cao hơn mức trả cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Cổ
tức được chia hàng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định
không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và phương thức xác định
cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức. Mục đích của
cổ phần ưu đãi cổ tức là thu hút vốn điều lệ bằng tỷ lệ lợi nhuận cao trên mỗi cổ
phần, tuy nhiên cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu
quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, để cử người vào Ban kiểm soát. Điều kiện
này để dung hòa quyền và nghĩa vụ của cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức
bằng cách không cho họ tham gia vào hoạt động quản trị công ty.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: Là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ
khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu cổ phần hoặc theo các điều kiện ghi tại cổ
phần ưu đãi hoàn lại. Cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi hoàn lại có lợi thế về bảo
toàn vốn nhưng cũng như cổ đông nắm giữ cổ phần ưu đãi cổ tức họ không có
quyền can thiệp vào các quyết định của công ty.
Cổ phần ưu đãi khác do công ty quy định: Ngoài các loại cổ phần ưu đãi
nói trên, công ty cổ phần có thể tự mình đưa ra thêm những loại cổ phần ưu đãi
khác để thu hút nhà đầu tư. Một số loại cổ phiếu ưu đãi trên thế giới mà các
công ty có thể đưa ra để thu hút nhà đầu tư là cổ phiếu lũy tiến và cổ phiếu có
thể thu hồi, theo đó cổ đông của cổ phiếu lũy tiến có quyền yêu cầu tích lũy cổ
tức sang những năm tiếp theo, đối với cổ phiếu có thể thu hồi, tổ chức phát hành
đưa vào giá phát hành thêm số tiền bồi thường để có thể thu hồi lại cổ phiếu

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
được khi công ty này muốn thay thế cổ phiếu ưu tiên đã phát hành bằng cổ phiếu
có lợi tức thấp hơn.
1.2. Chào bán cổ phần ra công chúng
1.2.1. Định nghĩa chào bán cổ phần ra công chúng
Trước đây, Nghị định 144/2003/NĐ-CP định nghĩa phát hành chứng
khoán ra công chúng là việc chào bán một lượng chứng khoán có thể chuyển
nhượng được thông qua tổ chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ
chức phát hành (Khoản 7 Điều 3 Nghị định 144/2003/NĐ-CP)
Hiện nay, Luật chứng khoán 2006 đã có sự thay đổi về định nghĩa của
chào bán chứng khoán ra công chúng: Chào bán chứng khoán ra công chúng là
việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
+ Thông qua phương tiện thông tin đại chúng kể cả internet;
+ Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên không kể
nhà đầu tư chuyên nghiệp;
+ Chào bán cho số lượng nhà đầu tư không xác định.
Như vậy, có thể hiểu một cách khái quát, chào bán cổ phần ra công chúng
là hình thức huy động vốn bằng cách bán cổ phần rộng rãi cho công chúng đầu
tư, đặc biệt là các nhà đầu tư cá nhân. Một công ty đại chúng (công ty có cổ
phần được chào bán ra công chúng) chỉ thực sự là đại chúng khi tỷ lệ cổ phần
do nhà đầu tư cá nhân chiếm số lượng đáng kể trong tổng số cổ phần được chào
bán của công ty.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng chỉ diễn ra trên thị trường sơ
cấp.
Hoạt động chào bán cổ phần là hoạt động duy nhất có thể thiết lập được
mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có cơ hội
góp vốn vào công ty cổ phần: Các loại hình công ty khác ngoài công ty cổ phần
như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, nhà đầu tư muốn trở thành

chủ sở hữu công ty bắt buộc phải tham gia vào hoạt động thành lập công ty đó.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Hình thức công ty cổ phần có nhiều ưu điểm do nhà đầu tư chỉ cần có một lượng
vốn nhất định là có thể tham gia sở hữu cổ phiếu của công ty, qua đó sở hữu một
phần công ty. Công ty cổ phần muốn tăng vốn điều lệ bằng cách bán cổ phần
của mình cho các nhà đầu tư bắt buộc phải thông qua hoạt động chào bán cổ
phiếu. Trong tất cả các hoạt động của thị trường cổ phiếu chỉ có hoạt động chào
bán cổ phiếu là thiết lập mối quan hệ giữa tổ chức phát hành và nhà đầu tư. Khi
chào bán cổ phiếu của mình tổ chức phát hành công bố những thông tin về tình
hình tài chính, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động kinh
doanh, bộ máy quản trị công ty. Nhà đầu tư phân tích những thông tin do tổ
chức phát hành cung cấp và quyết định đầu tư vào cổ phiếu và trở thành cổ đông
của công ty.
Trong quá trình chào bán cổ phần ra công chúng, tổ chức phát hành và
nhà đầu tư không trực tiếp liên hệ với nhau mà bắt buộc phải qua trung gian là
công ty chứng khoán thực hiện tổ chức đấu giá cổ phần hoặc công ty chứng
khoán thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp. Tổ chức phát
hành không được phép tự mình bán cổ phiếu cho nhà đầu tư mà buộc phải tuân
theo một quy trình nghiêm ngặt để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư.
1.2.3. Hình thức chào bán cổ phần ra công chúng
Theo quy định tại điều 11 Luật chứng khoán 2006, hình thức chào bán cổ
phần ra công chúng gồm chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng và chào bán
thêm cổ phần ra công chúng.
+ Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng:
Chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng gồm chào bán cổ phiếu để huy
động vốn điều lệ, thành lập mới công ty cổ phần và chào bán để chuyển đổi cơ
cấu sở hữu thành công ty đại chúng mà không làm thay đổi vốn điều lệ của công
ty.
Công ty cổ phần mới thành lập có thể thực hiện ngay từ đầu hình thức

chào bán cổ phần ra công chúng để thu hút vốn điều lệ và trở thành công ty đại
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chúng nhưng cũng có thể thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ hoặc chỉ dừng lại
ở phạm vi vốn trong cổ đông sáng lập.
+ Chào bán thêm cổ phần ra công chúng:
Công ty đại chúng có kết quả hoạt động kinh doanh tốt muốn tăng vốn
điều lệ, mở rộng qui mô có thể chào bán thêm cổ phần ra công chúng. Trình tự
chào bán cổ phần thêm ra công chúng cũng giống như chào bán cổ phần lần đầu.
Tổ chức phát hành phải chứng minh được năng lực tài chính và năng lực quản trị
của mình trong hồ sơ chào bán cổ phiếu gửi lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
sau đó tiến hành hoạt động chào bán như chào bán cổ phần lần đầu. Đặc điểm
khác biệt của chào bán thêm cổ phần ra công chúng là tổ chức phát hành phải
dành quyền ưu tiên cho cổ đông của công ty để đảm bảo quyền lợi của họ không
thay đổi khi công ty thay đổi quy mô vốn điều lệ. Quyền ưu tiên được thể hiện
bằng quyền mua cổ phần do tổ chức phát hành cung cấp cho các cổ đông, theo
đó cổ đông được mua thêm một số lượng cổ phiếu mới theo giá nhất định trong
một thời hạn nhất định để đảm bảo tỷ lệ sở hữu đối với phần vốn điều lệ của
công ty. Cổ đông có thể sử dụng quyền ưu tiên của mình hoặc chuyển nhượng
cho người khác. Giá đăng ký mua cổ phiếu và thời hạn đăng ký mua cổ phiếu
trong quyền mua cổ phần do tổ chức phát hành quy định. Giá đăng ký mua cổ
phiếu luôn thấp hơn giá thị trường của cổ phiếu và thời hạn đăng ký ngắn chỉ từ
một đến sáu tuần.
Cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng có quyền ưu tiên mua như cổ đông
phổ thông. Tổ chức phát hành có thể phát hành cho cổ đông ưu đãi chứng quyền
hoặc bảo chứng phiếu. Bảo chứng phiếu cũng quy định số lượng cổ phiếu phổ
thông được quyền mua nhưng có thời hạn dài hơn chứng quyền, hoặc thời hạn
vĩnh viễn.
Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng để thay đổi cơ
cấu sở hữu mà không làm tăng thêm vốn điều lệ: Đây là trường hợp công ty đại

chúng đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng nhưng chưa bán hết số
lượng cổ phiếu được phép phát hành. Tổ chức phát hành thực hiện đợt chào bán
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thêm cổ phiếu chưa phát hành ra công chúng. Do công ty cổ phần chưa phát
hành hết cổ phần của mình ra công chúng nên khi thực hiện chào bán thêm cổ
phiếu công ty không phát hành kèm theo chứng quyền cho cổ đông của công ty.
1.2.4. Ý nghĩa của chào bán cổ phần ra công chúng
Cũng như hoạt động chào bán cổ phần nói chung, chào bán cổ phần ra
công chúng là hoạt động thu hút đầu tư, tạo lập vốn điều lệ ban đầu hoặc tăng
qui mô vốn điều lệ để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. So với các
phương pháp huy động vốn đầu tư khác như vay vốn từ tổ chức tín dụng hoặc
phát hành trái phiếu công ty, huy động vốn bằng chào bán cổ phần ra công
chúng có nhiều ưu điểm:
Thứ nhất, khoản thu được từ chào bán cổ phiếu không cấu thành một
khoản nợ mà công ty có trách nhiệm hoàn trả, làm giảm áp lực về khả năng cân
đối thanh khoản của công ty.
Thứ hai, khả năng thu được lượng vốn lớn từ xã hội do không hạn chế số
lượng nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư cá nhân. Công ty cổ phần thực hiện
chào bán cổ phần riêng lẻ bị hạn chế số lượng cổ đông và thông thường chỉ bán
cổ phần cho những nhà đầu tư có mối quan hệ mật thiết với tổ chức phát hành.
Nếu thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng tổ chức phát hành chỉ cần cung
cấp thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, khả năng tài chính và
năng lực bộ máy quản trị theo quy định của pháp luật, những nhà đầu tư có nhu
cầu sẽ tìm hiểu và quyết định mua cổ phiếu. Thông tin về tổ chức phát hành
được công bố rộng rãi là cơ hội để mọi nhà đầu tư, đặc biệt là những nhà đầu tư
cá nhân có cơ hội góp vốn vào công ty. Số lượng nhà đầu tư không bị hạn chế
tạo cho tổ chức phát hành cơ hội huy động được nguồn vốn dư thừa dồi dào
trong công chúng. Đây là ưu điểm nổi bật của hình thức chào bán ra công chúng.
Thứ ba, các loại cổ phiếu đuợc chào bán rộng rãi ra công chúng mới thực

sự là cổ phiếu có tính thanh khoản cao. Nhà đầu tư sở hữu cổ phiếu được chào
bán ra công chúng có toàn quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu của mình (trừ
trường hợp cổ phiếu ưu đãi biểu quyết hoặc cổ phiếu phổ thông của của cổ đông
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sáng lập khi chuyển nhượng phải tuân theo một số yêu cầu của pháp luật). Công
ty cổ phần chào bán riêng lẻ luôn bị giới hạn số lượng cổ đông duới một trăm
nhà đầu tư trừ nhà đầu tư chuyên nghiệp. Chính vì vậy, khi một cổ đông muốn
chuyển nhượng một phần cổ phần của mình họ không thể tự do chuyển nhượng
cho bất kỳ ai, mà phải đảm bảo sau khi chuyển nhượng công ty cổ phần vẫn giữ
đuợc số lượng cổ đông duới một trăm (trừ cổ đông là nhà đầu tư chuyên
nghiệp). Ngoài ra, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp cho cổ phiếu được
niêm yết và giao dịch trên thị trường tập trung khiến cho hoạt động mua bán cổ
phiếu dễ dàng và thuận tiện.
Thứ tư, chào bán cổ phiếu ra công chúng giúp tổ chức phát hành quảng bá
được tên tuổi, thương hiệu của mình. Để được cấp giấy chứng nhận chào bán cổ
phần ra công chúng, công ty cổ phần phải thỏa mãn đuợc những điều kiện khắt
khe về công bố thông tin, chế độ kiểm toán của các cơ quan quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Do vậy, một công ty có cổ phiếu đuợc
chào bán rộng rãi mặc nhiên được đánh giá cao hơn các công ty khác cùng lĩnh
vực, ngành nghề không thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng. Một công ty
đại chúng có kết quả kinh doanh tốt sẽ thu hút được nhiều sự chú ý của các nhà
đầu tư, cổ phiếu của công ty lên giá và qua đó công ty được quảng bá bằng
chính cổ phiếu của mình.
1.2.5. Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng
Chào bán cổ phần ra công chúng không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với
tổ chức phát hành mà cả với nhà đầu tư và toàn bộ nền kinh tế:
Đối với tổ chức phát hành, chào bán cổ phần ra công chúng là công cụ
huy động vốn hiệu quả và linh hoạt. Trước khi Việt Nam có thị trường chứng
khoán, các doanh nghiệp chỉ có thể vay vốn từ ngân hàng với lãi suất nhất định

trong một thời hạn nhất định và thường phải thế chấp tài sản cố định để bảo đảm
khoản vay. Huy động vốn bằng phương thức chào bán cổ phần ra công chúng
không chỉ thu hút được lượng vốn lớn mà còn giảm áp lực cho tổ chức phát hành
về nghĩa vụ hoàn trả và cân đối thanh khoản của công ty.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đối với nhà đầu tư, hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là cơ hội
tốt để họ góp vốn vào những công ty có triển vọng kinh doanh, tăng khả năng
sinh lợi cho đồng tiền của mình. Nhà đầu tư được chia thành hai loại: nhà đầu tư
cá nhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp.
+ Nhà đầu tư cá nhân chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình. Từng cá nhân
và hộ gia đình riêng lẻ không có nhiều tiền nhưng chiếm số lượng lớn trong xã
hội và là đối tượng chính hoạt động chào bán ra công chúng nhắm đến. Chỉ khi
các công ty cổ phần chọn hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì đông
đảo các nhà đầu tư cá nhân mới có cơ hội tham gia vào hoạt động mua cổ phiếu
của công ty. Đối với các đợt chào bán cổ phiếu riêng lẻ, nhà đầu tư cá nhân thực
sự không có nhiều cơ hội trở thành cổ đông của công ty vì bị hạn chế số lượng
và thông tin. Những công ty nhà nước cổ phần hóa chào bán riêng lẻ thường chỉ
bán cho một bộ phận cán bộ công nhân viên của công ty, không thể bán hết cho
toàn bộ người lao động vì hạn chế số lượng. Thêm vào đó, các nhà đầu tư cá
nhân khi muốn chuyển nhượng cổ phiếu chào bán riêng lẻ gặp khó khăn hơn so
với cổ phiếu được chào bán ra công chúng vì ràng buộc bởi những quy định về
điều kiện chuyển nhượng của công ty.
+ Nhà đầu tư chuyên nghiệp là các ngân hàng thương mại, công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh
doanh chứng khoán. Nhà đầu tư chuyên nghiêp khác nhà đầu tư cá nhân ở quy
mô tổ chức và nghiệp vụ. Đối với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng các
tổ chức nói trên không chỉ là nhà đầu tư đơn thuần mà còn đóng vai trò trung
gian quan trọng giữa nhà đầu tư và tổ chức phát hành.
1.2.6. Vai trò của chào bán cổ phần ra công chúng với nền kinh tế

Chào bán cổ phần ra công chúng là một bộ phận của chào bán cổ phần, là
hoạt động khởi điểm mở đầu cho mọi hoạt động của thị trường cổ phiếu. Cổ
phiếu được giao dịch trên thị trường có đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hay
không phụ thuộc phần lớn vào hoạt động chào bán.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để được chào bán cổ phiếu ra công chúng các công ty cổ phần phải thỏa
mãn một số điều kiện nhất định về vốn điều lệ, về kết quả kinh doanh trong một
thời gian cụ thể, cùng các quy định khắt khe về kế toán và kiểm toán. Sau khi
phát hành cổ phiếu ra ra công chúng các công ty này phải tiếp tục duy trì chế độ
báo cáo thông tin đầy đủ và minh bạch về những hoạt động của công ty cũng
như về tình hình tài chính dưới sự kiểm tra và giám sát của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Vì vậy, hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng sẽ tăng
chất lượng và độ chính xác của các bản báo cáo tài chính, làm trong sạch môi
trường đầu tư và kinh doanh. Điều kiện, thủ tục chào bán cổ phiếu được lập theo
chuẩn chung do nhà nước quy định nên vừa đảm bảo tính chính xác cao vừa
thuận tiện cho việc so sánh đánh giá kết quả hoạt động của các công ty cổ phần.
2. Pháp luật về chào bán cổ phần ra công chúng
2.1. Các văn bản pháp luật quy định về chào bán cổ phần ra công chúng
Thị trường chứng khoán Việt Nam tuy mới chính thức đi vào hoạt động từ
ngày 20 tháng 7 năm 2000 nhưng đến nay đã có nhiều bước phát triển ấn tượng.
Song song với sự phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động chào bán
cổ phần ra công chúng, pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này đã có nhiều thay đổi
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của thị trường.
Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ ra ngày 11 tháng 7 năm 1998 -
tiền thân của Nghị định 144/2003/NĐ-CP và Luật chứng khoán 2006 là văn bản
đầu tiên điều chỉnh hoạt động của thị trường chứng khoán trong đó có hoạt động
phát hành chứng khoán ra công chúng. Ra đời cùng với Nghị định 48/1998/NĐ-
CP là quyết định 127/1998/QĐ-TTg về việc thành lập hai trung tâm giao dịch
chứng khoán Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, tạo thị trường giao dịch tập

trung cho hoạt động mua bán chứng khoán nói chung và hoạt động mua bán cổ
phiếu nói riêng.
Trong năm năm đầu đi vào hoạt động (2000-2004) thị trường chứng
khoán Việt Nam không có nhiều phát triển, hoạt động chào bán cổ phần ra công
chúng cũng không thể hiện được bộ mặt của nền kinh tế, các doanh nghiệp Việt
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nam hầu như không mặn mà với phương thức huy động vốn được đánh giá là
rất linh hoạt và hiệu quả này. Nghị định 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán ra đời được đánh giá là chưa đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn phát triển của thị trường chứng khoán và hoạt động
chào bán cổ phần ra công chúng.
Trước yêu cầu xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về chứng
khoán và thị trường chứng khoán, ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ 9
Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật chứng khoán 2006. Luật chứng khoán 2006
đã hệ thống lại toàn diện các quy phạm điều chỉnh hoạt động của thị trường
chứng khoán trong đó có những nội dung quan trọng của hoạt động chào bán cổ
phần ra công chúng: Điều kiện chào bán, thủ tục trình tự chào bán và trách
nhiệm của các cơ quan tổ chức có liên quan.
Năm 2006 là một năm có nhiều sự kiện quan trọng về kinh tế xã hội như
Việt Nam đạt được quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Hoa
Kỳ và gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO là động lực thúc đẩy sự phát
triển ấn tượng của thị trường chứng khoán Việt Nam. Hoạt động chào bán cổ
phần ra công chúng của các công ty cổ phần thuộc mọi lĩnh vực kinh doanh phát
triển mạnh mẽ và nảy sinh nhiều vấn đề cần giải quyết. Để trợ giúp cho hoạt
động thực thi Luật chứng khoán 2006 về nội dung chào bán cổ phần ra công
chúng được hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị
trường chứng khoán đã xây dựng và ban hành thêm những văn bản hướng dẫn
như Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
chứng khoán 2006 trong đó có chi tiết hóa các quy định về chào bán cổ phần ra

công chúng.
Bên cạnh đó, một văn bản rất quan trọng cũng điều chỉnh hoạt động chào
bán cổ phần ra công chúng của đối tượng doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa là
Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 11 năm
2004 vẫn còn hiệu lực thi hành. Tổng hợp những văn bản pháp lý nói trên tạo
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động chào bán cổ phần ra
công chúng ở Việt Nam.
2.2. Nội dung pháp luật chào bán cổ phần ra công chúng
Luật chứng khoán 2006 ra đời đã luật hóa những quy định về chào bán cổ
phần ra công chúng, tạo điều kiện để hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
được thực hiện hiệu quả và thống nhất. Kết hợp với các quy định tại Nghị định
187/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản dưới luật khác, pháp luật chào
bán cổ phần ra công chúng điều chỉnh những nội dung sau:
2.2.1. Chủ thể của hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng là những công ty cổ phần được
phép của Ủy ban chứng khoán nhà nước sau khi đã đáp ứng đầy đủ các quy định
của pháp luật về điều kiện chào bán và trình tự thủ tục chào bán cổ phần ra công
chúng.
- Công ty cổ phần:
Công ty cổ phần là một pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành
lập và tồn tại độc lập với những chủ sở hữu công ty. Vốn của công ty được chia
nhỏ thành những phần bằng nhau gọi là cổ phần và được phát hành nhằm mục
đích huy động vốn của các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế. Các nhà đầu tư
khi mua cổ phần của công ty trở thành chủ sở hữu một phần vốn góp của công ty
gọi là cổ đông của công ty. Cổ đông được quyền tham gia quản lý kiểm soát
điều hành công ty thông qua việc bầu cử và ứng cử vào các vị trí trong Ban
quản lý, Ban kiểm soát, Ban điều hành. Ngoài ra cổ đông được hưởng các khoản
lợi nhuận do công ty tạo ra cũng như chịu lỗ tương ứng với mức độ đóng góp (tỉ

lệ thuận với cổ phần của họ).
Công ty cổ phần có nhiều ưu điểm nổi trội so với các loại hình công ty
khác:
Ưu điểm thứ nhất là cấu trúc vốn của công ty mềm dẻo linh hoạt. Công ty
cổ phần có thể tăng vốn bằng cách chào bán cổ phần ra công chúng, là hình thức
huy động vốn đặc trưng không có ở các loại hình công ty khác như công ty trách
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh...Cấu trúc vốn mềm dẻo khiến quy mô của
công ty cổ phần rất phong phú, có thể có quy mô vốn nhỏ từ vài tỷ đồng đến
hàng chục nghìn tỷ đồng.
Ưu điểm thứ hai là khả năng điều chuyển vốn linh hoạt. Các cổ đông có
thể dễ dàng mua bán chuyển nhượng phần sở hữu của mình cho các cổ đông
khác hoặc người ngoài công ty.
- Công ty nhà nước cổ phần hóa:
Công ty nhà nước cổ phần hóa chiếm số lượng đáng kể trong số những
công ty cổ phần đang ký chào bán cổ phiếu ra công chúng. Các công ty này có
đặc điểm khác với công ty cổ phần thông thường vì có giai đoạn chuyển đổi từ
công ty nhà nước sang công ty cổ phần. Công ty nhà nước cổ phần hóa là đặc
trưng của những nước có nền kinh tế chuyển đổi như Việt Nam và Trung Quốc.
Công ty nhà nước cổ phần hóa là các doanh nghiệp nhà nước được chuyển
đổi hình thức sở hữu từ một trăm phần trăm vốn nhà nước hoặc có tỉ lệ vốn góp
chi phối (từ năm mươi mốt phần trăm trở lên) thành công ty cổ phần. Mục tiêu
chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ phần nhằm huy động nguồn vốn
của các cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước và ngoài nước nhằm
nâng cao công nghệ, cải tiến kỹ thuật, đổi mới phương thức quản lý mục đích để
nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
Đối tượng công ty nhà nước không thuộc diện nhà nuớc nắm một trăm
phần trăm vốn cổ phần hóa đuợc quy định tại nghị định 187/2004/CP bao gồm
các tổng công ty nhà nước (bao gồm cả các ngân hàng thương mại và các tổ

chức tài chính nhà nước), công ty nhà nước độc lập, công ty thành viên hạch
toán độc lập của tổng công ty do nhà nước quyết định đầu tư và thành lập, đơn
vị hạch toán phụ thuộc của công ty nhà nước.
Những doanh nghiệp do nhà nuớc nắm một trăm phần trăm vốn là đối
tượng cổ phần hóa được quy định trong danh mục cụ thể do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.2. Điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng
Tùy theo từng loại công ty cổ phần mà pháp luật đòi hỏi điều kiện khác
nhau đối với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng:
+ Công ty cổ phần thành lập theo luật doanh nghiệp: Là công ty cổ phần
ngoài quốc doanh, điều kiện chào bán cổ phần ra công chúng của loại hình công
ty cổ phần này hoàn toàn tuân theo Luật doanh nghiệp 2005 và Luật chứng
khoán 2006.
Điều kiện về tư cách của doanh nghiệp: là công ty cổ phần được thành lập
hợp pháp, có điều lệ công ty không trái với quy định của Luật doanh nghiệp
2005.
Điều kiện về vốn: Vốn điều lệ đã góp phải đạt mười tỷ đồng trở lên tính
theo giá trị sổ sách kế toán (Điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006 )
Điều kiện về tình hình hoạt động của công ty: Công ty phải có kết quả
kinh doanh tốt, có lãi trong năm liền trước năm đăng ký hồ sơ chào bán, không
có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng.
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
+ Công ty nhà nước cổ phần hóa:
Đối với công ty nhà nước cổ phần hóa đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng thì phải thỏa mãn được các điều kiện quy định tai Nghị định
187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển các công ty nhà nước thành
công ty cổ phần:

Công ty nhà nước không nắm 100% vốn : Điều kiện cổ phần hóa là: Vẫn
còn vốn nhà nước (không tính giá trị quyền sử dụng đất) sau khi giảm trừ giá trị
tài sản không cần dùng và tài sản chờ thanh lý; các khoản tổn thất do lỗ, giảm
giá trị tài sản; công nợ không có khả năng thu hồi và chi phí cổ phần hóa.
Đối với đơn vị hạch toán độc lập của các công ty nhà nước không nắm
100% vốn đòi hỏi đơn vị hạch toán phụ thuộc phải có điều kiện hạch toán độc
lập và khi tách đơn vị để cổ phần hóa thì không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc của các bộ phận khác của doanh
nghiệp.
Công ty 100% vốn nhà nước phải thuộc danh mục công ty 100% vốn nhà
nước chuyển đổi thành công ty cổ phần do Chính phủ ban hành.
Sau khi đạt điều kiện chuyển đổi thành công ty cổ phần, cơ quan quyết
định cổ phần hóa sẽ quyết định hình thức chào bán cổ phần là chào bán cổ phần
ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ.
2.2.3. Thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng
Trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, tất cả các công ty cổ
phần muốn thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng trước hết phải đăng ký
với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng được quy định tại Khoản
1 Điều 14 Luật chứng khoán 2006 và được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số
17/2007/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 hướng
dẫn hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần ra công chúng.
Theo đó, hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm:
- Giấy đăng ký chào bán ra công chúng được lập theo mẫu do Bộ tài chính
quy định.
- Bản cáo bạch
- Điều lệ công ty
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và

phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.
- Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có): Cam kết bảo lãnh phát hành thực
hiện theo quy định của Bộ tài chính, nếu thực hiện bảo lãnh là tổ hợp các công
ty chứng khoán thì cam kết phát hành là của tổ chức bảo lãnh phát hành chính có
kèm theo hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh phát hành.
- Quyết định của Hội đồng quản trị công ty thông qua hồ sơ (Đối với
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là quyết định của Hội đồng quản trị
doanh nghiệp liên doanh hoặc quyết định của chủ doanh nghiệp 100% vốn nước
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoài). Trường hợp tổ chức phát hành là tổ chức tín dụng thì hồ sơ phải có văn
bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Văn bản xác nhận của tổ chức các nhân với một phần hoặc toàn bộ hồ sơ
đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng (trong trường hợp cần sự xác nhận của
cá nhân, tổ chức đó đối với thông tin trong hồ sơ).
Đối với trường hợp đặc biệt khi tổ chức phát hành là doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp thành
lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, hồ sơ đăng ký chào
bán cổ phiếu ra công chúng tuân theo quy định chi tiết tại Thông tư số
17/2007/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 13 tháng 3 năm 2007 về
hướng dẫn hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Sau khi hoàn tất nội dung tổ chức phát hành gửi hồ sơ chào bán cổ phần
ra công chúng lên Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và trong vòng ba mươi ngày,
nếu không có gì thiếu sót Ủy ban sẽ cấp giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra
công chúng cho tổ chức phát hành. Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước gửi trả lại cho tổ chức phát hành kèo theo văn bản nêu
rõ lý do hồ sơ không được chấp thuận.
Tổ chức phát hành sau khi được cấp giấy chứng nhận tiến hành hoạt động
phân phối cổ phiếu theo nguyên tắc công bằng công khai. Tiền mua cổ phiếu
được chuyển vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng cho đến khị hoàn tất việc

chào bán. Việc phân phối cổ phiếu phải được hoàn tất trong vòng chín mươi
ngày kể từ khi Giấy chứng nhận chào bán cổ phiếu có hiệu lực.
Kết thúc đợt chào bán, tổ chức phát hành thực hiện chuyển giao cổ phiếu
hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu cổ phiếu cho nhà đầu tư trong thời hạn ba
mươi ngày.
2.3. Vai trò của pháp luật với hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng
Pháp luật luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong công cuộc xây dựng
và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đặc biệt
đối với những lĩnh vực nhạy cảm nhiều rủi ro như thị trường chứng khoán và
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng thì pháp luật là công cụ không thể
thiếu được để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư và đảm bảo môi trường đầu tư
được lành mạnh và an toàn.
Nhà đầu tư, nhất là nhà đầu tư cá nhân không có khả năng tự bảo vệ mình
đối với những rủi ro của việc mua cổ phiếu: Nhà đầu tư hoàn toàn bị động trước
những thông tin do tổ chức phát hành đưa ra, họ không có điều kiện và công cụ
để tự mình kiểm tra tính xác thực của những thông tin đó. Tổ chức phát hành có
thể che giấu thông tin hoặc gian lận thông tin, gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Vì
vậy, cần phải có những quy phạm pháp luật quy định trách nhiệm của tổ chức
phát hành khi công bố thông tin.
Cổ phiếu được lưu hành trên thị trường phải đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng cụ thể. Nếu để cổ phiếu có chất lượng thấp được chào bán rộng rãi ra
công chúng thì khi có hậu quả xấu xảy ra ví dụ như công ty cổ phần phá sản sẽ
gây thiệt hại không chỉ cho các cổ đông của công ty mà có thể dẫn đến sự biến
động của toàn bộ thị trường chứng khoán. Để đảm bảo chất lượng của cổ phiếu
được chào bán, pháp luật quy định những điều kiện chào bán ra công chúng.
Những điều kiện này góp phần sàng lọc loại bỏ những công ty cổ phần không đủ
tiêu chuẩn phát hành cổ phiếu ra công chúng.
Hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng là một hoạt động tài chính

phức tạp, đòi hỏi nhiều kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn và dễ phát sinh những
rủi ro trong quá trình thực hiện. Do đó, để quá trình thực hiện hoạt động chào
bán cổ phần ra công chúng được an toàn, chặt chẽ và thống nhất cần có quy
phạm pháp luật điều chỉnh trình tự thủ tục chào bán cổ phần ra công chúng.
Cuối cùng, để ngăn chặn, cảnh cáo và răn đe các cá nhân tổ chức có ý
định hoặc đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chào bán cổ
phần ra công chúng, pháp luật quy định những chế tài xử lý nghiêm minh.

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHÀO BÁN CỔ PHẦN
RA CÔNG CHÚNG Ở VIỆT NAM
1. Chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng
Pháp luật Việt Nam quy định những chủ thể được chào bán cổ phần ra
công chúng bao gồm công ty cổ phần và công ty nhà nước cổ phần hóa.
1.1. Công ty cổ phần
Huy động vốn bằng phương thức phát hành cổ phiếu là một quyền năng
cơ bản, đặc thù của công ty cổ phần, được quy định tại Khoản 3 Điều 77 Luật
doanh nghiệp 2005.
Căn cứ vào tư cách chủ thể chào bán cổ phần ra công chúng, công ty cổ
phần có những loại sau:
- Công ty cổ phần được thành lập mới theo Luật doanh nghiệp 2005 thực
hiện chào bán cổ phần ra công chúng để tạo lập vốn điều lệ:
Theo Luật doanh nghiệp 2005, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ
phần phổ thông được quyền chào bán. Đây là sự trở lại tiến bộ của quy định tại
Luật doanh nghiệp 1990 mà Luật doanh nghiệp 1999 đã bỏ qua. Số cổ phần
được quyền bán còn lại phải được chào bán và bán hết trong thời hạn ba năm kể
từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có hiệu lực. Như vậy công ty cổ

phần chỉ có tư cách chào bán cổ phần ra công chúng sau khi các cổ đông sáng
lập nắm giữ ít nhất 20% cổ phần phổ thông được quyền chào bán.
- Công ty đại chúng chào bán thêm cổ phần ra công chúng:
Công ty đại chúng là công ty cổ phần đã thực hiện chào bán cổ phần ra
công chúng hoặc có cổ phiếu niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc
có từ một trăm cổ đông trở lên (không kể cổ đông là nhà đầu tư chuyên nghiệp)
với vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng trở lên. Công ty đại chúng có đặc điểm
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
là đã thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng hoặc chưa chào bán cổ phần
nhưng quy mô và số lượng cổ đông lớn.
- Công ty cổ phần tiền thân là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
Pháp luật hiện hành chỉ quy định hai trường hợp chào bán cổ phần ra công
chúng của công ty cổ phần do doanh nghiệp nước ngoài chuyển đổi thành bao
gồm: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện chuyển đổi thành công
ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phần ra công chúng và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển đã chuyển đổi thành công ty cổ phần. Pháp luật về đầu tư
cho phép nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện đầu tư trực tiếp vào Việt Nam
được phép thành lập mọi loại hình doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2005
(Khoản 1 Điều 22 Luật đầu tư 2005) trong đó có hình thức công ty cổ phần
nhưng pháp luật về chứng khoán đã hạn chế không cho nhà đầu tư nước ngoài
có quyền thực hiện hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng để thành lập mới
công ty cổ phần tại Việt Nam. Có thể nói đây là quy định cần thiết để bảo vệ
môi trường đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài sau khi thành lập công ty
cổ phần tại Việt Nam phải thể hiện được khả năng kinh doanh của mình từ đó sẽ
thực hiện chào bán cổ phần ra công chúng.
1.2. Công ty nhà nước cổ phần hóa
Về bản chất, công ty nhà nước cổ phần hóa cũng là công ty cổ phần, có
vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau. Tuy nhiên, công ty nhà nước cổ
phần hóa được xếp vào nhóm riêng và tư cách chào bán cổ phần ra công chúng

khác với công ty cổ phần thành lập theo Luật doanh nghiệp vì những lí do cơ
bản sau:
Thứ nhất, công ty nhà nước cổ phần hóa được thành lập theo Luật doanh
nghiệp nhà nước và đến trước khi thực hiện cổ phần hóa vẫn hoạt động theo
Luật doanh nghiệp nhà nước trừ những nội dung do Luật doanh nghiệp 2005
điều chỉnh (Điều 166 Luật doanh nghiệp 2005).
Thứ hai, công ty nhà nước cổ phần hóa thực hiện hoạt động cổ phần hóa
và chào bán cổ phần ra công chúng theo chủ trương của Nhà nước. Luật doanh
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp 2005 quy định các doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quy định
của Luật doanh nghiệp Nhà nước 2003 phải chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. Mục đích của sự chuyển đổi doanh nghiệp
nhà nước thành công ty cổ phần khác với mục đích chuyển đổi của công ty trách
nhiệm hữu hạn thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp chuyển đổi thành
công ty cổ phần. Đó là để thực hiện mục tiêu thu hẹp tối đa diện nhà nước độc
quyền, xóa bỏ doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả tăng gánh nặng cho
ngân sách, tạo điều kiện cho người lao động trong công ty tự mình chịu trách
nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, công ty nhà nước thực hiện cổ phần hóa chịu sự điều chỉnh của
Luật chứng khoán 2006 và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là nghị định của
Chính phủ quy định riêng về công ty nhà nước cổ phần hóa. Do đó, hoạt động cổ
phần hóa của công ty nhà nước cổ phần hóa cũng chịu sự điều chỉnh của hai văn
bản Luật nói trên.
Như vậy, công ty nhà nước cổ phần hóa tuy là công ty cổ phần song có tư
cách chủ thể khác hẳn với các công ty cổ phần được thành lập theo Luật doanh
nghiệp.
2. Điều kiện về chào bán cổ phần ra công chúng
2.1. Điều kiện về chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng
Đối với từng loại doanh nghiệp, điều kiện chào bán cổ phần lần đầu ra

công chúng là khác nhau:
2.1.1. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần muốn chào bán cổ phần ra công chúng phải thỏa mãn
những điều kiện sau:
Thứ nhất, vốn điều lệ đã góp đạt mười tỷ đồng trở lên tính theo giá trị sổ
sách kế toán (Điểm a Khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán 2006). Trước đây,
Nghị định 48/1998/NĐ-CP đã quy định doanh nghiệp cổ phần muốn chào bán
cổ phiếu lần đầu ra công chúng phải đạt mức vốn điều lệ tối thiểu mười tỷ
đồng (Khoản 1 Điều 6 Nghị định 48/1998/NĐ-CP). Tuy nhiên, căn cứ vào điều
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiện nền kinh tế Việt Nam lúc đó con số mười tỷ đồng không khả thi, không có
tác dụng thúc đầy khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện chào bán cổ phần
tham gia vào thị trường chứng khoán. Tại thời điểm đó, phần lớn các doanh
nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam có quy mô nhỏ, tính trong bộ phận doanh
nghiệp Nhà nước có tới 60% doanh nghiệp có vốn dưới 5 tỷ đồng [16]. Chính vì
vậy trong khoảng thời gian dài từ năm 1998 đến năm 2003 rất ít doanh nghiệp
Việt Nam thực hiện huy động vốn bằng phương thức chào bán cổ phần ra công
chúng. Nghị định 144/2003/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định 48/1998/NĐ-CP
giảm mức vốn điều lệ đã góp xuống còn năm tỷ đồng (Khoản 1 Điều 6 Nghị
định 144/2003/NĐ-CP). Đây lại là một quy định không phù hợp vì điều kiện
kinh tế toàn xã hội của Việt Nam từ năm 1998 đến năm 2003 đã có sự thay đổi
rõ rệt, mức vốn mười tỷ đồng vào năm 1998 là quá lớn, cản trở sự phát triển của
hoạt động chào bán cổ phần ra công chúng nhưng tại năm 2003 nó đã phù hợp
với quy mô của đa số các doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy, Luật
chứng khoán 2006 đã quay trở về mức mười tỷ đồng đối với vốn điều lệ đã góp.
Thứ hai, công ty phải có năng lực kinh doanh, cụ thể là: “Hoạt động của
năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi đồng thời không có lỗ lũy kế
tính đến năm đăng ký chào bán” ( Điểm b khoản 1 Điều 12 Luật chứng khoán
2006). Điều kiện này đã loại trừ những công ty làm ăn thua lỗ, góp phần đảm

bảo chất lượng của cổ phiếu được chào bán ra công chúng.
Thứ ba, có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Đại hội đồng cổ đông là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có quyền quyết định
những hoạt động quan trọng của công ty. Chào bán cổ phần nói chung và chào
bán cổ phần ra công chúng là hoạt động ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát
triển của công ty và lợi ích của toàn bộ cổ đông trong công ty. Vì vậy, phương
án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được phải do Đại hội đồng thông
qua mới có giá trị pháp lý.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.1.2. Công ty nhà nước cổ phần hóa
Điều kiện chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng của các công ty nhà
nước cổ phần hóa không có những quy định cụ thể như đối với công ty cổ phần
thành lập theo Luật doanh nghiệp. Nguyên nhân là công ty nhà nước cổ phần
hóa thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước cho đến khi được
cổ phần hóa. Việc cổ phần hóa của doanh nghiệp nhà nước hoàn toàn tuân theo
quy định của Chính phủ mà cụ thể là theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP đối với
doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ vốn góp chi phối, còn đối với doanh nghiệp
100% vốn nhà nước thì thực hiện theo quy định đặc biệt của Chính phủ. Việc
thực hiện chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng của các doanh nghiệp Nhà
nước cổ phần hóa nằm trong phương án cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cấp có thẩm quyền là cơ quan ra quyết định
cổ phần hóa doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp nhà nước nắm giữ phần vốn
góp chi phối là cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp nhà
nước nắm 100% vốn là Chính phủ.
2.2. Điều kiện về chào bán thêm cổ phần ra công chúng
Công ty đại chúng muốn chào bán thêm cổ phần ra công chúng phải đạt
đủ những điều kiện sau:
- Có quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành

và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng.
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, có
quyền quyết định những vấn đề quan trọng nhất trong hoạt động của công ty cổ
phần trong đó có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ
đợt chào bán ra công chúng. Tuy nhiên, một thực tế hiện nay là có những cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông đã thông qua những phương án phát hành gây rất
nhiều tranh cãi, bởi phương án phát hành cổ phiếu được thông qua thể hiện sự
bất bình đẳng trong cách đối xử với những cổ đông nhỏ. Tiêu biểu là quyết định
của Đại hội cổ đông của công ty cổ phần xăng dầu Vitaco thông qua phương án
chào bán thêm cổ phần để tăng vốn điều lệ: ưu ái cho Tổng công ty xăng dầu
25

×