Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quá trình đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại của việt nam từ 1986 đến 2002 thành tựu và kinh nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (19.28 MB, 143 trang )


ra

i



—w
Bộ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO

T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G

ĐỂ TÀI NGHIÊN cún KHOA HỌC CÁP BỘ

Q U Á TRÌNH ĐOI MƠI HOẠT ĐỘNG
KINH TỂ ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM
TỪ 1986 Đ Ế N 2002:
T H À N H Tựu V À KINH NGHIỆM
Mã số: B2002-40-24

Chủ nhiệm đê tài:

Th.s. Nguyễn Thị Thúy

Thành viên tham gia: CN. Nguyễn Văn Triệu
CN. Vũ Thanh Xn

THU- VIÊN

CN. Vũ Thỉ Quế Anh


ĨÍSỊỈIG DAI H Ĩ C
Hãữềịi ĨMíGttii

Z~L-



ầẪPọịị
H À NƠI - 0 3
20


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG






*******

ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÁP BỘ
é



Q U Á TRĨNH ĐỐI M Ó I HOẠT Đ Ộ N G KINH TÊ
ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM TỪ 1986 ĐÈN 2002:
THÀNH Tựu VÀ KINH NGHIỆM

Mã số: B2002-40-24

Xác nhận của cơ quan chủ t ì đề t i
r
à
K/T HIỆU TRƯỞNG
PHĨ HIỆU TRƯỞNG

PGS.TS. Nguyễn Phúc Khanh

Chủ nhiệm đề tài

Th.s. Nguyễn Thị Thúy


BẢNG VIẾT TẮT
1. AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

2. APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương

3. ASEAN:

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á

4. BCHTW:


Ban chấp hành Trung ương

5. BÓT:

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh và chuyển giao

6. CNH, H Đ H Công nghiệp hoa, hiện đại hoa
7. Đ H :

Đại hội

8. EU:

Liên minh Châu Au

9. FDI:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

10. GDP:

Tổng sản phọm quốc dân

l i . HĐBT:

Hội đồng bộ trưởng

12. IMF:

Quỹ tiền tệ quốc tế


13. KHKT:

Khoa học kĩ thuật

14. LHQ

Liên hiệp quốc

15. NICs

Các nước công nghiệp hoa mới

16. ODA

Viện trợ phát triển chính thức

17. TBCN:

Tư bản chủ nghĩa

18. UBND:

Uy ban nhân dân

19. SCCI:

Uy ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư

20. SEV:


Hội đồng tương trợ kinh tế các nước xã hội chủ nghĩa

21. XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

22. WB:

Ngân hàng thế giới

23. WTO:

Tổ chức thương mại thế giới

Ai


MỤC

LỤC

Mở đầu

T r a n



Chương Ì: Khái quát hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam


5

trước đổi mới

1.1. Kinh tế đối ngoại và vai trị của nó đối với nền kinh tế các nước

5

đang phát triển.
1.1.1. Khái niệm và các hình thức của kinh tế đối ngoại
Ì .1.2. Vai trò của kinh tế đối ngoại đối với các nước đang phát

5
11

triển
Ì .2. Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam 10 năm đầu xây

14

dựng C N X H (1976- 1985)
1.2.1. Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt
động kinh tế đối ngoại

14

1.2.2. Thực trạng của hoạt động kinh tế đối ngoại ở nước ta
trong giai đoạn 1976- 1985

20


Chương 2: Đổi mới hoạt động kỉnh tế đối ngoại ở Việt Nam qua các
giai đoạn từ 1986 đến 2002

3

0

2.1. Đ ổ i mới hoạt động kinh tế đối ngoại giai đoạn đầu thực hiện
đường lối mở cửa (Ì986- 1990)

3

0

2.1.1. Sự cần thiết của việc đổi mới chính sách và hoạt động
kinh tế đối ngoại trong điều kiện nền kinh tế thị trường và

30

hội nh
p quốc tế.
2.1.2. Những đổi mới về cơ chế, chính sách kinh tế đối ngoại từ
34
sau Đ ạ i hội V I của Đảng
2.1.3. Thành cơng bước đầu của đổi mói hoạt động kinh tế đối
.
ngoại

40



2.2. Đ ổ i mới hoạt động kinh tế đối ngoại theo chủ trương đa dạng
hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế (1991- 1995)
2.2.1. Nhiệm vụ của kinh tế đối ngoại trong giai đoạn tiến tới
CNH, H Đ H đất nước
2.2.2. Tiếp tục đổi mới hoạt động xuất- nhập khẩu, mở rộng thị
trường, phát triển về quy mô, nâng cao chất lượng
2.2.3. Đ ẩ y mạnh hoạt động thu hút vốn đảu tư trực tiếp nước
ngoài
2.3. Đ ổ i mới hoạt động kinh tế đối ngoại trong giai đoạn đẩy mạnh
CNH, H Đ H , hội nhập kinh tế khu vực và thế giới (1996- 2002)
2.3.1. Yêu cảu đặt ra đối với hoạt động kinh tế đối ngoại trong
giai đoạn đẩy mạnh CNH, H Đ H đất nước
2.3.2. M ở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất- nhập
khẩu
2.3.3. Tăng cường thu hút vốn đảu tư trực tiếp nước ngoài

Chương 3: Tác động của kỉnh tê đối ngoại đối với nên kỉnh tế Việt
Nam và bài học kinh nghiệm
3.1. Những tác động kinh tế- xã hội của quá trình đổi mới hoạt động
kinh tế đối ngoại
3.2. Những vấn đề đặt ra trong quá trình đổi mới hoạt động kinh tế
đối ngoại
3.3. Bài học kinh nghiệm

Kết luận
Tài liệu tham khảo



MỞ

ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời đại ngày nay, đ ố i v ớ i bất kỳ nước nào, dù có trình độ phát
triển k i n h t ế và khoa học kỹ thuật cao đến đâu, có nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú và thị trường rộng l ớ n đến đâu, k i n h tế đối ngoại cũng rất
quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Là m ộ t tất y ế u khách
quan bắt nguồn tợ những khác biệt giữa các nước về điều k i ệ n t ự nhiên, về
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, k i n h tế đối ngoại đã trở thành m ộ t y ế u
tố không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất xã h ộ i , góp phần quyết
định đến nhịp độ xây dựng và phát triển k i n h tế. Vì vậy, m ở rộng và phát điển
các quan hệ kinh tế đối ngoại là những đòi hỏi khách quan của thời đại.
N ề n k i n h t ế V i ệ t N a m chủ y ế u là sản xuất nhỏ, lạc hậu, năng suất lao
động chưa cao, sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã h ộ i và tích
lũy tợ n ộ i bộ nền k i n h tế còn thấp. Do vậy, việc tranh t h ủ các nguồn lực t ợ
bên ngồi đối với nước ta hiện nay có tầm quan trọng đặc biệt.
Nhận thức được vị trí và vai trò của k i n h t ế đối ngoại, tợ sau Đ ạ i h ộ i V I ,
cùng với đổi m ớ i trên nhiều lĩnh vực của nền k i n h tế, V i ệ t N a m đã tợng bước
thực hiện đổi m ớ i trên lĩnh vực k i n h tế đối ngoại. Qua 17 n ă m đổi m ớ i , k i n h
tế đối ngoại đã góp phần vào việc ổ n định và phát triển k i n h tế, tợng bước
đưa nước ta ra k h ỏ i khủng hoảng, phá t h ế bị bao vây cấm vận, tham gia tích
cực vào đời sống cộng đồng quốc tế. T ợ chỗ bị bao vây, cô lập, đến nay V i ệ t
N a m đã thiết lập quan hệ thương m ạ i v ớ i trên 160 nước, có quan hệ bình
thường với các trung tâm k i n h tế - chính trị hàng đầu của t h ế giới, gia nhập
và có vai trị ngày càng tích cực trong nhiều tổ chức quốc tế và k h u vực, c h ủ
động tợng bước h ộ i nhập có hiệu quả v ớ i k i n h tế t h ế giới. Vị t h ế quốc t ế của
V i ệ t N a m đang được nâng lên rõ rệt.


1


Đ ể góp phần hệ thống và làm rõ hơn quá trình đổi mới trên lĩnh vực
kinh tế đối ngoại, những thành tựu đạt được trong 17 năm đổi mới, qua đó
rút ra những kinh nghiệm cho việc tiếp tục đổi mới trên lĩnh vực này, tác giả
đã chọn đề tài "Quá trình đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam
từ 1986 đến 2002: Thành tựu và kinh nghiệm".
2. Tình hình nghiên cặu
Xuất phát từ vai trị, vị trí của kinh tế đối ngoại trong nền kinh tế, đã có
nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cặu về vấn đề này, đặc biệt trong thời
kỳ đổi mới. Có thể nêu một số cơng trình tiêu biểu như:
- "Kinh tế đối ngoại Việt Nam: thực tiễn và chính sách" của Viện khoa
học xã hội Việt Nam. Tác giả Nguyễn Trần Quế. H,1991.
- "Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách kinh tế đối ngoại" của tập
thể tác giả Viện Kinh tế Thế giới. H, 1995.
- "Đổi mới và hồn thiện chính sách và cơ chế quản lý kinh tế đối
ngoại" của Nxb Chính trị Quốc gia. H, 1996.
Ngồi ra, các báo, tạp chí như: báo Nhân dân, Thời báo Kinh tế, Tạp
chí Cộng sản, Tạp chí Nghiên cặu kinh tế, Tạp chí Thương mại cũng có
những bài viết về kinh tế đối ngoại.
Các cơng trình nghiên cặu trên đề cập đến nhiều góc độ khác nhau của
kinh tế đối ngoại, nhưng nhìn chung đều tập trung phân tích về đổi mới
chính sách kinh tế đối ngoại, hầu như chưa có cơng trình nào nghiên cặu một
cách tồn diện và hệ thống về quátrình đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại,
nhiều kinh nghiệm quý chưa được tổng kết. Tuy vậy, những cơng trình trên
là nguồn tài liệu tham khảo quan trọng của đề tài.
3. M ụ c đích và nhiệm vụ của đề tài
* Mục đích: Trên cơ sở phân tích q trình đổi mới hoạt động kinh tế
đối ngoại ở Việt Nam từ 1986 đến 2002, rút ra những kinh nghiệm nhằm tiếp


2


tục đổi mới, hồn thiện chính sách và hoạt động kinh tế đối ngoại đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh CNH, H Đ H và hội nhập kinh tế quốc tế.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- L à m rõ tính tất yếu của đổi mới chính sách và hoạt động kinh tế đối
ngoại ở Việt Nam.
- Phân tích các bước phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại qua từng
giai đoạn.
- Đánh giá nhịng tác động kinh tế - xã hội của quá trình đổi mới trên
lĩnh vực kinh tế đối ngoại và rút ra nhịng kinh nghiệm cho việc tiếp tục đổi
mới hoạt động kinh tế đối ngoại trong giai đoạn mới.

4. Phạm vi nghiên cứu
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm nhiều hoạt động
như: xuất- nhập khẩu, thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, du lịch quốc
tế... Song đề tài chỉ tập trung nghiên cứu: đổi mới hoạt động xuất- nhập khẩu
và hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam thời kỳ
1986-2002.

5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương nghiên cứu được sử dụng là phương pháp lịch sử và logíc
trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Ngồi ra, đề tài cịn
sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối chiếu để làm nổi bật nhịng
thành tựu của kinh tế đối ngoại.

6. Kết câu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm

ba chương:
Chương Ì: Khái quát hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam trước
đổi mới.

3


Chương 2: Quá trình đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại ở Việt Nam
qua các giai đoạn từ 1986 đến 2002.
Chương 3: Tác động của kinh tế đối ngoại đối với nền kinh tế Việt
Nam và bài học kinh nghiệm.

4


CHƯƠNG Ì

KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH TÊ Đối NGOẠI
CỦA VIỆT NAM TRƯỚC Đ ổ i MỚI
1.1. Kinh tế đôi ngoại và vai trị của nó đơi với nền kinh tê các nước
đang phát triển

1.1.1. Khái niệm và các hình thức của kinh tế đối ngoại
* Khái niệm:

Trong thời đại ngày nay, quá trình quốc tế hoa đã tác động đến sự phát
triển của mỗi quốc gia, từ sự thay đổi của cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động
đến chiến lược phát triển kinh tế và cơ cấu sản phẩm của từng quốc gia tham
dự vào quá trình ấy. Q trình tồn cầu hoa cịn cải thiữn ưu thế của khu vực,
tạo ra môi trường kinh tế thuận lợi và sự hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc

gia, tăng cường tính hiữu quả và thu hẹp dần khoảng cách giữa các quốc gia
phát triển và các quốc gia đang phát triển. Như vậy, hoạt động kinh tế của
các nước đã và đang chịu sự tác động sâu sắc của những thành tựu khoa học
cơng nghữ và xu hướng tồn cầu hoa. Trong đó, lực lượng sản xuất ngày
càng lớn mạnh vượt ra khỏi biên giới quốc gia đã đưa đến sự hình thành và
phát triển kinh tế đối ngoại ở tất cả các nước.
Mặc dù hoạt động kinh tế đối ngoại của từng quốc gia có những đặc thù
riêng, có nước hoạt động kinh tế đối ngoại hình thành và phát triển sớm hoặc
muộn, nhanh hoặc chậm, nhưng nhìn chung đều có sự tiến triển từ thấp đến
cao, trải qua các bước đi sau:
- Trên cơ sở phân công lao động xã hội và trao đổi thông qua quan hữ
hàng hoa, tiền tữ, phá vỡ kết cấu nền kinh tế hiữn vật, thực hiữn tự do hoa
kinh tế.

5


- Lấy sự phân cơng lao động bằng máy móc làm cơ sở kĩ thuật, thông
qua công nghiệp hoa thúc đẩy quá trình chuyển hoa m ọ i yếu tố của sản xuất
thành hàng hoa, hình thành nền kinh tế dân tộc thống nhất.
- Thực hiện sự phân công lao động quốc tế dựa trên quy luật lợi thế so
sánh, thơng qua mở cửa hình thành nền kinh tế đối ngoại.
Xét về mắt lịch sử, kinh tế đối ngoại của một quốc gia ra đời gắn liền
với các hoạt động buôn bán, trao đổi để bù đắp những nhu cầu thiếu hụt của
nền kinh tế trong nước cũng nhu cung cấp cho bên ngoài những giá trị sử
dụng dư thừa do sự thuận lợi về các điều kiện tự nhiên đem lại. Như vậy,
những hoạt động đầu tiên trong mối quan hệ kinh tế với bên ngoài của mỗi
quốc gia là hoạt động trao đổi, buôn bán sau này gọi là ngoại thương. Ngoại
thương càng mở rộng do sự đa dạng hoa nhu cầu giữa các quốc gia, do sự
phân công và chuyên môn hoa để tập trung vào những sản phẩm và hàng hoa

nào phù hợp với khả năng của mỗi nước. Ngoại thương ngày càng phát triển
cả bề rộng lẫn chiều sâu. N ó vừa là kết quả của việc chuyên m ô n hoa vừa tạo
điều kiện cho chuyên môn hoa phát triển trên quy m ô lớn.
Tiếp theo sự phát triển của ngoại thương là việc mở rộng các hoạt
động trao đổi các yếu tố của quá trình tái sản xuất như việc xuất- nhập khẩu
vốn, sức lao động và công nghệ. Quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia
ngày càng phát triển thì phạm vi trao đổi ngày càng mở rộng, đối tượng trao
đổi ngày càng phong phú, hình thức trao đổi ngày càng đa dạng. Sự phát
triển quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước về mắt logíc chính là do sự
hình thành nên hệ thống phân cơng lao động quốc tế, trong đó nền kinh tế
mỗi quốc gia là một bộ phận hữu cơ của hệ thống đó. Bởi vậy, điểm cơ bản
nhất để phát triển mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại của m ỗ i quốc gia trong
quan hệ với nền kinh tế thế giới chính là tìm mọi cách để tham gia vào vào
q trình phân cơng lao động quốc tế và qua đó khai thác, phát huy triệt để
lợi thế so sánh của nền kinh tế nước mình. Thực tế cho thấy trong thời đai
ngày nay, một quốc gia dù mạnh đến đâu cũng không, thể đứng ngoài sự chi
6


phối của các quan hệ kinh tế quốc tế và bởi vậy họ tìm cách thích ứng với sự
vận động của những quan hệ này và khai thác chúng để phục vụ lợi ích của
họ.
Đi đơi với sự trùng hợp lợi ích thì mâu thuẫn lợi ích giữa các bên cũng
là một thực tế khách quan. Từ đó đưa đến sự cỉnh tranh giữa các thành viên
tham gia vào hợp tác kinh tế, chuyển giao công nghệ và đầu tư quốc tế. Sự
cỉnh tranh ở đây diễn ra không chỉ trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoa và dịch
vụ m à còn mở rộng sang mọi lĩnh vực khác, từ đầu tư đến nghiên cứu khoa
à
học và công nghệ, từ thương mỉi đến chính trị, t i chính, tiền tệ. Như vậy,
cỉnh tranh và hợp tác kinh tế là hai mặt của một vấn đề, đó là phương thức

vận động và phát triển của các quan hệ kinh tế quốc tế nói chung, của lĩnh
vực kinh tế đối ngoỉi trong mỗi quốc gia nói riêng.
Sự phân tích ở trên đưa đến khái niệm về quan hệ kinh tế quốc tế: Các
mối quan hệ kinh tế quốc tế là tổng thể của các mối quan hệ vật chất và t i
à
chính, các mối quan hệ kinh tế và khoa học - cơng nghệ được hình thành
giữa các quốc gia với nhau, giữa các quốc gia với các tổ chức kinh tế quốc tế
dựa trên sự phân công lao động quốc tế.
Như vậy, sự phân công lao động quốc tế là cơ sở hình thành và phát
triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. N ó cũng là cơ sở hình thành nền
kinh tế đối ngoỉi của từng quốc gia được thực hiện thông qua sự mở cửa để
trao đổi với thế giới bên ngoài. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, những
nước phát triển nhanh đều là những nước thực hiện mở cửa và biết tiếp thu có
chọn lọc những thành quả và kinh nghiệm tốt của các nước khác. Ngược lỉi
những nước đóng cửa đều là những nước lỉc hậu. Nước nào biết tổ chức mở
cửa càng nhanh, rộng, tiếp thu được càng nhiều kinh nghiệm tốt của các
nước tiên tiến đi trước phù hợp với nước mình, thì nước đó xây dựng được
lĩnh vực kinh tế đối ngoỉi rộng lớn và phong phú, tỉo điều kiện để thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hoa, hiện đỉi hoa đất nước.

7


Dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học- công nghệ hiện đại và
xu hướng toàn cầu hoa đã làm cho sự phân công lao động vượt khỏi khuôn
khổ mỗi quốc gia trải rộng trên phạm vi quốc tế; làm cho mỗi quốc gia là
một bộ phận của cộng đồng quốc tế, tồn tại và phát triửn trong sự phụ thuộc
lẫn nhau, tạo điều kiện sử dụng lợi thế so sánh lẫn nhau giữa các quốc gia.
Từ sự phân tích trên, có thử nêu ra khái niệm kinh tế đối ngoại như sau:
Kinh tế đối ngoại là một lĩnh vực kinh tế quốc dân, bao gồm các hoạt

động kinh tế rất phong phú và đa dạng, thể hiện phần tham gia của nền kinh
tế mỗi quốc gia vào sự phân công lao động quốc tế và trao đổi thương mại
quốc tế. Đ ó là sự liên kết có chọn lọc giữa nền kinh tế trong nước với nền
kinh tế thế giới nhằm khai thác và phát huy triệt đử lợi thế của nền kinh tế
quốc gia đử nâng cao tốc độ tăng trưởng và hiệu quả của nó.
* Những hình thức chủ yêu của kinh tê đòi ngoại
Ngoại thương
Ngoại thương- hay còn gọi là thương mại quốc tế (hay xuất nhập khẩu)
đó là việc mua bán hàng hoa, dịch vụ giữa các quốc gia với nhau thông qua
việc xuất và nhập khẩu hàng hoa hữu hình và vơ hình, kử cả các dịch vụ khác
có liên quan tới q trình mua bán đó. Ngoại thương cịn bao gồm cả việc
gia cơng th cho nước ngồi hoặc th người nước ngồi gia công, xuất
khẩu tại chỗ và tái xuất khẩu. Ngoại thương là hoạt động kinh tế đối ngoại ra
đời sớm nhất và cho đến nay vẫn giữ được vị t í trung tâm trong các hoạt
r
động kinh tế đối ngoại, bởi vì các hoạt động hợp tác kinh tế, hợp tác khoa
học- công nghệ và hợp tác đầu tư đều thông qua ngoại thương đử đạt tới kết
quả cuối cùng.
Hợp tác khoa học- công nghệ
Hợp tác quốc tế về khoa học và cơng nghệ là một hình thức quan hệ
quốc tế, bao gồm các hình thức phối hợp giữa các nước đử tiến hành cùng
nhau nghiên cứu, sáng chế, thiết kế, thử nghiệm, trao đổi kết quả nghiên cứu

8


thông tin về khoa học công nghệ, áp dụng khoa học công nghệ mới vào thực
tiễn sản xuất.
Với các nước chậm phát triển, một hình thức có tầm quan trọng trong
giai đoạn hiện nay là việc nhận chuyển giao khoa học- cơng nghệ hiện đại.

Có nhiều cách chuyển giao như:
- Trực tiếp đầu tư chất xám vào sản xuất tại chỗ bằng lao động trong
nước.
- Mua bán sáng chế, phát minh, kở thuật, công nghệ tiên tiến của các
nước khác.
- Nhận sự di cư các thành phần chất xám- chuyên gia- từ các nước tiên
tiến đế các nước đang phát triển.
n
ở những nước lạc hậu về kở thuật, công nghệ, nguồn vốn chi cho việc
nghiên cứu khoa học- công nghệ cịn hạn hẹp, đội ngũ cán bộ khoa họccơng nghệ chưa nhiều, phương tiện vật chất cho việc nghiên cứu cịn thiếu
thì việc mở rộng hình thức hợp tác khoa học- công nghệ là vô cùng cần thiết.
Hợp tác quốc tế về đầu tư và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài
Đây là nội dung trong hợp tác kinh tếtheo nghĩa rộng, nhưng trên thực
tế, do quy m ô ngày càng to lớn của nó nên thường được coi là một hoạt động
có ý nghĩa quan trọng và có cơ quan quản lý riêng.
Hợp tác quốc tế về đầu tư gồm 3 loại:
- Đầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư quốc tế m à chủ đầu tư nước ngồi
góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ, cho phép họ tham
gia trực tiếp điều hành đối tượng m à họ bỏ vốn đầu tư. Đ ầ u tư trực tiếp có
đặc điểm: Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu tuy theo quy
định của luật đầu tư từng nước. Quyền hành quản lý xí nghiệp phụ thuộc vào
kết quả hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. L ờ i và lỗ được chia theo tỉ lệ
góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuếcho nước chủ nhà.

9


- Đầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư quốc tế m à trong đó chủ đầu tư
nước ngồi chỉ được góp số vốn tối đa nào đó dưới hình thức mua cổ phiếu,
sao cho bên nước ngồi khơng tham gia trực tiếp điều hành đối tượng m à h ọ

bỏ vốn đầu tư.
- Tín dụng quốc tế: về thực chất, đây cũng là hình thức đầu tư gián tiếp,
nhưng nó có những đặc thù riêng nên trong thực tế hình thức này vẫn được
phân loại như mởt hình thức đởc lập. Đây là hình thức đầu tư dưới dạng cho
vay vốn và k i ế m lãi thông qua lãi xuất tiền vay. Có m ở t điểm cần chú ý là ở
hình thức tín dụng quốc tế có hình thức cho vay bằng cách cho vay v ố n các
nước chậm và đang phát triển thông qua "hỗ trợ phát triển chính thức"
(ODA). Đây là hình thức viện trợ khơng hồn l ạ i hoặc cho vay v ố n v ớ i
những điều kiện đặc biệt ưu đãi: cho vay dài hạn lãi xuất thấp, cách trả n ợ
thuận lợi nhằm giúp các nước chậm và đang phát triển đẩy nhanh tốc đở tăng
trưởng kinh tế.
Hợp tác quốc tế về đầu tư là m ở t địi h ỏ i khách quan do trong q trình
phát triển khơng đều, có quốc gia có nhiều v ố n tích l ũ y lại có quốc gia hết
sức thiếu vốn. H ơ n nữa chính trong hợp tác đầu tư quốc tế có sự gặp g ỡ l ợ i
ích giữa các bên: bên có vốn thì tìm được nơi đầu tư thuận lợi, cịn bên thiếu
vốn thì khắc phục được khó khăn của mình. V ớ i việc quốc tế hoa đời sống
kinh tế thế giới và sự phát triển của các công t y đa quốc gia, hợp tác đầu tư
quốc tế ngày càng phát triển về bề rởng và chiều sâu.
Đ ố i với các nước đang phát triển, hợp tác đầu tư quốc tế và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài là m ở t hoạt đởng có ý nghĩa hàng đầu trong việc tạo
lập các khu vực có cơng nghệ cao, tạo nên nhiều cơng ăn việc làm, tiếp nhận
cơng nghệ thích hợp, học h ỏ i k i n h nghiệm quản lý tiên tiến, sử dụng triệt để
tài nguyên thiên nhiên và thực hiện dần việc chuyển dịch cơ cấu k i n h tế theo
hướng năng đởng, có hiệu quả.

10


Các hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ
Đây là n ộ i dung rất phong phú và đa dạng bao gồm nhiề u hoạt động

phù hợp với x u hướng thay đổi và chuyển dịch cơ cấu ngành trong nền k i n h
tế của m ỗ i quốc gia theo x u hướng "mềm

dẻo hoa" các hoạt động dịch vụ

thu ngoại tệ là một bộ phận của dịch vụ nói chung, tự trọng này của nó ngày
càng lớn và hiệu quả khá cao. N ộ i dung này bao gồm: du lịch quốc tế, giao
thông vận tải quốc tế, thông t i n liên lạc quốc tế, bảo h i ể m quốc tế, dịch vụ
kiều hối,...
Sự trình bày khái quát ở trên cho thấy k i n h tế đối ngoại là lĩnh vực hết
sức phong phú và đa dạng. N ó khơng chỉ bao g ồ m ngoại thương m à còn bao
gồm nhiề u hoạt động có liên quan đến giai đoạn sản xuất, nghiên cứu, thiết
kế, thử nghiệm, đầu tư và cả các khớp nối của nề k i n h tế m ỗ i quốc gia là
n
lĩnh vực dịch vụ. K i n h tế đối ngoại cũng không đơn thuần là những hoạt
động k i n h tế vượt ra ngoài phạm v i biên giới quốc gia, m à còn gồm các hoạt
động k i n h tế diễn ra ở m ọ i nơi, m ọ i ngành, m ọ i cơ sở k i n h tế, thậm chí cả
trong kinh tế gia đình, nếu như các hoạt động k i n h tế đó là nhằm tham gia
vào phân công lao động quốc tế và trao đổi thương m ạ i quốc tế. T u y nhiên,
như trong phần phạm v i nghiên cứu đã nêu, đề tài chỉ tập trung phân tích q
trình đổi m ớ i của 2 hình thức quan trọng thuộc hoạt động của k i n h tế đối
ngoại là ngoại thương (xuất- nhập khẩu) và thu hút v ố n đầu tư trực tiếp từ
nước ngồi (FDI)

1.1.2. Vai trị của kinh tê đối ngoại đôi với các nước đang phát triển
- Tạo vốn cho tăng trưởng kinh tế
Trong giai đoạn hiện nay, cạnh tranh k i n h tế giữa các nước đang diễn ra
ngày càng quyết liệt. Đ ố i v ớ i những nước đang phát triển như V i ệ t Nam,
mức tích l ũ y trong nước cịn hạn chế nên phải đương đầu v ớ i nạn thiếu v ố n
gay gắt và trầm trọng. Do vậy việc thu hút nguồn v ố n bên ngoài để bù đắp


11


thiếu hụt bên trong do nhu cầu phát triển k i n h tế đặt ra, cũng như việc làm
thế nào để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ấy là vấn đề hết sức quan trọng.
Nguồn v ố n bên ngồi m à m ộ t nước có thể thu hút gồm: v ố n vay của các
chính phủ, của các tổ chức tiền tệ quốc tế, của tư nhân nước ngoài ( O D A ) ;
vốn đầu tư trẩc tiếp của doanh nhân nước ngoài (FDI) và v ố n thu được thông
qua hoạt động xuất khẩu. Trong đó, nguồn v ố n vay của các chính phủ nước
ngoài và các tổ chức tiền tệ quốc tế thường có hạn, nguồn vốn thu qua hoạt
động xuất khẩu thường là í so với nhu cầu v ố n đầu tư nhất là ở các nước
t
chậm phát triển, k h i m à sản xuất cịn trong tình trạng lạc hậu. Vì vậy, cần
xem đầu tư trẩc tiếp của các doanh nhân nước ngoài như m ộ t hướng chủ
cơng trong việc thu hút nguồn vốn nước ngồi.
Đ ầ u tư trẩc tiếp của nước ngoài (FDI) trong những thập kỷ qua tăng rất
nhanh, tốc độ tăng trung bình của toàn t h ế giới là 2 4 % trong thời kỳ 86- 90
và 3 2 % vào đầu thập kỷ 90. F D I là m ộ t trong những nguồn quan trọng để bù
đắp sẩ thiếu hụt về vốn ngoại tệ của các nước nhận đầu tư, đặc biệt là các
nước chậm phát triển.
Trong hoàn cảnh mới của t h ế giới, V i ệ t N a m không thể không tham gia
vào cuộc canh tranh gay gắt để thu hút FDI. V ớ i những tác động tích cẩc của
FDI, chúng ta thấy đó là điều kiện tốt để rút ngắn khoảng cách phát triển
kinh tế so với các nước trong k h u vẩc. N ư ớ c ta có nguồn tài nguyên khá
phong phú, lao động dồi dào nhưng chúng ta l ạ i không đủ v ố n và kỹ thuật để
khai thác và chế biến. Đ ầ u tư trẩc tiếp sẽ giúp chúng ta làm việc này m ộ t
cách có hiệu quả. N h ờ có các xí nghiệp do nước ngoài đầu tư và trẩc tiếp
quản lý k i n h doanh, chúng ta tiếp nhận được công nghệ tiên tiến và phương
pháp quản lý hiện đại. Thông qua các kênh đối tác nước ngồi tại các xí

nghiệp liên doanh, chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu. Các xí nghiệp do
nước ngồi trẩc tiếp đầu tư cịn giúp chúng ta nâng cao giá trị hàng xuất
khẩu theo hướng ngày càng tiến bộ.

12


- Hình thành cơ sở cơng nghệ phù hợp với điều kiện của các nước đang
phát triển
V ớ i việc m ở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, các nước đang phát triển
có điều kiện thu hút hiệu quả công nghệ chuyển giao từ các nước tư bản phát
triển. V ớ i cơng nghệ chuyển giao đó, các quốc gia đã xây dựng cho mình
một cơ sở sản xuất với kĩ thuật và phương pháp quản lý tiên tiến, những cơ
sở cơng nghệ thích hợp với điều kiện k i n h tế nước mình. Những cơ sở cơng
nghệ ấy đã có tác động dây chuyền tới nhiều lĩnh vực k i n h tế trong các quốc
gia đang phát triển.
Thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp của tư bản nước ngoài m à ở
Philipin từ m ộ t nước lạc hậu trong k h u vực cũng đã có cơ sở cơng nghệ thích
hợp trong các ngành công nghiệp như hoa chất, chế tạo máy, chế biến k i m
loại, sản phằm xuất khằu...
Qua nhận xét của các nhà nghiên cứu trên thế giới và k h u vực cho thấy,
quan hệ chuyển giao công nghệ giữa các nước tư bản vào các nước đang phát
triển có tác động tích cực trong việc tạo lập và hình thành từng bước m ộ t cơ
sở cơng nghệ thích hợp với điều kiện của các nước đang phát triển. V ớ i cơ sở
công nghệ này các quốc gia đang phát triển có điều kiện từng bước hiện đại
hoa cho thích ứng với q trình phát triển nền k i n h tế nước mình và tham gia
vào sự phát triển của kinh tế thế giới.
- Tạo điều kiện khai thác triệt để lợi thế so sánh của đất nước, thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội
Ngày nay, các nhà k i n h tế học hiện đại đều cho rằng: Thương m ạ i quốc

tế đem lại lợi ích cho tất cả các quốc gia k h i m ở cửa giao lưu k i n h tế với bên
ngoài cho dù các năng lực sản xuất có lợi thế tuyệt đối hay khơng. V i ệ t N a m
nói chung rất phong phú về tiềm năng, tuy nhiên tính hiện thực của sự giấu
có lại được quyết định ở sự khai thác trên thực tế tiềm năng ấy. Cho nên
dừng lại ở tiềm năng là chưa đủ, vì nếu hiệu ích của sự khai thác đó khơng

13


cao thì sẽ chẳng có ý nghĩa gì. Nói cách khác, hiệu suất sinh l ợ i đ e m lại sẽ
rất thấp nếu như công nghệ khai thác, việc lựa chọn hình thức đối tác và bạn
hàng xác định khơng phù hợp. V à điều này lại có liên quan đến vai trị của
nhiều hoạt động, trong đó có vai trò của k i n h tế đối ngoại.
1.2. Hoạt động kinh tế đối ngoại của Việt Nam 10 n ă m đầu xây
dựng C N X H (1976-1985)
1.2.1. Đường

lối, chính sách của Đảng

và Nhà nước đối với hoạt động

kinh tế đôi ngoại

Sau đại thắng m ù a xuân n ă m 1975 đất nước đã được thống nhất và
chuyển sang một thời kậ mới, thời kậ cả nước cùng xây dựng C N X H . Đ ấ t
nước bước vào xây dựng C N X H trước những thuận l ợ i mới, đó là chúng ta có
điều kiện và khả năng khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước k h i
giang sơn đã thu về m ộ t mối, phát huy được l ợ i thế so sánh của hai m i ề n để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, m ở rộng hợp tác k i n h tế và khoa học kỹ thuật,
thu hút vốn của nước ngoài. Bên cạnh những thuận l ợ i m ớ i chúng ta cũng

đứng trước những khó khăn gay gắt bắt nguồn từ trình độ phát triển k i n h t ế
rất thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật ở cả hai miền cịn nhỏ, đặc biệt cơng nghệ
được sử dụng ở miền Bắc ngày càng lạc hậu, chưa có tích l ũ y từ n ộ i bộ nền
k i n h tế. Do đó sản xuất nhỏ cịn phổ biến, k i n h tế hàng hoa chưa phát triển,
nền k i n h tế bộc l ộ nhiều mặt mất cân đối, có mật mất cân đối nghiêm trọng,
nhất là trong quan hệ cung- cầu về m ộ t số loại hàng quan trọng (năng lượng,
nguyên liệu, một số hàng tiêu dùng thiết yếu...).
Trước tình hình đó, Đ ả n g và N h à nước ta đã đề ra nhiều chủ trương,
biện pháp để khôi phục và phát triển k i n h tế đưa đất nước tiến lên. Đ ạ i h ộ i
đại biểu toàn quốc lần thứ I V của Đ ả n g Cộng sản V i ệ t N a m đã xác định
đường l ố i xây dựng k i n h tế của nước ta trong giai đoạn này là: " Đ ẩ y mạnh
cơng nghiệp hoa xã hội chủ nghía đưa nền k i n h tế nước ta từ sản xuất n h ỏ
lên sản xuất lớn XHCN... làm cho nước V i ệ t N a m trở thành m ộ t nước X H C N

14


có k i n h tế cơng - nơng nghiệp hiện đại, văn hoa và khoa học kỹ thuật tiên
tiến, có đời sống văn minh hạnh phúc".[5, 30]
Trên cơ sở đường l ố i xây dựng và phát triển kinh tế được Đ ạ i h ộ i lần
thứ I V xác định, các chính sách k i n h tế của nưẩc ta trong giai đoạn này phải
trở thành công cụ để thúc đẩy tăng trưởng k i n h tế. Thời kỳ này Đ ả n g và N h à
nưẩc đặc biệt nhấn mạnh tính tất yếu và tầm quan trọng của việc m ở rộng
hoạt động kinh tế đối ngoại phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu k i n h tếxã hội của đất nưẩc.
Đ ạ i h ộ i đại biểu toàn quốc lần thứ I V của Đảng tháng 12/1976 đã nêu
rõ: "Không ngừng m ở rộng phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
kinh tế, khoa học- kỹ thuật, đẩy mạnh các hoạt động ngoại thương, là đòi h ỏ i
khách quan của thời đại. Đ ặ c biệt đối vẩi nưẩc ta, từ nền sản xuất n h ỏ tiến
thẳng lên sản xuất lẩn X H C N , việc tăng cường quan hệ, phân công hợp tác
tương trợ về kinh tế vẩi các nưẩc X H C N anh em và phát triển quan hệ v ẩ i

các nưẩc khác có tầm quan trọng rất lán".[5, 95]
Có thể nói, đây là lần đầu tiên văn k i ệ n của Đảng đề cập đến phát triển
kinh tế đối ngoại như m ộ t vấn đề có tính quy luật trong sự nghiệp xây dựng
đất nưẩc, chỉ ra n ộ i dung cơ bản của k i n h tế đối ngoại, đồng thời khẳng định
tầm quan trọng của kinh tế đối ngoại đối vẩi nền k i n h tế quốc dân.
Xuất phát từ việc xác định vai trị, vị tó của kinh tế đối ngoại đối vẩi
nền kinh tế, từ sau Đ ạ i hội I V , Đ ả n g và Chính phủ ta đã đề ra các chính sách
để phát triển và m ở rộng hoạt động k i n h tế đối ngoại.
Ngày 19/04/1977, Chính phủ đã ra Nghị định số 115/CP ban hành Điều
lệ đầu tư nưẩc ngoài ở nưẩc Cộng hoa xã h ộ i chủ nghĩa V i ệ t Nam.
Điều lệ về đầu tư nưẩc ngoài ban hành lần này mặc dù không được thực
hiện trong thực tế, song nó cũng đã thể hiện quan điểm m ẩ i của Đ ả n g về m ở
rộng hoạt động k i n h tế đối ngoại trên cả lĩnh vực đầu tư, khơng chỉ bó hẹp
trong hoạt động xuất-nhập khẩu như trưẩc đây.

15


Trong những năm từ 1976-1978, tình hình kinh tế đối ngoại diễn ra
tương đối thuận lợi. Nhưng từ cuối 1978-1979, tình hình diễn ra rất phức tạp
theo hai chiều hướng ngược nhau. Trong thời kỳ này, Liên X ô và các nước
X H C N tăng cường hợp tác với Việt Nam, hỗ trợ Việt Nam khắc phục khó
khăn. Trong khi đó các thế lỹc thù địch đứng đầu là M ỹ chủ trương bao vây
kinh tế , cấm vận thương mại và cô lập Việt Nam. H ọ ngừng viện trợ và đầu
tư vào Việt Nam, ngừng thỹc hiện các khoản tín dụng đã cam kết với Chính
phủ ta nhằm cản trở công cuộc phát triển kinh tế xây dỹng chủ nghĩa xã hội
ở nước ta.
Trước bối cảnh đó, Đảng và Nhà nước đã có những điều chỉnh chính
t
sách kinh tế đối ngoại cho phù hợp với tình hình: Nghị quyế Đại hội lần thứ

V của Đảng (3/ 1982) đã chỉ rõ:" Nguyên tắc chiến lược và phương hướng
chủ yế u của công tác đối ngoại là: M ở rộng và tăng cường hợp tác tồn diện
với Liên Xơ và phát triển hợp tác với các nước khác trong Hội đồng tương trợ
kinh tế ... mở rộng hợp tác toàn diện và giúp đỡ lẫn nhau với Lào và
Campuchia để phát huy tiềm năng kinh tế của mỗi nước; đồng thời mở rộng
thích đáng quan hệ kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN". [6, 63]
N ă m 1984, xuất hiện tình hình mới là nhiều nước phát triển có khả năng
điều chỉnh hoặc thay đổi chính sách trong quan hệ đối với Việt Nam. Ngày
1/7/1984 Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ra Nghị quyết mới về chính
sách kinh tế đối ngoại và sau đó Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (Khoa
V) ngày 20/12/1984 cũng ra Nghị quyết, trong đó nêu rõ chủ trương:
"Nghiên cứu ban hành luật đầu tư mới để mở rộng hợp tác và tranh thủ tín
dụng của các nước X H C N và các nước khác cũng như các tổ chức kinh tế
quốc tế. Có chính sách rộng rãi hơn để thu hút thêm nguồn vốn từ bên ngoài
vào như kiều hối, du lịch, xuất khẩu lao động kỹ thuật".[7, 8]
Như vậy, thông qua các Văn kiện Đại hội Đảng và các Nghị quyết Hội
nghị BCHTW cho thấy, ngoài việc xác định mở rộng quan hệ kinh tế với các
nước XHCN, Đảng ta còn nêu lên quan điểm phải phát triển quan hệ kinh tế
16


với các nước khác trên cơ sở g i ữ vững độc lập, chủ quyền và cùng có l ợ i .
Thông qua các quan hệ quốc tế m à tranh thủ vốn và kỹ thuật tiên tiến của
bên ngoài. Quan điểm cơ bản nêu trên là m ộ t trong những căn cứ quan trọng
của đường l ố i chính sách kinh tế đối ngoại được hình thành trong thời gian
sau này.
Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, hoạt động xuịt- nhập khẩu được coi
có tầm quan trọng hàng đầu, có ý nghĩa quyết định đến nhịp độ phát triển
của k i n h tế đối ngoại. Nhiệm vụ của xuịt- nhập khẩu được Đ ạ i h ộ i lần thứ
I V của Đ ả n g xác định "Tăng nhanh xuịt khẩu bằng cách phát huy khả năng

lớn của nông nghiệp, lâm nghiệp nhiệt đới, tận dụng khả năng của công
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp, đẩy mạnh khai thác khoáng sản, tiến tới
xuịt khẩu m ộ t số mặt hàng công nghiệp nặng. V i ệ c nhập khẩu phải đảm bảo
yêu cầu của cách mạng khoa học - kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật chịt kỹ thuật
của CNXH". [5, 96]
C ơ chế xuịt-nhập khẩu trong giai đoạn này được xác định là cơ c h ế
Nhà nước độc quyền ngoại thương. N ộ i dung cơ bản của m ơ hình quản lý
theo ngun tắc Nhà nước độc quyền ngoại thương là:
- Hoạt động ngoại thương đều được k ế hoạch hoa với m ộ t hệ thống chỉ
tiêu pháp lệnh chặt chẽ và được chỉ h u y tập trung từ Trung ương.
- Các hoạt động ngoại thương đều được giao cho các tổ chức quốc
doanh được N h à nước thành lập và quản lý.
- Các quan hệ thương mại, k i n h tế giữa nước ta và các nước xã h ộ i chủ
nghĩa khác đều mang tính chịt N h à nước và được thực hiện trên cơ sở H i ệ p
định và Nghị định thư m à Chính phủ ta ký v ớ i chính phủ các nước xã h ộ i chủ
nghĩa.
- Các tổ chức kinh doanh ngoại thương và các tổ chức k i n h tế của N h à
nước được thực hiện các cam kết của Chính phủ V i ệ t N a m vi nộ-ftgâỡ^ằ
ãTHU" V I ấ N
P.CGNv OA! H Ũ É
N G O A I ĩ * lí S ỡ ị
t?

17

SLMMÌẰ

Ị dWf Ị



- Hạch toán kinh tế ở giai đoạn này chỉ mang tính hình thức thơng qua
chế độ "thu bù chênh lệch ngoại thương", các khoản được coi là "lãi" phải
nộp vào ngân sách Nhà nước, các khoản được coi là " l ỗ " thì được ngân sách
Nhà nước cấp bù.
- Về mặt quản lý khơng có sự phân biệt rành mạch giữa quản lý Nhà
nước và quản lý kinh doanh.
Sau những nỗ lực đầu tiên phát triển kinh tế cằa một nước Việt Nam
độc lập thống nhất không đạt kết quả, chúng ta nhận thấy rằng không thể
tiếp tục cách đi như cũ m à phải có sự điều chỉnh nhất định trong đường lối
và chính sách kinh tế cằa mình. Hội nghị BCHTW lần thứ 6 (khoa I V ) họp
tháng 9/1979 đưa ra nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cấp bách. Nhận
định về tình hình xuất khẩu, Nghị quyết chỉ rõ: "Hàng xuất khẩu ít, chưa cân
đối được phần nhập nguyên liệu, thiết bị cho bản thân công nghiệp hàng tiêu
dùng và công nghiệp địa phương. Chưa tạo được những mặt hàng xuất khẩu
chằ lực nhằm phát huy thế mạnh về tài nguyên, đất đai và lao động cằa ta.
Chất lượng nhiều hàng xuất khẩu không theo kịp được yêu cầu cằa thị trường
thế giới". [8, 2]
Vì vậy nhiệm vụ cằa xuất khẩu từ cuối năm 1979-1985 là: Đẩy mạnh
sản xuất hàng xuất khẩu để đảm bảo nhập khẩu đằ nguyên vật liệu và thiết bị
cần thiết cho công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp địa phương, bảo
đảm một phần nhu cầu nhập khẩu cho nền kinh tế nói chung.
Hội nghị Trung ương 6 (khoa I V ) còn đề ra một số chằ trương mới,
trong đó đề cập đến vai trị cằa thành phần kinh tế tư nhân trong sản xuất
hàng xuất khẩu. Nghị quyết nêu rõ: Có chính sách sử dụng một số tư nhân ở
miền Nam trước đây có quan hệ bn bán với các cơng ty nước ngồi để làm
một số mặt hàng xuất khẩu cần thiết dưới sự quản lý cằa Nhà nước.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (khoa I V ) cằa Đảng là bước
chuyển đầu tiên có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế nước ta nói chung, kinh tế

18



×