Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN QUÁ TRÍNH XÂY DƯNG CƠ SỞ LƯU TRÚ HYATT RECENCY DA NANG RESORT AND SPA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.97 KB, 17 trang )

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
ĐẾN QUÁ TRÍNH XÂY DƯNG CƠ SỞ LƯU TRÚ
Nhóm 1first
HYATT RECENCY DA NANG RESORT AND SPA
I. Môi trường tầm xa:
1. Về kinh tế-xã hội
a, Kinh tế thế giới:
Sau cuộc khủng hoảng tài chính dẫn đến sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu
trong năm 2008 - 2009, nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục và phát triển,
kinh tế nhiều nước trên thế giới tiếp tục đi vào ổn định. Tuy vậy, cho đến giữa
năm 2010, tình hình kinh tế thế giới vẫn diễn ra hết sức phức tạp với những dấu
hiệu tốt xấu đan xen liên tục. Kinh tế Mỹ và Châu Âu dù đang khởi sắc nhưng với
tốc độ chậm hơn dự báo trước đó, trong khi đó Châu Á vẫn tiếp tục là động lực và
đang phục hồi nhanh chóng vượt trội. Có thể nói, quá trình hồi phục của kinh tế
thế giới đã được khẳng định, dù cần nhiều thời gian để khắc phục và vượt qua
những khó khăn, thách thức và tiềm ẩn nhiều rủi ro mới, cản trở quá trình phục hồi
kinh tế, với bốn thách thức lớn :
(1) Nguy cơ suy thoái kép tiếp tục tăng lên do việc xuất hiện dấu hiệu giảm phát
của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật và khu vực đồng Euro.
(2) Tình hình tài khoá của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia phát triển đang
ở trong tình trạng thâm hụt nghiêm trọng và hầu như không được cải thiện mặc dù
kinh tế thế giới có xu hướng phục hồi. Nợ công và thâm hụt ngân sách do tác động
của các gói giải cứu nền kinh tế gây bất ổn cho kinh tế vĩ mô của nhiều quốc gia.
(3) Tỉ lệ thất nghiệp cao vẫn đang đe doạ nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt
là các nước phát triển; sức ép lạm phát ở các nước đang phát triển ngày càng gia
tăng… và tác động xã hội của cuộc khủng hoảng vẫn còn tồn tại nhiều nơi.
(4) Phát triển "nóng" ở Trung Quốc đe doạ tiếp tục trầm trọng thêm các bất cân
đối toàn cầu và ảnh hưởng triển vọng phục hồi bền vững.
b, Kinh tế -xã hội Việt Nam:
Việt Nam là nền kinh tế lớn thứ 6 ở Đông Nam Á và lớn thứ 52 trên thế
giới trong các nền kinh tế thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế xét theo quy mô


tổng sản phẩm nội địa danh nghĩa năm 2011 và đứng thứ 128 xét theo tổng sản
phẩm nội địa danh nghĩa bình quân đầu người. Đây là nền kinh tế hỗn hợp, phụ
thuộc cao vào xuất khẩu thô và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong khi nền kinh tế
ngày càng được thị trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế Việt
nam vẫn còn ở mức độ cao.
(1) thành phần kinh tế:
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế. Theo cách xác định hiện nay của
chính phủ, Việt Nam có các thành phần kinh tế sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân), kinh tế tư bản nhà nước,
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo số liệu sơ bộ của Tổng cục Thống kê năm 2007, khu vực kinh tế nhà nước là
khu vực lớn nhất, chiếm 36,43 % GDP thực tế của Việt Nam, tiếp theo lần lượt là
kinh tế cá thể (29,61 %), kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (17,66 %), kinh tế tư
nhân (10,11).
(2) Cơ cấu kinh tế:
Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực (hay còn gọi 3 ngành lớn)
kinh tế, đó là: 1) nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; 2) công nghiệp (bao gồm
công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp chế biến, xây dựng và sản
xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, điện, nước); 3) thương mại, dịch
vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế.
(3) Kinh tế đối ngoại – hội nhập kinh tế:
Việt Nam bắt đầu chủ trương hội nhập kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII (1996), chủ trương này càng được đẩy mạnh. Cho đến giữa năm
2007, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế với 224 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát triển song phương, 87 hiệp định thương mại,
51 hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư, 40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, 81
thoả thuận về đối xử tối huệ quốc. Đỉnh cao về hợp tác kinh tế song phương là
việc ký hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, còn về hợp tác kinh tế đa
phương là việc ký hiệp định gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới với tiêu chuẩn

“WTO”.
(4) Các vấn đề tồn tại và thực trạng về kinh tế -xã hội của Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam hoạt động kém hiệu quả. Việt Nam trong thời gian
vừa qua phát triển kinh tế theo chiều rộng. Phát triển kinh tế theo chiều rộng thông
thường đòi hỏi vốn đầu tư cao và dàn trải. Do vậy, hiệu quả vốn đầu tư khó có thể
cao, biểu hiện chỉ số ICOR của Việt Nam mặc dù có được cải thiện nhưng vẫn ở
mức cao so với các nước trong khu vực và thế giới.
Nhu cầu đầu tư lớn dẫn đến tình trạng đầu tư vượt xa khả năng tích lũy của
nền kinh tế, thâm hụt ngân sách luôn ở mức cao. Để bù đắp phần thiếu hụt phải
trông cậy vào đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài. Thực tế này đã làm cho nợ
quốc gia và nợ công nước ngoài tăng nhanh trong những năm vừa qua.
Thâm hụt cán cân thương mại, nhập siêu ở mức cao và trở thành căn bệnh kinh
niên của nền kinh tế. Lạm phát cao, nhập siêu lớn là nguyên nhân cơ bản làm mất
giá đồng Việt Nam, suy giảm dự trữ ngoại tệ quốc gia và làm giảm lòng tin của
người dân vào VND, tạo cơ hội cho đầu cơ, găm giữ, buôn lậu, buôn bán trái phép
ngoại tệ và vàng.
Quyền lợi của các nhóm người trong xã hội trỗi dậy, đan xen và ràng buộc
lẫn nhau kìm hãm mọi quá trình cải cách trong nền kinh tế; tham ô, tham nhũng
bóp méo mọi quan hệ của đời sống kinh tế xã hội.
Cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư: Theo Chủ tịch Ngân hàng Phát triển
châu Á ADB, thách thức số 1 của Việt Nam là thiếu hụt hạ tầng cơ sở. Tổng đầu
tư cho cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong những năm gần đây giữ ở mức 10%
GDP, cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn quốc tế, trong đó các tài trợ từ nguồn vốn
quốc tế chiếm 40% tổng mức đầu tư. Nhưng cơ sở hạ tầng của Việt Nam đang
thiếu và đang trở nên quá tải. Nhất là trong việc phát triển cơ sở hạ tầng trọng yếu,
như các tuyến đường liên tỉnh, cầu… Tình trạng ách tắc giao thông, giá đất cao,
xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông đắt đỏ tại các đô thị lớn như Hà Nội và
Tp. HCM là một trong những bước cản lớn cho phát triển của 2 thành phố lớn nhất
nước này. Chừng nào Việt Nam còn chưa cải thiện hạ tầng và cơ sở hậu cần thì
Việt Nam còn tụt hậu.

Tạp chí kinh doanh Forbes của Mỹ đánh giá về thực trạng kém hấp dẫn của
Việt Nam, số doanh nghiệp nước ngoài rời Việt Nam nhiều hơn số công ty tới đây
làm ăn. Trong khi đó giới chức Việt Nam lại tảng lờ về độ nghiêm trọng của các
vấn đề nội tại của kinh tế và họ đổ lỗi cho khủng hoảng tài chính toàn cầu năm
2008 hơn là thực trạng tham nhũng, nổ bong bóng tài chính và bất động sản, quyết
định đầu tư kém cỏi của các doanh nghiệp nhà nước và quản lý vĩ mô yếu kém của
chính phủ Việt Nam.
b. Xã hội:
- Lao động:
Nhóm
2008 2009*
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
Tỷ số
giới
tính
Nam
(%)
Nữ
(%)
Chung
(%)
Tỷ số
giới
tính
0-4 8.2 7.2 7.7 108.8 9.0 7.9 8.5 111.5

5-9 8.1 7.3 7.7 106.5 8.4 7.6 8.0 108.7
10-14 10.2 9.2 9.7 106.2 9.0 8.1 8.5 108.5
15-19 10.7 9.7 10.2 105.1 10.6 9.8 10.2 105.3
20-24 8.1 7.8 8.0 98.4 9.3 9.2 9.2 99.0
25-29 7.7 7.7 7.7 94.4 8.9 8.8 8.9 98.4
30-34 7.6 7.6 7.6 95.1 8.0 7.8 7.9 100.8
35-39 8.0 7.9 7.9 96.6 7.7 7.5 7.6 101.3
40-44 7.6 7.4 7.5 97.4 7.0 7.0 7.0 98.9
45-49 6.7 6.9 6.8 93.6 6.3 6.5 6.4 94.9
50-54 5.4 5.9 5.7 86.4 5.0 5.5 5.3 89.3
55-59 3.5 4 3.8 84.6 3.3 3.8 3.6 86.3
60-64 2.2 2.6 2.4 81.4 2.1 2.5 2.3 82.4
65+ 6.0 8.9 7.5 64.9 5.3 7.9 6.6 66.1
Nguồn: TCTK. Điều tra biến động DS-KHHGĐ 2008
Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009
=> Số lượng lao động trong độ tuổi lao động cao nên tạo nguồn lao động dồi dào.
Chất lượng của nguồn lao động: Nguồn lao động của Việt Nam dồi dào,
trẻ, có trình độ học vấn nhưng thiếu kỹ năng và tay nghề,. Nhiều dự án đầu tư của
Việt Nam không phát huy được những lợi thế này. Chất lượng nguồn nhân lực
thấp trở thành một rào cản phát triển kinh tế. Số người lao động qua đào tạo đang
chiếm một tỷ lệ thấp, chất lượng cũng chưa đáp ứng được những công việc đòi hỏi
kiến thức và kỹ năng. Đào tạo đại học và nghề chưa theo sát với nhu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề nhân lực là một trở ngại lớn đối với nhiều
doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.
Phân biệt giàu nghèo tại Việt Nam ngày càng rõ nét, những người có ưu quyền đặc
lợi, cụ thể là các doanh nhân, tư sản, đảng viên…sống vương giả hơn các giai cấp
quí tộc ngày xưa bội phần, trong khi số người nghèo ngày càng tăng, họ không có
công ăn việc làm. Theo báo chí mô tả nay có tới hàng trăm nghìn (100,000) danh
nghiệp phá sản khiến công nhân và nhân viên phải chạy vạy tìm việc, kiếm việc đã
vô cùng khó khăn và cho dù có tìm được việc nhưng đồng lương chỉ đủ ăn

Người làm nông ngày càng khó khăn vì ruộng đất canh tác ngày càng thu hẹp do
các dự án nhà nước tại đô thị, khu công nghiệp mở ra không có hiệu quả. Nhiều dự
án thất bại bỏ dở chừng khiến đất bị bỏ hoang và nông dân thiếu đất canh tác. Đất
đai bị lãng phí trong các dự án không có vốn hoàn thành hay thất bại. Trường hợp
dự án đã hoàn thành nhưng sản xuất lại không bán được, không có chỗ tiêu thụ.
Nhiều cánh đồng bỏ hoang phế , nhà nước trưng thu đất của dân để thực hiện dự
án không thành khiến nhiều vùng canh tác biến thành những cánh đồng bỏ hoang
đầy cỏ mọc. Từ Bắc vào Nam tỉnh nào, huyện nào cũng có, hành khách trên các
trục lộ giao thông nhìn xuống đều thấy cả, những cảnh này rất phổ biến trên cả
nước. Đất canh tác bị thu hẹp, nông dân thiếu đất cầy cấy lâm vào tình trạng khốn
khổ vì không có việc làm.
Giai cấp công nhân thành phố nói chung lương không đủ sống, những người
nghèo từ miền Bắc kéo nhau vào Nam làm công nhân cho các xí nghiệp, hãng đầu
tư. Công nhân sống kham khổ ở trong những khu nhà chật hẹp.
Cuộc sống khó khăn khiến tệ nạn xã hội ngày càng tăng, cướp của giết người lộng
hành nhất là tại miền Bắc, băng đảng thanh toán chém giết nhau, đạo dức luân lý
xuống thấp.
c, Kinh tế Đà Nẵng:
Tổng sản phẩm nội địa (GDP) của thành phố Đà Nẵng năm 2010 đạt
10.400 tỉ đồng, tăng bình quân 11%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010
ước đạt 33,2 triệu đồng, gấp 2,2 lần so với năm 2005 và bằng 1,6 lần mức bình
quân chung cả nước.
Đà Nẵng có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đứng đầu Việt Nam
liên tiếp trong 3 năm 2008, 2009 và 2010, đồng thời đứng đầu về chỉ số hạ tầng,
xếp thứ 4 về môi trường đầu tư. Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, Đà Nẵng xếp ở vị trí thứ 5/63 tỉnh thành.
Tính đến tháng 5 năm 2010, tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Đà
Nẵng đạt gần 2,7 tỷ USD và vốn thực hiện ước đạt 1,3 tỷ USD với 99 doanh
nghiệp đã đi vào hoạt động. Hiện vốn đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài có
80% đổ vào xây dựng khu đô thị, du lịch và căn hộ biệt thự cao cấp.

Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp -
nông nghiệp. Tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ trong GDP năm 2009 đạt 50,5%; công
nghiệp - xây dựng đạt 46,5% và nông nghiệp đạt 3%. Cơ cấu lao động chuyển
biến tích cực, đến năm 2010, tỷ lệ lao động nông nghiệp (thủy sản - nông - lâm)
ước còn 9,6%, lao động công nghiệp - xây dựng là 35,1% và dịch vụ 55,3%.
• Công nghiệp: Với vị thế là trung tâm kinh tế của khu vực miền Trung-Tây
Nguyên, Đà Nẵng là nơi hội tụ các công ty lớn của các ngành dệt may, da
giày, nước uống giải khát, điện tử, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp
chế biến thủy sản, công nghiệp cơ khí, công nghiệp phần mềm, công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng Ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đạt
tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/nămĐến năm 2010, các doanh nghiệp
trong các khu công nghiệp đã có tổng doanh thu 2.609 tỷ đồng và 188 triệu
USD, nộp ngân sách khoảng 365 tỷ đồng, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
từ 21 triệu USD năm 1998 lên trên 200 triệu USD vào năm 2010, chiếm
trên 30% giá trị kim ngạch xuất khẩu của thành phố. Trên toàn thành phố
Đà Nẵng hiện có hơn 240.000 công nhân đang làm việc trong hơn 10.000
công ty, doanh nghiệp.
• Hạ tầng thương mại: Hạ tầng thương mại của thành phố Đà Nẵng được
đầu tư đồng bộ, hiện đại với 24 Trung tâm thương mại và Siêu thị, 88 chợ
các loại theo hướng văn minh, lịch sự, an toàn. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
tăng 21,1%/năm. Đà Nẵng hiện có 2 chợ lớn nhất nằm ở trung tâm thành
phố là chợ Hàn và chợ Cồn; cùng những siêu thị lớn mới mở trong vòng vài
năm trở lại đây như Bài Thơ Plaza, Metro, BigC, Co.opMart, Intimex,
Viettronimex, Đệ Nhất Phan Khang, Đại Dương, Nguyễn Kim Sài Gòn,
Chợ Lớn…Đó là những trung tâm thương mại chủ yếu của Đà Nẵng. Cùng
với hàng loạt chi nhánh, đại lý phân phối cấp 1 của các tập đoàn, công ty
lớn trong và ngoài nước mở ra ở đây, đưa Đà Nẵng trở thành trung tâm
thương mại hàng đầu của khu vực miền Trung - Tây Nguyên.
• Dịch vụ: Tài chính - Ngân hàng:Đà Nẵng hiện là trung tâm tài chính lớn
nhất của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, với 60 chi nhánh cấp 1 của

các tổ chức tín dụng, tài chính, bao gồm 1 ngân hàng nước ngoài, 5 ngân
hàng liên doanh (Việt - Thái, VID Public, Indovina, Việt - Nga và HSBC),
45 ngân hàng thương mại cổ phần (Ngoại thương, Công thương, Kỹ
thương, Á Châu, VPBank, Hàng Hải, EximBank, Việt Á, Đông Á, Sài Gòn
Thương tín, Sài Gòn Công thương, Phương Nam, Phương Đông, Phương
Tây, Quân Đội, Quốc tế, GP.Bank, PGBank, An Bình, SHB, Nam Việt, Gia
Định, Đại Tín, Kiên Long, ViệtBank, HDBank, OceanBank, Bắc Á, Bảo
Việt ), 8 ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Nhà nước TP Đà Nẵng, Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, MHB ), 1
ngân hàng chính sách xã hội, 1 ngân hàng phát triển, 1 công ty tài chính, 3
công ty cho thuê tài chính, 01 Quỹ Đầu tư Phát triển địa phương và hơn 200
phòng giao dịch ngân hàng. Cùng với hàng chục trung tâm giao dịch chứng
khoán quy mô lớn; được tập trung chủ yếu trên đường Nguyễn Văn Linh -
con đường được mệnh danh là " Phố Wall" của miền Trung.
Bưu chính - Viễn thông: Đà Nẵng hiện được xem là một trong ba
trung tâm bưu điện lớn nhất nước với tất cả các loại hình phục vụ hiện đại
và tiện lợi, như điện thoại cố định, điện thoại di động, điện thoại thẻ, máy
nhắn tin, Internet (viễn thông), chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh điện
hoa (bưu chính). Mạng lưới viễn thông của thành phố hiện nay gồm 2 tổng
đài chính và 12 tổng đài vệ tinh với dung lượng hơn 40.000 số
Công nghệ Thông tin: Đà Nẵng cũng là trung tâm công nghệ thông
tin lớn nhất của miền Trung, nơi cung cấp các sản phẩm công nghệ thông
tin và là đầu mối phân phối linh kiện máy tính cho các tỉnh thành trong khu
vực, với các thiết bị công nghệ hiện đại.
• Du lịch: Năm 2010 là năm thành công của du lịch Đà Nẵng với tổng số
lượt khách tham quan, nghỉ dưỡng ước đạt 1,77 triệu lượt khách, tăng 33%
so với cùng kỳ năm 2009, đạt 122% kế hoạch năm. Đáng chú ý là lượng
khách quốc tế đến Đà Nẵng đã bắt đầu tăng mạnh trở lại với 370 ngàn
người, tăng 18% so với năm 2009 và khách nội địa chiếm đến 1,4 triệu lượt
người, tăng 38%. Tính đến giữa năm 2010, trên địa bàn Đà Nẵng có 55 dự

án du lịch được UBND TP có chủ trương cho phép đầu tư với tổng vốn đầu
tư khoảng 54 nghìn tỷ đồng. Trong đó có 38 dự án trong nước với tổng vốn
đầu tư trên 20.000 tỷ đồng và 17 dự án nước ngoài với tổng vốn gần 2 tỷ
USD, thu hút nhiều tập đoàn lớn như VinaCapital, Indochina Capital,
Vingroup… đầu tư vào các sân golf, khách sạn, resort cao cấp.
2. Về chính trị:
• Chính trị Việt Nam đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn
đảng. Một hiến pháp mới được thông qua vào tháng 4 năm 1992, tái khẳng
định vai trò trung tâm của Đảng Cộng sản Việt Nam (trong thời gian 1951-
1976 có tên là Đảng Lao động Việt Nam) trong chính trị và xã hội, phác
thảo việc tái tổ chức chính phủ và tăng cường cải cách thị trường trong nền
kinh tế. Dù Việt Nam là một quốc gia đơn đảng, việc đi theo đường lối tư
tưởng chính thống của Đảng đã giảm bớt phần quan trọng và ưu tiên so với
mục tiêu phát triển kinh tế.
• Các tổ chức chính trị - xã hội và đoàn thể: Những tổ chức đại diện cho lợi
ích của các cộng đồng xã hội khác nhau tham gia vào hệ thống chính trị
theo tôn chỉ, mục đích, tính chất của từng tổ chức.
• Ở Việt Nam hiện có 6 tổ chức chính trị-xã hội gồm: Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Công đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân. Đứng đầu các tổ
chức này đều là các Đảng viên Cộng sản và các tổ chức chịu sự chi phối
của Đảng Cộng sản.
• Các khu vực hành chính: Việt Nam được chia thành 58 tỉnh và 5 thành phố
trực thuộc trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Cần
Thơ.
• Các tổ chức quốc tế có tham gia: Việt Nam là thành viên của Liên hiệp
quốc, Hiệp hội các nước sử dụng tiếng Pháp, ASEAN và APEC. Năm 2005
Việt Nam tham gia khai trương Hội nghị thượng đỉnh Đông Á, với mục
đích để thay thế ASEAN trong tương lai. Việt Nam được phép gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 07 tháng 11 năm 2006. Ngoài

ra Việt Nam còn tham gia ACCT, AsDB, ESCAP, FAO, G77, IAEA,
IBRD, ICAO, ICRM, IDA, IFAD, IFC, IFRCS, ILO, IMF, IMO, Inmarsat,
Interpol, IOC, IOM (quan sát viên), ISO, ITU, NAM, OPCW, UN,
UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WCL, WCO, WFTU, WHO, WIPO,
WMO, WTO.
3. Văn hóa
Sự phát triển của du lịch nói chung và kinh doanh lưu trú nói riêng gắn liền
với những yếu tố thay đổi về văn hóa, xã hội và các điều kiện tự nhiên như phong
tục tập quán du lịch và sở thích của du khách trong nước và du khách quốc tế, sự
phát triển về số lượng và chất lượng, các danh lam thắng cảnh, sự phong phú của
văn hóa lễ hội…
Văn hóa Việt Nam dưới quan niệm là văn hóa dân tộc thống nhất
trên cơ sở đa sắc thái văn hóa tộc người được thể hiện ở ba đặc trưng chính:
Việt Nam có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên tất cả các khía
cạnh, người Việt cùng cộng đồng 54 dân tộc anh em có những phong tục đúng
đắn, tốt đẹp từ lâu đời, có những lễ hội nhiều ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, những
niềm tin bền vững trong tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng giáo lý khác
nhau của tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong giao tiếp truyền đạt của ngôn ngữ, từ
truyền thống đến hiện đại của văn học, nghệ thuật.
- Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra
những vùng văn hoá có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam. Từ cái nôi của
văn hóa Việt Nam ở đồng bằng sông Hồng của người Việt chủ đạo với nền văn
hóa làng xã và văn minh lúa nước, đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền
núi tại Tây bắc và Đông bắc. Từ các vùng đất biên viễn của Việt Nam thời dựng
nước ở Bắc Trung bộ đến sự pha trộn với văn hóa Chăm Pa của người
Chăm ở Nam Trung Bộ. Từ những vùng đất mới ở Nam Bộ với sự kết hợp văn
hóa các tộc người Hoa, người Khmer đến sự đa dạng trong văn hóa và tộc người
ở Tây Nguyên.
- Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của người Việt cùng với những hội tụ về
sau của các dân tộc khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng

Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong trong hàng nghìn năm nay. Với
những ảnh hưởng từ xa xưa của Trung Quốcvà Đông Nam Á đến những ảnh
hưởng của Pháp từ thế kỷ 19, phương Tây trong thế kỷ 20 và toàn cầu hóa từ thế
kỷ 21. Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử, có
những khía cạnh mất đi nhưng cũng có những khía cạnh văn hóa khác bổ sung vào
nền văn hóa Việt Nam hiện đại.

II. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Hiện tại, Đà Nẵng khoảng 145 khách sạn với tổng cộng khoảng 4.383
phòng, trong đó có 5 khách sạn 5 sao, 2 khách sạn 4 sao và 17 khách sạn 3 sao với
gần 2.066 phòng, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu lưu trú của hơn 8.000 du khách đến
Đà Nẵng trong cùng thời điểm. Các khách sạn lớn tập trung chủ yếu ở năm quận:
Hải Châu, Ngũ Hành Sơn, Thanh Khê, Sơn Trà và Liên Chiểu. Theo ước tính, từ
năm 2010 - 2012, tại thị trường khách sạn Đà Nẵng sẽ có thêm khoảng 45 dự án
mới, cung cấp khoảng 7.000 phòng từ khách sạn 3 sao đến 5 sao, trong đó 2/3 số
dự án mới nằm ở quận Ngũ Hành Sơn với khoảng 4.300 phòng
o sánh Hyatt Regency Danang Resort and Spa với 3 đối thủ cạnh sau:
Hyatt
Regency
Danang
Resort and
Spa
Fusion Maia
Resort Đà
Nẵng
Crowne Plaza
Danang
The Ocean
Villas Đà
Nẵng

Thị trường,
khách hàng
Chủ yếu
hường tới tầng
lớp trung lưu
và thượng lưu,
những đối
tượng khách
có khả năng
Chủ yếu
hường tới tầng
lớp trung lưu
và thượng lưu,
những đối
tượng khách
có khả năng
Chủ yếu
hường tới tầng
lớp trung lưu
và thượng lưu,
những đối
tượng khách
có khả năng
Chủ yếu
hường tới tầng
lớp trung lưu
và thượng lưu,
những đối
tượng khách
có khả năng

chi trả cao đến
khách sạn với
mục đích nghỉ
ngơi, giải trí,
ăn uống.
chi trả cao đến
khách sạn với
mục đích nghỉ
ngơi, giải trí,
ăn uống.
chi trả cao đến
khách sạn với
mục đích nghỉ
ngơi, giải trí,
ăn uống.
chi trả cao đến
khách sạn với
mục đích nghỉ
ngơi, giải trí,
ăn uống.
Sản phẩm,dịch
vụ tiêu biểu
Sản phẩm,
dịch vụ đa
dạng, phong
phú
-Hệ thống
phòng hiện đại
- Nhà hàng
- Khu

Massaga &
Spa
- Sân Golf
- Hệ thống hồ
bơi hiện đại
- Quán
cafe/bar
- hoạt động
lặn
- Cửa hàng
lưu niệm
Sản phẩm,
dịch vụ đa
dạng, phong
phú
-Hệ thống
phòng hiện đại
- Nhà hàng
- Khu
Massaga &
Spa
- Sân Golf
- Hệ thống hồ
bơi hiện đại
- Quán
cafe/bar
- hoạt động
lặn
- Cửa hàng
lưu niệm

Sản phẩm,
dịch vụ đa
dạng, phong
phú
-Hệ thống
phòng hiện
Nhà hàng
Massaga &
Spa
Bãi biển riêng,
Bể bơi ngoài
trời
Dịch vụ làm
đẹp
Quán cafe/bar
-các trò chơi
giải trí thể
thao
Ngoài ra còn 1
Sản phẩm,
dịch vụ đa
dạng, phong
phú
-Hệ thống
phòng hiện
- Nhà hàng
Xông hơi và
trung tâm spa
xông hơi
Bãi biển riêng

Bể bơi
Quán cafe/bar
Sân golf, Sân
tenis
Ngoài ra còn 1
số dịch vụ
……
-Phòng hội
thảo
Ngoài ra còn 1
số dịch vụ
……
-Phòng hội
thảo
Ngoài ra còn 1
số dịch vụ
……
số dịch vụ
………
Giá cả 180 USD đến
780 USD/
đêm
555 USD ++
đến 1.555
USD ++/đêm
169 USD đến
1199
USD/đêm
240 USD đến
420 USD/ đêm

Trang thiết bị
kỹ thuật
Tiện nghi, rất
hiện đại
Tiện nghi, rất
hiện đại
Tiện nghi, rất
hiện đại
Tiện nghi, rất
hiện đại
Thực tế về tài
chính
Nguồn tài
chính cao
Nguồn tài
chính cao
Nguồn tài
chính cao
Nguồn tài
chính cao

×