Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1000.19 KB, 89 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ 7
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ 3
1.1. Dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 3
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 3
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư 3
1.1.3. Nội dung dự án đầu tư 4
1.2. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân
hàng thương mại 6
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư 6
1.2.2. Khái niệm về thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới ,chi nhánh tại
NHTM 7
1.2.3. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư 8
1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 8
1.3.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án 8
1.3.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án 9
Hình 1.1. Sơ đồ sản phẩm của Ngân hàng thương mại 10
1.3.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án 11
1.3.4. Thẩm định nội dung tài chính của dự án 12
Hình 1.2. Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR 18
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.5. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội 18
2. CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI,
CHI NHÁNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 19


2.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư 19
2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
19
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư 21
2.3.1 Nhân tố chủ quan 21
2.3.2 Nhân tố khách quan 23
2.4. Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM 26
1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NH TMCP QUỐC TẾ VIỆT
NAM VÀ PHÒNG QUẢN LÝ MẠNG LƯỚI 26
1.1.Tổng quan về NH TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB Bank) 26
1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại 26
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của VIB Bank cho đến tháng 12/2011 26


 !"#$%&%'())%#*
)"+,-"#$%&%'()""% **./***
1.2. Tổng quan về phòng Quản lý mạng lưới (QLML) 31
1.2.1.Quá trình hình thành và mô hình tổ chức quản lý của QLML 31
0
12
Hình 2.1. Mô hình tổ chức quản lý của phòng QLML phân theo bộ phận
chức năng 32
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
3"405647&%89":;6":<=
1.2.2. Thành tựu đạt được trong việc mở rộng mạng lưới, chi nhánh 35
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng của mạng lưới từ năm 2004 - 2011 35

2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI TẠI VIB 36
2.1. Công tác thẩm định dự án đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh tại VIB.
36
2.1.1 Nội dung thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới ,chi nhánh tại VIB 36
Hình 2.2. Sơ đồ trải nghiệm khách hàng cùng VIB 36
2.1.2. Các tiêu chuẩn đặt ra trong việc thành lập mới một đơn vị kinh doanh
của VIB trong giai đoạn 2010-2013 39
>4?:40$"
@A>"B6 C% 6
>D0"40$C47EF%:GH%$FG4G6$G:I
J"KAL6M@?&%40#2""%D:N
O,0PQ":R$"
2.1.3. Xây dựng mô hình dự báo các chỉ tiêu có thể đạt được của CN mở mới
44
2.1.4. Thực trạng công tác thẩm định đầu tư trong dự án phát triển mạng lưới
chi nhánh của VIB tại CN VIB Quận 10 48
,"%S
,0$-#
HT ?U C% 6O*
D ?#5A0O*
OHV640$C47"O
.WKXO
FY:<Z"[H-O
SKY0P&%$-O
2.1.5. Đánh giá chất lượng thẩm định của đơn vị VIB Quận 10 57
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
OF-\6]H4=#O
O#$%&%'()\*A-OS

^-%40DC&% 4C#$%'()G#Y/4_"Q"
*.R**="R*%`D""ZH%+OS
Bảng 2.3 : Lãi/lỗ của VIB Quận 10 trong giai đoạn từ 30/06/2010 -
31/03/2012 58
2.2. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong công tác phát triển
mạng lưới chi nhánh tại VIB 60
2.2.1. Kết quả: 60
2.2.2. Hạn chế 61
2.2.3. Nguyên nhân: 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI, CHI NHÁNH TẠI NH
TMCP QUỐC TẾ VN 66
1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH CỦA
VIB TỚI NĂM 2013 66
1.1. Mục tiêu định hướng phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm
2015 66
1.2. Định hướng hoạt động của phòng QLML đến 31/12/ 2013 68
1.3. Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư trong công tác phát
triển mạng lưới đến năm 2013 69
2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ
MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI CHI NHÁNH TẠI VIB 70
2.1. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp
ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư 70
2.2. Hoàn thiện các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu tư 71
2.3. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại
vào công tác thẩm định các DAĐT 72
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
2.4. Từng bước nâng cao trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích DAĐT của
các cán bộ thẩm định thông qua quá trình đào tạo và đào tạo lại 72

3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH ĐẦU
TƯ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI, CHI NHÁNH TẠI VIB BANK 73
3. 1. Những kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước và với NHTW 73
3.1.1. Kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước 73
3.1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74
3.2. Kiến nghị đối với ban lãnh đạo ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
Việt Nam 76
3.2.1. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo
hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu
tư 76
3.2.2. Áp dụng thêm các chỉ tiêu trong thẩm định tài chính dự án đầu
tư 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐH : Ban điều hành
CN : Chi nhánh
DAĐT : Dự án đầu tư
ĐV Đơn vị
đvkd : Đơn vị kinh doanh
HĐQT : Hội đồng Quản trị
KH : Khách hàng
KH CN : Khách hàng Cá nhân
KH DN : Khách hàng Doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung Ương
PGD : Phòng giao dịch
PTML : Phát triển mạng lưới

QLML : Quản lý mạng lưới
TMCP : Thương mại cổ phần
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
UBND : Ủy ban nhân dân
UNC : Ủy nhiệm chi
VIB : Vietnam International Bank (Ngân hàng Quốc tế Việt Nam)
WTO : World Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ 6
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
Hình 1.1. Sơ đồ sản phẩm của Ngân hàng thương mại 10
Hình 1.2. Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM 26
Hình 2.1. Mô hình tổ chức quản lý của phòng QLML phân theo bộ phận
chức năng 32
Biểu đồ: Tốc độ tăng trưởng của mạng lưới từ năm 2004 - 2011 35
Hình 2.2. Sơ đồ trải nghiệm khách hàng cùng VIB 36
Bảng 2.3 : Lãi/lỗ của VIB Quận 10 trong giai đoạn từ 30/06/2010 -
31/03/2012 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI, CHI NHÁNH TẠI NH
TMCP QUỐC TẾ VN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có dân số trẻ, mức thu nhập ngày càng tăng song tỉ lệ
người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn còn hạn chế, chính vì thế Việt Nam
luôn được đánh giá là thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại, đặc
biệt là thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là dịch vụ của
ngân hàng cung ứng đa dạng các sản phẩm, dịch vụ hướng tới từng đối tượng khách
hàng. Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường tài chính ngày càng trở nên gay gắt
như hiện nay, nhất là khi ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam, Ngân hàng bán lẻ đang dần trở thành xu thế phát triển tất yếu.
Là một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, VIB đã và đang
hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng có dịch vụ bán lẻ tốt nhất Việt Nam dựa
trên nền tảng công nghệ. Để trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu, trong mục tiêu
phát triển của mình, VIB đang chú trọng tới phát triển mạng lưới chi nhánh ngân
hàng vì thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản
phẩm và dịch vụ của Ngân hàng.
Sau một thời gian thực tập tại phòng Quản lý mạng lưới - Hội sở chính – Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam, thấy được năng lực kinh doanh và thực trạng thẩm định đầu tư
mở rộng mạng lưới chi nhánh của Ngân hàng tôi đã chọn đề tài "Giải pháp nâng
cao chất lượng thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh tại ngân hàng
thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam"
Mục đích nghiên cứu: phân tích, đánh giá thực trạng công tác thẩm định đầu tư mở
rộng mạng lưới chi nhánh, từ đó nêu những ưu điểm và nhược điểm của nó; dựa
trên cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới chi nhánh.
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu nội dung được chia thành 3 chương:

Chương 1 : Thẩm định dự án đầu tư và chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại NHTM.
Chương 2 : Thực trạng chất lượng thẩm định đầu tư tại VIB Bank.
Chương 3 : Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư mở rộng
mạng lưới chi nhánh tại VIB Bank.
Vì điều kiện và trình độ, khả năng hạn chế, bài viết của tôi không thể tránh khỏi
những thiếu sót và khiếm khuyết. Tôi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến
của thày Trần Minh Tuấn và các cô chú, anh chị trong phòng Quản lý mạng lưới
của VIB những người đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHẤT LƯỢNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
1.1. Dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động đầu tư diễn ra hết sức đa dạng và
phong phú. Thực vậy, đầu tư hiểu theo một nghĩa rộng là sự huy động các nguồn
lực có thể về tiền vốn, khoa học kĩ thuật và con người nhằm thực hiện mở rộng và
đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành đầu tư, các chủ đầu tư cần
phải tiến hành thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến công cuộc đầu tư của
họ. Quá trình phân tích, xử lý các thông tin và đưa ra các giải pháp cho ý tưởng đầu
tư được gọi là quá trình lập dự án đầu tư (DAĐT).
 Như vậy về bản chất, DAĐT là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn
để xây dựng mới , mở rộng hoặc hiện đại hoá các tài sản cố định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng và nâng cao chất lượng của sản phẩm trong một khoảng
thời gian xác định.

 Về hình thức thể hiện, DAĐT là tài liệu do chủ đầu tư chịu trách nhiệm
lập, trong đó nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung
các vấn đề có liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định
đầu tư được đúng đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư .
1.1.2. Vai trò của dự án đầu tư trong hoạt động đầu tư
Trong hoạt động đầu tư, DAĐT có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó
tác động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về mặt phạm
vi, nó tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu
tư. Như vậy, trong hoạt động đầu tư vai trò của DAĐT thể hiện một cách cụ thể như
sau:
 Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư;
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
3
Chuyên đề tốt nghiệp
 Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
quá trình thực hiện đầu tư;
 Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng
xem xét tài trợ dự án;
 Dự án là cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước xem xét, phê duyệt cấp
giấy phép đầu tư;
 Dự án là căn cứ quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời
những tồn tại và những vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công
trình;
 Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, xử lý khi có tranh
chấp giữa các bên tham gia liên doanh đầu tư.
1.1.3. Nội dung dự án đầu tư
Tuỳ theo từng công trình đầu tư cụ thể (ngành nghề, lĩnh vực, quy mô ) mà
các dự án có thể có sự khác biệt nhất định về nội dung. Tuy nhiên, để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đầu tư và để các tổ chức tài chính dễ
dàng xem xét tài trợ vốn thì một DAĐT cần phải được soạn thảo theo một tiêu

chuẩn nhất định, đảm bảo được sự thống nhất trong toàn bộ nền kinh tế và mang
tính thông lệ quốc tế
Cụ thể một DAĐT cần thể hiện được các nội dung cơ bản sau:
Một là : Các căn cứ lập dự án, sự cần thiết phải đầu tư xây dựng dự án. Cần
nêu căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn của toàn bộ quá trình hình thành và thực hiện
toàn bộ dự án.
Hai là : Luận chứng về thị trường của dự án. Cần đề cập tới các vấn đề:
 Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ được lựa chọn đưa vào sản xuất, kinh doanh
theo dự án;
 Các luận cứ về thị trường đối với sản phẩm được lựa chọn;
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
4
Chuyên đề tốt nghiệp
 Dự báo nhu cầu hiện tại, tương lai của sản phẩm, dịch vụ đó;
 Xác định nguồn và các kênh đáp ứng nhu cầu đó;
 Xem xét, xây dựng mạng lưới để tổ chức tiêu thụ sản phẩm của dự án;
Ba là : Luận chứng về phương diện kỹ thuật- công nghệ của dự án theo các
nội dung chủ yếu sau:
 Xác định địa điểm xây dựng dự án;
 Xác định quy mô, chương trình sản xuất;
 Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nguồn và phương thức
cung cấp;
 Lựa chọn công nghệ và thiết bị.
Bốn là : Luận chứng về tổ chức quản trị dự án. Tuỳ theo từng dự án cụ thể để
xác định mô hình tổ chức bộ máy cho thích hợp, từ đó làm cơ sở cho việc tính toán
nhu cầu nhân lực.
Năm là : Luận chứng về phương diện tài chính của dự án. Cần giải quyết các
nội dung chủ yếu sau:
 Xác định tổng vốn đầu tư, cơ cấu các loại vốn và nguồn tài trợ;
 Đánh giá khả năng sinh lời của dự án;

 Xác định thời gian hoàn vốn của dự án;
 Đánh giá mức độ rủi ro của dự án.
Sáu là : Xem xét về các lợi ích kinh tế- xã hội của dự án. Cần đánh giá, so
sánh giữa lợi ích do dự án tạo ra cho xã hội, cho nền kinh tế và các chi phí mà xã
hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực cho đầu tư dự án chủ yếu xem xét
trên các mặt sau:
 Khả năng tạo ra nguồn thu cho ngân sách;
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
5
Chuyên đề tốt nghiệp
 Tạo công ăn việc làm;
 Nâng cao mức sống của nhân dân;
 Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ.
 Phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho các ngành, các dự án khác phát
triển theo.
Bảy là : Kết luận và kiến nghị. Thông qua những nội dung nghiên cứu trên,
cần kết luận tổng quát về khả năng thực hiện của dự án, những khó khăn và thuận
lợi trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án, đồng thời đề xuất những kiến nghị
đối với các cơ quan có liên quan đến dự án để cùng phối kết hợp trong quá trình
triển khai xây dựng DAĐT
1.2. Thẩm định và ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư đối với Ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù được nghiên cứu tính toán rất kỹ
càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả
thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực hiện hay không phải có một quá
trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn
thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.
Vậy thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để

ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Xét trên phương diện vĩ mô, để đảm bảo được tính thống nhất trong hoạt động
đầu tư của toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra một năng lực tăng trưởng mạnh mẽ,
đồng thời tránh được những thiệt hại và rủi ro không đáng có thì cần thiết phải có
sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước trong lĩnh vực Đầu tư. Thẩm định DAĐT chính
là một công cụ hay nói cách khác đó là một phương thức hữu hiệu giúp Nhà nước
có thể thực hiện được chức năng quản lý vĩ mô của mình. Công tác thẩm định sẽ
được tiến hành thông qua một số cơ quan chức năng thay mặt Nhà nước để thực
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
6
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây
dựng, Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường Cũng như UBND
các Tỉnh - Thành phố, các Bộ quản lý ngành khác Qua việc phân tích các DAĐT
một cách hết sức toàn diện, khoa học và sâu sắc các cơ quan chức năng này sẽ có
được những kết luận chính xác và rất cần thiết để tham mưu cho Nhà nước trong
việc hoạch định chủ trương đầu tư, định hướng đầu tư và ra quyết định đầu tư đối
với dự án. Trong thực tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan thẩm định dự
án, các DAĐT được chia ra làm một số loại cụ thể Trên cơ sở phân loại này, sẽ có
sự phân cấp trách nhiệm trong khâu thẩm định và xét duyệt các DAĐT đảm bảo
được tính chính xác và nhanh chóng trong phê duyệt dự án. Hiện nay, công tác quản
lý trong lĩnh vực đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam được thực hiện theo “Quy chế quản
lý Đầu tư và Xây dựng“ ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
8/7/1999 của Chính phủ.
1.2.2. Khái niệm về thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới ,chi nhánh tại NHTM
Hệ thống mạng lưới của ngân hàng là sở giao dịch, các chi nhánh, văn phòng
đại diện, đơn vị sự nghiệp, phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, máy giao dịch tự động
và điểm giao dịch. Việc mở rộng mạng lưới, chi nhánh tại NHTM được coi như là
các dự án đầu tư. Theo đó, chủ đầu tư, ở đây là các NHTM, sẽ chịu trách nhiệm lập,
nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và toàn diện toàn bộ nội dung các vấn đề có

liên quan đến công trình đầu tư, nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư được đúng
đắn và đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư . Các dự án đầu tư khi được soạn xong dù
được nghiên cứu tính toán rất kỹ càng thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được thực
hiện hay không phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một cách độc lập
và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm định dự án.Ta
có thể hiểu thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan,
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới công cuộc đầu tư để ra
quyết định đầu tư và cho phép đầu tư.
Vậy, thẩm định đầu tư mở rộng mạng lưới, chi nhánh là: việc tổ chức xem xét
một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng tới
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
7
Chuyên đề tốt nghiệp
công cuộc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư trong việc phát triển
hệ thống mạng lưới của Ngân hàng.
1.2.3. Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư
Thực tiễn hoạt động của các NHTM Việt Nam một số năm vừa qua cho thấy,
bên cạnh một số dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích to lớn cho chủ đầu tư và
nền kinh tế, còn rất nhiều dự án do chưa được quan tâm đúng mức đến công tác
thẩm định và phân tích rủi ro trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi
được vốn, thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn Điều này gây ra rất
nhiều khó khăn cho hoạt động Ngân hàng đồng thời làm cho uy tín của một số
NHTM bị giảm sút nghiêm trọng Như vậy, rõ ràng là khi đi vào kinh tế thị trường
với đặc điểm cố hữu của nó là đầy biến động và rủi ro thì yêu cầu nhất thiết đối với
các NHTM là phải tiến hành thẩm định các DAĐT một cách đầy đủ và toàn diện
trước khi đầu tư vốn. Qua phân tích trên, đối với các NHTM, thẩm định DAĐT có
các ý nghĩa sau đây:
• Có quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn có cơ sở đảm bảo hiệu
quả của vốn đầu tư.

• Phát hiện và bổ sung thêm các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho
việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế giảm bớt các yếu tố rủi ro.
• Tạo ra căn cứ để kiểm tra viêc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
• Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
• Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án sau được tốt hơn.
1.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại

1.3.1. Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu đầu tư của dự án
 Cần đánh giá xem dự án có nhất thiết phải thực hiện không? Tại sao phải
thực hiện? (Xuất phát từ đòi hỏi cấp bách và thực tế việc của nâng cao số lượng,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tính cạnh tranh, xuất khẩu, bảo vệ môi trường )
 Nếu được thực hiện thì dự án sẽ đem lại lợi ích gì cho chủ đầu tư, cho địa
phương và nền kinh tế.
 Mục tiêu cần đạt được của dự án là gì? (Hay chủ đầu tư mong đợi điều gì
sau khi dự án hoàn thành và đi vào sản xuất?)
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
8
Chuyên đề tốt nghiệp
 Các mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu chung của ngành, của địa
phương hay không? Dự án có thuộc diện nhà nước ưu tiên và khuyến khích
đầu tư không?
1.3.2. Thẩm định nội dung thị trường của dự án
Nội dung thị trường của dự án được Ngân hàng rất quan tâm vì khả năng hoàn
vốn của dự án phụ thuộc rất lớn vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường
nhất là trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng
gay gắt như hiện nay, đồng thời thị trường cũng là nơi đánh giá cuối cùng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và về hiệu quả thực sự của dự án.
Vì vậy thẩm định Ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến thị trường dự án.
Nội dung thẩm định bao gồm :

- Sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án:
Sản phẩm của các NHTM là các sản phẩm dịch vụ như :tín dụng; Dịch vụ tiền
mặt; Thanh toán chuyển khoản: UNC,Cheque, Thẻ; Chuyển tiền, T/T, Bankdraft;
Khấu trừ tự động, uỷ nhiệm chi định kỳ; Cho thuê két sắt; Ngân hàng tại nhà (Home
banking), mobile banking,internet banking (Telephone banking), Thanh toán điện tử
(e.banking); Kiều hối; Thanh lý tài sản theo di chúc của khách hàng; Dịch vụ ủy
thác; Tư vấn; Bảo hiểm; Dịch vụ bất động sản; Thiết lập và thẩm định dự án; Dịch
vụ ngân hàng trên TTCK; Môi giới tiền tệ(Theo quyết định 351 ngày 07/04/2004
của NHNN Việt Nam); Mua bán ngoại tệ; Thanh toán quốc tế; được tóm tắt
thông qua sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Hình 1.1. Sơ đồ sản phẩm của Ngân hàng thương mại
Thông thường thì mọi dự án đều chỉ ra được khoảng trống cung - cầu trên thị trường
hiện tại làm cơ sở để hình thành dự án đầu tư. Tuy nhiên còn những nhân tố chưa
được xem xét khi xác định khoảng trống thị trường. Đó là những đặc điểm thu nhập,
thị hiếu và đặc biệt là định vị đối tượng, mục tiêu tiềm năng có nhu cầu thực sự theo
những tiêu chí cụ thể và xác đáng. Chính vì vậy việc ước lượng quy mô thị trường
mục tiêu và tiềm năng cho sản phẩm, dịch vụ của dự án đầu tư chỉ dựa vào mức ước
lượng trung bình giản đơn về tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện hiện tại chưa thể
đánh giá đúng hết được thị trương tiêu thụ. Vì thế, ngân hàng có thể tập trung thẩm
định trực tiếp hay gián tiếp hoặc kết hợp cả thẩm định trực tiếp và gián tiếp để có cơ
sở vững chắc hơn về dự án đầu tư.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cùng loại trong thời gian qua. Khả năng
nắm bắt thông tin về thị trường và mối quan hệ của chủ đầu tư trong thị trường sản
phẩm. Thêm vào đó phân tích theo chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường cũng
giúp Ngân hàng có những nhìn nhận hợp lý về triển vọng của dự án trong tương lai.
- Khả năng cạnh tranh và các phương thức cạnh tranh:
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50

10
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực chất đây là việc phân tích hỗn hợp các đặc điểm về chất lượng, giá cả sản
phẩm của dự án so với các sản phẩm thay thế trên thị trường mục tiêu.
Mức độ cạnh tranh của các ngân hàng khác, các hạn mức có liên quan được
chính phủ quy định là bao nhiêu? Xu hướng tăng hay giảm trong thời gian tới? Mức
độ tin cậy của các dự báo nói trên.
So sánh giá thành sản phẩm, dịch vụ của dự án với giá thành của sản phẩm
tương tự hiện có trên thị trường xem cao hay thấp hơn, chỉ rõ nguyên nhân đó. Phải
phân tích để thấy rõ được những ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm
hiện tại.
1.3.3. Thẩm định nội dung kỹ thuật của dự án
Đây là khâu mà Ngân hàng gặp nhiều khó khăn nhất do đòi hỏi cao trong việc
nắm vững được thị trường, hạn chế trong nguồn vốn đầu tư, các mức giới hạn của
cơ quan quản lý mà cụ thể là Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Các quy định về mạng
lưới hoạt động của Ngân hàng thương mại được NHNN cụ thể hóa trong Quyết
định số 13/2008/QĐ-NHNN ban hành ngày 29 tháng 4 năm 2008.
Tuy vậy, các ngân hàng thương mại cũng có thể đánh giá một cách khách quan
những nhân tố sau:
- Thẩm định địa điểm xây dựng công trình
- Thẩm định về qui mô công suất
- Thẩm định về công nghệ
- Thẩm định về phương án kinh doanh
- Thẩm định về sự lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ cho kinh doanh
- Thẩm định về nguyên vật liệu sử dụng cho dự án
- Thẩm định về kỹ thuật xây dựng của dự án
- Thẩm định về lịch trình thực hiện dự án
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Trong hoạt động mở rộng mạng lưới, Ngân hàng bỏ vốn tài trợ dự án, lịch
trình thực hiện liên quan chặt chẽ với tiến độ đầu tư về vốn. Bên cạnh đó, các
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, để đạt được hiệu quả kinh doanh các Ngân
hàng không thể để tiền “nằm yên” trong két. Vì vậy, Ngân hàng cần nắm rõ lịch
trình này để chủ động trong việc tạo lập nguồn vốn đầu tư và cân đối với hoạt động
kinh doanh về vốn. Cụ thể cần thẩm định :
+ Thời gian khởi công, thời gian hoàn thành từng hạng mục và toàn bộ công
trình.
+ Những hạng mục nào cần phải khởi công và hoàn thành trước, những hạng
mục nào có thể hoàn thành sau, những công việc nào có thể tiến hành song song.
+ Dự kiến thời điểm mà dự án cần được cấp vốn và mức là bao nhiêu
Để lập lịch trình thực hiện và quản trị dự án có thể sử dụng phần mềm MS
Project for Windows hoặc các phần mềm tương đương .
1.3.4. Thẩm định nội dung tài chính của dự án
Đây là nội dung mà Ngân hàng có thể phân tích tương đối kỹ lưỡng nhất.
- Thẩm định về tổng vốn đầu tư của dự án:
+ Căn cứ vào bảng dự trù vốn Ngân hàng cần kiểm tra mức vốn tương xứng
với từng khoản mục chi phí có so sánh với qui mô công suất và khối lượng xây lắp
phải thực hiện, số lượng chủng loại thiết bị cần mua sắm. Cần tính toán sát với nhu
cầu thực tế.
+ Vấn đề đảm bảo về vốn lưu động khi đưa dự án vào hoạt động cũng cần đặc
biệt chú ý vì nếu không đảm bảo nguồn này vốn đầu tư vào tài sản cố định sẽ không
phát huy được tác dụng.
+ Điều đặc biệt có ý nghĩa trong thẩm định toàn bộ nội dung về tài chính là
cán bộ thẩm định phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và độ tin cậy của các số liệu
đưa vào tính toán chứ không nên căn cứ vào số liệu sẵn có trong dự án một cách
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
12
Chuyên đề tốt nghiệp
máy móc rập khuôn vì thực chất đó chỉ là tính toán lại các phép tính đã được tính

toán trước đó của dự án.
- Thẩm định về nguồn vốn và sự đảm bảo của nguồn vốn tài trợ dự án:
Cần thẩm định rõ những nguồn nào đảm bảo cho dự án, với tỷ trọng mỗi
nguồn là bao nhiêu (vốn tự có, vốn vay ) tính đảm bảo của các nguồn vốn đó như
thế nào.
- Thẩm định về chi phí, doanh thu và thu nhập hàng năm của dự án:
Cần xác định giá thành của từng loại sản phẩm, dịch vụ đánh giá các khoản
mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cao hay thấp, có hợp lý hay
không? Vì sao? So sánh với giá thành sản phẩm của các loại sản phẩm tương tự trên
thị trường từ đó rút ra kết luận.
+ Doanh thu cần được xác định rõ từng nguồn dự kiến theo năm.
+ Dự kiến lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng hàng năm (chi phí vận hành, doanh
thu và lợi nhuận năm cần lập vào một bảng tổng hợp những chỉ tiêu chính để thấy
mối quan hệ ).
+ Xác định dòng tiền dự kiến hàng năm (tháng, quý)
Dòng tiền ròng = Thu nhập trong kỳ - Chi phí trong kỳ
NCF
i
= B
i
- C
i
+ NCF
i
: Dòng tiền ròng
+ B
i
: Thu nhập trong kỳ: Gồm tất cả các khoản thu của dự án như doanh thu
bán hàng, vốn đi vay, tiền thu của các hoạt động khác.v.v.
+ C

i
: Chi phí trong kỳ: chi vốn đầu tư, chi vốn lưu động thường xuyên trả gốc
và vốn vay Ngân hàng.v.v.
- Tính toán Chỉ tiêu chi phí vốn của dự án (Weighted Average Cost of Capital)
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tính được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, đặc biệt là những chỉ tiêu hiệu quả
tài chính có chiết khấu, ta cần tính được chi phí sử dụng vốn bình quân.
Trong đó:
Re = chi phí sử dụng vốn cổ phần
Rd = chi phí sử dụng nợ
E = giá trị thị trường của tổng vốn cổ phần
D = giá trị thị trường của tổng nợ của doanh nghiệp
V = Tổng vốn dài hạn của doanh nghiệp
Tc = thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tính toán chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (Payback Period)
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian cần thiết để cho thu nhập ròng từ dự
án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư ban đầu.
Thời gian hoàn vốn có thể được tính theo hai cách: Thời gian hoàn vốn giản
đơn (không chiết khấu) và Thời gian hoàn vốn có chiết khấu.
Thời gian hoàn vốn giản đơn:
T T
∑ B
i
- ∑ C
i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn giản đơn.

Chỉ tiêu này cho phép tính toán nhanh nhưng không xét đến thời giá của đồng
tiền nên tính chính xác thấp.
Thời gian hoàn vốn có chiết khấu:
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
14
WACC = (E/V)*Re + (D/V)*Rd *(1-Tc)
Chuyên đề tốt nghiệp
T T
∑B
i
(1+r )
-i
- ∑ C
i
(1+ r )
-i
= 0
i = 0 i = 0
Trong đó:
- T là khoảng thời gian hoàn vốn có chiết khấu
- Phương pháp tính: lập bảng hoặc dùng máy tính PC.
Ý nghĩa:
T: cho biết sau bao lâu dự án sẽ có thu nhập đủ bù chi phí vốn đầu tư, đối với
hoạt động đầu tư nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động và rủi ro
thì thu hồi nhanh vốn đầu tư là vấn đề được chủ đầu tư và Ngân hàng rất quan tâm
Ưu điểm và nhược điểm của Thời gian hoàn vốn:
Ưu điểm: Cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi
ro vì dữ kiện trong những năm đầu đạt độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Không cho biết thu nhập lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn, trong
thực tế đây cũng là mối quan tâm lớn của nhà đầu tư. Có những dự án thời gian đầu

mang lại thu nhập rất thấp (dự án mới hoặc thâm nhập thị trường mới, sản phẩm
mới, đầu tư hạ tầng ) nhưng triển vọng lâu dài tốt đẹp. Nếu tính thời gian hoàn vốn
thì thường khá dài, có thể gây băn khoăn cho nhà đầu tư và Ngân hàng.
Nếu hai dự án có T
1
= T
2
thì rất khó lựa chọn (cần kết hợp với các chỉ tiêu khác)
-Tính chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (Return on In vestment):
Đây là chỉ tiêu hiệu quả tài chính giản đơn (không chiết khấu)
ROI cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận
sau thuế. ROI là chỉ tiêu biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư cũng như của
dự án nói chung.
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
15
Chuyên đề tốt nghiệp
* Công thức :
P
r
ROI = * 100%
I
Trong đó: I - là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án
P
r -
là lợi nhuận sau thuế hàng năm. Có thể lấy một năm đại diện khi
DA đi vào hoạt động ổn định hoặc bình quân các năm trong vòng đời dự án.
ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án
khác cùng nghành nghề và lĩnh vực.
- Tính chỉ tiêu NPV (hiện giá ròng)
NPV cho ta biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư, khi

tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết
khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của vòng đời dự án.
n n
NPV = ∑ Bi (1+r)
-i
- ∑ Ci (1+r)
-i
i = 0 i = 0
• Ý nghĩa kinh tế : (ký hiệu là C
i
)
NPV cho ta biết tổng lợi ích của dự án đem lại tính ở thời điểm hiện tại sau khi
đã hoàn đủ vốn đầu tư.
Điều kiện để dự án được lựa chọn theo NPV: NPV>0 .
• Phương pháp tính: dùng bảng tính hoặc Computer.
- Tính chỉ tiêu tỷ suất nội hoàn (IRR Internal Rate of Return).
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất nội hoàn là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu
nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0).
n n
∑ Bi (1+IRR)
-i
- ∑ Ci (1+IRR)
-i
= 0
i = 0 i = 0
• Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước sau:
+ Lập công thức tính NPV với r là ẩn số

+ Chọn r
1
và r
2
sao cho r
2
> r
1
và r
2
- r
1
< 5%.
Thay vào để tìm NPV
1
và NPV
2
sao cho NPV
1
>0 và NPV
2
<0
+ Dùng công thức nội suy toán học để tìm IRR.
NPV
1
IRR = r
1
+ ( r
2
- r

1
) .
NPV
1
- NPV
2

• Ý nghĩa:
IRR cho biết khả năng sinh lợi của chính dự án đầu tư (khả năng đem lại
nguồn thu để cân bằng với vốn đầu tư và các chi phí bỏ ra ) do dó nó cũng cho biết
chi phí vốn tối đa mà đự án có thể chịu đựng được.
Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR lớn hơn lãi suất huy động vốn. IRR chính
là lãi suất chiết khấu mà giá trị hiện tại ròng triệt tiêu, là mức lãi suất giới hạn trên
tối đa mà dự án có thể chịu đựng được khi vay vốn. Ngân hàng đặc biệt quan tâm
đến chỉ tiêu này khi phân tích tài chính mặc dù NPV và IRR của một dự án quan hệ
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chặt chẽ và không trái ngược nhau.Nếu IRR càng lớn hơn lãi suất chiết khấu thực tế
của dự án thì độ an toàn của vốn vay Ngân hàng càng cao
Hình 1.2. Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa NPV và IRR
1.3.5. Thẩm định lợi ích kinh tế - xã hội
• Hiệu quả giá trị gia tăng của sản phẩm hàng hoá bao gồm:
+ Giá trị gia tăng trực tiếp của sản phẩm, dịch vụ tức là do chính hoạt động
của dự án sinh ra
+ Giá trị gia tăng gián tiếp là giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được từ các dự án
khác hoặc các họat động kinh tế khác do phản ứng dây chuyền mà dự án đang xem
xét tạo ra.
• Khả năng tạo thêm viêc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
• Mức độ đóng góp cho ngân sách (thuế, thuê đất, thuê TSCĐ )

• Góp phần phát triển các ngành khác, phát triển khu nguyên liệu.
• Góp phần phát triển kinh tế địa phương. Tăng cường kết cấu hạ tầng địa
phưong (điện, nước, giao thông ).
• Phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương (ngoại ứng tích cực).
Nguyễn Thị Mai Quỳnh – TCDN Pháp 50
18
*

*S
*.
*
*S
**O
/**O
/*
/*.
/*O*
***
*O*
**
O*
**
O*
    O .  S 
*
Rate
NP
V

×