Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

luận văn đại học sư phạm Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học công nghệ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (554.64 KB, 58 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh tri thức, giáo dục vừa phải cung
cấp kiến thức vừa phải dạy công nghệ sao cho lượng thông tin được cung cấp
đầy đủ cho mỗi người. Do đó việc dạy và học ở trường phổ thông cần phải
cung cấp tri thức và kĩ năng cho học sinh để khi ra đời họ vừa làm việc vừa
học tập suốt đời khi đó mới có thể thích nghi với thế giới phong phú luôn
biến đổi.
Ngày nay, đất nước ta đang trên đường tiến tới CNH - HĐH điều đó đặt ra
cho môn công nghệ ở trường phổ thông một nhiệm vụ hết sức nặng nề là phải
trang bị hiểu biết kĩ thuật, óc sáng tạo kĩ thuật cho học sinh như thế nào để các
em thích ứng với thời đại mới. Để làm được điều này bộ môn công nghệ phải tự
hoàn thiện, tự hiện đại hoá trong việc cải tiến nội dung, phương pháp, tăng
cường, đưa thiết bị, phương tiện dạy học vào nhà trường.
Chỉ thị 32/2006/CT - BGD&ĐT ngày 1/8/2006 của bộ trưởng bộ GD&ĐT
về nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành trong năm học 2006 - 2007 đã nêu
rõ:"Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ ứng dụng CNTT vào các hoạt động của nhà
trường, nhất là ứng dụng trong giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục."
Trong dạy học ở cấp bậc học phổ thông môn công nghệ là một môn khó
với học sinh vì nó vừa mang tính trừu tượng, vừa mang tính trực quan. Giáo
viên khó diễn tả được các khái niệm, nguyên lí làm việc, cấu tạo của các
thiết bị điện, điện tử…nên cần sự hỗ trợ của CNTT để mô phỏng kiến thức
trừu tượng, tạo hứng thú học tập cho học sinh, việc ứng dụng CNTT vào dạy
học các môn học nói chung và môn công nghệ 12 nói riêng là rất thiết thực
và mang lại hiệu quả tốt hơn.
Xuất phát từ những lí do trên, để góp phần trực tiếp nâng cao chất
lượng dạy và học môn công nghệ 12 ở trường PT, em xin chọn đề tài:
"Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học công nghệ 12".
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà


Nội
1
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
2. Mục đích nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học môn công nghệ 12 ở trường THPT
nhằm phát triển tư duy kĩ thuật (TDKT) cho học sinh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu, đối tượng khảo sát
- Khách thể nghiên cứu
Qúa trình dạy học: hoạt động dạy, hoạt động học, nội dung và phương
pháp dạy học tác động của CNTT đến quá trình dạy học
- Đối tượng nghiên cứu
Những lý luận và quá trình dạy học, TDKT, phương pháp dạy học tích
cực, ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Phạm vi nghiên cứu
Khai thác và sử dụng ngôn ngữ HTML để thiết kế bài giảng, phần mềm
Macromedia Flash để thiết kế những hình ảnh động.
- Đối tượng khảo sát:
Học sinh lớp 12 ở trường THPT Bắc Sơn - Lạng Sơn, các giáo viên
trong trường,giáo viên dạy bộ môn công nghệ.
4. Giả thiết khoa học
Nếu ứng dụng CNTT trong dạy học môn công nghệ 12 sẽ trực quan
hoá đựơc nội dung học tập, nâng cao hứng thú, khả năng tư duy, nhận thức
của học sinh góp phần nâng cao chất lượng bài dạy công nghệ 12 ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sơ thực tiễn về vấn đề sử dụng ngôn
ngữ HTML và phần mềm Macromedia Flash vào dạy học
+ Cơ sở lí luận: lịch sử nghiên cứu vấn đề ứng dụng CNTT trong dậy

học,quá trình dạy học, TDKT, phương pháp dạy học tích cực, ứng dụng
CNTT trong dạy học công nghệ 12.
+ Cơ sở thực tiễn: khảo sát thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân, và đề xuất
việc ứng dụng CNTT trong môn công nghệ 12 ở trường PT
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
2
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
- Xây dựng quy trình ứng dụng CNTT (thiết kế và sử dụng các phần
mềm dạy học) trong môn công nghệ 12
- Thiết kế bài giảng bằng ngôn ngữ HTML và phần mềm Macromedia
Flash để mô phỏng những hình ảnh động, điều kiện hoạt động nhận thức.
- Thực nghiệm sư phạm, tổng kết và đánh giá giả thiết khoa học.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: nghiên cứu các tài liệu và giáo dục
học, phương pháp dạy học tích cực, các phần mềm dạy học, chương trình
môn công nghệ 12
- Phương pháp quan sát: theo dõi được thực tiễn sư phạm, phát hiện và
tìm biện pháp giải quyết các vấn đề cấp bách đòi hỏi phải nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra nhằm thu thập thông
tin về thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân của vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy
học môn công nghệ 12.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Để khẳng định tính khả thi và hiệu
quả của quá trình ứng dụng CNTT vào bài giảng được thiết kế và xây dựng.
- Phương pháp chuyên gia: Nhằm thu thập thêm những thông tin, ý
kiến cần thiết bổ sung cho những nhận xét đánh giá của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: Giúp viêc chọn mẫu, xử lý số liệu,
xác định chính sác các kết quả thực nghiệm và điều tra.
7. Những đóng góp chính của luận văn.

- Xây dựng quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Soạn bài 8: Mạch khuếch đại - mạch tạo xung trong chương trình
môn công nghệ 12 theo quy trình trên.
8. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
gồm ba chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
+ Chương 2: Ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ 12.
+ Chương 3: Kiểm nghiệm và đánh giá.
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
3
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu và vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học.
1.1.1.1. Xu hướng chung của thế giới
Vào đầu thập kỷ 90 của thế kỉ XX, việc sử dụng CNTT để tích cực hoá
hoạt động nhận thức của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học đã trở
thành một xu thế mạnh mẽ trên thế giới.
+ Khu vực châu Á - Thái Bình Dương đã sửa đổi phần mềm phục vụ
cho việc dạy các môn học. Tổ chức NSCU được thành lập cung cấp chương
trình giảng dạy máy tính cho học sinh trung học
+ Ở các nước như: Hoa kỳ, Anh, Ustralia mọi trẻ em đến trường đều
được cung cấp các kiến thức về máy vi tính, mạng Internet.
+ Ở Nhật, máy tính và các phần mềm được sử dụng làm công cụ để
trình bày kiến thức, rèn luyện kĩ năng, tiếp thu bài mới và giải quyết những
vấn đề đặt ra trong tiết học

1.1.1.2. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta
Sự nghiệp CNH - HĐH đát nước (2000 - 2020) sự thách thức trước
nguy cơ tụt hậu trên con đường tiến vào kỉ nguyên tri thức bằng cạnh tranh
trí tuệ đang đòi hỏi phải đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về
phương pháp dạy và học.
Việt Nam, Bộ GD&ĐT đã có chủ trương đưa CNTT vào nhà trường với
việc dạy tin học quản lý và dạy các bộ môn. Bộ đã thành lập trung tâm
CNTT để nâng cao xây dựng mô hình thực hành đổi mới phương pháp và
nội dung dạy học ở các bậc học. Thực hiện chủ trương này, hầu hết các
trường ĐH, CĐ, TH và trường tiểu học đã tự trang bị máy vi tính để học sinh
làm quen với CNTT.
Như vậy ứng dụng CNTT trong dạy học đã trở thành nhu cầu cấp thiết
và đòi hỏi được vận dụng sâu rộng trong các nhà trường.Tuy nhiên, thực
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
4
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
hiện có hiệu quả vấn đề này cần phải xây dựng một quy trình ứng dụng
CNTT trong dạy học môn học cụ thể, để làm được điều này trước tiên cần
phải nắm vững nhiệm vụ và bản chất của quá trình dạy học.
1.1.2. Quá trình dạy học (QTDH)
1.1.2.1. Nhiệm vụ của QTDH
Dạy học là một hoạt động nhiều mặt và phức tạp. Ngay từ thời cổ đại,
mà nhất là ngày nay, người ta luôn mong muốn đào tạo thế hệ trẻ trở thành
những con người phát triển toàn diện đó là những con người có năng lực và
phẩm chất thoả mãn yêu cầu của xã hội, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao,
sống lành mạnh, hạnh phúc trong cộng đồng.
Để đào tạo được con người phát triển toàn diện dạy học cần phải thực
hiện tốt cả ba nhiệm vụ: Giáo dục, giáo dưỡng và phát triển. Ba nhiệm vụ

này không tách rời mà thực chất chúng ràng buộc, chi phối lẫn nhau.Trong
đó nhiệm vụ giáo dưỡng luôn kèm theo nhiệm vụ giáo dục, nhiệm vụ phát
triển thường là kết quả của hai nhiệm vụ trên.
Ngày nay, khoa học kĩ thuật phát triển mạnh như vũ bão khối lượng tri
thức của nhân loại tăng và thay đổi theo từng ngày, thì nhiệm vụ phát triển
được đặt cao hơn so với hai nhiệm vụ trên, có xu hướng bao quát xuyên suốt
quá trình dạy học.
Để hiểu rõ vai trò của nhiệm vụ phát triển chúng ta cần đề cập đến một
số vấn đề sau:
+ QTDH: là một quá trình nhận thức được tổ chức một cách đặc biệt.
Mục đích của QTDH là giúp cho học sinh lĩnh hội được những kinh nghiệm
xã hội loài người, có điểm đáng lưu ý sau:
- Đó là sự phản ánh những hiện tượng thực tiễn một cách tích cực,
chọn lọc.
- Cơ chế của quá trình nhận thức tuân theo công thức nhận thức luận
nổi tiếng của Lê - Nin: "Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức
chân lí, nhận thức hiện thực khách quan."
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
5
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
- Quá trình vận động từ không có kiến thức đến có kiến thức là một quá
trình vận động biện chứng đầy mâu thuẫn.
+ QTDH là một quá trình xã hội.
+ QTDH là một quá trình tâm lý. Ngày nay, tâm lý học đã chú ý tới
"dạy học phát triển" và đưa ra những kết luận sau:
- Quá trình phát triển không diễn ra như nhau mà mỗi lứa tuổi một hoạt
động chủ đạo tương ứng.

- Vấn đề phát triển động cơ học tập có ý nghĩa rất quan trọng đến hiệu
quả của quá trình dạy học.
- Phát triển hứng thú nhận thức cũng là một vấn đề quan trọng vì nó tác
động trực tiếp tới kết quả học tập, nó diễn ra ngay trong quá trình nhận thức
và là điều mà thầy giáo có thể điều khiển trực tiếp trong quá trình dạy học.
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đang phát triển mạnh để thích ứng với yêu
cầu của xã hội là đào tạo con người phát triển toàn diện, có trí tuệ, đạo đức
và có khả năng tự hoàn thiện tri thức của mình, QTDH phải thực hiện song
song nhiệm vụ trang bị nội dung tri thức, giáo dục đạo đức và chú trọng
trang bị công cụ nhận thức chính là tư duy (nhiệm vụ phát triển).
1.1.2.2. Bản chất của QTDH
QTDH là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự
chỉ đạo của giáo viên nhằm đạt mục đích dạy học.
Trong đó, nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan bởi con
người và là quá trình tạo tri thức được lưu trữ trong óc của con người.
Quá trình nhận thức gồm hai giai đoạn:
- Nhận thức cảm tính là sự phản ánh những thuộc tính bên ngoài của
hiện thực khách quan, khi chúng tác động trực tiếp đến các giác quan của
con người.
- Nhận thức lí tính là quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng
trong nhận thức khách quan, mà trước đó ta chưa biết.
Trong đó nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lí tính,nhận thức
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
6
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
lí tính tác động trở lại nhận thức cảm tính, nó chi phối khả năng phản ánh
của cảm giác, tri giác của con người làm cho cảm giác của con người tinh

vi, nhạy bén hơn và làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn và
tính ý nghĩa.
Như vậy việc xây dựng một quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học
chính là xây dựng quá trình tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh với sự
hỗ trợ của CNTT, thông qua hai giai đoạn của quá trình nhận thức và đặc
biệt là tư duy.
Trong khuôn khổ của đề tài là ứng dụng CNTT trong dạy học môn công
nghệ lớp 12 nên ở đây em chỉ đề cập đến phát triển tư duy kĩ thuật cho học sinh.
1.1.3. Tư duy kĩ thuật(TDKT)
1.1.3.1. Khái niệm cấu trúc và đặc điểm của TDKT
a.Khái niệm
Một số giáo trình tâm lí giáo dục học về kĩ thuật và dạy nghề ở nước ta
mới đưa ra ý kiến ở dạng khái quát "TDKT là một loại tư duy, một dạng hoạt
động trí tuệ, của con người khi nghiên cứu, giải quyết các vấn đề xảy ra
trong lĩnh vực kĩ thuật.
Như vậy TDKT là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hay
hiện tượng mang tính kỹ thuật.
b.Cấu trúc gồm ba thành phần:

Khái niệm
(lý thuyết)

Hình ảnh
(Trực quan)
Thao tác
(Thực hành)

Sơ đồ 1: Cấu trúc của TDKT
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà

Nội
7
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
Trong đó các yếu tố thành phần đều có quan hệ tương hỗ, chuyển tiếp
và bình đẳng.
c. Đặc điểm
Ngoài những đặc điểm tư duy nói chung (tính khái quát, tính gián tiếp,
tính ngôn ngữ làm phương tiện liên quan mật thiết với nhận thức cảm tính,
gắn chặt với thực tiễn…), TDKT còn có những đặc điểm riêng sau:
+ TDKT có tính chất lý thuyết – thực hành
TDKT biểu hiện sự thống nhất chặt chẽ giữa các thành phần lý thuyết
và thực hành của hành động, trong đó sự tác động qua lại và kết hợp không
ngừng giữa các hành động trí óc với hành động thực hành.
Như vậy muốn phát triển TDKT, đồng thời tiến hành hàng loạt các thao
tác trí óc, kết hợp với các hành động thực hành, làm cho chúng hỗ trợ, kiểm
tra và thúc đẩy lẫn nhau. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ nâng cao
khả năng cung cấp, củng cố kiến thức lý thuyết cho học sinh thông qua thao
tác tìm kiếm lựa chọn và so sánh các thông tin, đồng thời với sự hỗ trợ của
các phần mềm, học sinh được quan sát và thao tác trực tiếp trên máy tính.
+ TDKT có mối liên hệ lẫn nhau rất chặt chẽ giữa các thành phần hình
ảnh và khái niệm của hoạt động.
Sự tưởng tượng không gian có ý nghĩa nhất định trong lĩnh hội một số
tri thức lý thuyết. Thành phần hình ảnh đóng vai trò là điểm tựa khi lĩnh hội
các tri thức lý thuyết, tạo điều kiện dễ dàng cho quá trình nắm vững và cụ thể
hoá khái niệm. Điều này có ở trong nhiều dạng hoạt động và trong cả một
loạt các lĩnh vực dạy học. Đối với TDKT, hai thành phần hình ảnh và khái
niệm có giá trị như nhau và cần thiết ngang nhau.
+ Tư duy kĩ thuật có tính tính thiết thực và linh hoạt cao
Tính thiết thực và linh hoạt được biểu hiện:

Một là: quá trình TDKT được giải quyết bằng bài toán kĩ thuật hay một
bài toán công nghệ cần phải được hoàn thiện trong một thời gian hạn chế. Việc
xử lý các tình huống kĩ thuật để đảm bảo thời gian là một đòi hỏi của thực tiễn
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
8
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
hoạt động; con người phải biết định hướng, xử lý thật nhanh lượng thông tin
truyền tới, vận dụng thuần thục những tri thức sẵn có.
Hai là: Khi tiến hành TDKT tính linh hoạt của nó không chỉ thể hiện
tính sẵn sàng được áp dụng vào thời điểm cần thiết mà còn thể hiện ở khả
năng con người biết vận dụng hợp lý và có hiệu quả các tri thức đã có vào
những điều kiện khác nhau.
Tóm lại, các đặc điểm riêng của TDKT thể hiện mối quan hệ giữa ba
thành phần trong cấu trúc của TDKT: Khái niệm, hình ảnh, thực hành.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học có tác dụng trực tiếp đến các mối
quan hệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trực quan sự vật và hiện tượng tạo
dựng hình ảnh về đối tượng, cụ thể hoá các khái niệm và đặc biệt có thể
luyện tập các thao tác đối tượng thông qua mô hình động.
1.1.3.3 Các biện pháp phát triển TDKT trong dạy học
a. Hình thành vững chắc cho học sinh các khái niệm kĩ thuật, tạo dựng và
khắc sâu trong học sinh hình ảnh về đối tượng mà khái niệm nói tới .
Để hình thành và phát triển TDKT cho học sinh thì trước hết cần phải
giúp học sinh nắm chắc hệ thống khái niệm kĩ thuật trên cơ sở đó tạo dựng
và khắc sâu các biểu tượng về đối tượng mà khái niệm phản ánh
b. Tăng cường cho học sinh trực quan sinh động các đối tượng kĩ thuật để
tạo dựng hình ảnh trực quan cảm tính. Để học sinh hiểu rõ và nắm chắc được
bản chất của khái niệm,cần phải có hình ảnh để trực quan cảm tính về các đối
tượng mà khái niệm đề cập tới. Một trong những đặc điểm riêng của TDKT là

tư duy khái niệm - hình ảnh muốn hình thành và phát triển nó cần phải được cả
khái niệm và hình ảnh về đối tượng đang nghiên cứu.
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy trình bày trực quan có vị trí quan trọng
trong hệ thống các phương pháp dạy học. Sự lĩnh hội các kiến thức kĩ thuật
chỉ có thể thực hiện được khi có sự thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng.
Trong sự tác động qua lại giữa các mặt đó, phương tiện trực quan đóng
vai trò cầu nối không thể thiếu được. Phương tiện trực quan phải được sử
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
9
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
dụng như là điểm tựa cho sự phát triển trí tưởng tượng,tư duy không gian
cho học sinh.
c. Tổ chức tốt quá trình thực hành, tham quan kĩ thuật để học sinh có
điều kiện vận dụng hoàn thiện lý thuyết,rèn luyện thao tác vật chất, qua đó
củng cố thao tác trí tuệ.
d. Xây dựng hệ thống các bài toán kĩ thuật và sử dụng chúng có hiệu
quả trong quá trình dạy học.
Biện pháp này nhằm giúp học sinh rèn luyện các thao tác và hình thành
tư duy.
Từ những vấn đề trên ta có thể kết luận: Muốn phát triển TDKT cho
học sinh trong quá trình dạy học cần hình thành vững chắc cho học sinh
các khái niệm kĩ thuật, tăng cường trực quan để tạo dựng hình ảnh trực
quan cảm tính, tạo điều kiện vận dụng và hoàn thiện lý thuyết, rèn luyện
thao tác, giao bài toán cho học sinh dưới dạng tổ chức các tình huống có
vấn đề.
1.1.4. Phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực là thuật ngữ rút gọn được duy trì ở nhiều
nước, để chỉ nhiều phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,

chủ động sáng tạo của người học. Phương pháp dạy học tích cực hướng tới
việc hành động hoá, tích cực hoá hoạt động của người học nghĩa là tập trung
vào tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính
tích cực của người dạy. Phương pháp dạy học tích cực hàm chứa cả phương
pháp dạy và phương pháp học.
1.1.4.1. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
- Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của học sinh
Trong hoạt động dạy người học là đối tượng của hoạt động dạy, đồng
thời là chủ thể của hoạt động học được cuốn hút vào các hoạt động học tập
do giáo viên tổ chức và chỉ đạo. Được đặt vào những tình huống của thực tế,
người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm và giải quyết vấn đề
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
10
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kĩ năng mới vừa
nắm được phương pháp.
- Dạy và học chú trọng trong phương pháp tự học
Phương pháp tổ chức xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là mục
tiêu của dạy học. Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh, với sự bùng nổ
thông tin, khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão thì không thể
nhồi nhét vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải
quan tâm dạy cho trẻ phương pháp học ngay từ bậc học tiểu học và càng lên
bậc cao hơn càng phải được chú trọng.
- Tăng cường hoạt động cá thể phối hợp hoạt động hợp tác
Hoạt động học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc
trường. Hoạt động hợp tác làm phát triển hiệu quả học tập, nhất là lúc giải
quyết vấn đề gay cấn, xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân

để hình thành nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại, tính
cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, phát triển tình bạn, ý thức tổ
chức, tinh thần tương trợ.
Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào học đường sẽ làm cho các thành
viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh
tế thị trường xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, năng lực giáo dục trở
thành một mục tiêu giáo dục mà giáo viên phải chuẩn bị cho học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Trước đây giáo viên giữ vai trò quyết định sự đánh giá học sinh. Trong
phương pháp dạy học tích cực giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển
kĩ năng tự đánh giá để điều chỉnh cách học. Giáo viên cần tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau.
Bốn đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực có mối quan hệ mật
thiết hỗ trợ lẫn nhau, khi tổ chức các hoạt động của học sinh cần chú trọng
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
11
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
rèn luyện phương pháp tự học đồng thời kết hợp đánh giá của thầy thông qua
các hoạt động đó học sinh tích cực chủ động,sáng tạo và tự hoàn thiện mình.
1.1.4.2. Bản chất phương pháp dạy học tích cực
Phương pháp dạy học tích cực được xây dựng trên cơ sở biến đổi, phát
triển có tính kế thừa phương pháp dạy học truyền thống và có chứa đựng yếu
tố tích cực.
Với nội dung nghiên cứu của đề tài ứng dụng CNTT trong dạy học công
nghệ 12 có thể nêu một số phương pháp dạy học cần thiết sử dụng dưới đây:
+ Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp dạy học trong đó giáo
viên sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học để học sinh quan sát cảm giác, tri

giác các sự vật, hiện tượng, trên cơ sở đó dưới sự chỉ đạo hướng dẫn của giáo
viên học sinh nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng.
Trong quá trình hình thành các khái niệm kĩ thuật trực quan sinh động
sẽ tạo cho học sinh có khả năng quan sát nhận xét trên cơ sở đó thực hiện các
thao tác phân tích tổng hợp so sánh và khái quát hoá để rút ra những dấu
hiệu bản chất nhất của sự vật hiện tượng.
Khoa học CNTT đang đạt đến đỉnh cao của sự phát triển, nó là phương
tiện hữu hiệu cho dạy học trực quan, rất nhiều phần mềm được xây dựng có
thể sử dụng để trình bầy trực quan,mô phỏng cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của các đối tượng kĩ thuật một cách sâu rộng.
+ Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một lý thuyết dạy học, bao gồm
việc tạo ra một hệ thống các tình huống có vấn đề và hướng dẫn học sinh
tích cực tự lực giải quyết các tình huống đó.
Việc xây dựng tình huống có vấn đề trên máy tính bằng các phần mềm
là khá dễ dàng,có thể thiết kế các đáp án để học sinh có thể lựa chọn, đối
chiếu các hướng giải quyết, tự kiểm tra theo chương trình được xây dựng sẵn
hoặc thông tin phản hồi trực tiếp với giáo viên những sáng kiến của mình
Khi giải quyết tình huống có vấn đề giúp học sinh phát triển tư duy
sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
12
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
+ Dạy học chương trình hoá: là sự dạy học được thực hiện dưới sự chỉ
đạo của một chương trình dạy. Ở đây việc điều khiều dạy đối với từng cá
nhân bằng một chương trình chặt chẽ, đảm bảo việc tự kiểm tra thường
xuyên của học sinh. Do đó dạy học chương trình hoá mang tính cá biệt cao,
trong đó học sinh tích cực, chủ động nắm vững kiến thức, hình thành cấu
trúc của tư duy.

Ba phương pháp trên không phải là hệ thống đầy đủ phương pháp dạy
học phát triển TDKT. Để kết hợp với việc ứng dụng CNTT các phương pháp
dạy học trên có tính điển hình và có tác dụng tích cực đối với việc phát triển
TDKT cho học sinh
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học
Ứng dụng CNTT trong dạy học có rất nhiều ưu điểm nổi bật phù hợp với
mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông.
Để có thể ứng dụng CNTT vào dạy học trong nhà trường thì trước tiên
giáo viên phải hiểu biết hay nhận thức đúng về vấn đề này. Tìm ra những ưu
nhược điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học để phối hợp với các
phương pháp dạy học nhằm đạt được hiệu quả dạy học. Với mục đích như
vậy em đã tiến hành khảo sát việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung
và môn công nghệ 12 nói riêng
1.2.1.1. Đối tượng và nội dung khảo sát
Từ thực tế sau khi thực tập tại trường THPT Bắc Sơn - Lạng Sơn với:
+ Đối tượng khảo sát đó là thăm dò ý kiến của các giáo viên trong trường. Mặt
khác em cũng thăm dò ý kiến của một số học sinh học tập tại trường.
+ Nội dung khảo sát đó là tổng hợp ý kiến về một số mặt:
- Nhận thức của giáo viên và học sinh về ứng dụng CNTT trong dạy học
- Mục đích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học
- Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng tới thực trạng nói trên
- Sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong dạy học.
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
13
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
1.2.1.2.Phương pháp khảo sát
Trong quá trình nghiên cứu và khảo sát em đã sử dụng một số phương

pháp sau:
+ Phương pháp quan sát: Em tiến hành dự giờ của một số thầy cô trong
trường, theo dõi quá trình giáo viên sử dụng chuẩn giáo án, phương tiện dạy
học, cơ sở vật chất và tiến trình lên lớp, tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
chiếm lĩnh tri thức, từ đó biết được giáo viên đã sử dụng những phương pháp
dạy học nào, những phương tiện gì cho từng nội dung dạy học đánh giá sơ
bộ về kết quả dạy học.
+ Phương pháp đàm thoại: Để thu nhận trực tiếp thông tin phản hồi về
vấn đề cần tìm hiểu, em đã trực tiếp trao đổi với cán bộ quản lý, giáo viên và
học sinh để thấy được quan điểm ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.2.2. Kết quả khảo sát
Em đã tiến hành điều tra tại trường THPT Bắc Sơn với tổng số phiếu
phát ra là 120 phiếu trong đó:
- Cán bộ quản lý và giáo viên là : 40
- Học sinh là : 80
* Mục đích của việc ứng dụng CNTT (Bảng 2.1)
S
t
t
Đối tượng

CB,GV
Trung bình
Số
phiếu
Tỉ lệ
%
Số
phiêu
Tỉ lệ

1 Đổi mới phương pháp 40 100 40 100
2 Phát triển TDKT 26 65 26 26
3 Vận dụng được nhiều thành tựu của KHKT 20 50 20 50
4 Người học nắm vững kiến thức,hình thành kĩ
năng,kĩ xảo bằng các thao tác trên máy tính
21 52,5 20 52,5
* Những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc Úng dụng CNTT trong dạy
học (Bảng 2.2)
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
14
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
S
t
Đối tượng
CB lãnh và
giáo viên
Trung bình
Số
phiếu
Tỉ lệ
Số
phiếu
Tỉ lệ
1 Cơ sở vật chất thiếu thốn 40 100 40 100
2 Sĩ số lớp quá đông 15 37,5 15 37,5
3 Trình độ HS thấp,không có khả năng
hoạt động độc lập
25 62,5 25 62,5

4
Giáo viên không được trang bị về
phương tiện dạy học hiện đại
40 100 40 100
5
Nội dung dạy học khó sử dụng CNTT
30 75 30 75
6
Năng lực sử dụng CNTTcủa giáo viên
còn hạn chế
32 80 32 80
7 Tốn kém thời gian xây dựng bài 29 72,5 29 72,5
8 Thói quen sử dụng phương pháp cũ 37 92,5 37 92,5
Kết quả này khẳng định rằng việc ứng dụng CNTT trong dạy học góp
phần đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển TDKT cho học sinh ở
trưòng THPT là rất thiết thực và khả thi
* Sự cần thiêt của việc ứng dụng CNTT trong dạy học (Bảng 2.3)
Stt Đối tượng
Kết quả
CB quản lý
và giáo viên
Học sinh Trung bình
Số
phiếu
Trỉ lệ Số
phiếu
Tỉ lệ Số
phiếu
Tỉ lệ
1 Rất muốn 31 77,5 80 100 111 92,5

2 Bình thường 6 15 6 5
3 Không cần thiết 3 7,5 3 2,5

Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
15
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
1.2.3. Kết luận quá trình khảo sát
Từ đối tượng và nội dung khảo sát như trên em nhận thấy rằng:
Phương pháp giảng dạy của giáo viên chủ yếu là thuyết trình, giảng
giải, làm cho học sinh ít có cơ hội thể hiện năng lực của mình. Do vậy việc
ghi nhớ và tái hiện lại bài học là thao tác cơ bản trong hoạt động nhận thức
của học sinh.
Qua phân tích thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học, đã phản
ánh một thực tế cấp thiết phải ứng dụng CNTT trong dạy học các môn học
nói chung và môn công nghệ nói riêng ở trường THPT. Dạy học theo hướng
ứng dụng CNTT trong dạy học cho phép nâng cao được tính tích cực của học
sinh,giúp học sinh lĩnh hội được các tri thức một cách hiệu quả,giúp giáo
viên kịp thời thu nhận thông tin phản hồi để có những điều chỉnh hợp lý, làm
cho quá trình dạy học đạt kết quả cao hơn.
Qua khảo sát cũng cho thấy, vấn đề ứng dụng CNTT vào dạy học trong
nhà trường hiện nay hầu hết chưa được áp dụng và hiệu quả rất thấp do nhiều
nguyên nhân: Sự quá tải về số lượng học sinh, thiếu thốn cơ sở vật chất, thói
quen sử dụng phương pháp cũ, năng lực ứng dụng CNTT của giáo viên còn
hạn chế, theo em đây cũng là khó khăn chung ở hầu hết các trường phổ
thông ở nước ta.
1.2.4. Đề xuất biện pháp
Nâng cao chất lượng dạy học trên lớp là vấn đề trọng tâm của mọi hoạt
động nhà trường. Để đạt được đòi hỏi đó nhà trường cũng như toàn xã hội

phải có những giải pháp toàn diện đồng bộ và hệ thống. Ứng dụng CNTT
trong dạy học là một nhu cầu cấp bách và nhất thiết phải thực hiện. Nó giúp
cho học sinh phát huy tính tích cực,chủ động nắm vững kiến thức,rèn luyện
được thao tác tư duy, phát triển năng lực nhận thức góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.
Mục đích của giáo dục là đào tạo những con người năng động, sáng tạo có
khả năng đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi, trong thời kì CNH - HĐH đất nước. Vì
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
16
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
vậy trong các nhà trường phổ thông cần có sự thay đổi về phương pháp, hình thức
tổ chức dạy học trong đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học là thực hiện mục tiêu
giáo dục và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
Thế giới luôn luôn vận động, khoa học công nghệ phát triển như vũ bão đặc
trưng là kĩ thuật tri thức và CNTT. Để hội nhập cùng thế giới chúng ta phải đào
tạo ra những con người phù hợp với trình độ phát triển đó, nhất thiết phải ứng
dụng CNTT trong dạy học. Đáp ứng được điều này chúng ta phải nhìn nhận đến
xu thế giáo dục chung của thế giới là hướng vào việc khơi dậy, phát huy tính tích
cực cá nhân với chiến lược học tự chủ, học suốt đời.
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của thời đại, các nước đang tiến
hành CNH - HĐH cần có một nguồn lực lớn cả về chất và lượng. Nhiệm vụ
của giáo dục là đào tạo những con người phát triển toàn diện, có trí tuệ đạo
đức và có khả năng tự hoàn thiện mình.
Khoa học - Công nghệ phát triển mạnh mẽ, nó thể hiện ở lượng thông
tin ngày cáng phong phú và đa dạng, trong khi đó thời gian cho việc học tập
có hạn. Do vậy phải có sự đổi mới, tìm tòi những phương pháp dạy học phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động và sáng tạo của học sinh, tức là nâng cao

trình độ nhận thức, phát triển tư duy nói chung và TDKT nói riêng cho học
sinh để đáp ứng yêu cầu của xã hội,của thời đại.
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
17
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
CHƯƠNGII
ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC CÔNG NGHỆ 12
2.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học công nghệ 12
Đối với môn công nghệ ứng dụng CNTT trong dạy học sẽ tạo ra một bước
chuyển biến cơ bản trong quá trình đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức
dạy học góp phần hình thành và phát triển TDKT cho học sinh.
+ CNTT là một công cụ phục vụ đắc lực giúp cho việc xây dựng các
kiến thức mới, tăng cường cho học sinh trực quan sinh động các đối tượng kĩ
thuật để tạo dựng hình ảnh trực quan cảm tính, làm cho bài giảng trở nên
sinh động hơn, hấp dẫn hơn bằng những phần mềm dạy học và kết hợp với
các phươpháp dạy học khác.
+ CNTT là một phương tiện để khai thác, trải nghiệm kiến thức và có thể
trực tiếp thao tác trên máy vi tính,hình thành vững chắc cho học sinh các
khái niệm kĩ thuật, tạo dựng và khắc sâu trong học sinh hình ảnh về đối
tượng mà khái niệm nói tới, rèn luyện khả năng quan sát và thao tác, góp
phần hình thành và phát triển TDKT.
+ CNTT phục vụ cho việc đổi mới phương pháp theo hướng ứng dụng
CNTT trong dạy học, giáo viên có thể tuỳ theo từng bài giảng, từng mảng
kiến thức hoạc tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà có thể vận dụng một
cách sáng tạo CNTT trong việc tổ chức, điều khiển quá trình dạy học từng
giờ, từng kiểu bài trên lớp.
+ CNTT làm cho người học thấy hứng thú hơn, giờ học trở nên sôi nổi
hơn, học sinh tiếp thu bài nhanh hơn và người học cảm giác như tự mình

đang tìm ra những điều kiện mới lạ ở thế giới xung quanh.
2.1.1. Tình hình sử dụng máy tính và phần mềm trong dạy học môn
công nghệ 12
Để hoà nhịp với tiến độ phát triển giáo dục của các nước trên thế giới,
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
18
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
trong những năm gần đây bộ GD&ĐT đã có chủ trương đưa chương trình tin
học vào nhà trường. Một số phần mềm đã được giáo viên thử nghiệm. Đối với
môn công nghệ, việc sử dụng phương pháp, phương tiện, thiết bị dạy học đang
từng bước được cải thiện. Hầu hết các giáo viên đã thấy được vai trò quan
trọng của việc khai thác phần mềm nhằm phục vụ cho quá trình dạy học nhằm
phát triển TDKT cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Tuy nhiên do trình độ tin học của giáo viên còn hạn chế, kinh phí đầu tư
vào các phương tiện, thiết bị còn hạn hẹp và quỹ thời gian đầu tư cho việc
thiết kế, xây dựng bài giảng chưa nhiều, nên việc ứng dụng CNTT trong dạy
học các môn công nghệ còn gặp nhiều khó khăn.
2.1.2. Phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học thực chất là một chương trình với những thông tin và
quá trình xử lý tự động cho máy tính tuỳ theo bản thân của thông tin và chất
lượng xử lý các thông tin đó mà người ta phân thành các dạng phần mềm sau:
+ Dạy học có sự hỗ trợ của máy tính trong đó máy tính làm chức năng là
công cụ học tập một nội dung.
+ Trình bày bài giảng nhờ máy tính.
+ Học tập do máy tính quản lý trong đó máy tính làm chức năng là công
cụ quản lý học tập
Đặc biệt khi khai thác và sử dụng phần mềm thì tuỳ theo mục đích của
người sử dụng mà chọn phần mềm đóng hay mở.

Phần mềm đóng là phần mềm mà người sử dụng phải làm việc hoàn toàn
theo ý đồ của người thiết kế,không được thể hịên ý đồ riêng của mình.
Phần mềm mở là người sử có thể đưa được ý đồ sư phạm hoặc ý kiến cá
nhân của mình.
2.1.3. Vai trò của phần mềm trong việc đổi mới phương pháp dạy học
Phần mềm dạy học công nghệ đa phương tiện có khả năng trình bày
một cách trực quan, tinh giản, dễ hiểu, giúp học sinh nhanh chóng tiếp thu
được kiến thức.Phần mềm dạy học, công nghệ đa phương tiện dễ dàng
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
19
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
cung cấp những tài liệu cần thiết cho mỗi môn học, thích hợp với nhiều
đối tượng học sinh.
Trước đây giao tiếp với người với máy tính dựa trên giao tiếp bằng văn
bản đơn thuần, kém hấp dẫn. Ngày nay giao tiếp với công nghệ đa phương
tiện: thể hiện bằng âm thanh, hình ảnh, tiếng nói, phim, đồ hoạ và văn bản
được kết hợp với nhau thành một chỉnh thể rất hấp dẫn đối với học sinh. Học
sinh thông qua hoạt động của đôi tay và bộ não sẽ rất thích thú khi yêu cầu
của mình đề ra được thực hiện gần như tức thời, điều này có tác dụng kích
thích hứng thú mạnh mẽ trong hoạt động tự học.
Những hình ảnh rõ ràng, màu sắc sinh động, kèm theo những đoạn văn
bản, giọng nói, điệu nhạc tác động đồng thời hoặc kế tiếp nhau lên các giác
quan sẽ giúp học sinh tự mình "mắt thấy tai nghe, tay làm, óc nghĩ" trong quá
trình học tập và rèn luyện, nhờ đó mà học sinh có thể nắm vững kiến
thức,dần dần hình thành được kĩ năng, kĩ xảo cần thiết.
Phần mềm cho phép giáo viên lựa chọn các tài liệu trực quan cần thiết
cho từng phần của bài học và sử dụng chúng thuận tiện trong dạy học. Nó
cho phép giáo viên mô phỏng, minh hoạ nhiều quá trình, hiện tượng trong

thực tiễn xã hội mà học sinh có thể quan sát trực tiếp trên lớp, trong điều
kiện nhà trường hoặc khó có thể thực hiện nhờ các phương tiện khác. Phần
mềm dạy học có thể giúp cho việc cá thể hoá cao độ do nó có khả năng mô
phỏng kiến thức cần trình bày một cách phù hợp với trình độ học tập của
từng học sinh.
Như vậy, day học bằng CNTT đã tái thiết ở trình độ cao hơn hình thức
dạy học cá nhân trong dạy học truyền thống, máy tính làm việc với toàn bộ
học sinh nhưng theo tiến độ riêng cho từng học sinh.
Học sinh không bị hạn chế theo thời gian biểu, việc dạy học có thể thực
hiện mọi lúc, mọi nơi do máy tính có thể đấu thành mạng trong phạm vi một
trường, nhiều trường, trong cả nước thậm trí một số nước hoặc trên mạng
Internet. Như vậy máy tính càng ngày càng được sử dụng rộng rãi trong quá
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
20
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
trình dạy học vì:
+ Máy tính là phương tiện hữu hiệu để giáo viên cung cấp thông tin, tín
hiệu và xử lý các tín hiệu bên ngoài, tín hiệu phản hồi. Học sinh tự thu nhận
tín hiệu và các mối quan hệ ngược bên trong một cách thường xuyên để tự
kiểm tra và tự điều khiển quá trình học tập.
+ Máy tính mở rộng đáng kể khả năng cung cấp thông tin học tập.
+ Cho phép tăng cường hứng thú, lôi cuốn một cách tích cực học sinh
trong quá trình học tập.
+ Mở rộng sự lựa chọn các bài tập áp dụng.
2.2 Giới thiệu về HTML
2.2.1 HTML là gì?
HTML – Hyper Text Markup Language (ngôn ngữ đánh dấu siêu văn
bản) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo các

trang Web và được hiển thị bởi những trình duyệt Web (Web Browser).
HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet.
Web là một dich vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet.
Web Browser là một phần mềm mà bản thân nó có thể hiểu và thực thi
được các yêu cầu trong các tài liệu HTML.
Trong cửa sổ trình duyệt, nội dung chứa đựng chính là văn bản, hình
ảnh, mô hình động…,những yếu tố mà tài liệu HTML yêu cầu hiển thị bởi
các đoạn mã chuẩn.
Tập hợp các tài liệu HTML được tổ chức, liên kết theo một cách nào đó
được gọi là một Web Site.
2.2.2 Sức mạnh và thành phần của HTML:
HTML là một ngôn ngữ đơn giản.
Các tài liệu HTML có chứa cá siêu liên kết để liên kết tới các nội dung
khác trong tài liệu hoặc có thể liên kết (Link) với các tài liệu HTML khác
thông qua địa chỉ URL (Uniform Resource Locator). Do vậy muốn truy xuất
các thông tin liên quan, chỉ việc “Click” vào các “Hyperlink”.
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
21
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
HTML cho phép tích hợp các File Multimedia trong văn bản của nó.
Như vậy có thể hình dung với một trình duyệt trong tay, một tài liệu HTML,
một nguồn dữ kiệu phong phú(ảnh, âm thanh, hình ảnhđộng…) chúng ta đã
có một tài liệu điện tử thận tiện trong việc nghiên cứu, nhanh chóng trong
việc tìm kiếm, được hỗ trợ tối đa về âm thanh, hình ảnh, mô hình. Rõ ràng so
với một tài liệu sách thông thường, tài liệu HTML chứa trong nó nhiều ưu
thế hơn so với tài liệu in ấn.
Một ưu thế nữa của tài liệu HTML là khả năng chia sẻ thông tin. Nó có
thể được xuất bản trên Local Network, Intranet hay Internet. Khi ấy, việc

khai thác thông tin trong các tài liệu thông tin đó là không phụ thuộc vào vị
trí địa lý, Điều này phải chăng rất có ích cho hoạt động tự học, tự nghiên cứu
của mọi người.
2.2.3 Cấu trúc của một tài liệu HTML:
Tài liệu HTML được xây dựng dựa trên các cặp thẻ cơ bản (thẻ mở và
thẻ đóng) như <html> </html>, các thẻ trình bày trang: <H1> </H1>, thẻ
trình bày chữ: <B> </B>, <I> </I>…Các thẻ này thường có một cấu trúc
thống nhất.
Cấu trúc của một trang văn bản HTML: 3 phần:
<HTML> </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
<HEAD> </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình
<BODY> </BODY>: Mở đầu và kết thúc phần thân chương trình
Cấu trúc cụ thể:
<HTML>
<HEAD> <TITLE> Tựa dề</TITLE> </HEAD>
<BODY> Phần thân chương trình (tuỳ theo người thiết kế, bên trong
thẻ này gồm các thẻ thành phần tạo nên tài liệu)
</BODY>
</HTML>
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
22
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
2.3. Phần mềm Macromedia FLASH
2.3.1 Flash l gì?à
Macromedia Flash l m t ph n m m ng d ng à ộ ầ ề ứ ụ được phát tri n b iể ở
hãng Macromedia. Ph n m m n y bao g m các công c cho phép chúng taầ ề à ồ ụ
d d ng t o ra nh ng ho t hình t ễ à ạ ữ ạ ừ đơn gi n ả đến ph c t p ứ ạ để s d ng trênử ụ
web ho c m t chặ ộ ương trình ng d ng n o ứ ụ à đó.

M t file Flash (hay còn g i l Flash Movie) có ph n m r ng l .fla,ộ ọ à ầ ở ộ à
sau khi xu t b n, ấ ả để d d ng s d ng thì Flash Movie có ph n m r ngễ à ử ụ ầ ở ộ
l .swf v nó à à được ch y b i m t trình riêng bi t – FlashPlayer ạ ở ộ ệ được tự
động c i à đặt cùng v i Flash. Tuy nhiên, ta c ng có th xu t b n Flashớ ũ ể ấ ả
Movie v i ph n m r ng l . exe v có th ch y file n y m t cách ớ ầ ở ộ à à ể ạ à ộ độc l p,ậ
không ph thu c v o FlashPlayer.ụ ộ à
2.3.2 Giới thiệu về giao diện của Flash
Trước tiên, sau khi khởi động chương trình Flash 8, ta cần mở một file
Flash bằng cách chọn Flash Document trong mục Creat New.
Giao diện cơ bản của Flash có thể chia làm 6 phần như sau:
●Menu(highlight màu đỏ)
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
23
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
●Thanh công cụ (highlight màu vàng)
● Vùng điều khiển chính TimeLine (highlight màu xanh chuối)
● Vùng thiết kế (highlight màu hồng)
● Bảng Panel hỗ trợ thiết kế (highlight màu cam)
● Bảng thuộc tính Properties và bảng viết lệnh Actions (highlight
màu tím)
Các bảng thuộc tính, actions hay panel hổ trợ có thế được đóng mở
bằng cách click vào tên của chính nó. Vùng màu tím và màu cam có thể
đóng mở nhanh bằng công tắc còn vùng TimeLine có thể đóng mở bằng nút
TimeLine.
Bây giờ ta sẽ sơ lược qua từng phần.
1/ Menu:
Gồm nhiều chức năng có nhiệm vụ điều khiển tổng quát cho file Flash.
2/ Thanh công cụ:

Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
24
Khóa luận tốt nghiệp Hồ Bích
Ngọc
Dùng để thiết kế các đối tượng, gồm 4 phần chính:
● Tools: nhóm công cụ chính dùm để thiết kế.
● View: công cụ hỗ trợ việc quan sát.
● Colors: công cụ hổ trợ màu cho các công cụ vẽ trong Tools.
● Options: bổ sung và mở rộng để hổ trợ cho các công cụ trong Tools,
mỗi công cụ khác nhau sẽ có Options khác nhau.
3/ Vùng điều khiển chính TimeLine:
Có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và điều khiển mọi hoạt động
của đối tượng.
4/ Vùng thiết kế:
Gồm 1 trang giấy (background) dùng để thiết kế đối tượng. Tùy theo
yêu cầu thiết kế bạn có thể sử dụng các công cụ có sẵn để tạo ra đối tượng
hoặc lấy các đối tượng khác đã được thiết kế sẵn từ bên ngoài.
5/ Bảng thuộc tính Properties và bảng viết lệnh Actions:
Líp: K55B - Khoa SPKT Trường ĐHSP Hà
Nội
25

×