Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Truyền thông DS – KHHGĐ ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.63 KB, 19 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Quá trình thực hiện chính sách sè và kế hoạch hoá gia đình ở nước sau hơn
10 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá VII đã đạt được những kết quả quan trọng. Với sự chỉ đạo sâu sát
của các cấp uỷ Đảng chính quyền, tham gia tích cực của Mặt trận tổ quốc, các
đoàn thể và sù hưởng ứng mạnh mẽ của toàn dân, chính sách dân số đã thực sự
đi vào cuộc sống và đã giải quyết cơ bản vấn đề ổn định quy mô dân số của
nước ta. Nhận thức của toàn xã hội có bước chuyển biến rõ rệt. Quy mô gia đình
có một hoặc hai con được chấp nhận này một rộng rãi.
Nhịp độ gia tăng dân số nhanh được khống chế. Số con trung bình ở phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ trên 3,5 con ( năm 1992 ) xuống 2,28 con ( năm
2002). Tỷ lệ dân số giảm tương ứng từ 2% còn 1,32%. Kết quả công tác dân số
và KHHGĐ góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển KT – XH góp phần
xoá đói giảm nghèo, nâng cao hơn mức sống của người dân. Với những thành
tựu về công tác Dân số – KHHGĐ năm 1999 Việt nam đã được nhận Giải
thưởng Dân số của Liên hợp quốc.
Tuy nhiên từ sau năm 2000 đến nay, kết quả thực hiện chính sách DS –
KHHGĐ đã chững lại và có xu hướng giảm sút. Hai năm 2003, 2004 tỷ lệ phát
triển dân số, tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng mạnh trở lại. Đặc biệt tình trạng cán bé
Đảng viên sinh con thứ 3 tăng nhiều ở hầu khắp các địa phương gây tác động
tieu cực đến phong trào toàn dân thực hiện công tác DS – KHHGĐ.
Nguyên nhân chủ yếu là do chóng ta chưa nhận thức đầy đủ tính chất khó
khăn phức tạp và lâu dài của chiến lược quan trọng này, dẫn đến chủ quan,
thoả mãn với những kết quả ban đầu, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo. Tổ chức
bộ máy và cán bộ làm công tác DS – KHHGĐ thiếu ổn định, hoạt động kém
hiệu quả. Việc ban hành Pháp lệnh Dân số và một số chính sách khác thiếu
chặt chẽ, đồng bộ.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16


Trong điều kiện kinh tế – xã hội nước ta chưa phát triển, quy mô dân số
hiện nay khá lớn với hơn 82 triệu người. Mật độ dân sè vào hạng cao nhát thế
giới, chất lượng dân số chưa được cải thiện đáng kể. Sự gia tăng nhanh dẫn đến
phá vỡ những thành quả đã đạt được cản trở sự phát triển KT – XH, làm chậm
quá trình CNH – HĐH đất nước và đặt nước ta trước nguy cơ tụt hậu xa hơn.
Vì vậy, ngày 22/3/2005. Bộ Chính trị đã ra nghị quyết số 47 – NQ/TW
“ Về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, đồng thời từng bước
nâng cao chất lượng dân số Việt Nam về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu .
Toàn Đảng, dân kiên trì thực hiện chủ trương “Mỗi cặp vộ chồng chỉ có 1 hoặc
2 con, để thực hiện nuôi dạy cho tốt”. Cán bộ Đảng viên phải gương mẫu đi đầu
thực hiện chính sách Dân số – KHHGĐ.
Hiện nay Dân số là vấn đề mang tính toàn cầu. Đứng trước sự bùng nổ dân
số trên thế giới trong những thập kỷ gần đây, Việt Nam còng nh mọi quốc gia
khác đang quan tâm đến việc kiểm soát sự gia tăng dân số. Dân số không chỉ
đơn thuần là lực lượng sản xuất mà dân số còn là lực lượng tiêu dùng. Qui mô,
cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội.
Chính vì vậy Đảng và nhà nước đã quan tâm đến việc điều tiết tốc độ gia tăng
dân số cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Gia tăng dân số quá nhanh là một trong những nguyên nhân quan trọng cản
trở tốc độ phát triển kinh tế xã hội, gây khó khăn lớn cho việc cải thiện đời sống,
hạn chế điều kiện phát triển trí tuệ, văn hoá và thể lực của giống nòi.
Làm tốt công tác DS – KHHGĐ, thực hiện gia đình Ýt con, giảm nhanh
chóng tỷ lệ tăng dân số tiến tới ổn định qui mô dân số là vấn đề rất quan trọng
và bức xúc đối với
nước ta.
Mục tiêu nhanh chóng đạt mức sinh thay thế, tiến tới ổn định quy mô dân
số nước ta ở mức 115 – 120 triệu người vào giữa thế kỷ XXI.
Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu. Tỷ trọng lao động nông nghiệp
quá cao, năng suất lao động và trình độ dân trí vừa thấp vừa không đồng đều;
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng

Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
phong tục tập quán cổ hủ còn tồn tại ở nhiều nơi. Chỗ này chỗ khác vẫn có
những gia đình muốn “ đông con đông của” năng nề tư tưởng “ trọng nam
khinh nữ”. Mặc dù vậy trong những năm qua được sự quan tâm sâu sắc của
Đảng và Nhà nước, công tác DS – KHHGĐ từ Trung ương đến các địa phương
phải cố gắng hơn nữa khẳng định được vai trò và vị trí không thể thiếu được của
mình trong công cuộc đưa đất nước tiến lên trên con đường CNH – HĐH.
Thời gian công tác trong ngành dân số còn rất Ýt nhưng sau 2 tháng học tập
tại Viện Dân số và các vÊn đề xã hội trường Đại học KTQD Hà Nội, được các
thầy cô nhiệt tình trao đổi thảo luận với các bạn đồng nghiệp, tôi xin phép được
trình bày đề tài “ Truyền thông DS – KHHGĐ ở huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng
Ninh”. Đề tài này gồm 3 nội dung chính:
1. Những nét khái quát về kinh tế – xã hội.
2.Thực trạng công tác truyền thông Dân số – KHHGĐ.
3. Những giải pháp và khuyến nghị cơ bản.
Thời gian học tập ngắn ngủi, khả năng tiếp thu còn hạn chế và kinh nghiệm
thực tiễn chưa có nhiều vì vậy trong khoá luận này chắc chắn có nhiều thiếu sót.
Kính mong các thầy cô cùng các bạn dồng nghiệp góp ý cho tôi để bài viết được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Các nội dung hoạt động của chương trình truyền thông - giáo dục về Dân sè
- KHHGĐ.
Thông qua phương pháp, mô hình hoạt động nâng cao hiệu quả truyền
thông - giáo dục.
Kiến nghị trong công tác quản lý phát triển các hoạt động truyền thông dân sè.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và nội dung nghiên cứu:
Các báo cáo tổng kết công tác Dân sè - KHHGĐ năm 2006 đến năm 2008,
kế hoạch hoạt động tuyên truyền vận động lồng ghép DS - KHHGĐ của huyện
Yên Hưng.

Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Thời gian nghiên cứu từ năm 2006 đến năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu:
Sưu tầm các tài liệu, báo cáo, khảo sát, thăm dò thu thập tài liệu, phân tích
tổng hợp kinh nghiệm.
Căn cứ vào các số liệu báo cáo của T.T.Dân sè - KHHGĐ, báo cáo Phòng
Y tế của huyện Yên Hưng.
PHẦN II:NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương I: Các đặc điểm tự nhiên
1. Địa lý tự nhiên:
Yên Hưng là huyện ven biển phía Tây Nam của tỉnh Quảng Ninh, phía Bắc
giáp thị xã Uông Bí và huyện Hoành Bồ, phía Tây nam giáp đảo Cát Hải và cửa
Nam Triệu, phía Đông giáp thành phố Hạ Long và vịnh Hạ Long, phía Tây nam
giáp huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Diện tích tự nhiên của huyện là 31.119,34 ha, dân số có đến năm 2006 là
135.472 người, chiếm 5,4% diện tích tích tự nhiên và 12,7% dân số trong toàn
tỉnh ( trong đó, dân số thành thị chiếm 10,5% và nông thôn chiếm 89,5%). Mật
độ dân số bình quân của huyện là 415 người / km
2
.
Huyện Yên Hưng có 19 đơn vị hành chính gồm 18 xã, 1 thị trấn, trong đó
có 2 xã miền nói, 1 xã đảo và 1 xã thiên chóa giáo toàn tòng. Dòng sông Chanh
chia huyện thành 2 khu vực chính:
Khu Hà Bắc gồm 11 xã và 1 thị trấn
Khu Hà Nam gồm 8 xã.
Hai khu vực này có phong tục tập quán khác nhau, trình độ dân trí không
giống nhau.
Thị trấn Quảng Yên nằm giữa tam giác 3 thành phố và thị xã, cách thành
phố Hạ Long 40 km về phía Tây Nam, cách thị xã Uông Bí 18 km về phía Đông

Nam và cách thành phố HảI Phòng 20 km về phía Đông.
Với vị trí ven biển, nằm kề hai thành phố Hải Phòng và Hạ Long, huyện
Yên Hưng có vị trí địa lý khá thuận lợi để phát triển kinh tế – xã hội nói chung
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
và công nghiệp nói riêng: Đối với tỉnh, huyện Yên Hưng là không gian để mở
rộng phát triển kinh tế ven biển, kết nối giao thương giữa Quảng Ninh với thành
phố Hải Phòng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đặc biệtvới điều kiên thuận
lợi để xây dựng cảng nước sâu và mặt bặng thuận lợi để phát triển các khu công
nghiệp, khu du lịch và dịch vụ, có tiềm năng phát triển kinh tế biển. Huyện năm
trong dải hành lang kinh tế biển Quảng Ninh – Hải Phòng – cửa ngõ giao lưu
thương mại quốc tế, có các tuyến giao thong quan trọng đi qua địa bàn huyện
như quốc lé 18, quốc lé 10.
2. Kinh tế
Yên Hưng là một huyện nông nghiệp đông dân 75% sè dân sống phụ thuộc
vào đồng ruộng. Các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ rất thấp. Công nghiệp, lâm
nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , buôn bán nhỏ khoảng 20% còn lại là đánh bắt
thuỷ sản và giao thông vận tải đường thuỷ. ở đây có 1 nhà máy đóng tàu Sông
Chanh, 1 xí nghiệp sản xuất gạch gãi .
Hàng năm việc gia tăng dân sô, diện tích đất canh tác bị thu hẹp dần. Năm
2005 bình quân đầu người chỉ còn 415m
2
. Sản xuất nông nghiệp liên tục được
mùa, đảm bảo an ninh lương thực ở khu vực nông thôn, giá trị sản xuất năm
2005 đạt 268,6 tỷ đồng ( giá 1994) tăng 5,9% so với năm 2004. Sản lượng
lương thực đạt 53,7 nghìn tấn đưa năng suất lúa tăng lên 50,1 ta/ ha, giá trị sản
xuất trên đơn vị diện tích canh tác đạt 35,2 triệu đồng.
Nền kinh tế thị trường đã góp phần tích cực cải thiện đời sống gia đình làm
ăn giỏi đã xây dựng được nhà cửa khang trang, mua sắm phương tiện đi lại và
tiện nghi sinh hoạt đắt tiền. Bên cạnh đó vÉn còn những hộ đói nghèo chủ yếu

rơi vào những gia đình đông con. Các cấp uỷ đảng và chính quyền địa phương
có nhiều biện pháp như cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để giúp họ xoá đói giảm
nghèo. Hệ thống đường giao thông liên xã được củng cố và nâng cấp bằng
phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm, đảm bảo phục vụ tốt đời sống của
nhân dân trong huyện.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Yên Hưng đã chú trọng đến vấn đề cơ cấu giống, giúp người dân có được
những giống lúa ngắn ngày có khả năng đề kháng sâu bệnh tốt và cho năng suất
cao hơn . Phong trào VAC, mở rộng diện tích vườn đồi trông cây ăn quả và cây
lấy gỗ có hiệu quả kinh tế cao như nhãn, na, đu đủ, chuối, bạch đàn, keo, thông
lấy nhựa. Ngoài ra nhân dân còn chăn nuôi bò, dê, gà siêu thịt, gà siêu trứng góp
phần tăng thêm thu nhập. Tất cả những điều đó đã có tác động rất lớn đến công
tác Dân số – KHHGĐ trong phạm vi toàn huyện
3. Văn hoá - xã hội
Tất cả 19 xã, thị trấn trong toàn huyện đều đã có điện. Cả huyện có 1 đài
truyền thanh truyền hình, 19/19 xã có loa tryền thanh, 100% số xã, thị trấn có
máy điện thoại. 98% số hộ gia đình có may thu hình, có rađiocatsets.
So khu vực Hà Nam thì khu vực Hà Bắc có trình độ dân trí cao hơn. ở khu
vực Hà Nam phong tục tập quán còn lạc hậu, tư tưởng trọng nam khinh nữ còn
khá nặng nề, cá biệt vẫn có người “ đẻ đến hết trứng mới thôi !”
Mạng lưới Y tế trong huyện đã được kiện toàn.
Huyện có 1 bệnh viện,1 Trung tâm Y tế, phòng khám đa khoa khu vực: 2,
trạm Ytế xã, T.T: 19, cán bộ Ytế 196, ngành Y 187 đ/c, Bác sỹ và trình độ cao
hơn 38 đ/c, Y sỹ, kỹ thuật viên: 124, người, Y tá hộ sinh: 25 đ/c, ngành dược 9
đ/c, trong đó Dược sỹ cao cấp: 1 đ/c ,dược sỹ trung cấp: 7 đ/c , dược tá 1đ/c.Với
đội ngò cán bộ nhân viên Y tế, cùng phương tiện trang thiết bị đã khám và chữa
bệnh cho nhân dân trong huyện. Sức khoẻ của nhân dân được bảo vệ, các dịch
bệnh nhiều năm nay không xảy ra. Công tác chăm sóc bà mẹ trẻ em và dịch vụ
KHHGĐ luôn được duy trì.

Yên Hưng hiện nay có 3 Trường PTTH, 19 Trường THCS, 20 Trường
Tiểu học, 1 Trường hướng nghiệp dạy nghề, 1 Trường Trung cấp Nông Lâm
ngư nghiệp Trung ương.
Nhiều trường được xây dựng cao tầng vừa đẹp vừa kiên cố nhưng còn một
số trường cần nâng cấp tu bổ.Trong những năm gần đay đội ngò giáo viên đã
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
bước đầu tham gia công tác truyền thông Dân số ở các trường tiểu học và
THCS, góp phần đấng kể vào việc giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên.
4. Bé máy DS- KHHGĐ của huyện Yên Hưng:
Trung tâm DS - KHHGĐ huyện Yên Hưng được thành lập theo Quyết định
số 361/ QĐ- SYT ngày 6/8/2008 của Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh. Về biên chế đến
nay đã có 5 cán bộ chuyên trách (1 đ/c Giám đốc Trung tâm và 4 đ/c chuyên
viên). Trung tâm DS KHH GĐ huyện đã sơ bộ kiện toàn tổ chức bộ máy, phân
công nhiệm vụ.
a. Từ tháng 3 năm 2009 Ban chỉ đạo công tác Dân số – KHHGĐ huyện
Yên Hưng ra đời gồm 17 đồng chí do đ/c phó Chủ tịch phụ làm trưởng ban, đ/c
Trưởng Phòng Y tế phó ban ,đ/c Giám Đốc T.T DS – KHHGĐ phó ban kiêm
Uỷ viên thường trực và 14 thành viên là trưởng phòng ban: Tài chính, Phòng nội
vụ, Phòng văn hoá thông tin, Phòng giáo dục đào tạo, Đài truyền thanh truyền
hình huyện,Tư pháp, T.T Y tế, Mặt trận tổ quốc, Ban tuyên giáo huyện uỷ, Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến Binh, Liên đoàn Lao động và
đ/c Bí thư huyện đoàn.
b. Trung tâm DS – KHHGĐ gồm 5 đồng chí :
- Phó ban kiêm Uỷ viên thường trực
- Cán bộ dịch vụ KHHGĐ kiêm văn thư
- Cán bộ truyền thông, giáo dục kiêm thủ quỹ.
- Cán bộ kế toán.
- Cán bộ thống kê, tổng hợp.
Trong đó 1 đồng chí có trình độ Đại học và 2 đ/c đang theo học Đại học, 2

đ/c có trình độ Trung cấp.
c. Ban chỉ đạo công tác DS – KHHGĐ ở cấp xã và thị trấn gồm 10 đồng
chÝ là Chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, đ/c trạm trưởng Y tế các xã, thị trấn
làm phó ban, cán bộ chuyên trách Dân số làm phó ban tuyên truyền và các thanh
viên là Cán bộ tài chính, Cán bộ văn hoá, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
tịch Hội nông dân, Chủ tịch Hội cựu chiến binh, Chủ tịch MTTQ và đ/c Bí thư
đoàn thanh niên.
Ngoài ra còn 1 đội ngò cộng tác viên tình nguyện chiếm đa số là phụ nữ
sống trực tiếp ở các thôn xóm, khu phố có chức năng theo dõi quản lý các đối
tượng. Họ tuyên truyền, vận động, tư vấn và phân phát dịch vụ đến từng đối
tượng góp phần làm thay đổi nhận thức của người dân chủ yếu là đối tượng phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Chương Ii
Thực trạng công tác truyền thông DS – KHHGĐ ở huyện Yên hưng
Giai đoạn 2001 – 2010
1. Công tác truyền thông
Thực hiện chủ trương chính sách dân số của Đảng; Chính phủ và của
ngành trong lĩnh vực dân số, SKSS/KHHGĐ Nghị định 104/CP, Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết 47- NQ/TW ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị,
Chỉ thị số 23/CP của Thủ tướng chính phủ, Chiến lược dân số Việt Nam 2001 –
2010…
Công tác Dân số – KHHGĐ huyện Yên Hưng trong giai đoạn này hoạt
động có hiệu quả hơn so với giai đoạn trước, đặc biệt là công tác Truyền
thông – Giáo dục.
Truyền thông giáo dục có ý nghĩa lớn trong lĩnh vực DS – KHHGĐ, bởi “
Truyền thông là 1 quá trình liên tục chia sẻ thông tin, kiến thức, thái độ, tình
cảm và kỹ năng nhằm tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa bên truyền và bên nhận để
dẫn tới những thay đổi trong hiểu biết và hành động”. Nhà bác học Anhstain đã

nói: “ Phá vỡ 1 quan niệm còn khó hơn phá vỡ 1 nguyên tử”. Con người ta khi
đã thay đổi được nhận thức thì tất yếu sẽ thay đổi được hành vi.
Xuất phát từ đường lối phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, chính sách
DS – KHHGĐ, tiếp tục thực hiện chiến lược truyền thông, giáo dục chuyển đổi
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
hành vi về DS/SKSS /KHHGĐ giai đoạn 2006 – 2010 và Dự án Tuyên truyền
chuyển đổi hành vi thuộc chương trình mục tiêu quốc gia DS/KHHGĐ giai đoạn
2006 – 2010 với mục tiêu tổng quát là “ Tạo môi trường thuận lợi về chính
sách, nguồn lực, dư luận xã hội để mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có nhận
thức, thái độ, hành vi có lợi và bền vững về DS/KHHGĐ, từng bước nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần thực hiện mục tiêu của Chiến
lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010”. Tác động vào các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ (đặc biệt là các cặp vợ chồng đã có 2 con và 2 con một
bề chưa thực hiện biện pháp tránh KHHGĐ); Vị thành niên, thanh niên, Dân
di cư tự do; người cung cấp dịch vụ và làm công tác tư vấn; Các nhà lãnh đạo,
các nhà hoạch định chính sách và những người có uy tín trong cộng đồng, gia
đình và dòng téc.
Chóng ta biết rằng bản chất của chương trình DS/KHHGĐ là tính tự
nguyện. Để mọi người tự giác chấp nhận và thực hiện gia đình Ýt con thì mọi
người phải được cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về mối quan hệ giữa DS
và phát triển để họ thấy rằng thực hiện KHHGĐ là giải pháp quan trong dẫn tới
cuộc sống Êm no hạnh phóc của gia đình và sự phồn vinh của xã hội. Họ cần
được gới thiệu các biện pháp cần áp dụng để thực hiện KHHGĐ, có nh thế
chúng ta mới huy động được mọi thành viên của cộng đồng tự nguyện tham gia
vào chương trình Dân số – KHHGĐ.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Sơ đồ khái quát về quá trình truyền thông
Kiến thức về DS – KHHGĐ là một bộ phận trong kiến thức chung của nhân

loại. Đối với mỗi con người kiến thức chung của nhân loại đối với mỗi con
người. Kiến thức không thể tự nhiên mà có, nhờ truyền thông giáo dục, DS -
KHHGĐ mà người ta có được những kiến thức cần thiết. Nhiệm vụ của truyền
thông giáo dục DS - KHHGĐ hiện nay là làm thay đổi thái độ, hành vi, nhân
khẩu của dân cư, để họ tự nguyện chấp nhận các biện pháp giảm sinh.
Huyện uỷ Yên hưng trong các nghị quyết đều đề ra những chỉ tiêu và biện
pháp cụ thể, có kiểm điểm, đánh giá, chỉ đạo kịp thời đối với công tác DS -
KHHGĐ.
Hội đồng nhân dân huyện trong các kỳ họp đều có các nghị quyết quán triệt
về mục tiêu chính sách dân số.
Uỷ ban nhân dân huyện trong các buổi giao ban hàng tháng đều có kiểm
điểm việc điều hành và thực hiện các mục tiêu dân số.
Chính vì vậy mà thời kỳ này công tác DS - KHHGĐ, trong đó có truyền
thông giáo dục đã thu được những kết quả đáng mừng.
Căn cứ vào những nét đặc trưng cơ bản của địa phương như điều kiện địa
lý, kinh tế, văn hoá xã hội, sau khi phân tích đánh giá một cách cụ thể, Huyện
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
THÔNG
ĐIỆP
NGƯỜI
TRUYỀN
NGƯỜI
NHẬN
KÊNH
NHIỄU
HIỆU
QUẢ
PHẢN HỒI
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Uỷ, UBND dưới sự tham mưu đắc lực của trung tâm DS - KHHGĐ huyện đã đề

ra phương châm chỉ đạo chương trình DS - KHHGĐ phù hợp.
Ban chỉ đạo DS - KHHGĐ huyện Yên Hưng giao cho các thành viên chịu
trách nhiệm tác động đến từng nhóm đối tượng cụ thể:
* Ban Tuyên Giáo: Thường xuyên quán triệt chính sách của Đảng và
Nhà Nước cho các cấp lãnh đạo ở huyện, xã và thị trấn. Nêu cao tinh thần trách
nhiệm của cán bộ Đảng viên vì họ là những người tiên phong trong lĩnh vực DS
- KHHGĐ và cũng chính họ đưa các mục tiêu DS - KHHGĐ trở thành một trong
những mục tiêu KT – XH ở đại phương.
* Y tế: Là người bạn đồng hành của DS - KHHGĐ. Trung tâm y tế huyện
kết hợp với các trạm y tế xã có chức năng cơ bản là chăm sóc sức khoẻ nhân dân
và thường xuyên đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ KHHGĐ an toàn thuận lợi.
Ngành y tế còn tham gia tư vấn cho đối tượng về các biện pháp tránh thai để đối
tượng tự lùa chọn biện pháp tránh thai phù hợp với mình, y tế còn tổ chức tuyên
truyền chăm sóc sức khoẻ bà mẹ trẻ em, sức khoẻ sinh sản và giúp các bà mẹ
mang thai không sinh con ngoài ý muốn. Các cán bộ y tế cơ sở phối hợp với
cộng tác viên, tuyên truyền viên đi tư vấn vận động, tư vấn những hộ gia đình cá
biệt có hoàn cảnh khó khăn.
* Mặt trận tổ quốc: với vai trò là tổ chức tập hợp các lực lượng xã hội đoàn
kết toàn dân, thành lập các CLB như “ người cao tuổi”, “ông bà gương mẫu”
tác động đến các ông bà, cha mẹ về vấn đề dân số để nhắc nhở , giáo dục con
cháu đẻ Ýt, đẻ thưa. Các thành viên MTTQ tác động đến các vị chức sắc, tôn
giáo để họ thấy được trách nhiệm của mình trước cộng đồng giáo sứ và xã hội.
Công tác này rất khó khăn nhưng đã từng bước thuyết phục cha sứ, trùm đạo răn
dạy con chiên có trách nhiệm với con cháu, giống nòi. Chấp nhận KHHGĐ cũng
là kính chóa yêu nước. Vì vậy, tỉ lệ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
hàng năm của những người theo đạo đã được tăng lên.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
* Hội phụ nữ: là một tổ chức xã hội có nhiều thuận lợi trong công tác
truyền thông DS - KHHGĐ, hầu hết chị em trong độ tuổi sinh đẻ là hội viên.

Trong nội dung các buổi sinh hoạt của hội đều có đề cập đến vấn đề DS -
KHHGĐ. Trong thực tế sự thể hiện rất đa dạng phong phó, phong trào nuôi con
khoẻ, dạy con ngoan, CLB phụ nữ không sinh con thứ 3. Hội chú trọng việc
phân nhóm hội viên theo sè con đã có để có kế hoạch tuyên truyền cô thể với
các đối tượng ở từng nhóm khác nhau. Hội phụ nữ còn tham gia huấn luyện
tuyên truyền viên dân số, phối hợp với trung tâm DS - KHHGĐ tổ chức hội thi
tuyên truyền viên giỏi, góp phần nâng cáo nhận thức của hội viên về DS -
KHHGĐ.
* Ngành giáo dục: vận động giáo viên trong ngành thực hiện công tác DS -
KHHGĐ và tham gia tuyên truyền viên dân số. Giáo viên và học sinh các trường
tổ chức, tuyên truyền, cổ động tạo bề nổi trong các đợt chiến dịch truyền thông
dân số hoặc nhân dịp kỷ niệm ngày dân số Việt Nam 26/12 và ngày dân số thế
giới 11/7. Thông qua hoạt động góp phần nâng cao nhận thức cho các em học
sinh về quy mô gia đình nhỏ, gia đình hạnh phóc, giúp các em có quan hệ đúng
đắn về giới tính, có ý thức và hiểu biết về việc kết hôn muộn, đồng thời từ phía
các em có những tác động tích cực với cha mẹ mình.
* Đoàn thanh niên: phần lớn đoàn viên thanh niên là những người đang
chuẩn bị xây dựng gia đình, vì vậy việc vận động đoàn viên không kết hôn sớm
(nam sau 20 tuổi, nữ sau 18 tuổi) luôn luôn là một trong các nội dung sinh hoạt
của đoàn. CLB tiền hôn nhân, CLB gia đình trẻ góp phần giúp đoàn viên thanh
niên hiểu biết về giới tính, tình yêu lành mạnh, về các biện pháp tránh thai và
sức khoẻ sinh sản. Tất cả những điều đó giúp đoàn viên thanh niên có hành vi
đúng.
* Hội nông dân: xây dựng các gia đình văn hoá, thành lập các CLB nam
nông dân, chủ hộ gia đình. Hội nông dân chủ yếu phụ trách nhóm đối tượng là
nam giới giáo dục họ có trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, vợ con. Vận động
họ tham gia thực hiện KHHGĐ bằng các biện pháp tránh thai hiện đại nh BCS,
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
triệt sản nam, xây dựng mô hình gia đình 1 đến 2 con, có sức khoẻ để nhanh

chóng xoá đói giảm nghèo và tiến đến Êm no hạnh phóc.
* Liên đoàn lao động: phụ trách khối công nhân viên chức có trách nhiệm
gắn các mục tiêu dân số với phong trào “giỏi việc nước, đảm việc nhà”.
* Đài truyền thanh, truyền hình: Đài truyền thanh, truyền hình huyện cùng
với mạng lưới truyền thanh của các xã thực hiện tuyên truyền theo bề rộng thông
qua các tin bài được phát hàng tuần, hàng tháng có sự kết hợp của trung tâm DS
– KHHGĐ huyện.
* Trung tâm DS – KHHGĐ huyện chịu trách nhiệm:
- Tổ chức các đợt truyền thông có quy mô lớn: mỗi năm 2 đợt chiến dịch
truyền thông dân số lồng ghép dịch vụ KHHGĐ, tuyên truyền nhân ngày dân số
thế giưói và dân sè Việt Nam. Hàng năm tổ chức các cuộc hội thảo về DS –
KHHGĐ.
- Điều phối các hoạt động truyền thông giáo dục trong toàn huyện thông
qua hợp đồng trách nhiệm, cụ thể là thống nhất với các ban ngành đoàn thể về
nội dung chủ đề tuyên truyền, hình thức tiến hành, thời gian địa điểm thực hiện
và mục tiêu cần đạt, đồng thời bố trí các nguồn lực thích hợp.
- Có kế hoạch tổ chức đào tạo, tập huấn góp phần nâng cao năng lực tuyên
truyền cho các thành viên.
- Hàng năm có tổng kết, đánh giá hiệu quả của chương trình Truyền thông
giáo dục.
- Xây dựng các cụm panô, bảng tin, khẩu hiệu, áp phích ở các xã trong toàn
huyện.
- Nhìn chung trong giai đoạn hiện nay được sự quan tâm của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền và đoàn thể xã hội, đội ngò làm công tác DS – KHHGĐ từ
huyện đến cơ sở và đội ngò tuyên truyền viên, cộng tác viên hoạt động tích cực,
bám sát địa bàn, đối tượng nên công tác truyền thông DS – KHHGĐcủa huyện
Yên Hưng được tiến hành thường xuyên, liên tục, đang trên đà mở rộng và đi
vào chiều sâu có chất lượng hơn hẳn những năm trước. Công tác truyền thông
đã thực sự đóng vai trò quan trọng làm chuyển đổi nhận thức trong 1 bộ phận
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng

Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
lớn dân cư, từng bước thay đổi hành vi, nâng cao tỷ lệ các cặp vợ chồng áp dụng
BPTT góp phần làm giảm mức sinh trong huyện.
Nét độc đáo trong công tác truyền thông Dân số huyện Yên Hưng là ở chỗ
sử dụng nguồn kinh phí truyền thông hàng năm 1 cách hiệu quả. Ngoài việc xây
dùng những panô, áp phích nơi công cộng…T.T Dân số – KHHGĐ huyện giành
1 phần thích đáng kinh phí truyền thông để bồi dưỡng cho những người vận
động được 1 ca đặt vòng thì được bồi dưỡng 5.000đ, vận động được 1 ca đình
sản thì được bồi dưỡng 10.000đ.
Nhờ vậy mà kênh truyền thông trực tiếp( đến tận nhà đối tượng để tuyên
truyền vận động) đã thực sự được phát huy. Tất nhiên nếu chỉ dùa vào số kinh
phẳm tuyÒn thông do Chi cục Dân số - KHHGĐ tỉnh cấp cho hàng năm theo
chương trình thì không thể đủ chi phí cho hoạt động vì vậy T.T Dân số –
KHHGĐ luôn luôn chủ động tạo thêm nguồn kinh phí bằng cách:
- Xin kinh phí hỗ trợ của huyện.
- Xin thêm kinh phí hỗ trợ của các xã, thị trấn.
Ở mét số xã trong huyện ( tiêu biểu là Hà An, Hiệp Hoà, Sông Khoai ) đã
làm tốt việc thưởng phạt. Ngoài tiêu chuẩn bồi dưỡng theo chế độ, chính sách
chung, các xã còn bồi dưỡng thêm cho các đối tượng đình sản. Những người cố
tình vi phạm thì bị xở phạt: Người sinh con thứ 3 phạt 300.000đ, sinh con thứ 4
phạt 500.000đ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà mỗi xã có những biện pháp khác
nhau nhưng đều có tác dụng động viên khuyến khích đối tượng thực hiện
KHHGĐ.
Sau đây là những kết quả của công tác truyền thông Dân số huyện Yên
Hưng đã đạt được trong những năm qua:
HÌNH THỨC TRUYỀN THÔNG
DÂN SỐ
2006 2007 2008
Nói chuyện trực tiếp 12.056 13679 13.527
Số người nghe 30.123 32.465 30.212

Mít tinh ( lần) 30 25 20
Số lần phát thanh 2152 798 630
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Số bài phát thanh 250 268 120
Pa nô cổ động 231 295 123
Số tờ rơi tờ bướm 2000 2500 1500
Sè tranh ảnh ( lịch) 1600 1670 1860
Tranh lật 25 25 20
Băng đĩa 25 22 22
Năm
Tỉ lệ con
thứ 3+
Tỉ suất sinh TL tăng
DSTN
Các biên pháp tránh thai
TH
(%)
SS
CK
TH
(‰)
SS
CK
(‰)
TH
(%)
SS
CK
(%)

Trong đó Tỉl ệ
ADBPTT
Đặt
vòng
ĐS BCS VTT Tiêm CÊy TH
(%)
SS
CK
Năm
2006
6,4 -0,7 13,9 +0,2 0,99 +0,04 2550 8 2156 742 60 39 78,4 +0,5
Năm
2007
5,9 -0,5 13,8 -0,1 0,93 -0,06 2276 8 2286 918 120 46 78,5 +0,2
Năm
2008
6,1 +0,2 14,0 +0,2 0,99 -0,06 1598 5 2556 902 22 11 74,0 - 4,6
2. Những khó khăn tồn tại hiện nay
Năm 2008, mặc dù có nhiều khó khăn, biến động về bộ máy, tổ chức công
tác Dân sè KHHGĐ, công tác thông tin, truyền thông từ cấp huyện đến cơ sở
không được duy trì hình thức và nội dung truyền thông chưa đi sâu đến với
người dân trên địa bàn.
Do mới được kiện toàn sau một thời gian giải thể, sát nhập nên công tác
quản lý hồ sơ sổ sách, số liệu theo dõi của cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
không được thường xuyên cập nhật, dẫn đến dự báo các chỉ tiêu cho năm sau
thiếu chính xác, công tác tuyên truyền còn hạn chế, tỉ lệ con thứ 3 nhiều xã còn
cao. Một số chỉ tiêu về áp dụng các biện pháp tránh thai nh Dông cụ tử cung,
thuốc tiêm tránh thai, thuốc uống tránh thai, Đình sản đạt tỉ lệ thấp.
Về tư tưởng của đội ngò chuyên trách chưa thực sự yên tâm công tác vì đa
sè không đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn của Viên chức.

Mạng lưới CTV, TVV phần lớn văn hoá thấp, khả năng thuyết phụ yếu.
- Nội dung tuyên truyền còn nhiều hạn chế, thường nặng về phổ biến kiến
thức, chưa có chiều sâu.
- Kinh phí cho công tác này quá Ýt mặc dù huyện và xã có đầu tư thêm
nhưng vẫn rất khó khăn.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
- Còn 1 bộ phận người dân chưa nhận thức đầy đủ qui mô gia đình Ýt con,
còn có nhiều hành vi chưa ủng hộ chương trình DS – KHHGĐ nên các mục tiêu
còn bị vi phạm.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
Phần III
Những giải pháp và khuyến nghị
1. Những giải pháp
Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo công tác Dân số – KHHGĐ
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của UBND các cấp
Tăng cường thu thập, chọn lọc, phân tích thông tin nhằm cung cấp và tham
mưu cho các cấp uỷ Đảng, Chính quyền về công tác Dân số, tranh thủ sự quan
tâm ủng hộ hơn nữa của lãnh đạo, nhất là về kinh phí hoạt động.
Chó ý xây dựng các mô hình truyền thông giáo dục phù hợp với nhiều đối
tượng như CLB thực hiện KHHGĐ, CLB PN không sinh con thứ 3, CLB sức
khoẻ VTN, Người cao tuổi, phù hợp với một số ngành nghề đặc thù như người
dân đi biển, làm ăn xa nhà. Phát huy những nhân tố mới điển hình ở cơ sở, thôn
xóm trong việc tuyên truyền vận động các gia đình không sinh con thứ 3 trở lên,
thôn xóm không sinh con thứ 3 trở lên.
Tiếp tục đưa kết quả thực hiện các chỉ tiêu về Dân số – KHHGĐ là một
trong những tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng. Biểu dương kiểm tra kịp thời
các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách Dân số – KHHGĐ. Đồng thời xử lý
nghiêm túc những đối tượng nhiều vi phạm chính sách Dân số – KHHGĐ theo

quy định.
Củng cố và hoàn thiện đội ngò CT, CTV, thông qua việc đào tậo, tập huấn
vì họ là lực lượng nòng cốt ở cơ sở.
Tổng số cộng tác viên toàn huyện là 197 người. Đảm bảo 100% các thôn
xóm đều có CTV Dân số Mức phụ cấp của CTV là: 75.000đ/người (50.000đ
được cấp từ chương trình Mục tiêu Dân số, 25.000đ được cấp từ nguồn ngân
sách huyện ). Hiện nay trung bình 1 cộng tác viên phụ trách hơn 600 dân trên 1
địa bàn rộng, hàng tháng muốn đến hết các gia đình đối tượng để thăm hỏi, vận
động tuyên truyền là điều không phải dễ. Món quà trị giá 75.000đ bồi dưỡng cho
họ( mà không phải tháng nào cũng có kịp thời) quả là Ýt ái so với những gì họ
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
đã làm cho công tác DS - KHHGĐ. Thực tế cho thấy trong tất cả các kênh
truyền thông đang sử dụng thì kênh truyền thông trực tiếp đem lại hiệu quả cao
nhất. Điều đó càng khẳng địnhvị trí vai trò quan trọng của cộng tác viên và cán
bộ chuyên trách xã.
Tập trung tuyên truyền vận động các nhóm đối tượng chính: Những cặp vợ
chồng đã có 1 hoặc hai con. Đối tượng đã có 2 con 1 bề đang muốn sinh thêm
Phối hợp chặt chẽ hơn nữa các ban ngành đoàn thể xã hội
Tăng cường kiểm tra giám sát đánh giá các hoạt dộng truyền thông giáo dục.
2. Những khuyến nghị:
Tập huấn cho các đ/c là Trưởng Ban chỉ đạo Công tác Dân sè - KHHGĐ,
Trưởng trạm Y tế, cán bộ chuyên trách xã, thị trấn.
- Đối với cán bộ chuyên trách xã còn trong độ tuổi mà chưa đạt trình độ
chuyên môn theo yêu cầu đề nghị được cử đi học chuyên môn để đạt tiêu chuẩn
theo quy định.
- Nâng mức phụ cấp cho đội ngò công tác viên dân số thôn bản.
- Tăng cường sự chỉ đạo đối với cấp uỷ, chính quyền xã, thị trấn các cơ
quan ban ngành đoàn thể liên quan thực hiện nghiêm túc các chỉ tiêu DS -
KHHGĐ.

- Chi cục DS - KHHGĐ tỉnh, Ban tuyên giáo và Trung tâm Chính trị cùng
phối hợp mở líp bồi dưỡng cho các bí thư chi bé, trang bị cho họ những kiến
thức cơ bản về DS - KHHGĐ mỗi năm.
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng
Khoá luận tốt nghiệp Líp: Dân số – KHHGĐ Khoá 16
MỤC LỤC
Chương I: Các đặc điểm tự nhiên 4
Chương Ii 8
Thực trạng công tác truyền thông DS – KHHGĐ ở huyện Yên hưng Giai đoạn 2001 – 2010. 8
Phần III 17
Những giải pháp và khuyến nghị 17
Phạm Thị Thuỷ Trung tâm Dân số KHHGĐ Huyện Yên Hưng

×