Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng phát triển nông thôn Campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.78 KB, 70 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động Ngân hàng có thể nói là một hoạt động kinh doanh cần quan tâm
hàng đầu, đặc biệt đối với một đất nớc mới cải tạo hệ thống chính sách kinh tế sau
chiến tranh hơn 20 năm nh Campuchia. Có thể nói, hệ thống Ngân hàng Phát triển
nói chung và Ngân hàng Phát triển Nông thôn nói riêng cha phát triển và còn
nhiều mặt cần phải đợc quan tâm nghiên cứu để khắc phục.
Cũng chính do còn tồn tại nhiều mặt cha phát triển nh vậy nên sự bất trắc là
thờng xảy ra trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín
dụng mà nh ta đã biết hoạt động tín dụng của Ngân hàng chiếm tỷ trọng cao (60-
70%) trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì những rủi ro đó khiến lợi
nhuận của Ngân hàng cha đạt đợc nh ý muốn và có ảnh hởng rất lớn tới sự tồn tại
và sự phát triển của Ngân hàng. Do đó, việc tăng cờng quản lý chất lợng tín dụng
để giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra luôn là vấn đề bức xúc, vấn đề sống còn của
các Ngân hàng.
Đối với một đất nớc nhỏ bé nh Campuchia, an ninh chính trị cha ổn
định, nguồn nhân lực cha có khả năng tiếp nhận đầu t lớn, cơ sở hạ tầng còn yếu
kém nên ít nhà đầu t đặc biệt là nhà đầu t nớc ngoài tham gia đầu t vốn vào hoạt
động sản xuất kinh doanh và hiện tại ít nhà đầu t t nhân nên vốn lu thông trên thị
trờng tiền tệ là quá nhỏ. Do đặc thù của hàng hoá nói chung và đặc biệt là quyền
sử dụng tiền tệ nói riêng, khi vốn đã giao cho khách hàng rồi thì Ngân hàng đã
mất quyền sử dụng các khoản vốn đó, nếu các khách hàng đó gặp phải rủi ro thua
lỗ hay phá sản thì lúc đó sẽ kéo theo Ngân hàng vào cuộc. Còn nếu không cho vay
thì Ngân hàng vẫn phải trả lãi huy động vốn, điều đó cũng ảnh hởng rất lớn đến lợi
nhuận của Ngân hàng. Vì vậy, rủi ro tín dụng là việc trở ngại rất lớn trên con đờng
phát triển của các Ngân hàng. Nên việc tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro tín
dụng là điều cần quan tâm đối với Ngân hàng.
Chính lý do đó, tôi đã chọn đề tài: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia.
1


Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Phát triển.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển Nông thôn
Campuchia trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát
triển Nông thôn Campuchia.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu rủi ro tín dụng và giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn Campuchia, thời gian từ 1999-
2001.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển.
- Đánh giá đợc thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát
triển Nông thôn Campuchia.
- Đa ra những hạn chế về công tác phòng ngừa rủi ro đồng thời đề xuất một
số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn
Campuchia.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phơng pháp lý thuyết hệ thống duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, ngoài ra luận văn còn sử dụng phơng pháp : Phân tích hoạt động kinh
tế, Toán học, Thống kê và so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngo i phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm những nội dung sau:
Chơng I: Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển
Chơng II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển Nông thôn
Campuchia
Chơng III: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát

triển Nông thôn Campuchia trong thời gian tới
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chơng i
Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển
1. Ngân hàng phát triển
1.1. Khái niệm Ngân hàng Phát triển
Có rất nhiều các thể chế tài chính tài trợ cho các dự án dới tiêu đề Các
công ty tài chính phát triển. Ngân hàng Phát triển là một thể chế chung nhất trong
các nớc đang phát triển thực hiện các khoản cho vay các dự án đồng thời mang
tính phát triển và tính Ngân hàng, tức là chấp nhận dự án trên tính sinh lời có hạn
chế.
Vì vậy, Ngân hàng Phát triển là các tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ
tài chính với mục đích đặc biệt là tài trợ dài hạn cho các dự án phát triển.
Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn cho vay trung, dài hạn với điều kiện u
đãi theo chính sách của Nhà nớc. Chẳng hạn, theo chính sách xoá đòi giảm nghèo,
tạo công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế nông nghiệp và
nông thôn....
1.2. Vài trò của Ngân hàng Phát triển
Ngân hàng Phát triển đóng vài trò quan trọng trong việc tài trợ cho phát
triển kinh tế. Tạo công ăn việc làm, tiết kiệm, phân phối thu thập giữa các tầng lớp
và các vùng, đa dạng hoá các ngành công nghiệp trong cả nớc và giữa các nớc,
hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, vừa là mục tiêu
vừa là căn cứ để tài trợ của Ngân hàng Phát triển.
1.2.1. Ngân hàng Phát triển là tổ chức phát triển kinh tế
Ngân hàng Phát triển là thể chế tài chính ra đời phục vụ cho yêu cầu phát
triển kinh tế. Nó có nhiệm vụ tập trung các nguồn vốn nhằm đầu t trung, dài hạn
có trọng điểm và u đãi cho các dự án phát triển. Vài trò này đợc thể hiện thông
qua :
- Các mục tiêu phát triển mà Ngân hàng Phát triển theo đuổi : việc kinh

doanh chính Ngân hàng Phát triển là tài trợ cho các dự án. Từ khoản cho vay dài
hạn các Ngân hàng Phát triển hu vọng là sẽ khuyến khích các dự án, kỹ năng quản
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
lý, phát triển các Doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển kỹ thuật của các nớc vay nợ, thay
đổi cơ cấu thu nhập và cơ cấu kinh tế .....
- Các loại dự án Ngân hàng Phát triển tài trợ : Ngân hàng Phát triển tài tợ
cho các dự án với một tiêu chuẩn nhất định. Thờng đó là các dự án có ảnh hởng
quan trọng tới sự phát triển của vùng, hoặc liên quan đến phân phối thu nhập cho
các tầng lớp dân c nghèo... nhìn chung phải kết hợp tăng trởng kinh tế và các mục
tiêu xã hôi khác.
- Các nghiệp vụ mà Ngân hàng Phát triển thực hiện : Tìm kiếm các dự án
theo định hớng của Nhà nớc, tìm kiếm các nguồn u đãi phù hợp, tính toán các mục
tiêu xã hội bên cạnh các mục tiêu tài chính.
1.2.2. Ngân hàng Phát triển là tổ chức kinh doanh khuyến khích hiệu quả
tài chính
Ngân hàng Phát triển về cơ bản là một tổ chức tài chính, hoạt động nhằm
tìm kiếm lợi nhuận. Dựa trên chức năng này mà Ngân hàng Phát triển đợc phân
biệt với các tổ chức quản lý và hành chính khác. Ngân hàng cố gắng tìm kiếm lợi
nhuận thông qua tài trợ, có nghĩa là thu từ các dự án phải đủ bù đắp các chi phí
của Ngân hàng Phát triển và có thặng d (lợi nhuận).
1.2.3. Ngân hàng Phát triển là tổ chức phát triển công nghệ
Một trong yêu cầu phát triển kinh tế nhanh của nớc đang phát triển là công
nghệ phù hợp với tăng trởng kinh tế. Nghiên cứu để tạo công nghệ mới hoặc nhập
công nghệ từ nớc ngoài đều cần phải có lựa chọn kỹ lỡng và nguồn vốn lớn, thời
gian đầu t dài. Nhìn chung đầu t cho công nghệ là lĩnh vực rất đợc Nhà nớc và các
cấp tập đoàn công nghệ lớn quan tâm và thực hiện. Trong điều kiện của các nớc
kém phát triển, công nghệ lạc hậu, nguồn vốn khan hiếm, rất cần phải tập trung
các nguồn lực phát triển công nghệ vào một số đầu mới chính nhằm đầu t cho các
loại hình công nghệ chủ lực phù hợp với điều kiện của đất nớc. Ngân hàng Phát

triển đợc sử dụng nh là thể chế phát triển về công nghệ khi chúng tài trợ cho dự án
thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án phát triển sản phẩm mới, hoặc ứng
dụng công nghệ mới.
2. Hoạt động của Ngân hàng Phát triển
2.1. Huy động vốn
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là nguồn vốn tài chính cơ bản dùng để tài trợ cho các khoản cho vay,
đầu t tạo lợi nhuận để đảm bảo sự phát triển vững mạnh của Ngân hàng. Trong
việc quản lý tiền gửi, chi phí và qui mô là hai vấn đề mà nhà quản lý Ngân hàng
luôn phải tìm cách giải quyết.
Các loại tiền gửi cơ bản mà Ngân hàng huy động bao gồm:
- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán): các tài khoản mà các khách hàng
có thể sử dụng để phát séc nhằm chi trả cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Các
loại tiền gửi này gồm tài khoản giao dịch thông thờng mà điển hình là chúng
không đợc hởng lãi suất và tiền gửi hởng lãi (nh tài khoản NOWs) loại này có trả
lãi và trong vài trờng hợp nó giới hạn số lợng tờ séc có thể phát hành trên tài
khoản. Các loại tiền gửi này nó mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng bởi vì một
mặt chúng không phải trả lãi hoặc chi phí trả 1 mức lãi suất thấp và mặt khác
những tài khoản này thờng tạo ra một nguồn thu về phí cho Ngân hàng.
- Tiền gửi phi giao dịch (tiền gửi tiết kiệm): có hai mục đích chính: Tích luỹ
để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong tơng lai và hởng thu nhập lãi từ tài khoản tiền
gửi tiết kiệm. Các loại tiền gửi này nhìn chung có lợi thế là tạo ra một cơ sở vốn
ổn định cho Ngân hàng. Nó cho phép Ngân hàng có thể cho vay hoặc đầu t các tài
sản dài hạn với tỷ lệ thu nhập cao. Tuy nhiên, nhiều loại tiền gửi phi giao dịch đòi
hỏi Ngân hàng phải chi trả một mức lãi suất cao, đe dọa làm giảm lợi nhuận Ngân
hàng.
- Các khoản tài trợ từ các tổ chức khác: vì mục tiêu kinh tế xã hội trong hoạt
động của Ngân hàng Phát triển có thể phù hợp với mục tiêu hoạt động của nhiều tổ
chức chính phủ và các phi chính phủ khác nên Ngân hàng này có thể tranh thủ các

nguồn tài trợ từ các tổ chức này cho cùng một dự án.
- Đi vay các tổ chức tài chính quốc tế, vay uỷ thác từ Ngân hàng Nhà nớc.
2.2. Sử dụng vốn
Sử dụng vốn của Ngân hàng Phát triển mang đặc trng của một Ngân hàng,
tuy nhiên có điểm khác cơ bản so với Ngân hàng Thơng mại là d nợ trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu.
- Ngân quỹ thờng là nhỏ do nhu cầu về thanh toán của Ngân hàng Phát triển
có thể dự kiến trớc.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Cho vay ngắn hạn: chủ yếu là phục vụ nhu cầu vốn lu động của các khách
hàng vay trung và dài hạn.
- Bảo lãnh cho khách hàng vay nớc ngoài, và các hoạt động khác.
- Cho vay theo dự án (cho vay trung và dài hạn) là bộ phận tài sản lớn nhất
của Ngân hàng Phát triển, bao gồm :
+. Cho vay theo dự án đã đợc chỉ định trớc của chủ tài trợ.
+. Cho vay theo dự án do Ngân hàng khai thác.
+. Cho vay theo dự án với nguồn vốn u đãi.
+. Cho vay theo dự án với nguồn vốn thông thờng.
+. Các khoản cho vay dự kiến bị tổn thất.
- Thuê mua.
- Đầu t trực tiếp.
- Tài sản cố định của ngân hàng.
2.3. Các hoạt động khác
2.3.1. Bảo quản vật có giá
Các Ngân hàng thực hịên việc lu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách tờ biện nhận
(giấy chứng nhận do Ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào
cho giáy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã đợc sử dụng nh tiền - dùng để thanh
toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hởng của Ngân hàng phát hành. Lợi ích của

việc sử dụng phơng tiện thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến
khích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của Ngân
hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy bạc Ngân hàng.
2.3.2. Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ.
Thanh toán qua Ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
ngời gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi
trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận đợc tiền. Các
tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho
các doanh nhân. Khi Ngân hàng mở chi nhánh, thanh toán qua Ngân hàng đợc mở
rộng phạm vi, càng tạo nhiều tiện ích cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến
khích các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ.
Nh vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất đợc phát triển đó là tài khoản tiền gửi
giao dịch, cho phép ngời gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và
dịch vụ. Việc đa ra loại tài khoản tiền gửi mới này đợc xem là một trong những b-
ớc đi quan trọng nhất trong công nghiệp Ngân hàng. Cùng với sự phát triển nh Uỷ
nhiệm chi, nhờ thu L/C, thanh toán bằng điện, thẻ
2.3.3. Quản lý ngân quỹ
Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và
nhiều cá nhân. Nhờ đó, Ngân hàng thờng có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách
hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân,
nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó Ngân
hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu
t phần thặng d tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn
hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
2.3.4. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ

Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thòng là cấp
bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nớc đều muốn tiếp cận với các khoản
cho vay của Ngân hàng. Trong điều kiện các Ngân hàng t nhân không muốn tài trợ
cho Chính phủ vì rủi ro cao, Chính phủ thờng dùng một số đặc quyền trao đổi lấy
các khoản vay của những Ngân hàng lớn. Khi Ngân hàng Trung ơng thành lập,
Chính phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp can thiệp để có đợc các khoản tín
dụng lớn.
2.3.5. Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán đợc các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều
hãng sản xuất và thơng mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng
thuê, khách hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều
Ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị,
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó Ngân hàng mua thiết bị
và cho khách hàng thuê. Hợp đồng cho thuê thờng phải đảm bảo yêu cầu khách
hàng phải trả tới 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của Ngân hàng
cũng có nhiều điểm giống nh cho vay, và đợc xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
2.3.6. Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các Ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triển sang
cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷthác phát triển, uỷ thác đầu t Thậm
chí, các Ngân hàng đóng vai trò là ngời đợc uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản
cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá.
Nhiều khách hàng còn coi Ngân hàng nh một chuyên gia t vấn tài chính. Ngân
hàng sẵn sàng t vấn về đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập
Doanh nghiệp.
3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển

3.1. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại
rủi ro cao nhất. Tín dụng là quan hệ vay mợn , gồm cả cho vay và đi vay.
Tín dụng Ngắn hạn thời hạn từ 12 tháng trở xuống, trung hạn từ 1 năm đến
5 năm, dài hạn trên 5 năm. Phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan
trọng đối với Ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh
lời của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các Ngân hàng thờng cao hơn tín dụng trung,
dài hạn: Các Ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lu động của khách hàng. Tín
dụng trung và dài hạn thờng có tỷ trọng thấp hơn do rủi ro cao hơn, nguồn vốn dắt
và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến tỷ lệ này nh kỳ hạn và tính ổn
định của nguồn vốn, khả năng quản lý thanh khoản của Ngân hàng, khả năng dự
báo và dự phòng rủi ro trong trung và dài hạn.
3.1.1. Tín dụng vãng lai
Tín dụng vãng lai là một hoạt động vay mợn thờng xuyên do Ngân hàng thực hiện
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bằng nội tệ và ngoại tệ với số lợng phù hợp theo sự thỏa thuận trong các hợp đồng
tín dụng.
Đây là hình thức phổ biến và nó đóng vai trò kịp thời về vốn trong hoạt động của
các Doanh nghiệp. Trên thực tế các Doanh nghiệp là khách nợ của Ngân hàng có
quan hệ buôn bán với khách hàng. Trong quá trình kinh doanh có thể xảy ra trờng
hợp tại một thời điểm mà số tiền của công ty không thể đủ để mua hàng. Do đó
Doanh nghiệp này phải vay tiền của Ngân hàng và tín dụng vãng lai phát sinh.
Ngân hàng mở cho khách hàng một tài khoản tổng hợp vừa d Nợ, vừa d Có (tài
khoản vãng lai). Toàn bộ thu nhập của khách hàng đều nhập vào bên Có và toàn
bộ chi tiêu đều trích ra từ bên Nợ.
Tín dụng vãng lai có thể coi nh đờng ống dẫn nhiên liệu thông suốt giữa Ngân
hàng với khách hàng và giữa khách hàng với khách hàng trong quan hệ làm ăn

buôn bán. Tùy theo yêu cầu của khách hàng sử dụng vốn vay dới hình thức rất linh
hoạt bằng tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán kỳ phiếu hoặc mua chứng khoán ...
Điều kiện để sử dụng hình thức tín dụng này là khách hàng phải có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Ngoài ra, nếu khách hàng có uy tín với Ngân hàng thì
có thể đợc vay dới hình thức tín chấp.
3.1.2. Tín dụng trả nhiều lần
Tín dụng trả nhiều lần là loại hình thức tín dụng mà điều kiện đợc hoàn trả
đợc phân ra thành kỳ hạn trả nợ, mỗi kỳ hạn đợc trả một phần cho đến khi hết cả
gốc lẫn lãi. Ngời đi vay thỏa thuận với Ngân hàng mức cho vay, kỳ hạn trả nợ từng
lần và kỳ hạn cuối. Trong loại hình tín dụng này, Ngân hàng không những cho vay
để mua sắm các tài sản lu động, các bất động sản mà còn cho vay để mua hàng
tiêu dùng, sinh hoạt. Nói chung, hình thức tín dụng này rất phù hợp với đặc điểm
sử dụng vốn của ngời vay vừa kính thích tiêu thụ hàng hóa, mở rộng sản xuất và
khuyến khích tiêu dùng.
3.1.3. Tín dụng bảo lãnh
Nghiêm khắc mà xét, thì bảo lãnh không phải là cho vay, vì ngời bảo lãnh
không hề ứng tiền trớc mà chỉ nhận bảo đảm cho ngời có nợ đối với chu nợ mà
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thôi. Nh vậy, chỉ khi nào con nợ không trả đợc nợ, mới ngời bảo lãnh phải trả nợ
hộ.
Ngoài ra trong chu chuyển kinh tế thờng có những sự không khớp về thời
gian chi trả và thời gian nhận hàng, do đó cần có sự đảm bảo về chi trả hoặc cung
cấp của ngời thứ ba. Ngời đó có thể là Ngân hàng, và đảm bảo của nó mang hình
thức tín dụng. Khi cấp tín dụng bảo lãnh, Ngân hàng chịu trách nhiệm về các cam
kết của khách hàng, trách nhiệm đó có hình thức đảm bảo hoặc bảo lãnh. Trong tr-
ờng hợp khách hàng hoặc là ngời nhận tín dụng bảo lãnh không thực hiện đợc các
nghĩa vụ chi trả đối với bạn hàng, thì ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa
vụ đó. Nh vậy, bảo lãnh là một hành vi có thể gặp nhiều rủi ro, do đó trớc khi bảo
lãnh ngân hàng phải nghiên cứu thận trọng uy tín và năng lực tài chính của khách

hàng.
3.1.4. Tín dụng thuê mua
Hình thức tín dụng này nhằm mục đích cấp vốn cho các Doanh nghiệp để
đổi mới tài sản cố định dới hình thức cho thuê, bán trả từng phần các máy móc,
thiết bị cho các Doanh nghiệp. Loại hình thức tín dụng này rất thuận lợi đối với
các Doanh nghiệp sản xuất vì họ có thể thay đổi máy móc thiết bị cũ bằng các
công nghệ tiên tiến mà không cần đầu t số vốn ban đầu khá lớn cho công nghệ đó.
Sau khi hết thời hạn cho thuê, Doanh nghiệp hay ngời đi thuê phải trả lại các tài
sản đó hoặc có thể mua lại. Thời hạn thuê có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn, nh-
ng phổ biến là trung, dài hạn.
Tiền thuê bao gồm: giá vốn, chi phí, các loại thuế ... tùy từng loại đối tợng
khác nhau mà giá thuê cũng đợc tính theo các phơng pháp khác nhau.
3.1.5. Vài trò tín dụng của Ngân hàng phát triển
Vai trò tín dụng của Ngân hàng Phát triển là cho vay nhằm phát triển kinh
tế theo chính sách của Nhà nớc. Trong nhiều nớc đang phát triển, sự khan hiếm
nguồn vốn nói chung và nguồn vốn dài hạn nói riêng có thể làm cho giá cả các
nguồn tài chính đắt tới mức làm thui chột các dự án dìâ hạn có tỷ lệ sinh lời thấp
song lại đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế. Vì thế Nhà nớc tài trợ
vốn cho các Ngân hàng Phát triển nhăm mục đích cho các dự án lớn hay các tổ
chức có hoạt động phát triển kinh tế với lãi suất cho vay u đãi.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn vay cho các dự án lớn, lâu dài nhằm
mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng (số giao thông, công nghệ...). Đây là vấn đề cần
quan tâm trong việc phát triển kinh tế xã hội.
- Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn vay cho các ngành kinh tế quan trọng
nh đầu t trong nớc, xuất nhập khẩu, thơng mại quốc tế và thu hút vốn bên ngoài để
phát triển kinh tế trong nớc.
- Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn để thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp
và nông thôn. Để tăng mức sống của các nông dân ở nông thôn trong ngành nông

nghiệp với mục đích giảm bớt khoảng cách giữa thu nhập của nhân dân thành phố
và thu nhập của nông dân.
- Ngân hàng Phát triển cung cấp vốn để tạo công ăn việc làm. Mở rộng các
nghề nghiệp, đào tạo đúng chuyên ngành cho các nông dân với mục đích xoá đòi
giảm nghèo.
3.2. Các loại rủi ro của Ngân hàng Phát triển
3.2.1. Rủi ro lãi suất
Lãi suất là chi phí về vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong thời gian xác định.
Trong cơ chế thị trờng lãi suất phản ánh một cách nhậy cảm nhu cầu về vốn nên
luôn biến động và gây ra nhiều tổn thất ảnh hởng đến các hoạt động của Ngân
hàng nh : công tác huy động vốn, nghiệp vụ cho vay.
Rủi ro về lãi suất là thiệt hại gây ra với Ngân hàng khi có biến động lãi suất trên
thị trờng. Rủi ro lãi suất gây thiệt hại về của cải vật chất cho Ngân hàng. Chẳng
hạn, Ngân hàng đã huy động vốn để cho vay với lãi suất nhất định, và thiệt hại sẽ
xảy ra khi lãi suất thị trờng tăng lên. Ngợc lại, khi nhận vốn một thời hạn với lãi
suất ấn định sẽ thiệt hại khi lãi suất thị trờng giảm xuống. Nhng thiệt hại do rủi ro
lãi suất gây ra làm chi phí cho nguồn vốn cao hơn thu nhập sử dụng vốn dẫn đến
kinh doanh của Ngân hàng bị lỗ.
3.2.2. Rủi ro về khả năng thanh toán
Với chức năng làm trung gian tài chính giữa ngời có vốn và ngời cần vốn,
nhận tiền gửi và dùng tiền đó để cho vay vì vậy, Ngân hàng phải quan tâm đến
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
việc phải thu hồi nợ để bảo toàn vốn, có thu nhập mà còn phải lo đến việc trả nợ
cho ngời gửi, kể cả rút trớc hạn.
Khi khách hàng đến rút tiền thì Ngân hàng phải có đủ số tiền dự trữ để trả,
nếu tiền dự trữ không đủ cho dòng tiền rút ra thì Ngân hàng sẽ sử dụng biện pháp
tính thế:
+. Vậy thanh toán ở Ngân hàng trung ơng với lãi suất cao thậm chí cao hơn
cả lãi suất Ngân hàng cho vay và nh vậy sẽ bị lỗ.

+. Bán một số tài khoản cho vay cho Ngân hàng khác với lãi suất thấp, có
khi thấp hơn cả lãi suất Ngân hàng huy động vốn, nh vậy Ngân hàng cũng sẽ bị lỗ.
+. Bán chứng khoán với giá cả thấp.
Tất cả các trờng hợp trên Ngân hàng đều pahỉ mất một số chi phí không
nhỏ.
3.2.3. Rủi ro trong nghiệp vụ thanh toán
Rủi ro này là lợi rủi ro có liên quan đến một bên là đối tác trong giao dịch,
thờng là giao dịch liên Ngân hàng qua hệ thống thanh toán, bên đối tác không
thanh toán đúng hạn ảnh hởng đến khả năng thanh toán, khả năng trả nợ của Ngân
hàng hoặc do bố trí cán bộ thanh toán không hợp lý dẫn đến việc lợi dụng thanh
toán để chuyển tiền đi đến một nơi nào đó để tham ô. Để giữ uy tín cho khách
hàng Ngân hàng bỏ ra một khoản chi phí để bù đắp những thiếu hút trong thanh
toán nh vay thanh toán ở Ngân hàng Nhà nớc hay các Ngân hàng khác.
3.2.4. Rủi ro quốc gia
Rủi ro này là loại rủi ro gắn với việc cho vay hoặc đầu t vốn vào một nớc
nào đó, nếu đột biến nớc đó có những biến động về tình hình chính trị, chiến
tranh, kinh tế . đ ơng nhiên dẫn đến việc gây khó khăn trong việc trả nợ, hay tình
trạng khác hàng cố tình không muốn trả nợ, lừa đảo mặc dù tình hình kinh tế,
chính trị nớc đó vẫn ổn định thì việc đòi nợ ngời vay nớc đó là hết sức khó khăn
vì:
+. Bản thân Ngân hàng cho vay và ngời cho vay khác quốc gia, không cùng
một hệ thống luật pháp, nên phải nhờ sự can thiệp của 2 quốc gia đòi nợ là hết sức
khó khăn, gây tốn kém đến chi phí nhng kết quả thu đợc nợ hạn chế, rủi ro cao.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+. Khi cho vay gặp phải khách hàng lừa đảo phải nhờ sự can thiệp của 2
quốc gia, thậm chí nhiều khi nhờ sự can thiệp liên gia, điều này đơng nhiên là khó
có thể thu đợc nợ.
3.2.5. Rủi ro trong quản lý ngoại hối
+. Rủi ro về tỷ giá: là loại rủi ro bị lỗ do sự biến động giá ngoại tệ so với

bản tệ của Ngân hàng. Việc lỗ phát sinh từ đánh giá lại số d các ngoại tệ theo tỷ
giá đồng bản tệ, khi Ngân hàng đến có tình thế ngoại hối việc đánh giá lại thờng
dẫn đến lãi hoặc lỗ. Lỗ hoặc lãi là số chênh lệch giữa tổng số giá trị thay đổi tính
theo đồng bản tệ của tài sản có bằng ngoại tệ và tổng số giá trị thay đổi tính theo
đồng bản tệ của tài sản nợ bằng ngoại tệ, nếu những thay đổi bên tài sản có lớn
hơn là lãi, ngợc lại thì bị lỗ.
+. Rủi ro thanh khoản : các nhà giao dịch mua một lợng ngoại tệ tơng đối
nhiều hoặc bán ra một lợng ngoại tệ tơng đối lớn. Để giữ trạng thái của ngoại hối
củ ngoại tệ luôn ở thế cân bằng, nhà giao dịch phải thực hiện ngợc lại tỷc là ngợc
với mua là bán, ngợc với bán là mua những điều này có thể không đáp ứng nh ý
định vì trên thị trờng không phải lúc nào cũng có ngời mua và ngời bán theo đúng
yêu cầu của nhà giao dịch.
3.2.6. Rủi ro thuần tuý
Rủi ro này là loại rủi ro nảy sinh do biến động của thiên nhiên mang lại nh thiệt
hại, hỏa hoạn, động đất, núi lửa, lũ lụt ... hoặc các rủi ro do bản thân con ngời gây
ra nh lừa đảo, trộm cấp, tham nhũng ... làm thiệt hại phá hủy các tài sản của Ngân
hàng.
Những rủi ro tác động của thiên nhiên rất khó phòng tránh mà chỉ có thể
làm giảm tối đa hậu quả do nó gây ra. Còn rủi ro do con ngời gây ra tuy rất tinh vi
gây nhiều thiệt hại lớn về mặt kinh tế song bằng các văn bản luật pháp, bằng công
tác thanh tra kiểm soát ngặt nghèo thì không những hạn chế mà còn phòng tránh
đợc loại rủi ro này xẩy ra.
3.3. Rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển
3.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Ngân hàng Phát triển
Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là phát triển kinh tế và đảm bảo
lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải bảo
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đảm sự an toàn vốn. Thế nhng khi Ngân hàng kỳ vọng lợi tức cao hơn thì Ngân
hàng sẽ chấp nhận rủi ro cao hơn. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngời tổ chức

các Ngân hàng Phát triển phải luôn tìm kiếm các cơ hội để cho vay, coi đó là chức
năng quan trọng nhất của mình và trong một số trờng hợp đặc biệt, Chính phủ phải
bảo lãnh việc cho vay đáp ứng các nhu cầu tín dụng của các cộng đồng dân c đặc
biệt, dự án đặc biệt.
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các Ngân hàng Phát triển đã và đang thực
hiện chức năng xã hội đặc biệt của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn
đầu t đợc mở rộng và từ đó, đời sống dân chúng đợc cải thiện. Tín dụng của Ngân
hàng Phát triển có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, tạo ra khả năng
tài trợ cho các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, thơng nghiệp, và dịch vụ ...
của đất nớc. Những khả năng đó của tín dụng, khi đem so sánh với các sản phẩm
tiêu dùng đợc tạo ra bởi việc sử dụng trực tiếp lao động và đất đai hoặc nguồn tài
nguyên thiên nhiên đợc các nhà kinh tế gọi là sản phẩm đờng vòng hay là sản
phẩm gián tiếp. Tuy nhiên, việc cung ứng của Ngân hàng tạo ra sản phẩm có thể
tính toán đợc. Công nghiệp thực phẩm tạo ra cho chúng ta tất cả những sản phẩm
đã đợc thu hoạch và chế biến. Tuy vậy, những sản phẩm này không thể tiêu dùng
ngay đợc. Trong khi đó, tín dụng Ngân hàng tạo khả năng cho những ngời có nhu
cầu mua nguyên liệu, chế biến, đóng hộp và cất trữ hàng hóa và cuối cùng là bán
lẻ những sản phẩm đã đợc chế biến này đến tay ngời tiêu dùng. Nh vậy, tín dụng
Ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện quá trình sản xuất lu thông và trong suốt
quá trình đó, tín dụng luôn đơng đầu với rủi ro có thể gây tổn thất cho Ngân hàng.
Nh đã đề cập, vấn đề hoạt động của các Doanh nghiệp gắn liền với rủi ro trong nền
kinh tế thị trờng và tất cả những điều đó rất có thể trút lên đầu Ngân hàng. Ngân
hàng không những chịu rủi ro trong việc lựa chọn khách hàng mà còn chịu rủi ro
của khách hàng.
Nh vậy, rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực
hiện đợc theo thời gian và điều kiện của hợp đồng (mất khả năng thanh toán )
làm cho ngời cho vay phải gánh chịu tổn thất tài chính.
3.3.2. Dấu hiệu của rủi ro tín dụng
a, Nợ quá hạn
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ quá hạn là một khoản tín dụng đợc cấp ra nhng không thu hồi đúng thời hạn do
một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Với Ngân hàng Phát
triển đó là một trung gian tài chính và là chiếc cầu giao lu kinh tế nối bên thừa vốn
với bên thiếu vốn tạo điều kiện cho sản xuất và tái sản xuất diễn ra trôi chảy.
Chính vì vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ảnh hởng trực tiếp
đến thu nhập của Ngân hàng và khách hàng. Song xét tầm vĩ mô, nó còn ảnh hởng
đến cả nền kinh tế. Do đó nếu nợ quá hạn xảy ra sẽ gây khó khăn cho hoạt động
của Ngân hàng, khách hàng và lớn hơn là nền kinh tế sẽ thiếu vốn trong một phạm
vi thời gian nhất định, nếu nợ quá hạn xảy ra với quy mô lớn và việc thu hồi gặp
nhiều khó khăn thì có thể sẽ gây ra áp lực dẫn đến lạm phát, làm giá cả tăng, nền
kinh tế bất ổn.
*. Các loại nợ quá hạn.
+. Nợ quá hạn có khả năng thu hồi :
Các nhà Doanh nghiệp luôn luôn xây dựng một kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
mình, trong đó các vấn đề có liên quan đợc xem xét cẩn thận đó là chi phí, thu
nhập ... sau khi Ngân hàng xem xét thấy kế hoạch đó là khả thi, Ngân hàng sẽ cấp
tín dụng cho khách hàng. Song trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh của
mình khách hàng có gặp những khó khăn nhất thời thì cũng là điều dễ hiểu. Trong
trờng hợp này khách hàng thờng xin gia hạn Ngân hàng vì cha có khả năng chi trả.
Vì thế món tín dụng này đợc coi là một món nợ quá hạn có khả năng thanh toán vì
trên thực tế khách hàng gặp phải sự bất thuận lợi trong kinh doanh do thời điểm
tung hàng ra bán không phù hợp với tính thời vụ khiến hàng bị tồn kho, hàng đã
bán đợc song bên mua còn chậm thanh toán ... trong khi tình hình sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp là tốt, không có biến động lớn. Sau khi khách hàng
( Doanh nghiệp) thu hồi đợc nợ hoặc bán đợc hàng sẽ thanh toán cho Ngân hàng.
Vì vậy, món nợ quá hạn này còn có khả năng thu hồi.
+. Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi :
Nó có thể xảy ra khi các Doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, quản lý yếu kém, vi
phạm nguyên tắc chế độ tài chính, sử dụng vốn tín dụng sai mục đích, tham ô, cố ý làm

trái ... Một số khác do sự thay đổi của cơ chế chính sách, thiên tai, bão lụt... các Doanh
nghiệp đến kỳ hạn trả nợ nhng không có khả năng thanh toán với Ngân hàng thì phải
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
xin gia hạn hoặc tìm cách đảo nợ . Khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng trong
những trờng hợp này là rất hiếm.
b, Đo lờng rủi ro
Đo lờng rủi ro là một trong những biện pháp tích cực để đảm bảo an toàn tín dụng.
Thông thờng trớc khi tiến hành đo lờng rủi ro, các Ngân hàng Phát triển đều phải
phân loại món vay theo những tiên thức cụ thể nh : Loại hình Doanh nghiệp vay
vốn, thời gian vay vốn ... để sau đó áp dụng một trong các biện pháp sau để đo l-
ờng đợc rủi ro:
*. Đo lờng thiệt hại tài sản rủi ro gây ra:
Tổng giá trị tài sản Tổng giá trị tài sản bị thiệt hại
bị rủi ro kỳ báo cáo do từng lần rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ Tỷ
lệ % tài sản bị rủi ro = x 100%
Tổng giá trị các tài sản sinh lãi trong kỳ
*. Đo lờng khả năng bị rủi ro P.
Số món vay bị rủi ro kỳ báo cáo
P rủi ro =
Tổng số món trong kỳ báo cáo
Hoặc có thể tính theo công thức :
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro kỳ báo cáo
P rủi ro =
Tổng giá trị các món vay kỳ báo cáo
Nh vậy, với các công thức trên Ngân hàng Phát triển có thể tính toán để có cái
nhìn tổng quát về tình hình rủi ro trong kinh doanh, xác định các thiệt hại về tài
sản để đa ra các biện pháp khắc phục kịp thời.
Đo lờng rủi ro đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý

kinh doanh của Ngân hàng Phát triển nó là cơ sở giúp Ngân hàng có thể:
- Xây dựng chính sách, chế độ tín dụng phù hợp với điều kiện kinh tế hiện
tại.
- Xây dựng khung lãi suất phù hợp với từng ngành nghề, từng giai đoạn
phát triển kinh tế.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xây dựng hệ số rủi ro có thể chấp nhận đợc theo từng loại tài sản có, để từ
đó có chiến lợc quản lý tài sản và nguồn vốn.
c, Một số dấu hiệu khác
Trải qua kinh nghiệm thực tế trong hoạt động tín dụng, ngời ta thấy rằng mỗi khi
xảy ra rủi ro tín dụng thì thờng trớc đó là sự xuất hiện những dấu hiệu không bình
thờng từ phía những ngời đi vay. Những dấu hiệu này không phải bao giờ cũng
trùng khớp với nhau trong mọi trờng hợp, tuy nhiên chúng đều có những chi tiết t-
ơng tự nhau. Các Ngân hàng Phát triển đã thống kê ra các dấu hiệu chủ yếu nh sau
:
+ Việc trì hoãn nộp báo cáo kết quả kinh doanh:
Báo cáo tổng kết kinh doanh là công cụ giúp cán bộ tín dụng có cái nhìn tổng quát
về thực trạng kinh doanh hay chính xác hơn là việc sử dụng vốn vay của những
ngời đi vay vốn để qua đó dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy khi
khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tổng kết kinh doanh là một vấn đề rắc rối và các
cán bộ tín dụng phải có phản ứng kịp thời để đảm bảo sự hoàn trả vốn và lãi từ
phiá Ngân hàng.
Tuy nhiên, các báo cáo tài chính có thể cha phải là bức tranh về thực trạng tình
hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bởi lẽ vì những nguyên nhân khác nhau
mà họ khai báo sai sự thật, biến lỗ thành lãi. Do đó, việc tỉnh táo khi phân tích các
báo cáo tài chính là điều kiện đảm bảo sự an toàn của khoản tín dụng, nó đòi hỏi
ngời cán bộ tín dụng phải có trình độ hiểu biết sâu rộng về các khía cạnh chính
cũng nh sự nhạy cảm về nghề nghiệp.
+ Hàng tồn kho của ngời vay tăng lên quá mức bình thờng và công nợ gia tăng.

+ Chất lợng sản phẩm giảm sút làm mất uy tín trên thị trờng dẫn đến khả năng
tiêu thụ chậm khiến việc thu hồi vốn cũng chậm theo.
+ Có sự xáo trộn trong đội ngũ nhân sự nh thay đổi giám đốc, sa thải công
nhân ...
+ Những thiệt hại của khách do thiên tai gây ra nh bão lụt làm h hại nhà cửa
hay tàu chờ hàng gặp tài nạn.
Khi một trong các dấu hiệu trên xảy ra với khách hàng của Ngân hàng thì chắc
chắn khả năng nợ của họ sút kém vì họ đã gặp phải những rủi ro trong kinh doanh.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Những rủi ro này khiến Ngân hàng phải đa ra các biện pháp phải xử lý nh xác định
thiệt hại của khách để từ đó đa ra những biện pháp giải quyết hợp lý cho an toàn
tín dụng của mình.
Các biện pháp cho từng trờng hợp cụ thể rất khác nhau và đôi khi lại rất tế nhị.
Chẳng hạn khi khách là ngời làm ăn đúng đắn và mặt hàng họ sản xuất đang tiêu
thụ mạnh hay chẳng may bị bão lụt làm h hại nhà xởng thì Ngân hàng vẫn nên cấp
tín dụng cho họ để họ có thể vực dậy nh cũ, giúp họ có khả năng hoàn trả các
khoản nợ cũ và mới chứ không nên cứng nhắc đòi khách hàng phải trả ngay lập
tức số tiền đã vay.
3.3.3. Nguyên nhân rủi ro tín dụng
a, Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn
+. Các nguyên nhân bất khả kháng nh thiên tai, hỏa hoạn ... đây chính là rủi ro mà
cả bên Ngân hàng cũng nh khách hàng không thể lờng trớc đợc đối với khoản tín
dụng của mình. Khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp gặp
một cú sốc, đối với khách hàng mạnh thì cũng phải có thời gian để ổn định lại
sản xuất kinh doanh thì mới có khả năng trả nợ Ngân hàng. Còn với khách hàng
yếu thì khoản tín dụng trên lâm vào tình trạng xấu, khách hàng có thể chậm trả,
thậm chí không có khả năng trả nợ gây ra gánh nặng cho hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
+. Một số trờng hợp gặp thuận lợi, kinh doanh có lãi song do một số sử dụng sai

mục đích đã gây ra những khó khăn tài chính cho mình đó là những khách hàng
ham lợi lớn, sau khi vay đợc vốn Ngân hàng thì chuyển hớng kinh doanh sản xuất,
hay khi vốn vay hết vòng nhng cha đến thời hạn trả nợ đem sử dụng vào mục đích
kinh doanh khác nhng kinh doanh thua lỗ hoặc đến kỳ trả nợ cha thu hồi đợc vốn
khiến các khoản tín dụng Ngân hàng không đợc trả đúng hạn.
+. Về phía Ngân hàng, khi cho vay cán bộ tín dụng đã vi phạm các nguyên tắc tín
dụng:
- Vốn vay phải đợc sử dụng đúng mục đích hiệu quả.
- Vốn vay phải có vật t, hàng hóa tơng đơng bảo đảm.
- Vốn vay phải đợc hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn.
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là 3 nguyên tắc quan trọng cần linh hoạt áp dụng. Song vì quá lạm dụng sự
linh hoạt này mà gây ra trục trặc đối với vốn tín dụng của Ngân hàng.
+. Đánh giá phơng án của khách hàng không tốt: đây là cơ sở để khách hàng có
thể lợi dụng mà vay quá khối lợng tín dụng cần thiết cho phơng án kinh doanh của
mình để sử dụng sai mục đích hay vì hạn chế trong lĩnh vực thẩm định dự án của
khách hàng mà Ngân hàng không phát hiện đợc những lỗi trong dự án để kịp thời
góp ý với khách hàng có hớng điều chỉnh cho dự án. Do đó khi dự án đi vào hoạt
động gặp những trục trặc khiến cho khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài
chính, khả năng trả nợ thấp, phát sinh nợ quá hạn và tồi tệ hơn là gây ra khó đòi,
không có khả năng thanh toán cho Ngân hàng.
+. Định kỳ hạn nợ không phù hợp : do ít hiểu biết về hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng, về việc chu chuyển vật t hàng hóa, tiền vốn của đơn vị
... mà nhân viên cán bộ tín dụng định kỳ hạn nợ không hợp lý. Nừu kỳ hạn nợ nhỏ
hơn một vòng quay của vốn khiến khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn
gây ra nợ quá hạn hoặc định kỳ hạn lớn hơn thời gian quay vòng của vốn, khi kết
thúc vòng quay vốn, khách hàng thu đợc vốn và lãi song do cha đến kỳ hạn trả, họ
lại đầu t vào vòng quay khác hay mục đích khác khiến đến hạn nợ khách hàng
cũng cha có khả năng thanh toán.

b, Môi trờng pháp lý không đồng bộ
Trong nền kinh tế thị trờng việc quản lý nhà nớc đối với nền kinh tế không
phải bằng mệnh lệnh hành chính mà bằng một hệ thống luật pháp và các chính
sách quản lý kinh tế vĩ mô, vì vậy mọi hoạt động kinh doanh đều đợc đạt trong
mọi môi trờng pháp lý đã định sẵn khung pháp lý và đạt đợc pháp luật bảo vệ.
Vì vậy, việc kinh doanh sẽ rất khó khăn nếu ở trong một môi trờng pháp lý không
đầy đủ và thiếu đồng bộ.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ vốn là một nghề mà bản thân nó đã hàm chứa
nhiều rủi ro hơn bất cứ một hoạt động kinh doanh nào khác, do đó hoạt động kinh
doanh tiền tệ diễn ra trong một môi trờng kinh doanh không đầy đủ thì càng dẫn
đến rủi ro tăng lên, giả sử trong kinh doanh tín dụng nếu không có một hệ thống
pháp luật bảo vệ nh thế chấp tài sản, luật bảo hiểm tín dụng, luật thanh lý tài sản
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thế chấp . Thì hoạt động tín dụng gặp không ít khó khăn, kinh doanh hiệu quả
thấp, có khi còn bị thua lỗ.
c, Cơ chế quản lý của Ngân hàng Nhà nớc thiếu linh hoạt, chậm bổ sung
Ngân hàng Nhà nớc là cơ quan quản lý nhà nớc trong lĩnh vực tiền tệ, nhằm
quản lý, điều hành nền tiền tệ quốc gia trong đó quản lý trực tiếp là các Ngân hàng
Phát triển hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt động
của nền kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh do vậy nhà kinh doanh phải luôn thích
ứng với sự thay đổi của cơ chế biến động đó, kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng
Phát triển ẩn chứa nhiều rủi ro, các Ngân hàng Phát triển trong quá trình kinh
doanh vừa phải tuân thủ đúng quy định của chính phủ, mặt khác phải chấp hành
đúng quy định của Ngân hàng Nhà nớc, vừa phải đối mặt với cơ chế tiền tệ, vì vậy
nếu các cơ quan quản lý kinh tế, các thể lệ chế độ của Ngân hàng Nhà nớc thiếu
linh hoạt, chậm bổ sung sẽ cản trở về an toàn vốn, quy chế về trích lập dự phòng
rủi ro
Các quy định trên, phải thờng xuyên t chỉnh bổ sung cho phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của nền kinh tế, nếu quy chế mà không phù hợp sẽ khó khăn

cho vấn đề cho vay của Ngân hàng Phát triển và vì vậy rủi ro xẩy ra là khó khăn
tránh khỏi.
d, Các nhân tố từ chính bản thân Ngân hàng phát triển
Trong thực tế nhiều khoản rủi ro tín dụng lại do chính bản thân Ngân hàng
Phát triển gây nên, cấp tín dụng nhng cuối cùng không thu hồi đợc vốn có liên
quan trực tiếp đến Ngân hàng Phát triển nh sau:
*. Rủi ro tín dụng do quản trị điều hành không tốt trong hoạt động tín dụng
nh buông lỏng quản lý, khoán trắng cho cán bộ tín dụng dẫn đến việc kiểm tra,
kiểm soát cán bộ tín dụng cha sâu sát, quản lý nghiệp vụ tín dụng, quản lý con
ngời lỏng lẻo cha coi trọng đúng mức, việc xử lý cán bộ làm sai sót cha dứt điểm
và nghiêm túc, mang tính chất nể nang, gia đình chủ nghĩa.
*. Rủi ro tín dụng do trình độ quản trị kinh doanh yếu kém của cán bộ quản
lý nh hiện tợng mất cân đôi về cơ cấu nguồn vốn với mức đầu t ra thực tế và Ngân
hàng phải mất một khoản chi phí không nhỏ cho việc huy động nguồn vốn.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*. Rủi ro tín dụng do thực hiện không nghiêm đúng theo quy trình nghiệp
vụ tín dụng, thiếu thông tin chuẩn xác về tình hình tài chính, năng lực cũng nh
điều kiện của ngời vay, quá tin tởng vào các đại lý trung gian cho Ngân hàng mà
thiếu kiểm tra, giám sát, tính toán hiệu quả của dự án đầu t, giá trị tài sản thế chấp,
càm cố, bảo lãnh định giá không đúng dẫn đến hộ vay sử dụng vốn không hiệu
quả, sai mục đích, thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh bị thiếu so với vốn
vay vì vậy, Ngân hàng phải sẽ rất khó khăn trong việc thu hồi nợ.
*. Rủi ro do yếu tố con ngời.
Việc quan tâm đến con ngời thực hiện trực tiếp kinh doanh là hết sức cần
thiết. Song thực tế còn nhiều tồn tại : trình độ cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán
bộ tín dụng còn hạn chế, nhiều cán bộ không có chuyên môn nghiệp vụ, không đ-
ợc đi học tập để nâng cao kiến thức. Đứng trớc cơ chế mới, cơ chế thị trờng đội
ngũ cán bộ tín dụng phải thờng xuyên đợc bổ sung kiến thức, nằm bắt thông tin
phải nhanh nhậy và sàng lọc một cách chuẩn xác nếu không sẽ ảnh hởng đến hoạt

động tín dụng. Mặt khác, có cán bộ tín dụng cha hiểu hết về tâm quan trọng của
nghiệp vụ tín dụng nền đã làm bừa, làm ẩu, t cách phẩm chất kém cuối cùng là cho
vay không thu hồi đợc nợ, đơng nhiên gây rủi ro cho Ngân hàng.
e, Các nhân tố từ khách hàng của Ngân hàng phát triển
Rủi ro tín dụng này là loại rủi ro thờng hay xuất hiện và nó gây thiệt hại
nặng nề đối với Ngân hàng Phát triển trong hoạt động kinh doanh. Việc khách
hàng không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã thoả thuận với Ngân hàng
thể hiện.
Phần lớn khách hàng của Ngân hàng Phát triển là các tổ chức có kinh doanh
kinh doanh theo dự án lớn, dự án mới, dự án lâu dài và họ chỉ trả lãi suất thấp (lãi
suất u đãi) theo chỉ định của Nhà nớc để phát triển kinh tế xã hội. Nhng dự án
của họ chỉ có tỷ lệ sinh lời thấp và họ vay vốn lâu dài nên rủi ro càng nhiều đối với
họ và Ngân hàng Phát triển.
*. Chẳng may, trong quá trình sản xuất kinh doanh làm ăn bị thua lỗ, hàng
hoá sản xuất ra không tiêu thụ đợc do không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng, bị
đối phơng chèn ép mạnh nên việc thua lỗ càng triền miên hơn do đó khi đến hạn
không trả đợc nợ cho Ngân hàng.
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
*. Cùng vào đó cũng có một số khách hàng của Ngân hàng Phát triển có
hoạt động kinh doanh theo quy mô nhỏ. Chẳng hạn họ làm ăn thua lỗ hoặc họ
không trung thực, trớc khi vay về có lời lẽ thuyết phục nhằm vay bằng đợc, khi
vay về rồi tự tiện dùng tiền sai mục đích, dùng tiền vào những lĩnh vực khác mà họ
cho là mang lại nhiều lợi nhuận hơn nh cơ bạc, buôn lậu, hoặc vay tiền về
không sử dụng mà cho ngời khác dùng vì vậy vấn đề trả nợ Ngân hàng khi đến
hạn hết sức khó khăn, thậm chí có nhiều trờng hợp quên cả thời hạn trả nợ Ngân
hàng, do vậy rủi ro Ngân hàng là khó tránh khỏi.
*. Khách hàng gặp phải rủi ro bất khả kháng. Là một loại rủi ro nằm ngoài
ý muốn của cả ngời vay và Ngân hàng cho vay, hơn nữa việc phòng chống và ngăn
ngừa nó hết sức khó khăn nh thiên tai, lũ lụt làm tiêu phí nhân tài vật lực của

bản thân ngời vay, trong trờng hợp này không có khả năng trả nợ thì rủi ro đối với
Ngân hàng là khó tránh khỏi.
3.3.4. Tác hại của rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Phát triển
a, Rủi ro làm giảm uỷ tín của Ngân hàng
Điều cốt lõi của bất kỳ một Ngân hàng nào cũng phải đa chữ tín lên hàng
đầu, đây là đặc điểm hết sức đặc biệt của Ngân hàng Phát triển nói rieng và ngành
Ngân hàng nói chung, vì ngành Ngân hàng có liên quan đến nhiều khách hàng
trên thị trờng. Nếu một Ngân hàng Phát triển nào có tỷ lệ rủi ro cao, thì tình hình
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đó rất xấu và do thông tin sẽ gây dự luận
nan truyền trong dân chúng, họ sẽ không tin tởng vào Ngân hàng mà họ gửi gắm
tài sản của mình tại đó, vì vậy vấn đề huy động nguồn vốn là hết sức khó khăn nên
ảnh hởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của Ngân hàng, một khi thiếu vốn thì
khó mà cho vay mang lại thu nhập cho chính Ngân hàng.
b. Rủi ro làm giảm sút khả năng thanh toán của Ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng Phát triển là nhận gửi và thông qua số
tiền gửi đó để cho vay, nếu cho vay gặp rủi ro cao, không thu hồi đợc gốc và lãi thì
đơng nhiên sẽ rất khó khăn cho việc chi trả tiền gửi khi đến hạn thanh toán, một
khi Ngân hàng đã khó khăn trong khâu thanh toán thì phải tìm mọi cách nh đi vay
với lãi suất cao, bán tài sản có khác với lãi suất thấp để chi trả tiền gửi và nh vậy
gây tổn thất về tài sản cho Ngân hàng.
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
c. Rủi ro sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
Rủi ro cao sẽ dẫn đến tình hình doanh thu thấp, không đáp ứng đợc thu
nhập, bảo đảm đời sống cán bộ, làm ảnh hởng đến sự phát triển và bảo toàn vốn
của Ngân hàng.
d, Rủi ro có thể làm phá sản Ngân hàng
Nếu rủi ro xẩy ra đến Ngân hàng không có khả năng ứng phó, gây ra phản
ứng dây chuyền trong dân chúng. Tỷ lệ rủi ro cao hơn vốn tự có của Ngân hàng,
dân chúng sẽ ùn ùn kéo đến Ngân hàng rút tiền gửi và Ngân hàng không còn khả

năng ứng chế sẽ đi đến phá sản.
4. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng Phát triển
4.1. Nguyên tắc cơ bản để tránh rủi ro tín dụng
Một nguyên tắc quan trọng của Ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách
hàng đó là Đòi hỏi phải tiến hành kinh doanh một cách thận trọng hay còn
gọi là nguyên tắc thận trọng . Ngân hàng cần thực hiện nguyên tắc nh sau :
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Quy trình xem xét nh sau:
- Tăng cờng kiểm soát.
- Chiến lợc và mục tiêu.
- Kế hoạch.
- Chính sách và thực hiện.
Để đảm bảo rằng số d tiền gửi của khách hàng kể cả khách hàng trong tơng
lai đợc bảo vệ an toàn thì một điều hết sức cơ bản là rủi ro trong tín dụng không đ-
ợc phép sao nhãng.
4.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng
4.2.1. Phân tích khách hàng
Tìm hiểu đánh giá và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro tín dụng là
công việc đợc các tổ chức tài chính tiến hành trớc khi đa ra quyết định có hay
không cho khách hàng vay. Vì vậy, khi khách hàng nộp đơn xin vay các tổ chức
tài chính phân thành hai nhóm khách hàng chính: cho vay cá nhân và cho vay các
Doanh nghiệp.
Đối với nhóm khách hàng là cá nhân: yêu cầu họ cung cấp thông tin đầy đủ
về tiền lơng, thu nhập, tài sản hiện có, lịch sử tín dụng, các khoản nợ cha trả, tình
hình việc làm, tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, trách nhiệm đối với con cái và
những thành viên khác trong gia đình. Các thông tin này là cơ sở ban đầu để các tổ
24
Nguyên tắc cơ bản
Đòi hỏi một Ngân hàng tiến hành các hoạt động

kinh doanh theo một nguyên tắc thận trọng
Đảm bảo xem xét đầy đủ các yêu cầu, từ nhiều góc độ
Vốn
Vốn khả
dụng
Dự phòng
Đầy đủ các
hồ sơ
Và hệ thống
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chức tài chính cho điểm tín dụng khách hàng. Ngoài ra nhân viên tín dụng còn có
các kênh thu thập thông tin khác để tìm hiểu về lai lịch khách hàng qua đơn vị sử
dụng lao động, qua hàng xóm , bạn bè, qua các mối quan hệ xã hội để đánh giá và
xếp loại tín dụng của khách hàng chính xác hơn.
Đối với nhóm khách là các Doanh nghiệp : quy trình trên cũng đợc áp dụng
đối với các khoản vay thơng mại của các Doanh nghiệp. Các thông tin về tình hình
tài chính và hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp cũng nh tính khả thi của các
dự án vay đợc xem xét và đánh giá kỹ lỡng.
Trong thực tế các tổ chức tài chính thờng tập trung cho vay các khu vực,
lĩnh vực, các ngành Về ph ơng diện lý thuyết, việc cho vay tập trung đối với một
số ít khách hàng đi ngợc với nguyên lý đa dạng hóa các khoản cho vay (nguyên lý
phân tích rủi ro) vì vậy, mức độ rủi ro tín dụng có thể gia tăng. Nhng trong thực tế
việc thu thập các thông tin về khách hàng thờng không đơn gian và rất tồn kém đối
với các tổ chức tài chính. Vì vậy các tổ chức này vẫn có thể cho vay tập trung đối
với các khách hàng tiềm năng chính là nhằm giảm thiểu chi phí quản lý và giảm
sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng và đồng thời vẫn có thể hạn chế rủi ro tín
dụng.
4.2.2. Thu thập thông tin tín dụng
Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, hoạt động tín dụng ngày càng đòi hỏi
việc thu nhập và xử lý các thông tin về khách hàng. Trong quá trình thẩm tra để đi

đến quyết định có hay không cho vay, các thông tin mà cán bộ tín dụng thu nhập
qua các kênh khác nhau đóng vai trò hết sức quan trọng. Nừu thông tin sai lệnh
mà cán bộ tín dụng xử lý kém sẽ dẫn đến những rủi ro trong tơng lai.
Vì vậy, thông tin tín dụng có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín dụng, việc
thiếu thông tin hay việc xử lý và thu nhập thông tin kém sẽ dẫn đến khả năng rủi
ro gây thất thoát tiền của Ngân hàng.
4.2.3. Nâng cao đội ngũ cán bộ tín dụng
Hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng gắn liền đội ngũ nhân viên Ngân hàng mà
đặc biệt là các cán bộ tín dụng. Do đó phẩm chất đạo đức và trình độ của cán bộ
Ngân hàng là nhấn tố quan trọng tác động đến thành bại của Ngân hàng Phát triển.
Nên cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt công việc nh sau :
25

×