Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty hàng thủ công việt nam mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 84 trang )

GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
i



































ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------







THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY
MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG
VIỆT NAM MAI


Chuyên đề tốt nghiệp Đại học
Ngành Quản Trị Kinh Doanh


GVHD : Ths. Trịnh Đặng Khánh Toàn
SVTH : Hồ Thị Sao Vàng
MSSV : 106401376
Lớp : 06DQD







Tp. Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2010
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ii

LỜI CAM ĐOAN



Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số
liệu trong luận văn được thực hiện tại công ty TNHH Hàng thủ công Việt
Nam Mai, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 9 năm 2010
Tác giả




Hồ Thị Sao Vàng



















GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
iii


LỜI CẢM ƠN

Trong cuộc sống, sự thành công luôn là mục tiêu theo đuổi của nhiều người
dù là ở thời điểm nào hay hoàn cảnh nào. Nhưng để đạt được thành công thì không
phải ai cũng có thể làm được. Chính vì thế, mỗi người chúng ta cần phải phấn đấu
hơn nữa, nhất là trong vấn đề học tập vì đây là môi trường thuận lợi để tích lũy và
mở rộng vốn kiến thức củ
a bạn thân.

Đối với bản thân em, quá trình học tập nghiên cứu tại trường Đại học Kỹ

Thuật Công Nghệ Tp. HCM là khoảng thời gian qúy báu để em có thể học tập, hiểu
biết thêm nhiều kiến thức vể văn hóa, xã hội… Bản thân em ghi nhận và xin gửi lời
tri ân đến các thầy, các cô trong nhà trường. Bên cạnh đó, em còn được nhà trường
tạo điều kiện tiếp xúc với môi trường làm việc thực t
ế tại công ty TNHH Hàng thủ
công Việt Nam Mai. Đây thực sự là một nền tảng giúp em định hướng được nghề
nghiệp cũng như những thách thức thực sự trong tương lai. Thời gian thực tập tại
công ty tuy không nhiều nhưng em đã hiểu biết và tích lũy thêm được rất nhiều vốn
sống cho bản thân. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc công ty
Mai, các cô chú, anh, chị trong công ty và đặc biệt là bộ ph
ận Kinh Doanh – đơn vị
đã tiếp nhận em vào thực tập.

Và quan trọng nhất, em muốn bày tỏ sự biết ơn đến thầy Trịnh Đặng Khánh
Toàn – Thạc sĩ, Giảng viên trường Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.

Bên cạnh đó, sự hỗ trợ từ phía gia đình, bạn bè là rấ
t quan trọng đối với bản
thân em, những người luôn sát cánh giúp đỡ em trong những lúc khó khăn nhất,
giúp em đủ sức mạnh để vượt qua những thách thức mà em vấp phải trong học tập
cũng như trong cuộc sống. Qua đây, em muốn bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn
sâu sắc đến với Ba, Má người đã có công sinh thành, nuôi dạy em đến ngày hôm
nay và những bạn thân thiết đã hỗ trợ em trong suốt quá trình học tậ
p để em hoàn
thành khóa luận một cách tốt nhất có thể.

Do thời gian thực tập có giới hạn, kiến thức văn hóa, thực tiễn còn nông cạn,
đề tài của em còn phạm phải nhiều sai sót, rất mong nhận được sự góp ý, sửa chữa
từ phía các thầy cô trong trường và từ công ty Mai.


Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy, các cô trường Đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ Tp. HCM, các cô chú, anh, chị cán bộ nhân viên công ty Mai sức khỏe,
may mắn và sự thành công.





GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : Hồ Thị Sao Vàng
MSSV: : 106401376
Khóa: : 2006


1. Thời gian thực tập
..................................................................................................................
..................................................................................................................
2. Bộ phận thực tập
..................................................................................................................
..................................................................................................................

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
4. Kết quả thực tập theo đề tài
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
5. Nhận xét chung
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................
..................................................................................................................


Đơn vị thực tập




GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
v












.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................
.................................................................................................................................................

.................................................................................................................................................





TP. Hồ Chí Minh, Ngày tháng 9 năm 2010




GVHD: Ths. Trịnh Đặng Khánh Toàn


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
vi

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ
NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM ...................................................3
1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu ......................................3
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa..........................................................................3
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu .......................................................................3
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.............................................................................5
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.............................................................................................5
1.2.2 Xuất khẩu ủy thác...............................................................................................5

1.2.3 Buôn bán đối lưu.................................................................................................6
1.2.4 Gia công quốc tế..................................................................................................7
1.2.5 Tái xuất khẩu ......................................................................................................7
1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ................................................................................................8
1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu ............................................................8
1.3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng...............................8
1.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng...........................................................................9
1.3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu..........................................................................9
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp ...................11
1.4.1 Môi trường vĩ mô ..............................................................................................11
1.4.2 Môi trường vi mô ..............................................................................................13
1.4.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp.....................................................................14
1.5 Khái quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam........................................14
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................14
1.5.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ.............................................................15
1.5.3 Vai trò của xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ..............................................16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
NGÀNH HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG VIỆT
NAM MAI...........................................................................................................................
17
2.1 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ở Việt Nam...............17
2.1.1 Tình hình sản xuất ............................................................................................17
2.1.2 Tình hình xuất khẩu .........................................................................................17
2.2 Công ty hàng thủ công Việt Nam Mai....................................................................19
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển.................................................................19
2.2.2 Sứ mệnh và các hoạt động chính của Mai ......................................................20
2.2.3 Cơ cấu tổ chức...................................................................................................22
2.2.4 Các cơ sở sản xuất trực thuộc..........................................................................23
2.2.5 Thị trường của công ty Mai .............................................................................24
2.2.6 Chiến lược phát triển của công ty ...................................................................26

2.3 Hoạt động kinh doanh tại công ty Hàng Thủ Công Việt Nam Mai trong thời
gian vừa qua ...................................................................................................................27
2.3.1 Tóm tắt quy trình hoạt động tại công ty.........................................................27
2.3.2 Tình hình hoạt động của công ty Mai trong thời gian gần đây ....................28
2.3.3 Phân tích chung tình hình hoạt động của công ty..........................................30
2.3.4 Tình hình xuất khẩu theo thị trường của công ty Mai từ năm 2007- 2009 .31
2.3.5 Tình hình xuất khẩu theo nhóm hàng.............................................................40
2.4 So sánh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Mai với toàn
ngành...............................................................................................................................47
2.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của công ty Mai ......................48
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
vii
2.5.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô .................................................................48
2.5.2 Các yếu tố thuộc môi trường vi mô .................................................................51
2.5.3 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp........................................57
2.6 Nhận dịnh chung về tình hình xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty
Mai...................................................................................................................................59
2.6.1 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của Mai..........................................................59
2.6.2 Nhận định về môi trường xuất khẩu của công ty Mai...................................61
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TẠI CÔNG TY HÀNG THỦ CÔNG
VIỆT NAM MAI................................................................................................................64
3.1 Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty Hàng
thủ công Việt Nam Mai .................................................................................................64
3.1.1 Giải pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường ................................................64
3.1.2 Đa dạng hóa các sản phẩm...............................................................................65
3.1.3 Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm....................................................66
3.1.4 Nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ kinh doanh
xuất khẩu ....................................................................................................................66

3.1.5 Nâng cao hiệu quả công tác thu mua, tạo nguồn hàng..................................67
3.1.6 Giải pháp về hình thức và phương thức xuất khẩu.......................................67
3.2 Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước.................................................................68
3.2.1 Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, bến bãi........................................................68
3.2.2 Chính sách ưu đãi, khuyến khích đối với các doanh nghiệp xuất khẩu ......69
3.2.3 Chính sách hỗ trợ sản xuất ngành hàng Thủ công mỹ nghệ tại Việt Nam..69
3.2.4 Kiến nghị về nguồn nguyên liệu sản xuất .......................................................70
3.2.5 Các vấn đề về vốn..............................................................................................70
3.2.6 Vấn đề trả lương người lao động.....................................................................70
KẾT LUẬN.........................................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................74
















GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
viii


DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT




L/C : Letter of Credit (Tín dụng thư)
XNK : Xuất nhập khẩu
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
BH : Bảo hiểm
TCMN : Thủ công mỹ nghệ
DN : Doanh nghiệp
KNXK : Kim ngạch xuất khẩu
GTXK : Giá trị xuất khẩu
HĐXK : Hoạt động xuất khẩu
DTXK : Doanh thu xuất khẩu
SXKD : Sản xuất kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
MCC : Mennonite Central Committee
(Tổ chức phi chính phủ)
WFTO : World Fair Trade Organization
(Hiệp Hội Thương Mại Công Bằng Thế
Giới)
WTO : World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
ILO : International Labor Organization
(Tổ chức Lao động quốc tế)
CSSX : Cơ sở sản xuất
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

VCSH : Vốn chủ sở hữu
TNDN : Thu nhập doanh nghịêp
KCS : Kiểm tra Chất lượng Sản phẩm












GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ix

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU



Bảng 2.1 : Các nhóm sản xuất của Mai
Bảng 2.2 : Thị trường xuất khẩu của công ty Mai
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Mai từ năm 2007-2009
Bảng 2.4 : Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của công ty Mai từ năm 2007-2009
Bảng 2.5 : So sánh các chỉ tiêu tổng hợp từ năm 2007 đến năm 2009
Bảng 2.6 : Tình hình thực hiện kế hoạch đề ra (tăng đều 10% mỗi năm)
Bảng 2.7 : Cơ cấu xuất kh

ẩu theo thị trường của công ty Mai
Bảng 2.8 : Giá trị xuất khẩu theo thị trường so sánh qua các năm 2007 – 2009
Bảng 2.9 : Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng của công ty Mai
Bảng 2.10 : Tỷ giá USD/VND trong một vài năm gần đây
Bảng 2.11 : Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Mai
Bảng 2.12 : Bảng giá so sánh một sản phẩm giỏ xách của Mai với các đối thủ
Bảng 2.13 : Tỷ lệ đầu tư vốn của Fair Trade cho Mai trong 2 năm 2008 và 2009
Bảng 2.14 : Ảnh h
ưởng của vốn đầu tư chủ sở hữu đến Doanh thu














GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
x

DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH




Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sơ đồ 1.2 : Cung cầu thị trường
Sơ đồ 2.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty Mai
Sơ đồ 2.2 : Quy trình hoạt động kinh tế tại công ty Mai


Biểu đồ 2.1 : GTXK vào các thị trường của công ty Mai
Biểu đồ 2.2 : GTXK của Mai vào các thị trường trọng yếu
Biểu đồ 2.3 : GTXK của Mai vào thị tr
ường Hà Lan
Biểu đồ 2.4 : GTXK của Mai vào thị trường Italia
Biểu đồ 2.5 : GTXK của Mai vào thị trường Mỹ
Biểu đồ 2.6 : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai năm 2007
Biểu đồ 2.7 : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai 2008
Biểu đồ 2.8 : GTXK theo nhóm hàng của công ty Mai 2009
Biểu đồ 2.9 : So sánh KNXK của công ty Mai với toàn ngành

Hình 2.1 : Phân bố các nhóm sản xuất của Mai
Hình 2.2 : Phân bố thị trường xuất khẩu của công ty Mai
Hình 2.3 : Một cơ sở sản xuất của Mai tại Hà Tây
Hình 2.4 : Các sản phẩm làm từ
Mây tre của công ty Mai
Hình 2.5 : Các sản phẩm Gốm sứ của công ty Mai
Hình 2.6 : Sản phẩm tranh sơn mài của công ty Mai
Hình 2.7 : Một số mặt hàng TCMN khác
Hình 2.8 : Tỷ giá giữa Đôla và Đồng Việt Nam
Hình 2.9 : B.Obama tuyên thệ nhậm chức mở ra một cơ hội kinh doanh mới
Hình 2.10 : Các sản phẩm TCMN tiêu biểu của Artexport
Hình 2.11 : Các sản phẩm TCMN của Mạnh Thuỷ

Hình 2.12 : Định vị công ty Mai và các đối thủ trên thị trường
Hình 2.13 : Một số sản phẩm từ
các đối thủ canh tranh tiềm ẩn
Hình 2.14 : Kho hàng tại An Sương của công ty
Hình 3.1 : Ùn tắc giao thông tại Việt Nam
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, với mục tiêu đẩy mạnh quá trình công nghiệp
hoá – hiện đại hoá đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế
khu vực và thế giới, việc xuất khẩu hàng hoá được Nhà nước đặc biệt coi trọng.
Xuất khẩu phát triển đã đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết
công ăn việc làm cho hàng tri
ệu lao động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác
phát triển. Trong cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam, thủ công mỹ nghệ tuy chỉ chiếm
một tỷ lệ khiêm tốn song đây lại là ngành đem về giá trị thăng dư cao nhất, đồng
thời cũng tận dụng rất tốt nguồn nguyên liệu và lao động dồi dào trong nước phục
vụ cho quá trình sản xuất. Hiện nay, các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ của Việt Nam
đã có mặt tại hơn 163 quốc gia trên thế giới với doanh thu năm 2010 dự kiến đạt
1.5 tỷ USD, góp phần tích cực vào nỗ lực giảm nhập siêu của cả nước.
Công ty TNHH Hàng thủ công Việt Nam Mai là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ với thị trường chủ yếu là
khu vực Châu Âu. Trong quá trình hoạt động của mình, Mai đã n
ỗ lực xây dựng
thương hiệu thông qua chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, trẻ
trung, đồng thời cũng tham gia vào một số tổ chức thương mại mà điển hình là Fair

Trade. Cũng thông qua tổ chức này, Mai thực hiện những hoạt động mang tính xã
hội đối với các cơ sở sản xuất cũng như những địa phương còn gặp khó khăn nhằm
chung tay xây d
ựng một xã hội nhân văn. Bên cạnh đó, hoạt động xuất khẩu của
Mai cũng chịu sự chi phối rất nhiều từ các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài doanh
nghiệp. Điều đó đòi hỏi ở Mai sự cố gắng rất lớn từ các thành viên trong công ty
nhằm đưa Mai ngày một thành công hơn trên con đường ngoại thương.
Từ những điều được chứng kiế
n đó, kết hợp với vốn kiến thức trong trường
Đại Học, em đã quyết định thực hiện khoá luận tốt nghiệp của mình với nội dung:
“Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai”.

I/ Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu thu được những kết quả, những đánh
giá trên cả 2 phương diện: Kiến thức và thực tiễn
1/ Về mặt kiến thức:

Qua các số liệu thu được từ công ty Mai, em muốn hệ thống lại một lần nữa
những kiến thức đã học và khả năng áp dụng của chúng trong thực tế.

2/ Về mặt thực tiễn:

Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty
một cách khách quan, các yếu tố gần, xa ảnh hưởng đến công ty và cách ứng phó
với các yếu tố đó mà công ty Mai đã, đang thực hiện, và sau cùng là đưa ra một vài
kiến nghị, giải pháp của riêng cá nhân em về những vấn đề của công ty cũng như
của các cơ quan Nhà nước, nhằm góp một chút công sức trong việc đẩy mạnh hoạt
độ
ng kinh doanh xuất khẩu tại công ty Mai.


II/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1/ Đối tượng
:
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2
Đề tài trên đi sâu vào phân tích các đối tượng thuộc về nhóm hàng xuất khẩu,
thị trường xuất khẩu của công ty Mai… và các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh xuất khẩu trong một số năm gần đây.
2/ Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi nội dung: nội dung của đề tài nhằm phân tích các số liệu phản ánh
một phần kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Mai và chú trọng
vào lĩnh vực xuất khẩu từ năm 2007 đến năm 2009.
- Phạm vi không gian: các số liệu, dẫn chứng được cung cấp bởi các bộ phận,
của công ty Mai, đó là bộ phận kinh doanh, bộ phận xuất nhậ
p khẩu, bộ phận
nhân sự và bộ phận kế toán.
- Phạm vi thời gian: đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ
15/07/2010 đến 30/08/2010

III/ Phương pháp nghiên cứu

Đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” được thực hiện với hai
phương pháp sau:
¾ Phương pháp khảo sát thực tế thông qua so sánh số liệu giữa các năm.
¾ Phương pháp thống kê, tổng hợp.

Đề tài nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn của Giáo viên hướng dẫn, của các anh, chị,
thuộc các bộ phận của công ty Mai và đảm bảo tính trung thực, chính xác.

IV/ Kết cấu của đề tài
Đề tài trên được thực hiện bao gồm các phần sau:
¾ Chương 1
: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất khẩu và ngành
hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam.
¾ Chương 2
: Thực trạng về hoạt động kinh doanh xuất khẩu ngành hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.
¾ Chương 3
: Một số giải pháp và kiến nghị đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai.

Không ngoài mục đích tìm hiểu, phân tích môi trường hoạt động kinh doanh
thực tế, đề tài “Thực trạng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ tại công ty Hàng thủ công Việt Nam Mai” đã phần nào lột tả được
những vấn
đề đang diễn ra tại công ty, những yếu tố tích cực cũng như tiêu cực tác
động đến công ty. Cùng với đó, em cũng xin đưa ra một số ý kiến của mình về các
giải pháp xây dựng công ty. Nhưng do thời gian thực tập có giới hạn, kinh nghiệm
thực tế chưa nhiều, mặt khác, lượng kiến thức, hiểu biết thu được trong quá trình
học tập là chưa thật sự đầy đủ, nên vi
ệc phân tích không tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong nhận được sự lượng thứ và những lời nhận xét, đóng góp từ phía nhà
trường cũng như từ phía công ty Mai để đề tài này được hoàn thiện, và có khả năng
áp dụng vào thực tế, đem lại lợi ích cho công ty Mai nói riêng và các doanh nghiệp
xuất khẩu của Việt Nam nói chung.




GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH XUẤT KHẨU VÀ NGÀNH HÀNG
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VIỆT NAM

1.1 Xuất khẩu hàng hóa và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm xuất khẩu hàng hóa
- Kể từ khi nền sản xuất hàng hóa ra đời, con người đã có nhu cầu trao đổi buôn
bán với nhau, và đó là tiền đề cho việc xuất khẩu. Theo điều 28, mục 1, chương 2
luật thương mại Việt Nam 2005: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa
ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt
Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luậ
t”.

- Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương, đã xuất
hiện từ rất lâu đời và ngày càng phát triển. Tuy hình thức đầu tiên chỉ là hàng đổi
hàng, song ngày nay hình thức xuất khẩu đã được thể hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau.

- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiệ
n kinh tế, từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc thiết bị, công
nghệ kỹ thuật cao… Tất cả các hoạt động trao đổi đó đều nhằm đem lại lợi ích cho
quốc gia.

- Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi rộng cả về không gian lẫn thời

gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn và cũng có thể kéo dài hàng năm.
Đồng thời nó có thể được tiến hành trên phạm vi toàn lãnh thổ một quốc gia hay
nhiều quốc gia khác nhau.

1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1

Đối với nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất: Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để công nghiệp hoá đất nước trong thời gian ngắn chúng ta phải có nguồn
vốn đủ lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện đại và tiên tiến. Khai thác
tốt tiềm năng của từng quốc gia nhất là lĩnh vực có lợi th
ế so sánh.

Thứ hai:
Xuất khẩu thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và đẩy mạnh
sản xuất.
Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình vì vậy quá trình sản
xuất phải xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới. Những ngành sản xuất tạo ra sản
phẩm phục vụ tốt cho thị trường các nước, sẽ phát triển mạnh mẽ. Những ngành
nào không thích ứng sẽ bị đào thải. Như vậy, xuất khẩu có tác dụng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế.

GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
4
Sự ảnh hưởng này có thể liệt kê như sau:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ góp phần làm cho sản xuất
phát triển ổn định.

- Xuất khẩu là điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất,
nâng cao năng lự
c sản xuất trong nước đồng thời xuất khẩu tạo tiền đề kinh tế kỹ
thuật nhằm cải tạo và nâng cao nguồn lực sản xuất trong nước.
- Thông qua xuất khẩu hàng hóa nước ta tham gia cạnh tranh trên thị trường
thế giới cả về giá cả và chất lượng, cuộc cạnh tranh này buộc chúng ta phải tổ chức
lại sản xuất trong nước, hình thành cơ cấu thích nghi với thị tr
ường thế giới.

Thứ ba:
Xuất khẩu tác động tích cực tới công ăn việc làm cải thiện đời
sống nhân dân.
Xuất khẩu là công cụ giải quyết nạn thất nghiệp trong nước. Theo số liệu
International Trade 2000 - 2005 ở Mỹ: “Các nước công nghiệp phát triển sản xuất
tăng lên được 1 tỷ USD thì sẽ tăng lên khoảng 35,000 – 40,000 chỗ làm”, còn ở
Việt Nam có thể tạo ra hơn 50,000 chỗ làm. Đặc biệt xuất khẩ
u hàng hoá nông sản
thu hút hàng triệu lao động tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng đa dạng của nhân dân.

Thứ tư:
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho các ngành kinh tế trong nước gắn chặt với
nhau hơn.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của
kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và quan hệ đối ngoại có tác động qua lại và phụ thuộc
lẫn nhau. Xu
ất khẩu tạo điều kiện cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác phát triển
như du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các ngành này

cũng tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu phát triển.

1.1.2.2 Đối với các doanh nghiệp
Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của mỗi quốc gia, và
của các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ mang lại cho doanh
nghiệp các lợi ích sau:
- Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Với bản chất là hoạt động tiêu thụ đặc biệt do vậy việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là
một vấn đề sống còn củ
a mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị trường, đẩy mạnh số
lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế làm tăng tốc độ quay vòng vốn, thu về một
lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. Đây cũng chính là vai trò số một của hoạt
động xuất khẩu.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước tham gia vào
cuộc cạnh tranh trên thị trường về giá cả và chất l
ượng, những yếu tố đó bắt buộc
doanh nghiệp phải hình thành cơ cấu xuất khẩu phù hợp với thị trường.
- Xuất khẩu là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp trong quá trình hoàn
thiện chất lượng sản phẩm và đề ra các giải pháp nhằm củng cố, nâng cao hiệu quả
trong công tác sản xuất cũng như tiêu thụ.
- Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan h
ệ buôn bán kinh
doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở cùng có lợi.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
5
- Sản xuất hàng xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động
tạo thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên lao động trong doanh nghiệp.
- Mặt khác thị trường quốc tế là một thị trường rộng lớn nó chứa đựng nhiều
cơ hội cũng như nhiều rủi ro. Những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này

nếu thành công sẽ có thể tăng cao thế lực, uy tín của doanh nghiệp mình cả trong
và ngoài nướ
c. Và việc đẩy mạnh xuất khẩu cũng là chiến lược phát triển của Đảng
và Nhà nước ta trong giai đoạn tới để nền kinh tế nước ta tăng trưởng và phát triển
kịp với các nước trong khu vực và thế giới.

1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
-
Khái niệm: Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức xuất khẩu mà trong đó các
nhà sản xuất, các công ty xí nghiệp và các nhà xuất khẩu, trực tiếp ký kết hợp đồng
mua bán trao đổi hàng hoá với các đối tác nước ngoài.
Hình thức này không qua một tổ chức trung gian nào, nhà xuất khẩu và nhập
khẩu có thể trực tiếp gặp nhau cùng bàn bạc thảo luận để đưa đến một hợp đồng
hoặc không cần gặp nhau trự
c tiếp mà có thể thông qua thư chào hàng, thư điện tử,
fax, điện thoại...mà một hợp đồng ngoại thương vẫn được ký kết.
- Ưu điểm:

+ Thông qua thảo luận trực tiếp dễ dàng dẫn đến thống nhất và ít xảy ra những
hiểu lầm đáng tiếc.
+ Giảm được chi phí trung gian, nhiều khi chi phí này rất lớn, phải chia sẻ lợi
nhuận.
+ Giao dịch trực tiếp sẽ có điều kiện xâm nhập thị trường, kịp thời tiếp thu ý
kiến của khách hàng, khắc phục thiếu sót.
+ Chủ
động trong việc chuẩn bị nguồn hàng, phương tiện vận tải để thực hiện
hoạt động xuất khẩu và kịp thời điều chỉnh thị trường tiêu thụ, nhất là trong điều
kiện thị trường nhiều biến động.
- Hạn chế:


+ Đối với thị trường mới chưa từng giao dịch thường gặp nhiều bỡ ngỡ, dễ gặp
sai lầm, bị ép giá trong mua bán.
+ Đòi hỏi cán bộ công nhân viên làm công tác kinh doanh xuất khẩu phải có
năng lực, hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, văn hoá của thị trường
nước ngoài, cũng như phải có nhiều kinh nghiệm tích lũy.
+
Khối lượng mặt hàng giao dịch phải lớn mới có thể bù đắp được các chi phí
trong giao dịch như: giấy tờ, đi lại, nghiên cứu thị trường ….


1.2.2 Xuất khẩu ủy thác
- Khái niệm: Là một hình thức dịch vụ thương mại, theo đó doanh nghiệp ngoại
thương đứng ra với vai trò trung gian thực hiện xuất khẩu hàng hoá cho các đơn vị
uỷ thác. Xuất khẩu uỷ thác gồm 3 bên, bên uỷ thác xuất khẩu, bên nhận uỷ thác
xuất khẩu và bên nhập khẩu. Bên uỷ thác không được quyền thực hiện các điều
kiện về giao dịch mua bán hàng hoá, giá cả, phương thức thanh toán.... mà phải
thông qua bên thứ 3 - ngườ
i nhận uỷ thác.

Xuất khẩu uỷ thác được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không được
phép kinh doanh xuất khẩu trực tiếp hoặc không có điều kiện xuất khẩu trực tiếp, vì
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
6
vậy uỷ thác cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu làm đơn vị xuất khẩu hàng hoá
cho mình, bên nhận ủy thác được nhận một khoản thù lao gọi là phí ủy thác.
- Ưu điểm:

+ Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm của

mình.
+ Giúp cho hàng hoá của doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập vào một thị trường
mới mà mình chưa biết, tránh được rủi ro khi mình kinh doanh trên thị
trường đó.
+ Tận dụng sự am tường hiểu biết của bên nhận ủy thác trong nghiệp vụ kinh
doanh xuất khẩu từ khâu đóng gói, vận chuyển, thuê tàu mua bảo hiểm… s

giúp doanh nghiệp tiết kiệm được tiền của, thời gian đầu tư cho việc thực
hiện xuất khẩu.
- Hạn chế:

+ Doanh nghiệp không thể liên hệ trực tiếp với thị trường buôn bán.
+ Kinh doanh phụ thuộc vào năng lực phẩm chất của người trung gian.
+ Lợi nhuận bị chia sẻ.

Hình thức xuất khẩu gián tiếp này áp dụng trong trường hợp một doanh nghiệp
có hàng hoá mới xuất khẩu mà doanh nghiệp không được phép xuất khẩu trực tiếp
hoặc không có điều kiện xuất khẩ
u trực tiếp.

1.2.3 Buôn bán đối lưu
- Khái niệm : Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, các công ty xuất nhập khẩu
cũng gặp phải khó khăn trong vấn đề thanh toán hoặc yêu cầu nhập khẩu hàng hóa
của chính đối tác nên công ty xuất khẩu lựa chọn hình thức buôn bán đối lưu. Vậy
buôn bán đối lưu là gì? Buôn bán đối lưu được hiểu là phương thức mua bán trong
đó hai bên trực tiếp trao đổi các hàng hoá hay dịch vụ có giá trị tương đương với
nhau. Bản chất của buôn bán
đối lưu là hoạt động xuất khẩu gắn liền với nhập
khẩu.


- Ưu điểm :
Giúp cho các công ty ít sử dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán nên tiết
kiệm được chi phí và hạn chế sự ảnh hưởng bất lợi của tỷ giá hối đoái.
Xét về khía cạnh thâm nhập thị trường quốc tế có các hình thức buôn bán
đối lưu sau:
+ Đổi hàng: Là hình thức trong đó các bên cùng trực tiếp trao đổi hàng hoá, dịch
vụ này lấy hàng hoá và dịch vụ khác. Xuất khẩu theo hình thức này thì các công ty
xuất khẩu đư
a hàng hoá của mình ra thị trường nước ngoài nhưng đồng thời lại
nhận từ thị trường nước ngoài hàng hoá và dịch vụ có giá trị tương đương nên rất
phức tạp. Vì vậy hiện nay phương thức này hạn chế sử dụng.

+Mua bán đối lưu: Là việc một công ty giao hàng hoá và dịch vụ cho khách hàng
ở nước ngoài với cam kết sẽ nhận một số lượng hàng hoá xác định trong tương lai
từ khách
đó ở nước ngoài.

+ Mua bồi hoàn: Là hình thức trong đó một công ty xuất khẩu cam kết sẽ mua lại
hàng hoá của khách hàng có giá trị tương đương với khoản mà khách hàng đã bỏ
ra. Với hình thức này công ty xuất khẩu không phải xác định loại hàng cụ thể phải
mua bồi hoàn trong tương lai nhưng giá trị và đồng tiền thanh toán trong đơn đặt
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
7
hàng của các công ty xuất khẩu phải tương đương với giá trị hàng hoá mà công ty
đã xuất đi.

+ Chuyển nợ: Là hình thức mà công ty xuất khẩu có trách nhiệm cam kết đặt hàng
từ phía khách hàng nước ngoài của công ty cho một công ty khác. Thực chất hình
thức này giúp các công ty xuất khẩu chuyển nhượng trách nhiệm phải mua những

mặt hàng không phù hợp với năng lực kinh doanh của mình cho các công ty khác
có điều kiện hơn. Như vậy, các công ty xuất khẩ
u sẽ dễ dàng tách hoạt động bán
hàng với hoạt động mua hàng để thâm nhập thị trường nước ngoài. Và hiệu quả
kinh doanh sẽ tốt hơn khi trách nhiệm mua hàng từ khách hàng nước ngoài của
công ty xuất khẩu được chuyển nhượng cho các công ty khác có năng lực kinh
doanh mặt hàng đó tốt hơn.

+ Mua lại: Là hình thức mua bán đối lưu trong đó công ty xuất khẩu bán một dây
chuyền hay thiết bị máy móc cho khách hàng ở thị trường n
ước ngoài và nhận mua
lại sản phẩm được sản xuất từ dây chuyền máy móc đó. Hình thức này được sử
dụng phổ biến trong các nghành công nghiệp chế biến.

1.2.4 Gia công quốc tế
-
Khái niệm: Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được quan
niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì đó là hoạt
động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công)
để chế biến thành dạng hoàn chỉnh hơn rồ
i giao lại cho bên đặt gia công và nhận
thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động
xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
- Đặc điểm:

Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất.
+
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác định

trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công
chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
+
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền gọi là
phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm được sản xuất ra
trong quá trình gia công.
+
Trong hợp đồng gia công người ta quy định cụ thể các điều kiện thương mại
như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về thanh
toán, về việc giao hàng.
+
Thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động nhưng là
lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không phải là xuất khẩu
lao động trực tiếp.


1.2.5 Tái xuất khẩu
- Khái niệm: Tái xuất khẩu là phương thức giao dịch trong đó hàng hoá mua về
với mục đích không phục vụ tiêu dùng trong nước mà nhằm xuất khẩu lại sang thị
trường khác. Trong phương thức này tối thiểu phải có ba bên tham gia là nước tái
xuất, nước xuất khẩu và nước nhập khẩu.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
8
- Ưu điểm: Hình thức này có tác dụng có thể xuất khẩu được những mặt hàng mà
doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu. Phương thức
này góp phần thúc đẩy buôn bán đặc biệt là các nước bị cấm vận vẫn có thể tiến
hành buôn bán được với nhau.
- Nhược điểm:
Các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu về giá

cả, thời gian giao hàng, sự thay đổi về giá ảnh hưởng đến công tác nhập khẩu.
Đồng thời số ngoại tệ thu về rất ít trong tổng kim ngạch xuất khẩu
.

1.2.6 Xuất khẩu tại chỗ
- Khái niệm: Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không qua
biên giới quốc gia mà thường là xuất khẩu vào khu vực công nghiệp dành riêng
cho các công ty kinh doanh, người nước ngoài.

- Đặc điểm : Hình thức này giảm chi phí đáng kể do không mất chi phí thuê
phương tiện vận tải, mua bảo hiểm hàng hoá, không chịu rủi ro khác như chính trị,
các biến động về kinh tế…do vậy lợi nhuận sẽ tăng lên.

1.3 Nội dung chủ yếu của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức thực hiện với nhiều khâu khác nhau, bắt
đầu từ khâu nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lựa chọn đối tác, tiến hành
giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng, tổ chức thực hiện hợp đồng, cho đến khi
hàng hoá đến cảng, chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và hoàn thành các
thủ tục thanh toán. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ này phải đượ
c thực hiện nghiên cứu
đầy đủ kỹ lưỡng và đặt trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt được những
lợi thế đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao.

1.3.1 Công tác nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng
1.3.1.1 Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Việc lựa chọn sản phẩm đem ra xuất khẩu là việc làm hết sức quan trọng vì
trước khi xuất khẩu một mặt hàng nào đó các doanh nghiệp hoặc nhà nước đòi hỏi
phải xem xét kỹ thị trường tiêu thụ, sản phẩm đó đang cần ở thị trường nào và khả
năng cung ứng ra sao, liệu có thể đem lợi nhuận cho doanh nghiệp, cho quốc gia
hay không khi sản phẩm

đó đem ra xuất khẩu.
Bên cạnh đó sản phẩm đem xuất khẩu phải đảm bảo về mặt chất lượng, hình
dáng, phẩm chất và mẫu mã, cần phải lựa chọn thật kỹ để khi xuất khẩu sẽ tạo ra
uy tín cho bạn hàng cũng như thuận lợi hơn khi mang ra thị trường khác tiêu thụ.
Phải lựa chọn những sản phẩm đang cầ
n trên thị trường nhằm kinh doanh phù hợp
với các thị trường đó.

1.3.1.2 Lựa chọn thị trường xuất khẩu
Sau khi đã lựa chọn được mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến
hành lựa chọn thị trường xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô
cũng như yếu tố vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là mộ
t quá trình đòi hỏi
nhiều thời gian và chi phí.

1.3.1.3 Lựa chọn khách hàng mục tiêu

Việc lựa chọn khách hàng mục tiêu được xem như quyết định đến khâu tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi làm công việc này, cần phải căn
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
9
cứ khả năng tài chính, thanh toán của khách hàng. Việc lựa chọn khách hàng mục
tiêu luôn theo nguyên tắc bán được hàng, thu lợi nhuận và đôi bên cùng có lợi.
Thông thường khi lựa chọn khách hàng, các doanh nghiệp thường trước hết lưu
tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những khách hàng của các doanh
nghiệp khác trong nước đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn. Các
khách hàng thường được phân theo khu vực thị trường tu
ỳ thuộc vào sản phẩm mà

doanh nghiệp lựa chọn.

1.3.2 Đàm phán và ký kết hợp đồng
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến
tính khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết
quả của đàm phán sẽ là hợp đồng được ký kết. Đàm phán có thể thông qua thư tín,
điện tín và trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu,
trong đó, quy định người bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở
hữu hàng hoá cho
người mua, còn người mua có nghĩa vụ trả cho người bán một khoản tiền ngang
giá trị theo các phương tiện thanh toán quốc tế.

1.3.3 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu hàng hoá với khách hàng. Doanh nghiệp
cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Thông
thường trình tự thực hiện hợp đồng gồm 10 bước thuộc 4 nhóm:

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu















Đây là sơ đồ chung thể hiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
thực tế thì có một số bước bắt buộc phải theo đúng thứ tự nhưng một số bước thì
không nhất thiết phải theo đúng thứ tự như trên
.

1.3.3.1 Nhóm bước chuẩn bị

1.3.3.1.1 Kiểm tra thư tín dụng
Trong hoạt động mua bán quốc tế ngày nay, việc sử dụng thư tín dụng ngày
càng trở nên phổ biến hơn cả nhờ những lợi ích mà nó mang lại. Sau khi nhà nhập
khẩu mở thư tín dụng (L/C), nhà xuất khẩu phải kiểm tra lại cẩn thận, tỉ mỉ và chi
tiết trong L/C có phù hợp với các điều kiện trong hợp đồng không. Nếu không phù
Ký hợp đồng
xuất
khẩu
Yêu cầu và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
XK
Chuẩn bị
hàng hoá XK
Kiểm tra
hàng hoá XK
Thuê phương
ti
ện vận
chuyển

Mua bảo hiểm
hàng hoá
Làm thủ tục
hải quan
Giao hàng
lên tàu
Giải quyết khiếu
nại (nếu có)
Làm thủ tục
thanh toán
(Nguồn: Giáo trình Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu)
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
10
hợp hoặc sai sót thì thông báo cho nhà nhập khẩu để sửa chữa kịp thời. Bởi vì khi
nhà nhập khẩu mở L/C thì nó đã trở thành một trái vụ và các bên sẽ thực hiện theo
các điều kiện ghi trong L/C.
1.3.3.1.2 Xin giấy phép xuất khẩu
Muốn thực hiện hợp đồng xuất khẩu, doanh nghiệp phải có giấy phép xuất
khẩu hàng hoá. Giấy phép xuất khẩu hàng hoá là một công cụ quản lý của Nhà
nước v
ề hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước đây, khi muốn xuất khẩu
một lô hàng, các doanh nghiệp phải có giấy phép kinh doanh XNK và xin giấy
phép xuất khẩu từng chuyến, để giảm gánh nặng về thủ tục hành chính cho các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu Thủ Tướng Chính Phủ ban hành nghị định
57/NĐ-CP, theo đó tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều được
quyền xuất kh
ẩu ra nước ngoài phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh của
mình, không cần xin giấy phép kinh doanh XNK tại bộ thương mại.
1.3.3.1.3 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu

Sau khi ký hợp đồng ngoại thương với khách hàng công ty tiến hành triển
khai công tác chuẩn bị hàng hóa theo đúng quy cách về số lượng, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm như đã được thỏa thuận trước đó. Công ty cần theo dõi sát tiến độ
thực hiệ
n đơn hàng của khâu sản xuất, để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa những sai
sót ngay từ ban đầu. Đối với những công ty chuyên hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu, công tác thu gom hàng cần hết sức được quan tâm để đảm bảo chất lượng
hàng hóa được đồng bộ đảm bảo yêu cầu của khách hàng.

1.3.3.2 Nhóm bước kiểm tra
1.3.3.2.1 Kiểm tra hàng hoá
Trước khi xuất hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ kiểm tra số lượng cũng
như chất lượng của sản phẩm theo đúng quy cách hàng hóa đã thỏa thuận giữa hai
bên. Nếu hàng hoá đó là động thực vật thì phải qua kiểm tra vệ sinh, an toàn thực
phẩm và khả năng gây bệnh…
1.3.3.2.2 Thuê phương tiện vận chuyển
Việc lựa chọn phương tiện v
ận chuyển, phương thức vận chuyển ra sao là căn
cứ vào 3 yếu tố sau:
¾ Điều khoản của hợp đồng xuất khẩu .
¾ Đặc điểm của hàng hoá .
¾ Điều kiện vận tải.
1.3.3.2.3 Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá trong mua bán quốc tế thông thường phải vận chuyển bằng đường
biển vì việc vận chuyển này rủi ro khá cao do đó rất cầ
n thiết mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Việc mua BH có thể là do bên xuất khẩu hoặc nhập khẩu mua tùy vào
điều kiện thương mại được quy định trong Incoterms được ký trong hợp đồng
ngoại thương trước đó.


1.3.3.3 Nhóm bước làm thủ tục thông quan và giao hàng cho người
vận tải
1.3.3.3.1 Làm thủ tục Hải Quan
Hàng hoá khi vượt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục
Hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bước:
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
11
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm của hàng hoá xuất
khẩu: số lượng, chất lượng, giá trị, tên, phương tiện vận chuyển, nước nhập khẩu.
(Các chứng từ kèm theo: như giấy phép xuất khẩu, bảng chi tiết, chứng nhận xuất
xứ…)
- Xuất trình hàng hoá để kiểm tra và tính thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan
.
1.3.3.3.2 Giao hàng lên tàu
Trong khâu này doanh nghiệp phải đăng ký với người vận tải và nhận hồ sơ
xếp hàng, sau đó gặp gỡ các cơ quan điều động của cảng để nhận lịch xếp hàng, bố
trí các phương tiện vận tải đưa hàng hoá vào cảng, xếp hàng lên tàu và sau đó lấy
vận đơn.

1.3.3.4 Nhóm bước làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại
1.3.3.4.1 Thanh toán
Thanh toán là bước cuối cùng thực hiện một hợp đồng xuất khẩu nếu như
không có sự tranh chấp và khiếu nại. Đó là thước đo, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trong xuất khẩu hàng hoá, bên nhập
khẩu có thể thanh toán cho bên bán bằng nhiều phương thức khác nhau. Ví dụ như
phương thức chuyển tiền; phương thức nhờ thu; ph
ương thức tín dụng chứng từ.
1.3.3.4.2 Giải quyết khiếu nại (nếu có)

Trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu có thể xảy ra
những vấn đề phức tạp làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện hợp đồng, trong
những trường hợp đó, hai bên cần trao đổi, thảo luận với nhau để giải quyết. Nếu
giải quy
ết không thành thì tiến hành các thủ tục kiện đối tác lên trọng tài. Việc
khiếu nại phải tiến hành một cách kịp thời tỉ mỉ dựa trên những căn cứ của chứng
từ kèm theo.

1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp
1.4.1 Môi trường vĩ mô
1.4.1.1 Yếu tố chính trị, pháp luật
Các yếu tố chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các
doanh nghiệp thông qua các quan điểm, đường lối chính sách của Đảng. Sự bất ổn
về chính trị sẽ làm chậm lại sự tăng trưởng, kiềm hãm sự phát triển của khoa học,
quan hệ văn hóa, thương mại…
Luật pháp cũng là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới xuất kh
ẩu. Bất kỳ
doanh nghiệp nào kinh doanh xuất khẩu muốn tồn tại và phát triển lâu dài thì phải
tuân thủ pháp luật, không những pháp luật của nước mình mà còn tuân thủ luật
pháp nước nhập khẩu. Nghiên cứu kỹ chế độ chính trị và pháp luật sẽ giúp các
doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

1.4.1.2 Yếu tố kinh tế
1.4.1.2.1 Chính sách thuế quan

Hệ thống thuế quan cũng là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động
xuất khẩu. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nếu như thuế nhập khẩu nguyên vật liệu
quá cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất đầu vào dẫn đến giá thành sản phẩm cao, làm
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN

SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
12
giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá, giảm lợi nhuận cho nhà xuất khẩu, và như
vậy làm giảm lượng xuất khẩu và ngược lại.

1.4.1.2.2 Tỷ giá hối đoái
Trong thanh toán quốc tế, người ta thường sử dụng những đồng tiền của các
nước khác nhau, do vậy tỷ suất ngoại tệ so với đồng tiền trong nước có ảnh hưởng
rất lớn đế
n hoạt động xuất khẩu: nếu tỷ giá hối đoái tăng thì hoạt động xuất khẩu
có lợi, vì vậy thúc đẩy xuất khẩu phát triển và ngược lại. Chính vì thế mà tỷ giá hối
đoái trở thành một công cụ điều tiết của Nhà nước.

1.4.1.2.3 Cung cầu thị trường
Cung cầu thị trường được xem là vấn đề quan trọng nhất trong xuất khẩu
hàng hóa. Khi thị
trường có nhu cầu lớn về một loại hàng hóa nào đó, đó sẽ là cơ
hội cho các nhà xuất khẩu đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm đó. Vấn đề đặt
ra là các nhà sản xuất có đủ năng lực để đáp ứng hay không. Chính vì vậy, nắm bắt
được tình hình cung cầu trên thị trường thế giới một cách chắc chắn và đầy đủ,
đồng thời có các bi
ện pháp đối phó, thích nghi một cách phù hợp sẽ là chìa khóa
mở ra thành công cho các doanh nghiệp xuất khẩu.


Sơ đồ 1.2: Cung cầu thị trường















(Nguồn: Giáo trình kinh tế học Vi mô)

1.4.1.3 Yếu tố văn hóa
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị
trường, tác động đến thị hiếu của người tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công trên thị trường quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập quán,
lối sống...mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết được môi
trường văn hoá sẽ giúp cho doanh nghiệp thích ứng v
ới thị trường để từ đó có
chiến lược đúng đắn trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu của mình.

1.4.1.4 Yếu tố kỹ thuật - công nghệ

Trong điều kiện hiện nay, khi mà giao lưu thương mại mang tính toàn cầu hoá
thì việc ứng dụng khoa học công nghệ mới có ý nghĩa quyết định, có tác động trực
tiếp tới sự đảm bảo và nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, những
Sản lượng bình quân
Sản Lượng
Giá bình quân
Cung Cầu Giá

GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
13
doanh nghiệp nào nhận thức sớm được vấn đề, triển khai dây chuyền máy móc
thiết bị hiện đại vào sản xuất một cách hợp lý sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn.

1.4.1.5 Tình hình thế giới
Nói đến tình hình thế giới, phải nhắc đến cả hai yếu tố là kinh tế và chính trị.
Tình hình chính trị thế giới ổn định sẽ tác động trực tiếp, thúc đẩy kinh tế ngày
một phát triển. Khi đó, nhu cầu của các quốc gia nhập khẩu sẽ tăng lên và các
doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội tham gia thị trường. Ngược lại, khi xảy ra xung
đột, chiến tranh hay thiên tai, nền kinh tế bị đình trệ
thì cả các nước nhập cũng như
xuất khẩu đều gặp khó khăn.

1.4.2 Môi trường vi mô
1.4.2.1 Khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng thường được coi là “thượng đế”. Khách
hàng có thể làm thu hẹp hay mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy,
một khi nhu cầu của khách hàng thay đổi thì hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cũng phải thay đổi theo cho phù hợp.

1.4.2.2 Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh một mặt có tác động thúc đẩy sự vươn lên của các doanh nghiệp,
mặt khác nó cũng dìm chết các doanh nghiệp yếu kém. Mức độ cạnh tranh ở đây
biểu hiện ở số lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu cùng ngành hoặc các
mặt hàng khác có thể thay thế được. Hiện nay, nhà nước Việt Nam có chủ trương
khuyến khích mọi doanh nghiệp mới tham gia xuất khẩu đã dẫn đến sự bùng nổ s

lượng các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu do đó đôi khi có sự cạnh tranh không

lành mạnh.
Căn cứ vào tính chất của các đối thủ cạnh tranh, ngày nay, người ta chia đối
thủ cạnh tranh làm 3 loại:
- Cạnh tranh trực tiếp
- Cạnh tranh tiềm ẩn
- Cạnh tranh bằng sản phẩm thay thế

1.4.2.3 Nhà cung ứng
Các doanh nghiệp cần phải quan hệ với các tổ chức cung cấp các nguồn
hàng khác nhau như vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... Các tổ
chức cung cấp này có thể gây khó khăn bằng cách tăng giá, giảm chất lượng sản
phẩm hoặc giảm dịch vụ đi kèm... vì thế chúng ta nên chọn lựa các nhà cung cấp
có uy tín, chất luợng phải luôn đảm bảo, tạo và giữ mối quan h
ệ tốt đẹp dựa trên
nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi để có thể hợp tác lâu dài. Yếu tố nhà cung ứng
cũng tuơng tự như khách hàng cả hai đều có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại
của doanh nghiệp và doanh nghiệp là nhịp cầu ở giữa luôn chịu sự chi phối của hai
bên.
Việc lựa chọn người cung cấp dựa trên số liệu phân tích về người bán. Cần
phân tích mỗi tổ chức cung ứng theo các yếu tố có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Các hồ sơ về người bán trong quá khứ rất có giá trị trong tìm kiếm
nguồn hàng, vì đây là những nhà cung cấp đã từng hợp tác với doanh nghiệp ít
nhiều hiểu biết về nhau hơn là những nhà cung cấp chưa bhiết gì về họ, bên cạnh
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
14
đó việc nghiên cứu tìm kiếm những nhà cung ứng với chất luợng tốt giá cả hợp lý
cũng là điều rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.

1.4.2.4 Ngân hàng

Việc các doanh nghiệp hợp tác với ngân hàng trong thời đại ngày nay là
một điều bắt buộc, bởi các doanh nghiệp không thể tự mình trực tiếp làm tất cả các
công việc liên quan đến mua bán, trao đổi, thanh toán và trả lương cho người lao
động. Vấn đề là lựa chọn những ngân hàng có thể đáp ứng được các yêu cầu của
mình, đảm bảo uy tín trên thị trường và có nhiều triển vọng phát triển trong tương
lai. Bên cạnh đó, doanh nghi
ệp cũng thật sự phải quan tâm đến vấn đề tăng vốn
cho bản thân, bởi chỉ có như vậy mới giúp các doanh nghiệp đứng vững và ngày
một mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn vốn này được huy động từ hai kênh chủ yếu
là từ các thành viên trong doanh nghiệp, các nhà đầu tư chiến lược bên ngoài và
nguồn vốn vay từ phía ngân hàng.

1.4.3 Môi trường nội bộ doanh nghiệp

1.4.3.1 Yếu tố nhân sự

Con người luôn được đặt ở vị trí trung tâm của mọi hoạt động. Hoạt động
xuất khẩu hàng hoá đặc biệt phải nhấn mạnh đến yếu tố con người bởi vì nó là chủ
thể sáng tạo và trực tiếp điều hành các hoạt động. Trình độ và năng lực trong hoạt
động xuất khẩu của các bên kinh doanh sẽ quyết định tới tới hiệu quả kinh doanh
của doanh nghi
ệp.

1.4.3.2 Yếu tố vốn
Một trong những yếu tố quan trọng tác động tới hoạt động xuất của doanh
nghiệp là vốn. Bên cạnh yếu tố về con người, tổ chức quản lý thì doanh nghiệp
phải có vốn để thực hiên các mục tiêu về xuất khẩu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Năng lực tài chính có thể làm hạn chế hoặc mở rộng các khả năng của doanh
nghiệp vì vốn là tiền đề cho m
ọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


1.4.3.3 Yếu tố cơ sở, kho bãi
Đây là yếu tố không thể thiếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Cơ sở hạ
tầng gồm: nhà xưởng, văn phòng, kho bãi... có ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất
khẩu. Nó tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp thưc hiện hoạt động kinh doanh xuất
khẩu nếu được đầu tư một cách đầy đủ và có hệ thống, song cũng là một tr
ở ngại,
gây khó khăn cho doanh nghiệp nếu hệ thống này yếu kém và đã xuống cấp.

1.5 Khái quát về ngành hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ: là những sản phẩm mang tính truyền thống
và độc đáo của từng vùng, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hoá, vừa là sản
phẩm văn hoá, nghệ thuật, mỹ thuật, thậm chí có thể trở thành di sản văn hoá của
dân tộc, mang bản sắc văn hoá của vùng lãnh thổ hay quốc gia sản xuất ra chúng.
Đa số các sản phẩm TCMN được sản xuấ
t tại các làng nghề, số còn lại tập trung
vào các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ.
- Làng nghề: là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một
hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập.
GVHD: Ths. TRỊNH ĐẶNG KHÁNH TOÀN
SVTH: HỒ THỊ SAO VÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
15
Thu nhập của các nghề đó phải chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của
toàn làng.
- Hàng thủ công mỹ nghệ bao gồm các nhóm hàng chính sau đây:
+ Nhóm sản phẩm từ gỗ (gỗ mỹ nghệ).
+ Nhóm hàng mây, tre đan.
+ Nhóm sản phẩm gốm sứ mỹ nghệ.
+ Nhóm hàng thêu.

+ ……….
1.5.2 Đặc điểm của hàng thủ công mỹ nghệ
1.5.2.1 Tính văn hóa

Khác với sản xuất công nghiệp, trong sản xuất thủ công, lao động chủ yếu
dựa vào đôi bàn tay khéo léo và đầu óc sáng tạo của người nghệ nhân. Sản phẩm
làm ra vừa có giá trị sử dụng nhưng lại vừa mang dấu ấn bàn tay tài hoa của người
thợ và phong vị độc đáo của một miền quê nào đó. Cũng chính vì vậy mà hàm
lượng văn hoá ở các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
được đánh giá cao hơn nhiều so
với hàng công nghiệp sản xuất hàng loạt.

1.5.2.2 Tính mỹ thuật
Sản phẩm TCMN mang tính mỹ thuật cao, mỗi sản phẩm là một tác phẩm
nghệ thuật, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Nhiều loại sản phẩm vừa
là phục vụ tiêu dùng, vừa là vật trang trí trong nhà, đền chùa, nơi công sở…các sản
phẩm đều là sự kết giao giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo nghệ
thuật độc đáo. Khác với các sản ph
ẩm công nghiệp được sản xuất hàng loạt bằng
máy móc, hàng thủ công mỹ nghệ có giá trị cao ở sự khéo léo, tính thẫm mỹ và sự
sáng tạo. Chính đặc điểm này đã đem lại sự quý hiếm cho các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ. Nhờ đó, tại các hội chợ quốc tế như EXPO, hội chợ ở New York (Mỹ),
Milan (Ý) …hàng TCMN đã gây được sự chú ý của khách hàng nước ngoài bởi sự

tinh xảo trong các đường nét hoa văn chạm trổ trên các sản phẩm, hay những kiểu
dáng mẫu mã độc đáo, mặc dù nguyên liệu rất đơn giản có khi chỉ là một hòn đá,
xơ dừa…qua bàn tay tài hoa của các nghệ nhân đã trở thành các tác phẩm nghệ
thuật có giá trị cao.

1.5.2.3 Tính đơn chiếc

Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính cá biệt và có sắc thái
riêng của mỗi làng nghề. Cùng là đồ gốm sứ, nhưng người ta vẫn có thể phân biệt
được đâu là gốm Bát Tràng, Thồ Hà, Hương Canh…nhờ các hoa văn, màu men,
họa tiết trên đó.
Bên cạnh đó, tính đơn chiếc có được là do hàng TCMN Việt Nam mang hồn
của dân tộc Việt Nam, mang nét văn hoá và bản sắc của dân tộc Việt Nam, chính
vì vậy, hàng của Trung Quố
c hay hay các nước khác cho dù có phong phú hay đa
dạng đến đâu cũng không thể có được những nét đặc trưng đó. Cùng với đó, tính
riêng biệt trên từng sản phẩm cũng mang lại ưu thế tuyệt đối cho hàng TCMN
trong cách nhìn nhận của mỗi người.

1.5.2.4 Tính đa dạng
Tính đa dạng của sản phẩm TCMN thể hiện ở chủng loại, chất liệu làm nên
sản phẩm đó và chính nét văn hoá trong mỗi sản phẩm. Chất liệu làm nên sản
phẩm có thể là gạch, đất, cói, dây chuối, xơ dừa…mỗi loại sẽ tạo nên một sản

×