Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

luận văn tài nguyên môi trường Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.52 KB, 67 trang )

Phần 1
Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề
Quản lý sử dụng đất là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà
nước về đất đai, được thực hiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. Với
yêu cầu của việc quản lý là phải nắm vững hiện trạng sử dụng đất và kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì việc sử dụng các tờ bản đồ địa
chính trong công tác quản lý là vô cùng quan trọng. Bản đồ địa chÝnh là bản
đồ chuyên ngành đất đai, là tài liệu quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai. Nã làm cơ sở cho việc đăng ký, thống kê, lập và hoàn thiện hồ sơ địa
chÝnh, quy hoạch sử dụng đất, là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, thu hồi đất và xét
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra bản đồ địa chÝnh còn phục vụ
việc bảo vệ, cải tạo đất đai và làm cơ sở tài liệu cơ bản để xây dựng các loại
bản đồ chuyên đề khác. Chính vì vậy việc xây dựng bản đồ địa chÝnh là một
nhiệm vụ quan trọng mang tÝnh cấp thiết trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai.
Hiện nay, ở Thái Nguyên vẫn còn nhiều địa phương chưa được đo vẽ
bản đồ địa chính, mà hệ thống bản đồ giải thửa và bản đồ khác như bản đồ đo
đất chè, bản đồ đo đất lâm nghiệp được đo đạc từ những năm 1980 đã cũ,
không còn phù hợp nhưng vẫn đã và đang phải sử dụng, gây nhiều khó khăn
cho công tác quản lý đất đai. Trong những năm qua UBND tỉnh Thái Nguyên
đã quan tâm đến công tác đo đạc bản đồ và lập hồ sơ địa chính nhằm giúp cho
công tác quản lý đất đai được hoàn thiện và chính xác hơn. Năm 2006 Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thái Nguyên đã ra quyết định số 115/QĐ-UBND ngày
17/8/2006 “Về việc phê duyệt TKKT-DT xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính
khu vực bắc Định Hoá, nam Đại Từ, Phú Lương và thị trấn Sông Cầu huyện
Đồng hỷ”.
1
Xã Lục Ba thuộc Huyện Đại Từ là một trong những xã chưa có bản đồ
địa chính và nằm trong diện được đo vẽ địa chính theo Quyết định 115 nói
trên, nhằm từng bước hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp công tác quản lý nhà


nước về đất đai được tốt hơn.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, được sự nhất trí, phân công của BCN Khoa
Tài nguyên & Môi trường dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.s Nguyễn Đình
Thi, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học thành lập
bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc tại xã Lục Ba - huyện Đại Từ.”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng lưới khống chế đo vẽ và đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
bằng máy toàn đạc điện tử.
- Từ số liệu đo đạc sử dụng công nghệ tin học trên cơ sở ứng dụng phần
mềm Microstation, Famis thành lập bản đồ địa chÝnh.
- Tạo ra các loại sản phẩm: Bản đồ địa chÝnh, hồ sơ kỹ thuật thửa đất
phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Thành lập bản đồ địa chính tại xã Lục Ba theo quy phạm do Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường ban hành.
- Sử dông số liệu đo đạc biên tập theo kế hoạch. Đánh giá kết quả đo
đạc, biên tập bản đồ theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
- Giúp sử dụng thành thạo các phương pháp nhập số liệu, xử lý các số liệu
đo đạc, quy trình thành lập bản đồ địa chÝnh từ số liệu đo đạc.
- Sản phẩm phải cã độ chÝnh xác cao theo yêu cầu trong quy phạm
thành lập bản đồ địa chÝnh.
2
- Bản đồ địa chÝnh và một số sản phẩm nhận được cã khả năng giao diện
với các phần mềm chuyên dụng khác để phục vụ công tác quản lý nhà nước
về đất đai một các thống nhất và cã hiệu quả cao.
3
Phần 2
Tổng quan tài liệu
2.1. Tổng quan về bản đồ địa chính

2.1.1. Khái niệm về bản đồ địa chÝnh
“Bản đồ địa chÝnh là tên gọi cho bản đồ được biên tập, biên vẽ từ bản
đồ địa chÝnh cơ sở theo từng đơn vị hành chÝnh xã, phường, thị trấn trong
đã yếu tố phản ánh chÝnh là thửa đÊt, được thể hiện đầy đủ chÝnh xác về
hình thể, vị trÝ, kÝch thước, loại đất. Bản đồ địa chÝnh được lập theo đơn vị
hành chÝnh xã và cấp tương đương.”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006)
[11].
Bản đồ địa chÝnh cơ sở là tên gọi chung của bản đồ gốc được đo vẽ
bằng các phương pháp trực tiếp ngoài thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp
chụp từ máy bay kết hợp với đo vẽ bổ xung ngoài thực địa hay được thành lập
trên cơ sở biên tập, biên vẽ từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ đã có.
Các yếu tố nội dung biểu thị trên bản đồ địa chÝnh phải tuân theo các
quy định cụ thể, chi tiết trong bộ “Ký hiệu bản đồ địa chÝnh” do Tổng cục
Địa chÝnh (nay là Bộ TN&MT) ban hành.
Các yếu tố nội dung bản đồ được thể hiện phải đạt độ chÝnh xác cao về
khoa học tự nhiên, vừa phù hợp về mặt kinh tế, xã hội và cã cơ sở pháp chế
chÝnh quy do cấp cã thẩm quyền phê duyệt, phải mang tÝnh chất liên tục và
chỉnh lý kịp thời nhằm nắm chắc biến động đất đai ở từng thời điểm xác định.
Đáp ứng các yêu cầu này, năm 2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban
hành quy phạm thành lập bản đồ địa chính sè 08/2005/QĐ-BTNMT ngày
10/11/2005. Đây là quy phạm thay cho quy phạm do Tổng cục Địa chính
trước đây ban hành năm 1999.
4
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
2.1.2.1. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
Để đáp ứng yêu cầu về quản lý đất đai, bản đồ địa chÝnh trên toàn lãnh
thổ phải được thống nhất về cả cơ sở toán học và độ chÝnh xác. Muốn vậy
phải xây dựng lưới tọa độ thống nhất và chọn hệ quy chiếu phải đặc biệt ưu
tiên giảm nhỏ đến mức cã thể ảnh hưởng biến dạng của phép chiếu đến độ
chÝnh xác của đo đạc. Ta phải xây dựng lưới chiếu cho phù hợp là nội dung

quan trọng trong thành lập bản đồ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng đồng thời
cã thể ghÐp nhiều mảnh bản đồ lại với nhau mà vẫn giữ được tÝnh nhất
quán.
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi quốc gia nhất
thiết phải cã để thể hiện thống nhất và chÝnh xác các dữ liệu đo đạc bản đồ phục
vụ quản lý biên giới quốc gia, quản lý nhà nước về địa giới hành chÝnh lãnh thổ.
Hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia còn đãng vai trò quan trọng trong nghiên
cứu khoa học về trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực và toàn cầu.
Trước đây bản đồ địa chÝnh được thành lập trên mặt phẳng chiếu
vuông gãc Gauss-Kruger với mói chiếu 3
0
, sử dụng Elipxit Kravoski( R =
6378245, r = 6356863, α = 1:298,3). Kinh tuyến gốc(0
0
) được quy ước là kinh
tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ tọa độ mặt phẳng X = 0 km, Y =
500 km, kinh tuyến trung ương là 105
0
đi qua Hà Nội. Kinh tuyến, vĩ tuyến hệ
tọa độ, độ cao nhà nước 1972. Cơ sở khống chế mặt bằng của bản đồ địa
chÝnh là hệ tọa độ các cấp (I,II,III,IV), lưới địa chÝnh cơ sở, lưới địa chÝnh
cấp I,II. Trên cơ sở các điểm tọa độ này phát triển khống chế đo vẽ tam giác
nhỏ hoặc đường chuyền kinh vĩ cấp 1,2.
Cho đến nay hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu kĩ thuật mà thực tế đang đòi hỏi vì các lý do sau đây:
5
1. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 là hệ quy chiếu chung cho các nước xã
hội chủ nghĩa trước đây không phù hợp với lãnh thổ Việt Nam, cã sự chênh
lệch giữa mô hình quản lý và mô hình toán học quá lớn. Từ đó tạo biến dạng
lớn làm giảm độ chÝnh xác của lưới tọa độ và bản đồ.

2. Hiện nay các các nước xã hội chủ nghĩa đã thay đổi hệ quy chiếu
quốc gia của mình, không sử dụng hệ quy chiếu trước đây vì hệ quy chiếu
quốc gia HN-72 không tạo được liên kết khu vực.
3. Hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển công nghệ định vị toàn cầu GPS mà hiện nay đã phổ biến trên thế
giới và ở Việt Nam. Sử dụng hệ quy chiếu HN-72 gây hậu quả suy giảm độ
chÝnh xác định vị và tạo một quy trình công nghệ phức tạp khi xử lý toán
học các trị đo GPS.
4. Hệ quy chiếu HN-72 gây khã khăn đáng kể trong việc liên kết với
quốc tế nhằm giải quyết các vấn đề về hoạch định biên giới, đường dẫn hàng
không, hàng hải.
5. Hệ tọa độ quốc gia hiện nay bị chia cắt thành nhiều khu vực nhỏ, thiếu
tÝnh thống nhất trên địa bàn cả nước cã độ chÝnh xác không đủ đáp ứng yêu cầu
của thực tế quản lý hành chÝnh, điều hành kinh tế, và đảm bảo an ninh quốc
phòng.
ChÝnh vì vậy, hệ quy chiếu quốc gia HN-72 không đáp ứng được yêu
cầu mà thực tế đòi hỏi nên cần phải xây dựng hệ tọa độ quốc gia mới.
Hệ tọa độ quốc gia phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Thống nhất trên địa bàn toàn quốc.
- Độ chÝnh xác cao nhất trên cơ sở hợp với trị đo hiện tại là chủ yếu,
khi cần thiết kế cã thể bổ sung không đáng kể.
- Tạo điều kiện sử dụng những phương pháp xử lý toán học hiện đại
theo phương án để cã kết quả tin cậy tuyệt đối.
6
Hiện nay, các nước trong khu vực Đông Nam Á đều đã thay đổi hệ quy
chiếu quốc gia phù hợp với đặc điểm của từng nước. Ở Việt Nam theo quyết
định số 83/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng ChÝnh phủ về việc áp dụng hệ quy
chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 sử dụng ELIPXOIT WGS-84 toàn cầu.
- Điểm gốc tọa độ quốc gia điểm N00 (điểm gốc của lưới GPS cấp “0”)
đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa chÝnh (nay là Viện khoa học Đo đạc

và bản đồ) thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, đường Hoàng Quốc Việt – Hà
Nội
- Lưới chiếu tọa độ phẳng: lưới chiếu UTM quốc tế.
- Chia mói và phân mảnh hệ thống hiện hành cã chó thÝch danh pháp quốc
tế.
Sử dụng lưới chiếu hình trụ ngang đồng gãc với mói chiếu phù hợp cã
hệ số điều chỉnh tỷ lệ hệ số biến dạng chiều dài K = 0,9999 để thể hiện bản đồ
địa chÝnh cơ sở và bản đồ địa chÝnh các loại tỷ lệ: Kinh tuyến trục được quy
định cho từng tỉnh, từng thành phố trực thuộc trung ương.
2.1.2.2. Độ chÝnh xác bản đồ địa chÝnh
“Sai sè trung bình vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ sau bình
sai so với điểm khống chế toạ độ từ điểm địa chính trở lên gần nhất không
quá 0,10 mm tính theo tỷ lệ bản đồ thành lập.
Đối với khu vực đất ở đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm cho tỷ
lệ 1:500; 1:1000 và 4 cm cho 1:200.
Sai sè trung bình về độ cao của điểm khống chế đo vẽ (nếu có yêu cầu
thể hiện địa hình) sau bình sai so với điểm độ cao kỹ thuật gần nhất không
quá 1/10 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
Trong trường hợp thành lập bản đồ bằng các phương pháp đo vẽ ảnh hàng
không thì độ chính xác xác định toạ độ mặt phẳng và độ cao của điểm khống chế
ảnh ngoại nghiệp phục vụ cho công tác tăng dày điểm đo vẽ ảnh phải tương
7
đương với độ chính xác xác định toạ độ của điểm khống chế đo vẽ nêu trên.
Sai số đưa các điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới kilômét, các
điểm tọa độ Nhà nước, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản
đồ địa chính số được quy định là bằng không (không có sai sè).
Trên bản đồ địa chính in trên giấy sai số độ dài cạnh khung bản đồ
không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng
cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới
kilômét) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. Trường hợp vượt các

hạn sai quy định, khi sử dụng các số liệu đo trên bản đồ in trên giấy phải cải
chính độ biến dạng của giấy vào kết quả đo.
Sai sè trung bình vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản
đồ địa chính số so với vị trí của điểm khống chế đo vẽ (hoặc điểm khống chế
ảnh ngoại nghiệp) gần nhất không được vượt quá:
+ 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200
+ 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
+ 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
+ 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
+ 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
+ 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Quy định sai số nêu trên ở tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000 áp dụng
cho trường hợp đo vẽ đất đô thị và đất khu vực có giá trị kinh tế cao; trường
hợp đo vẽ đất khu dân cư nông thôn ở tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000 các sai số
nêu trên được phép tới 1,5 lần; trường hợp đo vẽ đất nông nghiệp ở tỷ lệ
1:1000 và 1:2000 các sai số nêu trên được phép tới 2 lần”(Bộ Tài nguyên và
Môi trường, 2008) [1].
2.1.2.3. Chia mảnh bản đồ địa chÝnh, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên
gọi của mảnh bản đồ địa chÝnh
8
“- Bản đồ địa chÝnh được phân mảnh cơ bản theo nguyên tắc một
mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở là một mảnh bản đồ địa chÝnh. KÝch thước
khung của mảnh bản đồ địa chÝnh lớn hơn mảnh bản đồ địa chÝnh cơ sở từ
10-20 cm. Bản đồ địa chÝnh cơ sở tỷ lệ 1:1000 (tiến hành thành lập) được
phân mảnh theo nguyên tắc: Từ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 chia thành 4 ô
vuông, mỗi ô vuông tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000, cã kÝch
thước thực tế là 0,5ì0,5 km và kÝch thước hữu Ých của bản vẽ là 50ì50 cm
tương ứng với diện tÝch 25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng các
chữ cái A,B,C,D theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số
hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000

gạch nối và số thứ tự ô vuông.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1].
Tên gọi của bản đồ địa chÝnh là tên gọi của đơn vị hành chÝnh (tỉnh -
huyện - xã) lập bản đồ.
Bảng 2.1. Bảng tãm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ
Tỷ lệ
bản đồ
Cơ sở để
chia
mảnh
KÝch
thước
bản
vẽ(cm)
KÝch thước
thực tế(m)
Diện
tÝch
đo
vẽ(ha)
Ký hiệu
thêm vào
Ký hiệu vÝ dụ
1:25.000 Khu đo 48ì48 12000ì12000 14400 25-340 493
1:10.000 1:25.000 60ì60 6000ì6000 3600 10-334 499
1:5000 1:10.000 60ì60 3000ì3000 900 331.502
1:2000 1:5.000 50ì50 1000ì1000 100 149 331.502-9
1:1000 1:2000 50ì50 500ì500 25 a,b,c,d 331.502-9-d
1:500 1:2000 50ì50 250ì250 6.25 (1)…(16) 331.502-9-(16)
1:200 1:2000 50ì50 100ì100 1.0 14100 331.502-9-100
(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008) [1]

2.1.2.4. Tỷ lệ bản đồ địa chÝnh
9
“Tùy theo từng khu vực cụ thể, căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của công
tác quản lý nhà nước về đất đai, giá trị kinh tế sử dụng đất, mức độ khó khăn
của từng khu vực, mật độ thửa trung bình trên 1 ha, tÝnh chất quy hoạch của
từng vùng trong đơn vị hành chÝnh để lựa chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ sao cho
phù hợp, không nhất thiết trong mỗi đơn vị hành chÝnh phải lập bản đồ địa
chÝnh cùng tỷ lệ nhưng phải xác định tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa
chÝnh ở mỗi đơn vị hành chÝnh cấp xã và quy định chung về đo vẽ bản đồ
như sau:
- Khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối, đất nông nghiệp khác: tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000. Đối với
khu vực đất sản xuất nông nghiệp mà phần lớn các thửa đất nhỏ, hẹp hoặc khu
vực đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực đất đô thị, trong khu vực đất ở
chọn tỷ lệ đo vẽ bản đồ là 1:1000 hoặc 1:500 và phải được quy định rõ trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình.
- Khu vực đất phi nông nghiệp mà chủ yếu là đất ở và đất chuyên dùng:
+ Các thành phố lớn, các khu vực có các thửa đất nhỏ hẹp, xây dựng
chưa theo quy hoạch, khu vực giá trị kinh tế sử dụng đất cao tỷ lệ đo vẽ cơ
bản là 1:200 hoặc 1:500.
+ Các thành phố, thị xã, thị trấn lớn, các khu dân cư có ý nghĩa kinh tế,
văn hoá quan trọng tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:500 hoặc 1:1000.
+ Các khu dân cư nông thôn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:1000 hoặc 1:2000.
- Khu vực đất lâm nghiệp, đất trồng cây công nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản
là 1:5000 hoặc 1:10000.
- Khu vực đất chưa sử dụng: thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên
nên được đo vẽ và biểu thị trên bản đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ. Khu vực
đất đồi, núi, khu duyên hải có diện tích đất chưa sử dụng lớn tỷ lệ đo vẽ cơ
10
bản là 1:10000.

- Khu vực đất chuyên dùng, đất tôn giáo, tín ngưỡng, đất nghĩa trang,
nghĩa địa, đất sông, suối, đất có mặt nước chuyên dùng, đất phi nông nghiệp:
thường nằm xen kẽ giữa các loại đất trên nên được đo vẽ và biểu thị trên bản
đồ địa chính đo vẽ cùng tỷ lệ cho toàn khu vực.
Ngoài qui định chung về tỷ lệ cơ bản của bản đồ địa chính nêu trên,
trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã khi thành lập bản đồ địa chính do có
những thửa đất nhỏ, hẹp xen kẽ có thể trích đo riêng từng thửa đất nhỏ hẹp đó
hoặc một cụm thửa hay mét khu vực ở tỷ lệ lớn hơn.
Cở sở để chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản và tỷ lệ trích đo phải nêu chi tiết trong
thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình thành lập bản đồ địa chính và hồ sơ địa
chính của đơn vị hành chính hay khu vực.”(Bộ Tài nguyên và Môi trường,
2008) [1].
2.1.2.5 Độ chÝnh xác tỷ lệ bản đồ địa chÝnh
Do khoảng cách nhìn từ của mắt là 25 cm, mắt người bình thường cã
thể phân biệt được khoảng cách giữa 2 điểm là 0,1 mm trên bản đồ được coi
là độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ.
Độ chÝnh xác được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ
Tỷ lệ bản đồ Độ chÝnh xác của tỷ lệ bản đồ(m)
1/200 0,02
1/500 0,05
1/1000 0,1
(Nguồn: Tổng cục địa chính,1999) [4]
2.1.3. Nội dung của bản đồ địa chính
11
“Bản đồ địa chÝnh là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chÝnh vì vậy
trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao.
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao
nhà nước các cấp, lưới tọa độ địa chÝnh cấp 1 và cấp 2, các điểm khống chế

đo vẽ cã chôn mốc để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện
chÝnh xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chÝnh các cấp
Cần thể hiện chÝnh xác đường địa giới hành chÝnh các cấp tỉnh,
huyện, xã các mốc giới hành chÝnh, các điểm ngoặt của đường địa giới.
Khi đường địa giới hành chÝnh cấp thấp trùng với đường địa giới
hành chÝnh cấp cao hơn thì biểu thị đường địa giới hành chÝnh cấp cao
nhất. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ
trong cơ quan Nhà nước.
- Ranh giới thửa đất
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chÝnh. Ranh giới thửa đất
được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khÐp kÝn dạng đường gấp khóc
hoặc đường cong.
- Loại đất
Tài nguyên đất trước đây được tiến hành phân loại và thể hiện 6 loại
đất chÝnh là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở đô thị,
đất ở nông thôn và đất chưa sử dụng (nay là 3 nhãm: đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng). Trên bản đồ địa chÝnh cần phân loại
đến từng thửa đất theo mục đÝch sử dụng.
- Công trình xây dựng trên đất
Khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư đặc biệt là khu vực đô thị
thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chÝnh xác ranh giới các công trình
12
xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc… Các công trình còn biểu thị
tÝnh chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng…
- Ranh giới sử dụng đất
Trên bản đồ thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử
dụng đất của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội…
- Hệ thống giao thông
Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng,

ngoài đồng, đường phố, ngõ phố… Đo vẽ chÝnh xác vị trÝ tim đường, mặt
đường, chỉ giới, các công trình cầu cống trên đường và tÝnh chất con
đường. Giới hạn thể hiện giao thông là chân đường, đường cã độ rộng lớn
hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ 2 nÐt, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ 1
nÐt theo đường tim của nã. Khi đo vẽ trong các khu dân cư phải vẽ chÝnh
xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương phải ghi chó tên
riêng và hướng dòng chảy.
- Địa vật quan trọng.
Trên bản đồ địa chÝnh phải thể hiện các địa vật cã ý nghĩa định
hướng.
- Mốc giới quy hoạch.
Trên bản đồ địa chÝnh còn phải thể hiện đầy đủ mốc quy hoạch, hành
lang an toàn giao thông, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường
điện cao thế, bảo vệ đê điều”(Nguyễn Thị Kim Hiệp và cs, 2006) [11].
2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ thành lập bản đồ địa chÝnh ta cã thể chọn một
trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa bằng các loại máy kinh vĩ (cã thể là
máy kinh vĩ quang học hoặc máy toàn đạc điện tử ) gọi là phương pháp
toàn đạc.
13
- Thành lập bằng phương pháp đo vẽ ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo
vẽ trực tiếp ngoài thực địa hay phương pháp ảnh hàng không.
Thành lập bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên
nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chÝnh trên, quá trình
thành lập bản đồ địa chÝnh thường được thực hiện qua hai bước:
+ Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chÝnh cơ sở).
+ Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị
hành chÝnh cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chÝnh).

- Phương pháp toàn đạc: Phương pháp toàn đạc là phương pháp xác
định vị trÝ tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm khống chế đo
vẽ bằng máy kinh vĩ hoặc máy toàn đạc điện tử.
- Phương pháp bàn đạc: Về thực chất phương pháp bàn đạc khác với
đo vẽ toàn đạc là việc đo, vẽ được tiến hành ngay trên thực địa. Đo góc
nằm ngang người ta ghim giấy vẽ trên ván bàn đạc, đặt ván vẽ vào vị
trÝ nằm ngang, hướng ống kÝnh máy đến các điểm đo và kẻ hướng đến
các điểm đo theo cạnh và thước máy bàn đạc. Bản đồ được thành lập
và đối chiếu ngoài thực địa để đảm bảo chất lượng bản đồ.
Thành lập bản đồ bằng phương pháp toàn đạc, bàn đạc là người đo vẽ
tiếp xóc trực tiếp với các đối tượng cần đo vẽ và điều tra để thể hiện trên bản
đồ, cã thể đo vẽ cả những vùng địa vật phức tạp, che khuất nhiều. Tuy nhiên
các phương pháp trên tốn nhiều công sức, tiến độ chậm, chịu ảnh hưởng rất
lớn của điều kiện thời tiết khÝ hậu, hiệu quả kinh tế thấp.
Đã từ lâu, ảnh hàng không đã được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trong
việc thành lập bản đồ địa chÝnh tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ trung bình và các tỷ lệ lớn.
Ảnh hàng không gióp chóng ta thu thập thông tin địa hình, địa vật một cách
nhanh chãng được ứng dụng vào ngành đo ảnh. Vì thế khả năng tự động hãa
việc thành lập bản đồ rất lớn.
14
- Thành lập bản đồ địa chÝnh bằng phương pháp biên tập, biên vẽ và
bổ sung chi tiết từ bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Phương pháp này thực chất là
biên tập lại các yếu tố nội dung của bản đồ địa hình phù hợp với nội dung
bản đồ địa chÝnh mới ở thời điểm đo vẽ.
2.1.5. Lưới khống chế địa chính
* Quy định chung
- Lưới địa chính được xây dựng bằng phương pháp đường chuyền
hoặc bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác dày đặc, đồ hình chuỗi
tam giác, tứ giác để làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo vẽ.
Dù thành lập lưới địa chính bằng phương pháp nào cũng phải đảm bảo

độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:
Bảng 2.3. Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính
STT Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính xác
không quá
1 Sai số vị trí điểm 5 cm
2 Sai sè trung phương tương đối cạnh 1:50000
3 Sai sè trung phương tuyệt đối cạnh dưới 400m 0,012m
4 Sai sè trung phương phương vị 5”
5 Sai sè trung phương phương vị cạnh dưới 400
mét
10

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]
Lưới địa chính phải được đo nối với Ýt nhất 2 điểm toạ độ Nhà nước
có độ chính xác từ điểm địa chính cơ sở hoặc từ điểm hạng IV Nhà nước trở
lên.
Trước khi thiết kế lưới phải tiến hành khảo sát thực địa để chọn
phương pháp xây dựng lưới phù hợp và phải lưu ý sao cho thuận tiện cho
phát triển lưới khống chế đo vẽ.
* Xây dựng lưới địa chính bằng phương pháp đường chuyền
15
- Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính quy
định ở bảng sau:
- Khi hai đường chuyền song song cách nhau dưới 400 m thì phải đo
nối với nhau.
- Góc ngang trong đường chuyền được đo theo phương pháp toàn
vòng khi trạm đo có 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn nếu trạm đo chỉ
có hai hướng bằng các máy toàn đạc điện tử có độ chính xác 1” - 5” và máy
khác có độ chính xác tương đương.

- Đo góc trong đường chuyền thực hiện trên giá ba chân, theo phương
pháp ba giá. Sai số định tâm máy và bảng ngắm không lớn hơn 2 mm. Đối
với các cạnh ngắn hơn cạnh trung bình phải dọi tâm với độ chính xác không
lớn hơn 1 mm.
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của các yếu tố của lưới đường chuyền
TT Các yếu tố của lưới đường chuyền
Chỉ tiêu
kỹ thuật
1 Chiều dài đường chéo đường chuyền không lớn hơn 8 km
2 Số cạnh không lớn hơn 15
3 Chiều dài từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa
hai điểm nút không lớn hơn
5 km
4 Chu vi vòng khép không lớn hơn 20 km
5 Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất không quá
+ Nhỏ nhất không quá
+ Trung bình

1400 m
200m
600m
6 Sai sè trung phương đo góc không lớn hơn 5”
7 Sai số tương đối đo cạnh sau bình sai không lớn hơn
Đối với cạnh dưới 400m không quá
1: 50 000
0,012 m
8 Sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng
khép không lớn hơn (n - số góc trong đường chuyền
hoặc vòng khép)

10” ×

9 Sai sè khÐp giới hạn tương đối đường chuyền fs:[s] 1: 15000
16
nhỏ hơn
(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2008) [1]
- Cạnh đường chuyền được đo 3 lần riêng biệt, kết quả lấy trung bình.
Mỗi lần đo đều ngắm chuẩn lại mục tiêu. Số chênh giữa các lần đo cạnh
không vượt quá 2a.
- Lưới địa chính phải được bình sai chặt chẽ. Khi tính toán và trong
kết quả cuối cùng góc lấy chẵn đến giây, toạ độ và độ cao lấy chẵn đến
milimet (0,001m).
Chương trình tính toán bình sai sử dụng là chương trình đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
- Sau bình sai phải đánh giá sai sè trung phương đo góc, sai sè trung
phương vị trí điểm, sai sè trung phương tương đối đo cạnh, sai sè trung
phương đơn vị trọng số và so sánh với các quy định của Quy phạm này. Nếu
vượt hạn sai phải xem xét lại các giá trị đo, quá trình tính toán nếu không
phát hiện nguyên nhân thì phải đo lại.
* Xây dựng lưới địa chính bằng công nghệ GPS
- Lưới địa chính đo bằng công nghệ GPS theo đồ hình lưới tam giác
dày đặc, đồ hình chuỗi tam giác, chuỗi tứ giác được đo nối (tiếp điểm) với
Ýt nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng được đo nối (tiếp
điểm) với Ýt nhất 2 điểm hạng cao; khoảng cách giữa các điểm hạng cao
không quá 10 km. Trong trường hợp đặc biệt lưới địa chính được phép đo
nối với 2 điểm hạng cao nhưng phải nêu rõ trong TKKT-DT công trình.
* Lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được phát triển dựa trên các điểm toạ độ địa
chính trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 1 và từ lưới khống chế đo vẽ
cấp 1 trở lên đối với lưới khống chế đo vẽ cấp 2. Lưới khống chế đo vẽ bao

gồm: lưới đường chuyền kinh vĩ (KV) cấp 1 và cấp 2, hoặc ứng dụng công
nghệ GPS. Điểm khống chế đo vẽ được xác định nhằm tăng dày thêm các
điểm toạ độ, độ cao (nếu có yêu cầu đo vẽ địa hình) đến mức cần thiết đảm
bảo cho việc tăng dày lưới trạm đo (đối với phương pháp đo vẽ trực tiếp
hoặc đo vẽ bổ sung ở thực địa) hoặc tăng dày lưới điểm đo vẽ ảnh (đối với
phương pháp đo vẽ ảnh) để đo vẽ.
17
Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có
thể thiết kế dưới dạng đường đơn hoặc thành mạng có một hay nhiều điểm
nút. Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường
chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu
vực đặc biệt khó khăn.
Khi tính toán và trong kết quả cuối cùng, giá trị góc lấy đến 0,1 phút
hoặc chẵn giây, giá trị cạnh lấy đến 0,01m. Lưới khống chế đo vẽ độ cao
được bình sai gần đúng.
18
Hình 2.1: Một số đồ hình dạng lưới địa chính
19
Hình 2.2: Một số đồ hình dạng lưới địa chính
20
2.2. Những phần mềm ứng dụng trong biên tập bản đồ địa chính
Ngày nay cùng với sự phát triển của ngành điện tử tin học, các máy
tÝnh, các thiết bị đo, máy vẽ kỹ thuật số không ngừng hoàn thiện. Trên cơ sở
đã người ta xây dựng, tổ chức dữ liệu bản đồ mà máy tÝnh cã thể đọc và thể
hiện dưới dạng hình ảnh bản đồ. Vì vậy, việc ứng dụng các phần mềm CAD,
GIS, LIS đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập bản đồ số.
2.2.1. Giới thiệu bé phần mềm Mapping–Office và phần mềm Microstation
Mapping office là một phần mềm mới nhất của tập đoàn Intergraph bao
gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các
đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu, đồ hoạ và phi đồ hoạ sử

dụng trong công hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ, chạy trên hệ điều
hành DOS/WINDOW.
Trong Mapping – office việc thu thập các đối tượng địa lý được tiến
hành một cách đơn giản trên bản đồ đã thành lập trước đây (trên giấy, diamat)
ảnh hàng không, ảnh vệ tinh thông qua thiết bị quét và các phần mềm công cụ
đã tạo và chuyển đổi các tài liệu thông qua dữ liệu số.
Mapping office bao gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong
một môi trường đồ hoạ thống nhất, phục vụ cho việc thu thập và duy trì dữ
liệu, các phần mềm thành phần đã là:
- Microstation V.5: Là môi trường đồ hoạ cao cấp làm nền để chạy các
phần mềm ứng dụng còn lại của Mapping office như: I/Geovec, I/RasB,
I/RasC, MSFC, Famis tượng trên nền ảnh (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu
và trình bày bản đồ, Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất(Import,
Export) dữ liệu đồ hoạ từ các phần mềm khác nhau qua các file(*.dxf) hoặc
file(*dwg). Microstation có giao diện đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận
tiện cho người dùng
21
- MGE-pc V.2: Sử dụng cho việc thu thập, duy trì dữ liệu, tạo các bản
đồ chuyên đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu
được xây dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge – pc có thể chạy cùng
các hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – Base, Foxpro, hoặc các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/RasB: là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu Raster (ảnh đen
trắng Black and White Image), các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch
các ảnh hưởng được quét vào từ tài liệu cũ, cập nhập các bản vẽ cũ bằng các
thông tin mới, phục vụ cho phần mềm Vector hoá tự động, I/Geovec, chuyển
đổi dữ liệu sang dạng Vector hoặc dạng Raster. I/RasB cũng cho phép người
sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector.
- I/RasC: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và
xử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc đọc trực

tiếp nếu là ảnh số, I/RasC cho phép cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển và
thao tác với cả hai dạng dữ liệu Raster và Vector. Khả năng này rất tốt khi
người sử dụng tiến hành số hoá trên màn hình.
- I/Geovec: Là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự
động dữ liệu Raster(dạng Binary) sang Vector sang các đối tượng. Với công
nghệ dượt đường bán tự động cao cấp. I/Geovec giảm được rất nhiều thời
gian cho quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/Geovec thiết kế
với giao diện người dùng rất thuận tiện.
Microstation là phần mềm đồ họa thiết kế (CAD). Nã cã khả năng quản
lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ. Khả năng quản lý dữ
liệu không gian và dữ liệu thuộc tÝnh lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh
chãng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn do đã nã thuận lợi cho việc
thành lập các loại bản đồ địa hình địa chÝnh từ các nguồn dữ liệu là các
nguồn dữ liệu và thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo
22
kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi. Microstation cho phép
lưu các bản đồ và thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
Microstation còn được làm nền cho các Modul phần mềm ứng dụng
khác như: IRASC, GEOVEC, MSFC, MRFCLEAN, MRFFLAG, TPLOT,
FAMIS chạy trên đã. Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hãa
các đối tượng trên nền ảnh quét (Raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình
bản đồ. Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất (Import, Export) dữ
liệu đồ họa từ các phần mềm khác qua các File.DXF hoặc File.DWG.
Microstation cã một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công
cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh gióp thao tác
với dữ liệu đồ họa nhanh chãng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng.
2.2.2. Giới thiệu về máy toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép giải quyết bài toán trắc
địa địa hình.
Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghÐp nối giữa ba khối chÝnh là

máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT và bộ vi xử lý trung tâm CPU.
Hình 2.3. Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
2.2.3. Giới thiệu phần mềm bình sai lưới PIKNET
Picknet là một phần mềm xử lý bình sai các mạng lưới trắc địa, phục vụ
công tác thành lập bản đồ địa chính được ra đời từ những năm 1989 do Trung
23
CPU
EDM
DT
Gương phản xạ
Tâm Trắc Địa bản đồ công trình - Khoa trắc địa - Trường Đại học mỏ địa chất
xây dựng.
Phần mềm liên tục được cải tiến và hoàn thiện, cho đến nay phần mềm
này đã được sử dụng để tính toán hàng vạn điểm khống chế mật bằng và độ
cao tại hầu hết các tỉnh trong cả nước.
Đây là phần mềm chuyên dụng tự động hoá công tác xử lý bình sai các
mạng lưới trắc địa trên máy tính, đặc biệt là các mạng lưới trên cơ sở các số
liệu đo góc, cạnh, độ cao và phương vị.
Phần mềm Picknet sử dụng đơn giản, thuận tiện, đặc biệt có giao diện
với người sử dụng hoàn toàn bằng tiếng Việt. Chính vì vậy mà có ưu điểm lớn
là dễ học, dễ sử dụng, yêu cầu về trình độ tin học của người sử dụng không
cao, thậm chí không đòi hỏi người sử dụng phải biết lý thuyết bình sai. Hệ
thống các chức năng đa dạng, thực hiện đơn giản, dễ hiểu thuận tiện. Đặc biệt
PICKNET có hướng dẫn sử dụng ngay trong từng mục của thực đơn, chỉ cần
Ên phím F1 tại các mục của thực đơn là có các bảng chỉ dẫn, nội dung cụ thể
hiện lên.
Phần mềm PICKNET có ưu điểm lớn là tốc độ tính toán cực nhanh, xử
lý được các lưới có số điểm lớn (10.000 điểm), kết qủa in ra đúng theo yêu
cầu quy phạm quy định. PICKNET là phần mềm có dung lượng nhỏ, chỉ chứa
trong một đĩa mềm, cài đặt đơn giản và có thể chạy được trên hầu hết các loại

máy tính, không đòi hỏi gì về phần cứng và phần mềm.
Phần mềm PICKNET cho phép hiển thị, in sơ đồ lưới một cách độc lập
không phụ thuộc vào môi trường đồ họa nào như các phần mềm xử lý bình sai
khác. Các chức năng trợ giúp hiển thị đa dạng như phóng to, thu nhỏ, trượt và
đặc biệt là cho phép in sơ đồ lưới với hệ thống máy in phong phú đây là một
trong những ưu điểm lớn của nhóm PICK.
Phần mềm PICKNET có các môđun chính là:
24
-Tính chuyển múi tọa độ.
-Thiết kế lưới mặt bằng.
- Bình sai lưới mặt bằng.
- Bình sai lưới độ cao.(Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [6].
2.2.4. Giới thiệu phần mềm Famis
Famis là phần mềm: “TÝch hợp đo vẽ và thành lập bản đồ địa chÝnh”
(Field Work And Cadstral Mapping Intergraphted Software – Famis). Đây là
hệ thống phần mềm được Tổng cục Địa chÝnh ban hành năm 1998 và áp
dụng cho tất cả các Sở địa chÝnh trong toàn quốc nhằm thống nhất hoá công
nghệ và chuẩn hoá số liệu để thống nhất quản lý việc lập bản đồ và hồ sơ địa
chÝnh.
Hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất này gồm 2 phần mềm lớn:
- Phần mềm Famis cã khả năng:
+ Xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và quản lý bản đồ địa
chÝnh số.
+ Đảm nhận công đoạn từ sau khi đo vẽ ngoại nghiệp đến hoàn chỉnh
một hệ thống bản đồ địa chÝnh số. Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chÝnh kết hợp
với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chÝnh để thành lập một cơ sở dữ liệu về bản đồ số
và hồ sơ địa chÝnh thống nhất.
- Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chÝnh – CadDB là phần mềm
thành lập quản lý thông tin về hồ sơ địa chÝnh, hỗ trợ công tác thanh tra,
kiểm tra, quản lý sử dụng đất. Cấp GCNQSD đất, thống kê tình hình sử dụng

đất.
Chức năng của phần mềm Famis được chia làm 2 chức năng lớn:
- Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo
+ Quản lý khu đo: FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn
vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có
25

×