Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

LẬP DỰ ÁN KINH DOANH BAR – VŨ TRƯỜNG DỰA TRÊN NỀN MÓNG BAR SEVENTEENSALOON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.19 KB, 32 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
DỰ ÁN KINH DOANH BAR – THUẦN BAR DỰA TRÊN NỀN MÓNG BAR
SEVENTEENSALOON
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Bar và vũ trường
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Bar
1.1.1.2 Vũ trường
1.1.1.3 Club và Nightclub
1.1.1.4 Saloon
1.1.1.5 Box
1.1.2 Phân loại Bar
1.1.2.1 Theo mục đích phục vụ
1.1.2.2 Theo thiết kế
1.1.2.3 Theo quy mô tổ chức
1.1.2.4 Theo cấp hạng của đơn vị gắn kết
1.1.3 Phân loại vũ trường
1.1.3.1 Theo mục đích tổ chức
1.1.3.2 Theo quy mô tổ chức
1.1.4 Các nhân tố đặc trưng của Bar và của vũ trường
1.1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
1.1.4.2 Quy trình phục vụ
1.1.4.3 Con người
1.1.4.4 Các nhân tố phi luật pháp
1.2. Đặc điểm của loại hình kinh doanh Bar và vũ trường
1.2.1 Chủng loại sản phẩm
1.2.2 Hình thức cung ứng
1.2.3 Gói dịch vụ
1.2.4 Phạm vi và thời gian hoạt động
1.2.5 Mức giá
1.3. Sự liên kết giữa Bar và vũ trường


1.3.1 Mô hình mới từ Bar và vũ trường
1.3.1.1 Xây dựng mô hình dựa trên nền móng Bar
1.3.1.2 Nhận định về khách hàng mục tiêu
1.3.1.3 Xây dựng hệ thống cung ứng dịch vụ kết hợp
1.3.1.4 Thiết kế và bày trí cơ sở vật chất
1.3.1.5 Tổ chức nhân lực trong mô hình mới
1.3.1.6 Phác thảo quá trình sản xuất dịch vụ
1.3.2 Ý nghĩa của mô hình mới
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
1.3.2.1 Đối với xã hội
1.3.2.2 Đối với định hướng phát triển du lịch của thành phố
1.3.2.3 Đối với khách hàng
1.3.2.4 Đối với công ty TNHH Tú Tuấn
1.3.3 Rủi ro từ liên kết giữa Bar và vũ trường
1.3.3.1 Sự hình thành rủi ro trong liên kết.
1.3.3.2 Phân loại rủi ro
1.3.3.3 Khắc phục rủi ro
1.3.3.4 Chấp nhận rủi ro
CHƯƠNG II. KHỞI SỰ DỰ ÁN KINH DOANH BAR – THUẦN BAR DỰA
TRÊN NỀN MÓNG BAR SEVENTEENSALOON
2.1 Xác định nhu cầu dự án.
2.1.1 Xuất phát từ sự thay đổi của môi trường bên ngoài
2.1.1.1 Môi trường Văn hóa – Xã hội
2.1.1.2 Môi trường chính trị pháp luật
2.1.1.3 Môi trường kinh tế
2.1.2 Xuất phát từ sự thay đổi của ngành
2.1.2.1 Phân tích tính hấp dẫn của ngành
2.1.2.2 Các lực lượng dẫn dắt ngành

2.1.2.3 Nhận diện các nhân tốt then chốt dẫn đến thành công trong ngành
2.1.3 Xuất phát từ sự thay đổi nội tại
2.2 Lập và thẩm định dự án.
2.2.1 Xây dựng các tiêu chuẩn để lập dự án
2.2.1.1 Căn cứ mục tiêu của doanh nghiệp
2.2.1.2 Căn cứ vào các ràng buột pháp lý
2.2.2 Hình thành dự án
2.2.2.1 Dự án kinh doanh Bar kết hợp Vũ trường từ SeventeenSaloon
2.2.2.2 Dự án phát triển Bar - thuần Bar dựa trên nền móng SeventeenSaloon
2.2.2.3 Dự án thay đổi mô hình kinh doanh từ Bar sang Vũ trường
SeventeenSaloon
2.2.3 Lựa chọn dự án
2.2.3.1 Dự đoán kết quả của các dự án
2.2.3.2 Sử dụng mô hình phi định lượng
2.2.3.2.1 Yêu cầu của cạnh tranh
2.2.3.2.2 Mở rộng tuyến sản phẩm
2.2.3.2.3 Yêu cầu lãnh đạo
2.2.3.3 Sử dụng mô hình định lượng
2.2.3.3.1 Thời gian hoàn vốn
2.2.3.3.2 Phân tích thu nhập trên đầu tư (ROI)
2.2.3.3.3 Phân tích giá trị hiện tại ròng (NPV)
2.2.3.3.4 So sánh tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
2.2.3.3.5 Căn cứ vào chỉ số lợi nhuận (PI)
2.2.3.4 Quyết định chọn dự án
Dự án kinh doanh Bar – Thuần Bar dựa trên nền móng SeventeenSaloon
2.3 Hiến chương dự án
Mẫu hiến chương

1. Tên dự án:
2. Ngày bắt đầu Ngày kết thúc
3. Địa điểm thực hiện dự án
4. Tên chủ đầu tư.
5. Giám đốc dự án.
6. Hình thức quản lý và thực hiện dự án
7. Mục tiêu của dự án
8. Cơ cấu nguồn vốn
9. Thời gian hoàn vốn
10. Vai trò và trách nhiệm của các thành viên trong dự án.
Chữ ký.
2.4 Hoạch đinh phạm vi
2.4.1 Báo cáo phạm vi
2.4.1.1 Tính cấp thiết của dự án
2.4.1.2 Mô tả sản phẩm, mức giá dịch vụ
2.4.1.3 Những điều kiện giả định và ràng buộc
2.4.1.4 Ước lượng thời gian
2.4.2 Cấu trúc phân chia công việc (WBS)
2.4.2.1 Ngày thường
2.4.2.2 Event
2.4.2.3 Ngày xảy ra sự cố
2.4.3 Xây dựng cơ cấu tổ chức
2.4.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý
2.4.3.2 Kế hoạch nhân sự
2.4.3.3 Sơ đồ tổ chức
2.4.3.4 Giám sát và kiểm soát
2.4.4 Xây dựng các báo cáo dự phòng tài chính
2.4.4.1 Uớc lượng chi phí
2.4.4.2 Tính giá thành sản phẩm
2.4.4.3 Dự trù lãi lỗ

2.4.4.4 Thời gian hoàn vốn
2.4.4.5 NPV và IRR
2.5 Kết thúc dự án.
Suy nghĩ của bản thân về dự án.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
DỰ ÁN KINH DOANH BAR – VŨ TRƯỜNG DỰA TRÊN NỀN MÓNG
BAR SEVENTEENSALOON
Bài này anh làm cách đây 2 năm rồi, lúc đó cũng chưa hoàn thiện. file gốc
để nộp cho Khoa anh tìm không thấy nên gửi em file này, cũng khá đầy đủ.
Anh làm dự án nên cấu trúc khác với các đề tài 3 chương truyền thống ở
Khoa.
Tổng cộng có 19 bản vẽ đính kèm (2 bản vẽ tài chính và dòng tiền, 9 bản vẽ
mô hình dịch vụ và quy trình sản xuất dịch vụ, 3 bản vẽ phác thảo ý tưởng
dự án, 5 bản vẽ bày trí cơ sở vật chất và con người) chủ yếu dùng Auto CAD
để vẽ, mấy cái đó thì chỉ có thể in ra chứ không cho vào file word được.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1Bar và vũ trường
1.1.1 Các khái niệm liên quan.
Ở Việt Nam, các doanh nghiệp thường phối hợp một số dịch vụ của nhiều loại
hình khác nhau để tạo ra sản phẩm hỗn hợp, “đứa con lai” này dễ khiến khách
hàng nhầm lẫn giữa các loại hình. Sự nhầm lẫn của đại bộ phận khách hàng nội địa
xét về phương diện cạnh tranh lâu dài sẽ khiến cho các doanh nghiệp khó tạo dựng
được sự khác biệt của mình. Bên cạnh khái niệm về Bar, vũ trường tôi trình bày
thêm một số khái niệm liên quan, có hình thức kinh doanh tương tự.
1.1.1.1 Bar

Bar là nơi cung cấp hệ thống các dịch vụ giải trí, chăm sóc được đặt trưng bởi
các loại thức uống có cồn. Ở một Bar thuần, không gian trong bar được thiết kế
khá hẹp, hướng khách hàng đến sự thư giãn và hạn chế vận động.
1.1.1.2 Vũ trường
Theo hai tác giả A.Ride & G.Dole trong “Nightspot Business” thì vũ trường là
một địa điểm hoạt động muộn vào ban đêm, cung cấp dịch vụ giải trí (ca sĩ và vũ
công), sàn nhảy, một số đồ ăn nhẹ và thức uống.
Không khí trong vũ trường cực kỳ sôi động, nhạc nền và ánh sáng được thiết
kế riêng để kích thích sự vận động của khách hàng cũng như nhân viên.
1.1.1.3 Night club
Theo tác giả H.Peter – ĐH California, Night club là một địa điểm vui chơi
giải trí về đêm thường nằm ở các khu trung tâm của thành phố, là nơi đặt trưng bởi
âm nhạc và sàn nhảy, ngoài ra còn phục vụ một số loại thực phẩm cũng như thức
uống.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Theo tác giả G.Jessica – Na Uy, Night club là một nơi vui chơi giải trí mở cửa
vào ban đêm để ăn uống, nhảy múa, uống rượu… và thường có một chương trình
sàn.
Khá nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam khi đặt tên thường dùng “club” thay cho
“Night club” để ám chỉ một loại hình kinh doanh nhưng thực tế thì hai loại này rất
khác nhau về thời gian phục vụ.
1.1.1.4 Saloon
Saloon là một địa điểm giải trí thường hoạt động từ trưa cho đến gần sáng,
phục vụ rất nhiều chủng loại rượu và một số đồ ăn nhẹ, thức uống không cồn đơn
giản. Đặt trưng không gian trong Saloon thiết kế khá chật hẹp và hạn chế nhảy.
Thuật ngữ Saloon bắt nguồn từ miền Viễn Tây Hoa Kỳ thế kỷ 19 đã trở nên
thông dụng trên toàn thế giới. Saloon chỉ một loại hình kinh doanh tương tự như
Bar nhưng đặc trưng bởi phong cách cổ điển, hầu hết đều dùng vật liệu thiên

nhiên. Đã có một thời Hoa Kỳ cấm dùng “Saloon” để đặt tên cho quán rượu vì tính
chất phức tạp của nó.
1.1.1.5 Box
Box là điểm giải trí về đêm thường nằm ở những nơi không quá sang trọng,
vùng ven thành phố… phục vụ các đối tượng bình dân, lao động. Trong Box có
một số dịch vụ đặt trưng của vũ trường, Night club như âm nhạc, sàn nhảy và một
số loại thức uống. .
1.1.2 Phân loại Bar
1.1.2.1 Theo mục đích phục vụ
Bar được thiết kế để phục vụ một nhóm sản phẩm chính. Các sản phẩm khác
có thể có nhưng không mang nét đặt trưng.
• Service Bar: Còn gọi là Bar đồ uống, thường nằm ở những nơi đông đúc
như siêu thị, sân bay, bến tàu, trung tâm giải trí… Chỉ phục vụ một số
loại thức uống cơ bản và thường không phục vụ đồ ăn.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
• Cocktail Bar: Nằm ở những vị trí tương tự như Sevice Bar nhưng mức
độ chuyên nghiệp hơn, chủng loại nhiều hơn và có phục vụ đồ ăn.
Cocktail Bar thiên về phục vụ cocktail, mocktail.
• Wines Bar: Còn gọi là quầy rượu Vang, chuyên phục vụ các dòng rượu
Vang.
• Pud: là quầy rượu nói chung, phục vụ hầu hết các loại đồ ăn nhẹ và thức
uống cơ bản, không thiên về chủng loại nào.
• Beers Bar: Chuyên phục vụ các loại bia hơi, một ít rượu và đồ ăn nhẹ.
• Sauna Bar: Còn gọi là Bar chăm sóc, chuyên phục vụ các loại thức uống
dưỡng thể.
• Disco Bar: Thường nằm ở các câu lạc bộ khiêu vũ, phục vụ hầu hết các
chủng loại đồ uống nhưng hạn chế các loại rượu mạnh.
1.1.2.2 Theo vị trí thiết kế

Bar được thiết kế ở nhiều vị trí khác nhau, mỗi vị trí đều mang tên gọi, phong
cách riêng.
• Lobby Bar: Còn gọi là Bar tiền sảnh, chuyên phục vụ thức uống có cồn
loại mạnh, sản phẩm ở Lobby Bar đòi hỏi sự trang trọng, tính cầu kỳ
trong trang trí.
• Lounge: Là quầy Bar trong khách sạn nói chung, phong cách và chủng
loại sản phẩm thường gắn liền với khách sạn đó.
• Pool Bar: Quầy Bar ở các bể bơi, chủ yếu phục vụ các loại thức uống
không cồn.
• Sky Bar : Quầy Bar đặt trên sân thượng các tòa nhà cao tầng, phục vụ
hầu hết các chủng loại sản phẩm ở Bar.
• Beach Bar: Quầy Bar đặt ở bãi biển, phục vụ hầu hết các chủng loại sản
phẩm ở Bar nhưng hạn chế các dòng rượu mạnh.
1.1.2.3 Theo hình thức và quy mô tổ chức
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Bar gắn kết: Bar được xây dựng dựa vào một đơn vị nào đó với mục đích
chính là tận dụng lượng khách ở đơn vị này. Chẳng hạn như Bar khách sạn, Bar
disco. Bar gắn kết thường nhỏ, ít mang phong cách riêng và thiết kế chịu nhiều chi
phối bởi đơn vị mà nó gắn kết.
Bar độc lập: Không chịu sự chi phối của bất kỳ đơn vị nào, Bar độc lập
mang phong cách riêng biệt về thiết kế cũng như phục vụ. Bar độc lập có quy
mô vừa và lớn cho đến rất lớn.
1.1.2.4 Theo cấp hạng của đơn vị gắn kết
Ở những khách sạn, khu chung cư hay các trung tâm giải trí thường có một
hay nhiều Bar được xây dựng phù hợp với vị trí và cấp hạng mà nó gắn kết.
2Star Bar
3Star Bar
4Star Bar

5Star Bar
Luxury Bar
1.1.3 Phân loại vũ trường
1.1.3.1 Theo mục đích tổ chức
Hướng theo đối tượng: Các vũ trường được tổ chức để phục vụ một hoặc vài
nhóm đối tượng như người già, những người đồng tính… Ở TpHCM còn có vũ
trường chuyên dành cho các quý bà thừa tiền nhưng thiếu tình.
Hướng theo thiết kế: Các vũ trường thiết kế theo phong cách chuyên biệt về
các yếu tố tự nhiên như biển, rừng… hoặc theo các yếu tố văn hóa như Kim Tự
Tháp, đấu trường La Mã, hoàng cung….
1.1.3.2 Theo quy mô tổ chức
Vũ trường quy mô vừa và nhỏ: Thường đặt tên có đuôi là “box”, “cube”…
Chỉ phục vụ một số dịch vụ đặc trưng của vũ trường, hình thức tổ chức ít mang
tính chuyên biệt, chương trình sàn được thiết kế sẵn và rất hiếm khi thay đổi.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Vũ trường quy mô lớn: Thường đặt tên có đuôi là “Club” thậm chí một số nơi
có đuôi là “Stadium”, phục vụ hầu hết các dịch vụ đặc trưng của vũ trường, mang
tính chuyên biệt cao, chương trình sàn rất đa dạng.
Ở Việt Nam không có một tiêu chuẩn nào về quy mô hay cấp hạng của vũ
trường và khái niệm “nhỏ, vừa, lớn” cũng chỉ mang tính tương đối. Theo những
người có thâm niên trong ngành thì vũ trường vừa và nhỏ có sức chứa tầm 100 –
300 khách, lớn có sức chứa tầm 300 – 600 khách, thậm chí một số “Stadium” có
sức chứa lên đến 1000 khách.
1.1.4 Các nhân tố đặc trưng của Bar và của vũ trường
1.1.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Xuất phát từ tính vô hình và tính đồng thời giữa sản xuất và tiêu dùng của sản
phẩm dịch vụ nên cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quan trọng việc giúp khách
hàng hình dung được những điểm đặc trưng về vật chất ở Bar và vũ trường.

SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
9
Bar Vũ trường
Thiết kế động.
Có sàn nhảy.
Rộng, ấm cúng, nhiều hiệu
ứng ánh sáng.
Thiết kế bổng, hướng vào
hành động.
Chạy theo chương trình.
Khả năng mở rộng dịch vụ
cao.
Sự phối hợp các dịch vụ chịu
nhiều ảnh hưởng của việc
bày trí CSVCKT.
Khó khăn trong giám sát và
kiểm soát.
Thiết kế tĩnh.
Không có sàn nhảy.
Chật, ấm cúng, ít hiệu ứng
ánh sáng.
Thiết kế trầm, hướng vào suy
nghĩ.
Chạy theo chương trình.
Khả năng mở rộng dịch vụ
thấp.
Sự phối hợp các dịch vụ ít bị
ảnh hưởng bởi CSVCKT.
Thuận lợi trong giám sát và
kiểm soát.

Không gian
Nhạc nền
Tính linh
hoạt trong
thiết kế
CSVCKT
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
1.1.4.2 Quy trình phục vụ
(Đính kèm bản vẽ quy trình phục vụ tại Bar, tại vũ trường và tại
SeventeenSaloon)
1.1.4.3 Con người
1.1.4.3.1 Nhân viên phục vụ
Nhân viên phục vụ ở Bar, vũ trường thường kiêm nhiều công việc như ghi
oder, tiếp thực, lau dọn… Do đặc tính của môi trường nên nhân viên phục vụ ở
Bar thường là nữ, vũ trường thường là nam. Họ ít giao tiếp với khách, phần việc
này chủ yếu do đội ngũ PJ đảm nhận.
1.1.4.3.2 PGs
Trong ngành thường gọi những cô hầu rượu là PRs (Public Relationship) vì
nhiệm vụ chính của các nàng là chia sẻ vui buồn với khách qua ly rượu nhưng theo
tôi các nàng còn làm được nhiều hơn thế:
• Quảng cáo (Advertising)
• Quan hệ công chúng (Public Relation)
• Khuyến mãi (Sales Promotion)
• Bán hàng trực tiếp (Personal Selling)
• Marketing trực tiếp (Direct Marketing)
Vì vậy tôi nghĩ rằng thuật ngữ PGs (Promotion Girls) chính xác hơn PRs
(Public Relationship) khi gọi đội ngũ này.
Ở các Bar, vũ trường Đà Nẵng, đội ngũ PG đa phần đều tuyển từ các vùng
miền khác như miền Tây Nam Bộ với giọng nói ngọt như mía đường và ngoại
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03

10
Các công cụ trong
xúc tiến bán
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
hình bắt mắt, họ là nhân tố quan trọng nhất trong việc kích thích tiêu dùng của
khách hàng gần đến mức tối đa.
Lương của họ rất thấp, thu nhập chủ yếu từ phần trăm hóa đơn của khách và
“săn đại gia”. Từ miền quê ra thành phố với ước mơ đổi đời, họ đã bị các chủ vũ
trường bóc lột, đằng sau khung cảnh xa hoa là những chuyện dở khóc dở cười, là
tiếng thở dài của xã hội khi nói về họ.
Thực sự những lời này rất khó nói ra, vì tính thực tế của đề tài tôi không thể
chỉ viết những gì gọi là “phần nổi của tảng băng” ở chốn này.
1.1.4.3.3 Nhân viên bảo vệ
Đội ngũ bảo vệ trong các Bar, vũ trường thường do đơn vị đó tuyển dụng và
đào tạo cho phù hợp với đặc thù công việc, rất hiếm khi tuyển từ các công ty bảo
vệ. Đây là đội ngũ chiếm số lượng đông đảo nhất, phô trương nhất, ở một số đơn
vị còn đông hơn cả nhân viên phục vụ. Do tính chất phức tạp của ngành, một số
nơi còn chịu sự bảo kê của các băng nhóm ngầm.
1.1.4.3.4 Nhân viên biểu diễn
Tùy vào quy mô và mục đích của đơn vị mà nhân viên biểu diễn có thể thuê
ngoài hoặc trực thuộc đơn vị đó hoặc cả hai. Các Bar, vũ trường thuê ngoài các ca
sĩ, vũ công đặc biệt… Những người múa cột, nhảy hầu khách thường được đào tạo
trực tiếp tại đó.
Mục đích khi bố trí nhân viên biểu diễn là khuấy động không khí và hút
khách, đội ngũ này ít tác động đến lượng tiêu dùng của khách hàng.
1.1.4.3.5 Call Girls
Những cô nàng được gọi là “Call Girls” là những người thường xuyên của Bar,
vũ trường nhưng mục đích của họ không phải là tiêu dùng dịch vụ ở đây mà chủ
yếu là “bắt mối”. Bản thân họ không phải là khách hàng cũng không phải là nhân
viên, “Công việc” của họ bắt đầu ở những lần vui chơi với khách ở đây và sau đó

hẹn khách ở một nơi khác. Các cô đào này đóng vai trò khá quan trọng trong việc
hút khách đến nơi này, chính vì vậy cho nên các đơn vị trong ngành thường tạo
cho họ một số ưu đãi nhất định.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
1.2. Đặc điểm của loại hình kinh doanh Bar và vũ trường
Đính kèm bản vẽ tổng quan các mục từ 1.2.1 đến 1.2.5
1.2.1 Chủng loại sản phẩm
1.2.2 Hình thức cung ứng
1.2.3 Gói dịch vụ
1.2.4 Phạm vi và thời gian hoạt động
1.2.5 Mức giá
1.3. Sự liên kết giữa Bar và vũ trường
1.3.1 Mô hình từ Bar và vũ trường
1.3.1.1 Xây dựng mô hình dựa trên nền móng Bar
Đính kèm bản vẽ mô hình kết hợp
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
1.3.1.2 Nhận định về khách hàng mục tiêu
1.3.1.3 Xây dựng hệ thống cung ứng dịch vụ kết hợp
Đính kèm bản vẽ quy trình cung ứng
1.3.1.4 Thiết kế và bày trí cơ sở vật chất
Đính kèm bản vẽ mặt cắt tầng 1
1.3.1.5 Tổ chức nhân lực trong mô hình
Đính kèm bản vẽ bố trí nhân sự
1.3.1.6 Phác thảo quá trình sản xuất dịch vụ
Đính kèm bản vẽ phát thảo quá trình sản xuất dịch vụ
1.3.2Rủi ro từ liên kết giữa Bar và vũ trường

1.3.2.1 Sự hình thành rủi ro trong liên kết.
1.3.2.2 Phân loại rủi ro
1.3.2.3 Khắc phục rủi ro
1.3.2.4 Chấp nhận rủi ro
CHƯƠNG II. KHỞI SỰ DỰ ÁN KINH DOANH BAR THUẦN DỰA TRÊN
NỀN MÓNG BAR SEVENTEENSALOON
2.1 Xác định nhu cầu dự án.
2.1.1 Xuất phát từ sự thay đổi của môi trường bên ngoài
Văn hóa xã hội, Chính trị pháp luật và Kinh tế là 3 môi trường cần phải xem
xét đối với ngành kinh doanh Bar, vũ trường. Ở mỗi môi trường, tôi phân tích
những yếu tố có tính ảnh hưởng mạnh đến ngành.
2.1.1.1 Môi trường Văn hóa – Xã hội
Loại hình kinh doanh Bar, vũ trường xuất hiện ở Việt Nam từ giữa thế kỷ XX,
hồi ấy chủ yếu là phục vụ người Pháp, Mỹ và những địa chủ hay thương gia giàu
có. Sau giải phóng, toàn bộ đều đóng cửa và các nhân viên thời đó phải thay đổi
ngành nghề để sống, kinh nghiệm của họ lụi tàn trong một quãng thời gian khá
dài. Văn hóa người Việt bấy giờ không thể chấp nhận ngành nghề này. Nhắc đến
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Bar, vũ trường là nhắc đến sự phù phiếm xa hoa, chốn ăn chơi trác táng đầy rẫy
những tệ nạn.
Những năm đầu thế kỷ XXI, ảnh hưởng của toàn cầu hóa và trào lưu du nhập
văn hóa đã làm thay đổi suy nghĩ của đại bộ phận người dân Việt về Bar, vũ
trường. Người ta không còn ác cảm về “chốn ăn chơi sa đọa” hay những hình ảnh
tiêu cực tồn tại xung quanh loại hình này. Họ bắt đầu hiểu rằng những hành vi quá
đà đều xuất phát từ bản thân mình chứ không phải từ nơi chốn mà họ quyết định
tiêu dùng. Số lượng khách hàng của các đơn vị kinh doanh trong ngành ngày càng
tăng
(1)

, xuất hiện tình trạng cung không đủ cầu.
Ở đây tôi không nói về sự thay đổi văn hóa của người Việt khiến cho lượng
cầu về Bar, vũ trường tăng lên mà muốn nhấn mạnh rằng chính khách hàng cảm
nhận được lợi ích mà nơi này mang lại hoàn toàn phù hợp với lối sống tiên tiến ở
các đô thị hiện nay. Xét về mặt văn hóa, không có một biện pháp hay chiến lược
nào có thể hoàn toàn thay đổi những suy nghĩ đã bám rễ trong tâm trí người Việt
về Bar, vũ trường nhưng nhìn những dấu hiệu thực tế hiện nay, ít ra, tôi có thể
khẳng định rằng yếu tố văn hóa đã thay đổi theo chiều hướng có lợi cho ngành.
2.1.1.2 Môi trường chính trị pháp luật (Đính kèm giấy phép kinh doanh Bar,
vũ trường)
Trước đây, giấy phép kinh doanh các loại hình Karaoke, Bar, vũ trường là
một, điều này gây không ít khó khăn trong việc báo cáo thuế. Đến năm 2008, nhà
nước đã tách rời các loại hình này và thiết lập các mức thuế khác nhau (thuế thu
nhập doanh nghiệp mà nhà nước ta đánh vào Karaoke là 30%, Bar là 40%, vũ
trường là 50%) Nếu một doanh nghiệp kinh doanh kết hợp thì phải chọn 1 loại
hình làm nền móng hoặc nộp thuế khoáng
(2)
. Về mặt pháp lý thì hành lang đã
thông thoáng hơn, thuận lợi hơn cho ngành.
2.1.1.3 Môi trường kinh tế.
Khách hàng của ngành là những người có mức thu nhập trung cao so với mặt
bằng chung ở Việt Nam, bao gồm khách nước ngoài và những người chưa có thu
nhập được bảo trợ. Việc đến các tụ điểm Bar, vũ trường gần như là lựa chọn thiết
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
yếu vì vậy họ thường ưu tiên đến những tụ điểm gần. Điều kiện kinh tế ở từng khu
vực là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc quyết định điểm đặt kinh
doanh.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về kinh tế không làm thay đổi đến việc quyết

định lựa chọn điểm tiêu dùng của khách hàng nhưng mức chi tiêu sẽ hạn hẹp hơn,
có tính toán hơn.
2.1.2 Xuất phát từ sự thay đổi của ngành
2.1.2.1 Phân tích tính hấp dẫn của ngành
Để phân tích tính hấp dẫn của ngành tôi sử dụng công cụ là mô hình 5 lực
lượng cạnh tranh của M.Porter.
2.1.2.1.1 Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
Bao gồm các đơn vị hiện không cạnh tranh trong ngành nhưng họ có khả năng
làm điều đó nếu họ muốn. Rất khó để nhận ra ý đồ của các đơn vị này, việc quyết
định gia nhập ngành xảy ra khi họ nắm trong tay các nguồn lực tạo lợi thế cạnh
tranh hay các năng lực sản xuất mới để vượt qua rào cản nhập cuộc.
A. Sự trung thành nhãn hiệu: Bar, vũ trường là ngành có phương thức
truyền thông khá đặc biệt, sử dụng PR như là công cụ truyền thông chủ
yếu. Đặc thù của dịch vụ là sản phẩm rất dễ bị sao chép, thực tế cho
thấy sự khác biệt về mặt sản phẩm của các đơn vị trong ngành không
nhiều, PR với chi phí nhiều hơn nhưng làm cho mức độ trung thành của
khách hàng với những đơn vị hiện tại bền vững hơn.
B. Lợi thế chi phi tuyệt đối: Bar, vũ trường là ngành mới ở Việt Nam, các
đơn vị đi trước trong ngành có khả năng vận hàng sản xuất vượt trội nhờ
kinh nghiệm trong quá khứ. Họ kiểm soát đầu vào tốt hơn, tiếp cận các
nguồn vốn rẻ hơn do chịu rủi ro thấp hơn các đơn vị tiềm tàng. Đây là
yếu tố quan trọng nhất làm cho rào cản nhập cuộc trong ngành kinh
doanh Bar, vũ trường cao lên.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
C. Tính kinh tế theo quy mô: Các đơn vị trong ngành thường liên kết với
nhau hoặc sử dụng các nguồn lực khác để mở rộng sản xuất nhằm đạt
được tính kinh tế theo quy mô. Các đơn vị nhập cuộc bị buột phải gia
nhập với quy mô nhỏ hoặc phải chấp nhận mạo hiểm để nhập cuộc với

quy mô lớn và chịu chi phí vốn lớn. Ở thị trường Đà Nẵng, công ty Quê
Việt khi nhập ngành buột phải mở trước một đơn vị là Vegas Club
(Trước đây là Bar Trống Đồng, đường 2/9) để tạo bước đệm và họ đã bỏ
qua lợi thế về chi phí, một năm sau họ mở thêm TV Club (đường
Nguyễn Chí Thanh) và sau đó là DanaBeach Club (đường Trường Sa).
2.1.2.1.2 Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành.
Cấu trúc ngành kinh doanh Bar, vũ trường chịu quy luật như những ngành
khác là biến thiên từ phân tán đến tập trung, các đơn vị kinh doanh phụ thuộc lẫn
nhau (trường hợp công ty Quê Việt với 3 đơn vị là Vegas Club, TV Club,
DanaBeach Club; Công ty Hữu Thành với New Phương Đông và OQ Bar…) Bản
chất và mức độ cạnh tranh rất khó có thể dự báo trước, hành động ở đơn vị này sẽ
phải hứng chịu phản ứng ở các đơn vị khác. Do đặc thù của ngành, cuộc chiến về
giá dường như diễn ra ở mức độ rất nhẹ.
Ngành Bar, vũ trường có rào cản rời ngành cao, năng lực sản xuất trong ngành
rất khó có thể phù hợp với các ngành khác cho nên sự cạnh tranh trong ngành diễn
ra khốc liệt, mang tính sống còn.
2.1.2.1.3 Năng lực thương lượng của người mua
Năng lực thương lượng của người mua trong ngành rất cao, có quá nhiều sản
phẩm thay thế khiến cho họ ở vị thế có lợi hơn, có khả năng yêu cầu giá thấp hơn
hay dịch vụ tốt hơn.
Camel Club (đường Lý Thường Kiệt) đã thực sự sai lầm trong quá trình sản
xuất dịch vụ, với những công cụ quản lý và sản xuất đã khá lỗi thời trong môi
trường ngành biến đổi, họ đã để phần lớn khách hàng truyền thống của mình chạy
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
sang các đơn vị khác nên buột phải tạm thời đóng cửa để tái tổ chức. Camel Club
là một bài học về sự nhìn nhận giá trị của khách hàng.
2.1.2.1.4 Năng lực thương lượng của các nhà cung cấp
Ngành Bar, vũ trường sử dụng các sản phẩm vật chất phổ thông của các nhà

cung cấp lớn. Năng lực thương lượng của họ không cao bởi có quá nhiều lựa chọn
cho phổ hàng khá ngắn của ngành.
2.1.2.1.5 Các sản phẩm thay thế
Ngành kinh doanh Bar, vũ trường tồn tại ít các sản phẩm thay thế gần gũi vì
vậy giới hạn khả năng đặt giá cao trong ngành khá mơ hồ, khả năng sinh lợi ít chịu
ảnh hưởng. Các nhà hàng, quán café đã quá lạm dụng thuật ngữ “bar”, “club”
nhưng thực tế lại không cung cấp được những yếu tốt cốt lõi trong ngành này, việc
tạo ra đúng giá trị cho khách hàng gần như là điều không thể ở Đà Nẵng. Chiến
lược của các đơn vị trong ngành được thiết kế để dành lấy lợi thế cạnh tranh từ
thực tế này.
Kết luận
Qua việc phân tích mô hình 5 lực lượng canh tranh tôi nhận thấy đây là
ngành hấp dẫn, rất đáng để đầu tư. Đối với SeventeenSaloon, để duy trì vị trí của
mình trước những cơ hội và nguy cơ trong ngành thì cần phải tiến hành dự án
mới.
2.1.2.2 Các lực lượng dẫn dắt ngành
Sự thay đổi về mức tăng trưởng dài hạn của ngành
Thương hiệu 17Saloon và chu kỳ sống của ngành
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
17
Nhu cầu
Thời gian
Bão
hòa
Phát
triển
Suy
thoái
Khơi
màu

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Thương hiệu 17Saloon đang ở trong giai đoạn đầu trong quá trình phát triển
của ngành kinh doanh Bar, vũ trường. Mức tăng trưởng dài hạn là một trong
những yếu tố giải thích cho động thái của các công ty trong ngành hiện nay khá ổn
định, dường như họ chỉ tập trung vào việc khai thác lợi nhuận và ít quan tâm đến
nhau.
Theo nhận định từ các báo cáo thống kê thì doanh thu trong ngành sẽ tiếp tục
tăng như nó không còn tăng đột biến như trước nữa, người ta đã có thể dự báo
được mức tăng trưởng của ngành.
Sự thâm nhập của các công ty mạnh
Có khá nhiều công ty trong ngành, số lượng gia nhập ngày càng tăng (xét
trong năm 2010). Tăng trưởng nhanh trong doanh thu và tỷ suất sinh lợi cao đã thu
hút các đối thủ gia nhập ngành đang được đánh giá là hấp dẫn.
Sự gia nhập của các công ty mạnh khiến cho ngành đang khá tĩnh trở nên sôi
động hơn. Người ta nói rằng thương trường là chiến trường nhưng theo tôi không
phải vậy, sự cạnh tranh đã làm cho ngành tiến bộ hơn, công bằng hơn và đòi hỏi
chất lượng toàn diện tốt hơn. Memory Lounge (đường Trần Phú – Nguyễn Cao Kỳ
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Duyên đại diện) và Louis Bar (đường Triệu Nữ Vương – MPA Corp) đã nâng mức
chất lượng của nhân viên trong ngành lên nhiều lần, thu hút hầu hết các nhân viên
chủ chốt của các thương hiệu lâu đời ở đây cộng thêm năng lực sản xuất mới làm
cho những đơn vị này gặp không ít khó khăn.
2.1.2.3 Nhận diện các nhân tốt then chốt dẫn đến thành công trong ngành
Các nhân tố then chốt dẫn đến sự thành công của ngành là những nhân tố tác
động mạnh nhất đến khả năng thành đạt trên thị trường của các đơn vị trong
ngành, chính vì sự quan trọng của nó mà các nhà quản trị luôn muốn tìm mọi cách
để đạt được. Mức độ quan trọng được xếp giảm dần từ trên xuống dưới.
Các cô đào của công ty Hữu Thành (đơn vị New Phương Đông và OQ Bar) là

một trong những nhân tố khác biệt, mang lại thành công của thương hiệu này.
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
19
Nhạc nền hướng về sự thưởng thức,
vận động nhẹ.
Đội ngũ Bartender chuyên nghiệp.
Sự chuyên biệt về không gian.
Chi phí quản lý và vận hành hệ
thống thấp.
Nhạc nền hướng về sự bùng phát, vận
động mạnh.
Đội ngũ PG “nóng bỏng”.
Điểm đặt đơn vị kinh doanh thuận lợi.
Đội ngũ bảo vệ hung hậu, mang tính
phô trương.
Sản phẩm phải thể hiện được đẳng
cấp.
Đơn vị thiên về Bar Đơn vị thiên về vũ
trường
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Không nơi nào ở Đà Nẵng sở hữu lượng đào lớn đến vậy, rất nhiều khách hàng
đến nhưng không phải với mục đích tiêu dùng tại đây mà để tìm những cô nàng
này trò chuyện.
2.1.3 Xuất phát từ sự thay đổi nội tại
Trong 1 năm ở đơn vị 17Saloon, tôi nhận thấy có một số vấn đề tồn đọng
trong mô hình kinh doanh, dường như cả khách hàng cũng cảm nhận được điều
này, họ liên tục phàn nàn về mức chất lượng không như mong đợi. Khá nhiều
khách hàng truyền thống của 17Saloon đã bắt đầu tìm các đơn vị khác thay thế.
Mặc dù số lượng khách hàng liên tục tăng nhưng khách hàng truyền thống giảm đi
khá nhiều, điều này dẫn đến sự không bền vững trong cấu trúc khách hàng.

Sự ra đi của nhiều nhân viên cốt lõi đã khiến cho 17Saloon trở nên yếu hơn
bao giờ hết. Họ phải đứng trước hai sự lựa chọn: hoặc là phải tuyển từ bên ngoài
vào với chi phí rất cao và cần thời gian để thích nghi hoặc là phải điều các nhân
viên chủ chốt từ đơn vị ở TpHCM ra Đà Nẵng. Nhìn lại mô hình trong thời điểm
thị trường có sự biến đổi, các nhà lãnh đạo đã tính đến việc triển khai một dự án
mới nhằm duy trì vị thế của thương hiệu 17Saloon trên thị trường.
2.2 Lập và thẩm định dự án.
2.2.1 Xây dựng các tiêu chuẩn để lập dự án
2.2.1.1 Căn cứ mục tiêu của doanh nghiệp
2.2.1.2 Căn cứ vào các ràng buột pháp lý
2.2.2 Hình thành dự án
Đính kèm bản vẽ mô tả ý tưởng 3 dự án A, B, C
2.2.2.1 A. Dự án kinh doanh Bar – Vũ trường từ SeventeenSaloon
2.2.2.2 B. Dự án phát triển Bar - thuần Bar dựa trên nền móng
SeventeenSaloon
2.2.2.3 C. Dự án thay đổi mô hình kinh doanh từ Bar sang Vũ trường
SeventeenSaloon
2.2.3 Lựa chọn dự án
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
Để thuyết phục các lãnh đạo lựa chọn dự án tôi sử dụng mô hình phi định
lương và mô hình định lượng. Như vậy, việc quyết định có nên khởi sự dự án của
tôi hay không phụ thuộc vào các nhà lãnh đạo chứ không phải mô hình tôi đưa ra.
Tôi không nghĩ là mô hình phi định lượng mang tính chủ quan và kém tin cậy so
với mô hình định lượng, ít nhất nó có giá trị rất lớn trong việc thuyết phục lựa
chọn dự án.
2.2.3.1 Dự đoán kết quả của các dự án
2.2.3.2 Sử dụng mô hình phi định lượng
2.2.3.2.1 Yêu cầu của cạnh tranh

Bản chất của lợi thế cạnh tranh là tỷ lệ lợi nhuận của 17S phải cao hơn tỷ lệ
lợi nhuận bình quân trong ngành.
Một lợi thế cạnh tranh mang tính bền vững khi mà 17S có thể duy trì lợi thế
cạnh tranh trong một thời gian dài. Để sản suất ra một sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao hơn nhưng chi phí hợp lý nhằm mang lại lợi nhuận tuyệt đối thì cần
phải thay đổi dây chuyền sản xuất, nghĩa là phải thay đổi quy trình. Sự thay đổi sẽ
phức tạp và tốn kém nhưng để duy trì lợi thế cạnh tranh trong thị trường buộc phải
tiến hành dự án.
2.2.3.2.2 Mở rộng tuyến sản phẩm.
(đính kèm bản đồ tuyến sản phẩm của 17S)
Dự án mới sẽ cung cấp cho 17S tuyến sản phẩm mới được đánh giá trên mức
độ phù hợp với tuyến sản phẩm hiện tại. Sản phẩm mới đưa vào sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ hệ thống. Sản phẩm dịch vụ mang tính vô hình nên chi tiết về lợi nhuận tôi
sẽ mô tả trong bản đồ.
2.2.3.2.3 Yêu cầu lãnh đạo.
Các cuộc họp gần đây nhấn mạnh đến việc thay đổi mô hình sang Bar – thuần
để duy trì lợi thế cạnh tranh, là tiền đề để khởi sự dự án. Ở đây tôi nói về vấn đề
quyết định khởi sự dự án, sự ủng hộ của các lãnh đạo có ý nghĩa rất to lớn, thực tế
hơn rất nhiều những phân tích trên giấy tờ. Chỉ cần các lãnh đạo không hứng thú
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
về dự án, cho dù khả năng thuyết phục của bài phân tích cỡ nào thì dự án chắc
chắn sẽ không được tiến hành.
2.2.3.3 Sử dụng mô hình định lượng
Trong các nhóm mô hình định lượng chủ yếu được sử dụng trong các lựa chọn
dự án tôi chọn mô hình tài chính: phân tích thời gian hoàn vốn, ROI, NPV, IRR,
PI. Mô hình này được viết trong “Giáo trình Quản trị dự án – TS. Nguyễn Thanh
Liêm)
2.2.3.3.1 Thời gian hoàn vốn

Thời gian hoàn vốn được định nghĩa là thời gian cần thiết để các khoản thu từ
dự án bù đắp được hoàn toàn số tiền đầu tư ban đầu.
Biểu đồ dòng ngân quỹ của 3 dự án (ĐVT: USD)
Năm 0 1 2 3 4
Dự án Bar – vũ trường 800.000 400.000 600.000 400.000 300.000
Dự án Bar thuần 500.000 100.000 100.000 200.000 200.000
Dự án vũ trường 110.000 200.000 300.000 500.000 500.000
Số liệu kế toán được đính kèm trong bản phân tích tài chính.
Dựa trên cơ sở thời gian hoàn vốn thì dự án Bar – thuần được chọn.


2.2.3.3.2 Phân tích thu nhập trên đầu tư (ROI)
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
22
Lợi nhuận trung bình hằng năm =
Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Số năm
Dự án kinh doanh Bar
– Vũ trường dựa trên
nền móng Bar
SeventeenSaloon
Rủi ro thấp.
Tính bất định của dòng ngân quỹ tương lai được
giảm bớt.
Phù hợp với môi trường ngành kinh doanh Bar
biến đổi.
Tác động tích cực lên thu nhập cổ đông.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
\
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03

23
=
1.600.000 – 800.000
4
= 200.000
Lợi nhuận trung bình hằng năm
của dự án Bar – vũ trường
=
700.000 – 500.000
4
= 50.000
Lợi nhuận trung bình hằng năm
của dự án Bar thuần
=
150.000 – 110.000
4
= 100.000
Lợi nhuận trung bình hằng năm
của dự án vũ trường
ROI =
Lợi nhuận trung bình hằng năm
Tổng đầu tư ban đầu
=
200.000 * 100%
800.000
= 25%
ROI của dự án
Bar – vũ trường
=
50.000 * 100%

500.000
= 10%
ROI của dự án
Bar thuần
=
100.000 * 100%
1.100.000
= 9%
ROI của dự án
vũ trường
Chỉ số ROI thể hiện
bình quân hóa lợi nhuận
giữa các năm, nếu phân bổ
vốn cho các dự án như
nhau thì nó sẽ cho ra ROI
như nhau nhưng theo tôi
nếu xét về bản chất của các
dự án trong ngành thì
nguồn vốn không mang
tính quyết định đến việc
thực hiện các mục tiêu đã
đề ra.
Mức sinh lợi trên đầu tư
là một trong những yếu tố
mang tính thuyết phục của
việc lựa chọn dự án, bên
cạnh là căn cứ để chọn dự
án Bar – vũ trường.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
2.2.3.3.3 Phân tích giá trị hiện tại ròng (NPV)

Giá trị hiện tại ròng xem xét đến chi phí vốn của 17S, có thể dự đoán lợi nhuận
hay thua lỗ một cách chính xác hơn. Có nhiều cách tiếp cận NPV nhưng để phù
hợp với đề tài dự án đầu tư, tôi chọn công thức:

=

+−=
n
t
t
tt
rCOCINPV
0
)1).((
r: Tỷ suất chiết khấu
n: Số năm hoạt động của dự án
t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc
CI
t
: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t
CO
t
: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án)

2.2.3.3.4 So sánh tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR)
Ứng với công thức NPV ở trên, tôi chọn công thức:
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
24
Dự án Bar – vũ trường có NPV

dương và hơn hẳn hai dự án
kia, là một trong những yếu tố
để lựa chọn.
Dự án Bar – vũ trường có NPV = 392.600
Dự án Bar thuần có NPV = 108.333
Dự án vũ trường có NPV = 195.264
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Hải Đường
21
1
121
)(
NPVNPV
NPV
rrrIRR

−+=
Trong đó:
IRR: Hệ số sinh lời nội bộ cần nội suy (%).
r
1
: Tỷ suất chiết khấu thấp hơn tại đó NPV
1
> 0 và gần sát 0 nhất.
r
2
: Tỷ suất chiết khấu cao hơn tại đó NPV
2
< 0 và gần sát 0 nhất.
NPV: Giá trị hiện tại thực.
n: Số năm hoạt động của dự án.

t: Năm bắt đầu thực hiện dự án được coi là năm gốc.
CI
t
: Giá trị luồng tiền mặt thu tại năm t.
CO
t
: Giá trị luồng tiền mặt chi tại năm t (gồm chi phí đầu tư và chi phí vận
hành hàng năm của dự án).
2.2.3.4 Quyết định chọn dự án.
Dự án kinh doanh Bar – Thuần dựa trên nền móng SeventeenSaloon
CHƯƠNG III. HIẾN CHƯƠNG DỰ ÁN
3.1 Hiến chương dự án
Mẫu hiến chương
1. Tên dự án: DỰ ÁN KINH DOANH BAR – THUẦN BAR DỰA TRÊN
NỀN MÓNG BAR SEVENTEENSALOON
SVTH: Nguyễn Viết Thắng 33K03
25
Dự án Bar – vũ trường có IRR
hơn hẳn hai dự án kia, là một
trong những yếu tố để lựa chọn.
Dự án Bar – vũ trường có IRR = 36,66 %
Dự án Bar thuần có IRR = 14,82 %
Dự án vũ trường có IRR= 8,6 %

×