Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

luận văn đại học sư phạm Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của HS THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học lớp 11 – Nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (276.64 KB, 25 trang )

MỞ ĐẦU
I. LÝ do chọn đề tài
Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền
giáo dục đào tạo là một trong những trọng tâm quan trọng của sự phát triển.
Nghị quyết đại hội lần thứ X của Đảng ta đã chỉ rõ là: “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngò giáo viên (GV)
và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo độc
lập suy nghĩ của học sinh,...”. Điều 28 Luật Giáo dục nước ta (2005) cũng nhấn
mạnh: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động sáng tạo của học sinh (HS), phù hợp với đặc điểm của từng líp học,
bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thó học tập cho HS”.
Mét trong những định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy đề cập đến
định hướng đổi mới công việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, từ hình
thức đến công cụ, đặc biệt chú trọng tối đa khả năng tự kiểm tra, đánh giá của
người học, bởi người học là một trung tâm quan trọng của hoạt động dạy và học
ở nhà trường.
Trong vài năm gần đây, đồng thời với việc áp dụng chương trình và sách
giáo khoa (SGK) mới, ở các trường phổ thông đã và đang thực hiện tích cực
việc đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có đổi mới cách thức, nội dung
kiểm tra, đánh giá.
Việc đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá thực hiện theo định hướng:
Tăng cường kiểm tra đánh giá bằng việc sử dụng kiểm tra trắc nghiệm khách
quan (TNKQ) kết hợp với trắc nghiệm tự luận (TNTL) trên cơ sở nghiên cứu
những ưu, nhược điểm của từng loại trắc nghiệm để sử dụng đạt mục đích dạy
học của bộ mơn, từng líp học,... trong q trình dạy học, và đã bước đầu khuyến
khích HS tìm sách tham khảo tự củng cố kiến thức.
Cách thức thi cử hiện nay ở các kì thi quan trọng như thi tốt nghiệp THPT,
thi tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung học thường sử dụng thi 100%
TNKQ; TNTL thường chỉ chiếm một phần nhỏ trong các bài kiểm tra đánh giá.
1




Trên thị trường sách tham khảo về bài tập Hoá học có rất nhiều, nhưng HS
khơng biết lùa chọn loại sách nào giúp tăng cường khả năng tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng thật là hiệu quả.
Đáp ứng nhu cầu đó, cũng như để giúp các em HS THPT cọ sát với hình
thức thi trắc nghiệm qua các đợt thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển Đại học,
chúng tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của HS
THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học líp
11 – Nâng cao” – Phần Hố học hữu cơ.
II. Mục đích nghiên cứu
Xây dùng bộ đề kiểm tra đáp ứng được mục đích, yêu cầu theo chuẩn kiến
thức kĩ năng, đặc biệt là nêu được phương pháp cho HS sử dụng bộ đề nhằm tăng
cường năng lực tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng học tập mơn Hóa học của
HS THPT.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra đánh
giá kiến thức kĩ năng mơn Hóa học, các yêu cầu về kĩ thuật xây dựng câu hỏi
(TNKQ và TNTL) để xây dùng bộ đề kiểm tra kiến thức kĩ năng Hoá học.
2. Xây dùng bộ đề kiểm tra kiến thức kĩ năng hố học líp 11 nâng cao phần vô
cơ.
3. Sử dụng bộ đề đối với các líp thực nghiệm, trên cơ sở đó so sánh, đối
chiếu với các líp đối chứng để đánh giá độ tin cậy, độ khó và độ phân biệt của
bộ đề, kịp thời chỉnh sửa các câu hỏi chưa phù hợp, hoàn chỉnh bộ đề.
IV. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình kiểm tra kết quả dạy học Hoá học ở
trường THPT líp 11 - Nâng cao (Phần Hóa học vơ cơ chương 8 và 9).
2. Đối tượng nghiên cứu: Tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá của
HS THPT bằng hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hố học líp
11 – Nâng cao (Phần Hố học hữu cơ).

V. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được một hệ thống bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ
năng Hố học líp 11 – Nâng cao đảm bảo được yêu cầu của đề kiểm tra với chất
2


lượng tốt, nếu GV và HS sử dụng một cách triệt để, thường xuyên và tự giác, sẽ
góp phần tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS một
cách hiệu quả.
VI. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành làm đề tài này, chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp
nghiên cứu sau đây:
1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
– Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài: như các phương
pháp kiểm tra, đánh giá, đi sâu về phương pháp kiểm tra TNKQ.
– Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình, phân phối chương trình,
chuẩn kiến thức, kĩ năng Hố học, SGK, sách giáo viên (GV) Hố học líp 11 –
THPT cơ bản và nâng cao; đi sâu vào phần Hố học vơ cơ nâng cao.
2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Gồm nhóm các phương pháp: điều tra cơ bản; quan sát; thực nghiệm.
3. Phương pháp sử dụng Toán Thống kê
Áp dụng một số tham số đặc trưng trong Tốn Thống kê để xử lí kết quả
thực nghiệm sư phạm.
VII. Điểm mới của luận văn
1. Hệ thống hố cơ sở lí luận về phương pháp kiểm tra đánh giá và vấn đề
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá.
2. Tuyển chọn và xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng hố
học líp 11 – nâng cao phần Hố học vơ cơ để HS tự kiểm tra, đánh giá kiến thức,
kĩ năng hoá học sau mỗi bài học, mỗi chương.
3. Tuyển chọn và xây dựng ngân hàng đề (đề nguồn).

VIII. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, luận văn gồm Nội dung nghiên cứu với 3 chương
sau đây:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Hệ thống bộ đề tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng môn Hố
học líp 11, nâng cao (phần Hố học Vơ cơ)
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
Kết luận.
3


Tài liệu tham khảo.
Phụ lục.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
1. Khái niệm kiểm tra, đánh giá
2. Chức năng của kiểm tra, đánh giá
3. Những yêu cầu về khối lượng và chất lượng kiến thức, kĩ năng kĩ xảo cần
kiểm tra, đánh giá mơn Hố học
4. Hình thức kiểm tra đánh giá
Bảng 1.2: Phân loại các kiểu test kiểm tra
C¸c kiĨu test kiĨm tra
Test có để chỗ trống

Trả lời bằng một từ
Trả lời bằng câu ngắn


Học sinh trả lời
Bài toán hoá học

Giải tự do
Học sinh chọn:
- Đúng hoặc sai
- Có hoặc không
Học sinh chọn
một lời giải

Test kèm nhiều câu trả lời soạn sẵn

Có thể phối hợp xen kẽ
2 kiểu trên

Kim tra vit thng dùng hai loại câu hỏi: Câu hỏi trắc nghiệm khách
quan (TNKQ); câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL).
II. Cơ sở lí luận về việc xây dựng các câu hỏi TNKQ và TNTL
1. Câu hỏi TNKQ
4


1.1. Khái niệm
TNKQ là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ
thống những câu hỏi trắc nghiệm mà hệ thống cho điểm hoàn toàn khách quan,
không phụ thuộc vào người chấm. Bài trắc nghiệm được chấm điểm bằng cách
đếm số lần người làm trắc nghiệm đã chọn được những câu trả lời đúng trong số
các câu trả lời đã được cung cấp.
1.2. Phân loại các phương pháp TNKQ

Hiện nay đa số các nhà giáo dục thống nhất chia các câu hỏi TNKQ làm 5
dạng chính: Dạng nhiều lùa chọn; Dạng câu đúng – sai; Dạng ghép đôi; Dạng
câu điền khuyết hay trả lời ngắn; Câu hỏi bằng hình vẽ.
Trong tình hình thực tế hiện nay, việc kiểm tra và thi chủ yếu sử dụng hình
thức TNKQ dạng nhiều lùa chọn, vì vậy trong phạm vi đề tài này chúng tơi chỉ
đi sâu phân tích dạng câu hỏi TNKQ dạng nhiều lùa chọn.
1.2.1. Khái niệm câu hỏi trắc nghiệm có nhiều câu để lùa chọn
Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất và có hiệu
quả nhất. Câu trắc nghiệm nhiều lùa chọn gồm 2 phần: phần đầu là phần dẫn (có
thể là một câu hỏi hay một câu dẫn), phần sau là từ 3 đến 5, thường là 4 hoặc 5
phương án trả lời với kí hiệu là các chữ cái A, B, C, D, E. Trong các phương án
đó chỉ có duy nhất một phương án là đúng nhất – gọi là đáp án. Các phương án
khác gọi là phương án nhiễu.
1.2.2. Tác dụng, ưu điểm và hạn chế
– Khi làm bài, HS chỉ việc đánh dấu vào câu trả lời được chọn. Vì vậy có
thể kiểm tra nhanh nhiều vấn đề trong một thời gian ngắn; việc chấm bài cũng
nhanh.
– Độ tin cậy cao hơn khả năng đoán mò hay may rủi Ýt hơn so với các
loại câu hỏi TNKQ khác khi số phương án lùa chọn tăng lên, buộc HS phải xét
đoán, phân biệt kĩ trước khi trả lời câu hỏi.
– Có tính giá trị tốt vì có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng ngun lí,
định luật, tổng qt hố của HS hiệu quả.
– Việc chấm bài thực sự khách quan. Điểm số của bài TNKQ không phụ
thuộc vào chủ quan của người chấm, chữ viết và khả năng diễn đạt của HS.
5


– GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu
dạy học khác nhau như: + Xác định mối tương quan nhân quả; + Nhận biết các
điều sai lầm; + Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau; + Định

nghĩa các khái niệm; + Tìm nguyên nhân của một số sự kiện; + Nhận biết điểm
tương đồng hay khác biệt giữa 2 hay nhiều vật; + Xác định nguyên lí hay ý niệm
tổng quát từ những sự kiện; + Xác định thứ tự hay cách sắp đặt giữa nhiều vật; +
Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.
Hạn chế của hình thức kiểm tra này:
– Đối với người soạn: Loại câu này khó soạn, tốn thời gian soạn đề, soạn
câu hỏi và phải tìm được câu trả lời đúng nhất, cịn các câu nhiễu thì cũng phải
hợp lí. Đặc biệt, phải soạn câu hỏi sao cho có thể đo được các mức nâng cao hơn
mức độ biết, nhớ và hiểu.
– Đối với HS: Với những HS thơng minh, có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể
tìm ra những câu trả lời hay hơn đáp án. Câu hỏi nhiều lùa chọn có thể khơng đo
được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng
tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu TNTL.
– Tốn kém giấy mực để in và mất nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu
hỏi.
2. Câu hỏi TNTL
2.1. Khái niệm
– TNTL là phương pháp đánh giá kết quả học tập của HS bằng việc sử
dụng công cụ đo lường là các câu hỏi, bài tập; khi làm bài, HS phải tự trả lời
bằng các hình thức lập luận (như suy luận, biện luận, lí giải, chứng minh) theo
ngơn ngữ của chính mình dưới dạng bài viết trong một khoảng thời gian đã định
trước.
– TNLT không những có thể kiểm tra được kết quả mà cịn có thể kiểm
tra được q trình tư duy của HS để đi đến kết quả đó. Trong TNTL, HS có thể
phát triển được tư duy theo hướng sáng tạo; GV rút ngắn được thời gian ra đề;
câu hỏi khai thác được chiều sâu của kiến thức. Đây là cách kiểm tra đánh giá
truyền thống trong quá trình dạy học.
2.2. Phân loại
6



a. Câu hỏi tự luận có sự trả lời mở rộng
b. Câu tự luận với sự trả lời có giới hạn
3. So sánh TNKQ và TNTL
Hai hình thức đánh giá này đều có ưu và nhược điểm khác nhau trong quá
trình kiểm tra, đánh giá HS. Trong quá trình dạy học, GV nên vận dụng cả hai
hình thức kiểm tra này một cách linh hoạt, sao cho phát huy được tối đa ưu điểm
của chúng.
III. Tự kiểm tra, đánh giá trong dạy học Hố học
1. Vai trị của tự kiểm tra, đánh giá
Tự kiểm tra, đánh giá là một khâu trong quá trình tự học của HS khi đọc và
nghiên cứu tài liệu ở nhà. HS cần phải có thơng tin về những gì đã thu nhận, lĩnh
hội được sau khi đọc và nghiên cứu, vì vậy HS thường tự kiểm tra mình bằng
cách trả lời những câu hỏi tóm tắt sau chương hoặc sau mỗi vấn đề. Trên cơ sở
so sánh với chuẩn kiến thức, kĩ năng, HS có thể kiểm tra kiến thức mình đã lĩnh
hội, tự giải đáp và giải đáp một cách chính xác các câu hỏi cịn băn khoăn hoặc
phát sinh trong q trình học. Như vậy HS đã đạt được mục đích của việc tự
học.
2. Thực trạng của tự kiểm tra, đánh giá
Hiện nay HS THPT khi học tập mơn Hóa học Ýt có khả năng chủ động,
sáng tạo tiếp thu kiến thức; tuy việc giảng dạy và kiểm tra đã có những đổi mới,
nhưng đổi mới và vận dụng có hiệu quả thì vẫn cịn đang trong q trình nghiên
cứu và thử nghiệm. HS chưa được thực sự khắc sâu kiến thức và chưa phát huy
được tối đa khả năng để đạt kết quả cao nhất trong việc chiếm lĩnh và làm chủ
tri thức.
Từ thực trạng đó, cần phải có biện pháp để nâng cao quá trình đánh giá kiến
thức kĩ năng cho HS, để từ đó khơng chỉ GV điều chỉnh q trình dạy của mình,
mà cịn giúp HS xây dựng thãi quen tìm hiểu một vấn đề một cách sâu sắc, có hệ
thống, có mục đích và tự đánh giá được kiến thức của mình. HS cần được tăng
cường khả năng cho HS tự đặt câu hỏi trước những vấn đề được học, rồi tự trả lời,

để từ đó HS hiểu được mình đã nắm được kiến thức đến đâu. Thực tiễn Êy làm
xuất hiện một nhu cầu là rất cần một bộ đề trắc nghiệm (test) để giúp các em HS tự
7


kiểm tra kiến thức, kĩ năng của bản thân và đánh giá lẫn nhau; đồng thời, gợi cho
các em một nếp tự đặt câu hỏi cho mình để rồi tự trả lời những câu hỏi Êy. Đây
cũng là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới đánh giá đang
được sử dụng trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
3. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá mơn Hố học ở THPT
3.1. Định hướng chung
3.1.1. Về mục tiêu kiểm tra, đánh giá
Cần bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng ở mỗi líp, mỗi chương, phần để đảm
bảo thực hiện đúng u cầu của chương trình Hố học THPT: mục tiêu giáo dục
của mơn Hố học, mức độ nắm kiến thức kĩ năng hoá học ở mỗi bài, mỗi
chương, học kì, năm học, cấp học,… và tuỳ loại đánh giá là tổng kết hay đánh
giá quá trình.
3.1.2. Về nội dung đánh giá
a. Nội dung mơn Hố học không chỉ gồm những kiến thức về chất và
những biến đổi của chúng, một số ứng dụng và phương pháp điều chế các chất
mà còn bao gồm cả những kiến thức về phương pháp để chiếm lĩnh kiến thức đó.
b. Chó ý đánh giá theo tỉ lệ phù hợp 3 mức độ của nội dung: biết, hiểu, vận
dụng.
c. Đánh giá cần tập trung vào nội dung thực hành của HS.
d. Chó ý đánh giá khả năng hoạt động nhóm trong quá trình học tập của HS.
3.1.3. Về hình thức đánh giá

Mỗi loại kiểm tra đều có điểm mạnh và hạn chế riêng, vì vậy GV nên kết hợp
tốt nhất giữa hai hình thức kiểm tra bằng TNKQ và TNTL để phát huy tính tích cực
tự học và có cách tự kiểm tra dưới hình thức đề kiểm tra sau mỗi bài, mỗi

chương của HS.
3.2. Thiết kế bộ đề kiểm tra, đánh giá mơn Hố học theo định hướng đổi mới
kiểm tra, đánh giá
3.2.1. Yêu cầu chung về Bộ đề kiểm tra, đánh giá kiến thức kĩ năng Hóa học
– Bộ đề kiểm tra cần bảo đảm thực hiện được mục tiêu đánh giá theo chuẩn
kiến thức và kĩ năng: nội dung chính xác khoa học, đảm bảo tính phân hố, có
đáp án và hướng dẫn chấm rõ ràng, chính xác, có độ tin cậy cao, khách quan.
8


– Bộ đề kiểm tra cần mang tính khả thi theo hướng phát triển của thế giới
về nội dung, hình thức đánh giá, đa dạng hố nội dung, hình thức câu hỏi và bài
tập, có khả năng áp dụng có hiệu quả đối với tất cả HS, khả thi về xử lí kết quả
đánh giá.
3.2.2. Quy trình thiết kế đề kiểm tra hóa học
– Xác định mục tiêu kiểm tra, các tiêu chí nội dung cần kiểm tra, mức độ
nội dung và điểm trọng số mỗi nội dung, mỗi mức độ, sử dụng loại TNKQ và
TNTL... trong ma trận đề:
+ Thiết lập bảng gồm 2 phần chính: Các tiêu chí nội dung theo hàng ngang
và mức độ biết, hiểu, vận dụng theo cột dọc.
+ Cột mức độ: Tương ứng với mỗi mức độ chia thành 2 loại câu hỏi TNKQ
và TNTL.
+ Cột nội dung: Xác định đầy đủ các mảng nội dung chính của chương.
– Viết câu hỏi theo ma trận: Dùa vào ma trận cụ thể đã thiết lập, xác định
khung đề kiểm tra như sau:
Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm khách quan (6 điểm)
Hãy khoanh tròn chữ A hoặc B, C, D đứng trước phương án lùa chọn.

Câu 1:
Câu 2:


Phần II. Câu hỏi tự luận (4 điểm)
Câu 1:
Câu 2:

– Thiết kế đáp án và biểu điểm.
3.2.3. Mục đích xây dựng bộ đề kiểm tra, đánh giá mơn Hố học
Bộ đề kiểm tra, đánh giá này sử dụng cho HS tự kiểm tra kiến thức kĩ năng
Hoá học nhằm nâng cao tính tự giác học tập và rèn luyện khả năng tư duy, khả
năng đọc sách cho HS.
3.2.4. Phương pháp sử dụng bộ đề
3.2.4.1. Đối với GV:

GV thường xuyên sử dụng các đề kiểm tra 15 phót để củng cố bài học cuối
giê hoặc kiểm tra bài cũ. Trước khi kiểm tra chương, GV cịng cho ơn tập với
các đề kiểm tra 45 phót và bộ đề nguồn. Có thể kết hợp hình thức học nhóm, cho
HS làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau. Khuyến khích HS nêu câu hỏi
và trả lời, tìm tịi kiến thức mới.
3.2.4.2. Đối với HS:

9


– Sau mỗi bài học, HS tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách làm các
đề 15 phót do GV cung cấp. Việc này địi hỏi HS phải có ý thức tự học cao, cầu
tiến, tự giác. HS có thể đọc trước nội dung bài mới và tù đặt ra các câu hỏi có
liên quan đến kiến thức mới. Sau mỗi chương, HS tự làm ở nhà bài 45 phót
trong bộ đề, so sánh đáp án để chấm.
– Có thể kết hợp hình thức học nhóm cho HS làm các bài kiểm tra và chấm
chéo lẫn nhau.


Chương 2: TUYỂN CHỌN VÀ XÂY DỰNG BỘ ĐỀ KIỂM TRA
ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC KĨ NĂNG HỐ HỌC LÍP 11 – NÂNG CAO
PHẦN HOÁ HỌC HỮU CƠ (CHƯƠNG 8 VÀ 9)
1. Cấu trúc nội dung chương trình Hố học hữu cơ lớp 11
2. Nội dung
Việc tuyển chọn xây dựng bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hóa
học líp 11 – Nâng cao (phần hữu cơ chương 8 và 9) được tiến hành theo nghiên
cứu cơ sở lí luận ở trên. Dưới đây chúng tơi trình bày 1 ví dụ minh họa:
ĐỀ SÈ 5. BÀI KIỂM TRA 45 PHÓT. ANCOL - PHENOL
* Mục tiêu: Đảm bảo được yêu cầu về chuẩn kiến thức và kĩ năng (Bộ Giáo
dục & Đào tạo đã ban hành)
* Ma trận đề
Mức độ
Biết

Nội dung kiến thức

TN
KQ

TL

Hiểu
TN
TL
KQ

Tổng
số

Vận dông
câu
TN
TL hỏi
KQ

I. ĐN - ĐP – Danh pháp
Định nghĩa, cấu trúc, phân loại

1

1

1

3

Danh pháp và tính chất vật lí

1

1

1

3

10



II. Tính chất hố học:
1. Ancol

1

(0,5)

1

(0,5)

1

3(1)

2. Phenol

1

(0,5)

1

(0,5)

0

2 (1)

II. Ứng dơng - Điều chế


2

1

4

4

15(2)

Tổng sè

6

1
(1)

5

(1)

* Nội dung:
Phần trắc nghiệm khách quan (gồm 15 câux0,4đ/1câu = 6đ) trong 30p
Phần tự luận chiếm 1/3 thời gian (15 phót)
Hãy khoanh trịn vào câu trả lời:
Câu 1: Dãy gồm các chất chỉ có phản ứng với phenol mà khơng có phản ứng
với ancol là:
A. NaOH; HBr; dung dịch Br2


B. Na; NaOH; CH3OH

C. NaOH; dung dịch Br2

D. CH3OH; dung dịch HBr.

Câu 2: Dãy gồm các chất chỉ có khả năng phản ứng với ancol mà khơng phản
ứng với phenol là:
A. CH3OH; dung dịch HBr; HCOOH B. NaOH; HBr; dung dịch Br2
C. CH3OH; dung dịch HBr; Na

D. CH3OH; dung dịch Br2; HCOOH.

Câu 3: Trong số các chất sau, chất có khả năng phản ứng với gl9erol mà không
phản ứng với propan-1,3-diol và etanol là:
A. CuO

B. Cu(OH)2

C. NaOH

D. HBr

Câu 4: Để nhận biết các chất lỏng riêng biệt gồm gl9erol; pro -2- en-1-ol;
phenol và etanol (nhanh nhất) ta dùng các chất (lần lượt theo thứ tự):
A. dung dịch Br2; Cu(OH)2
B. dung dịch NaOH; Cu(OH)2; dung dịch Br2
C. dung dịch Br2; HBr và NaOH
D. q tím; dung dịch Br2
11



Câu 5: Cho 12,4g một hỗn hợp 2 ancol đơn chức kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng phản ứng với Na dư thu được 3,36 lít khí H 2 ở (đktc). Công thức cấu tạo
thu gọn và % theo thể tích của 2 ancol tương ứng là:
A. CH3OH; 66,67% và C2H5OH; 33,33%.
B. C2H5OH; 66,67% và CH3OH; 33,33%.
C. C2H5OH; 40,00% và C3H7OH; 60%
D. C2H5OH; 66,67% và C3H7OH; 33,33%.
Câu 6. Để nhận biết các chất lỏng riêng biệt sau: phenol; etanol; benzen ta dùng
(lần lượt theo thứ tù)
A. Dung dịch brom; Na

B. Dung dịch: brom; NaOH

C. Q tím; Na

D. Dung dịch: phenolphtalein; brom

Câu 7. Trong số các nhận xét sau:
1, C6H5-CH2-OH không thuộc loại hợp chất phenol mà thuộc loại hợp chất
ancol.
2, Ancol etylic có thể hịa tan tốt phenol và nước.
3, Ancol và phenol đều có thể tác dụng với Na sinh ra khí H2.
4, Phenol có tính axit yếu nhưng dung dịch phenol khơng làm đổi màu giấy q
tím.
5, Phenol tan trong dung dịch NaOH là do phenol đã phản ứng với NaOH tạo
thành muối tan.
6, Phenol tác dụng với dung dịch brom tạo thành kết tủa màu trắng.
7, Phenol có thể tác dụng với ancol tạo thành ete.

Các nhận xét đúng là:
A. Tất cả đều đúng

B. (1); (2); (3); (4); (5); (6)

C. (1); (3); (5); (7)

D. (1); (2); (4); (5); (6)

Câu 8. Cho phương trình phản ứng sau:
1.

CH2-Br
-Br

CH2-OH
0

t
+ NaOH (dd loãng) → X

0

2.

t
+ HBr , xt → Y

OH


X và Y lần lượt là:
12


A.

CH2-OH
ONa

CH2-Br



B.

CH2-Br

CH2-OH
-Br



OH
CH2-Br

C.

CH2-OH
-Br




D.

CH2-OH
ONa

OH
CH2-Br


Br

OH
0

C3 7OH,
Câu 9. Cho sơ đồ sau: CH3CH2CH2Br + KOH H t  X + KBr + H2O


X + HBr

Y




Công thức cấu tạo của X và Y là:
A. CH3CH2CH2OH; CH3CH2CH2Br


B. CH3CH2CH2OK; H3CH2CH2Br

C. CH3CH=CH2; CH3CHBrCH3

D. CH3CHBrCH3; CH3CH=CH2

Câu 10. Cho hỗn hợp gồm etanol và phenol tác dụng với Na (dư) thu được 3,36
lít khí H2 (đktc). Nếu cho hỗn hợp trên tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì cần
vừa đủ 100ml dung dịch này. Thành phần phần trăm theo khối lượng của etanol
và phenol là:
A. 49,46%; 50,54%

B. 50,54%; 49,46%

C. 66,67%; 33,33%

D. 33,33%; 66,67%.

Câu 11. Hợp chất X có CTPT C7H8O, X có thể có bao nhiêu CTCT có chứa
vịng benzen và đều phản ứng được với Na cho khí H2?
A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

Câu 12. Trong dung dịch ancol etylic 50o tồn tại bao nhiêu loại liên kết hiđro?
A. 2


B. 3

C. 4

D. 5

Câu 13. Nguyên nhân chính giải thích khả năng tan tốt của ancol etylic trong
nước là:
A. giữa các phân tử ancol có liên kết hiđro.
B. giữa các phân tử nước có liên kết hiđro.
C.giữa ancol và nước có liên kết hiđro.
D. Cả ba lÝ do trên.
Câu 14. Sắp xếp theo chiều giảm dần nhiệt độ sôi của các chất:
C2H6 (X), C2H5OH (Y) , n-C3H7OH (Z), CH3OH(T)
A. T > Y > Z > X

B. Z > Y > T > X

C. T > Z > Y > X

D. X > T > Y > Z
13


Câu 15. Cho các chất:
C6H5OH (X), p-NO2C6H4OH (Y), C6H5CH2OH (Z), p-CH3C6H4OH (T)
Dãy các chất xếp theo chiều giảm dần độ linh động của nguyên tử H trong
nhóm –OH là:
A. X > Y > Z > T


B. Y > X > T > Z

C. T > Z > X > Y

D. Y > T > Z > X

B.II. Phần tự luận: (gồm 2 câux2đ/1câu = 4đ) trong 15phót
Câu 1. Hồn thành sơ đồ phản ứng sau, ghi rõ điều kiện (nếu có) biết: B; D; E;
F; H là các chất hữu cơ có chứa 2 nguyên tử C trong phân tử.
D

2

+H
CH4

E

B

F

+H O
2

+H
E

H


2

Câu 2. Cho hỗn hợp X gồm 2 rượu no đơn chức là đồng đẳng kế tiếp nhau. Lấy
11g hỗn hợp X cho vào dung dịch H2SO4 đặc ở 140o C thu được hỗn hợp 3 ete
và giải phóng ra 2,16 g nước. Biết hiệu suất phản ứng đạt 80%.
Xác định cơng thức của 2 rượu và ete tính % khối lượng các rượu trong hỗn hợp X.
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
1:C
11:D

2:A
12:C

3:B
13:D

4:A
14:B

5:B
15:B

6:A

7:B

8:B

9:C


10:A

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đã đề xuất ở trên, chúng tôi đã tiến hành thực
nghiệm sư phạm nhằm mục đích: Đánh giá chất lượng của bộ đề kiểm tra đánh
giá kiến thức kĩ năng hóa học – líp 11 nâng cao, đồng thời đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng bộ đề kiểm tra nhằm góp phần tăng cường năng lực tự kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS.
2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
14


Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm với nhiệm vụ cụ thể sau:
(1) Tính độ tin cậy, tính độ khó, độ phân biệt của hệ thống câu TNKQ và
trắc nghiệm tự luận của bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hóa học líp 11
– nâng cao. Trên cơ sở đó chỉnh lí, loại bỏ những câu khơng phù hợp với mục
đích, u cầu.
(2) Đánh giá hiệu quả của việc tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá
kiến thức kĩ năng hóa học của HS thơng qua việc sử dụng bộ đề 15 phót và đề
45 phót.
3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm
3.1. Chọn đối tượng và địa bàn thực nghiệm
Được sự đồng ý giúp đỡ của nhà trường, của các giáo viên giảng dạy,
chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai trường THPT Nhân Chính và
Lương Thế Vinh, Hà Nội, tiến hành vào học kì II năm học 2007 – 2008.
Đối với mỗi trường chúng tơi chọn ra 2 líp có kết quả điểm trung bình mơn
của học kỳ trước, tương đương nhau, cụ thể là:
1) Trường THPT Nhân Chính: Líp 11A3 do cơ giáo Vũ Thùy Linh dạy. Líp

11A6 do cơ giáo Nguyễn Thị Thu Hà dạy.
2) Trường THPT Lương Thế Vinh: Líp 11V1 và 11V0 do cơ giáo Nguyễn
Thị Thiên Nga dạy.

15


3.2. Lùa chọn các câu hỏi trắc nghiệm
* Đối với các líp thực nghiệm: GV sẽ sử dụng bộ đề kiểm tra đánh giá với
nội dung đề kiểm tra và bảng điểm chấm ở chương 2 phần II của luận văn trong
các kiểu bài hoàn thiện kiến thức là các đề 15 phót và kiểm tra, đánh giá bằng
các đề 45 phót sau chương 8, chương 9.
* Đối với các líp đối chứng: GV vẫn dạy theo phương pháp truyền thống,
không sử dụng bộ đề. Nhưng khi kiểm tra 45 phót thì cho HS líp đối chứng làm
cùng đề với líp thực nghiệm và thang điểm cho từng bài như nhau.
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Tiến hành sử dụng bộ đề
* Đối với GV:
– GV thường xuyên sử dụng các đề kiểm tra 15 phút để củng cố bài học
cuối giờ hoặc kiểm tra bài cũ. Trước khi kiểm tra chương, GV cũng cho ôn tập
với đề kiểm tra 45 phút. Phát cho HS hệ thống bộ đề kiểm tra 15 phút, đề 45
phút để HS tự kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng khi kết thúc bài mới hoặc kết
thúc chương (Các đề này được lấy phần lớn từ đề nguồn). HS tự chấm điểm
hoặc chấm chéo, hoặc GV chấm, sau đó cho HS đối chiếu kết quả với đáp án.
GV phải thông báo các điểm này chỉ để khảo sát, khơng lấy điểm chính thức.
– Kết quả kiểm tra đánh giá của GV và bài tự kiểm tra của HS được dùng
để phân tích đánh giá độ khó, độ phân biệt của từng các câu hỏi trong bộ đề
kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học và đề nguồn. Trên cơ sở đó GV soạn ra đề 45
phút để kiểm tra trên cả hai lớp thực nghiệm và đối chứng lấy điểm thực tế.
Điểm này là cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng bộ đề.

* Đối với HS:
Sau mỗi bài học, HS tự kiểm tra kiến thức bằng các đề 15 phút do GV cung
cấp. HS có thể đọc trước nội dung bài mới và tự đặt ra các câu hỏi có liên quan
đến kiến thức mới. Sau mỗi chương, HS tự làm ở nhà bài 45 phút trong bộ đề, so
sánh đáp án để chấm. Có thể kết hợp hình thức học nhóm cho HS làm các bài
kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau.
3.3.2. Xác định hiệu quả sử dụng bộ đề
16


– Kết thúc mỗi chương, GV tiến hành kiểm tra 45 phỳt. Cỏc đề kiểm tra
này không nằm trong bộ đề đã cho HS làm thường xuyên mà GV tự xây dựng đề
theo yêu cầu, mục tiêu của chuẩn kiến thức kĩ năng của chương, sử dụng để
kiểm tra ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trên cơ sở xây dựng đề mới
nhưng đã rút kinh nghiệm. Có thể sử dụng từ đề nguồn các câu hỏi HS chưa
được cung cấp trước đó.
– Chấm bài kiểm tra 45 phút theo thang điểm 10, thống kê điểm số.
– Áp dụng Tốn Thống kê xử lí phân tích kết quả để đánh giá độ khó, độ
phân biệt, độ tin cậy của bộ đề và xác định hiệu quả của việc sử dụng bộ đề
kiểm tra kiến thức kĩ năng hoá học cho các lớp thực nghiệm và đối chứng.
4. Kết quả thực nghiệm sư phạm, phân tích, đánh giá
4.1. Xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm
a. Các số liệu về điểm số bài kiểm tra 45 phót của các líp TN và ĐC là cơ sở để
xác định độ khó, độ phân biệt, độ giá trị. Từ đó điều chỉnh các câu quá khó, quá
dễ và các câu có độ phân biệt chưa tốt, rút kinh nghiệm cho các đề sau.
b, Tính các tham số đặc trưng
 Trung bình cộng
 Phương sai (S2), độ lệch chuẩn (S)
 Hệ số biến thiên (V)
 Độ tin cậy của bài kiểm tra

 Tính độ khó (k) của câu hỏi
Tính độ phân biệt P của câu hỏi
4.2. Lập bảng, biểu và vẽ đồ thị đường lũy tích

17


Bảng 3.1: Bảng điểm kiểm tra của HS
ĐỀ

TRƯỜNG

LÍP

SĨ SÈ

TN

ĐIỂM

Nhân Chính
2
Lương Thế Vinh

45

0 0 0 1 2 6

8


10 7 6

5

45

0 0 3 2 2 9 13

9

5 2

0

TN

33

0 0 0 0 0 1

4

10 9 5

4

ĐC

33


0 0 0 0 0 7

8

7

6 3

2

45

0 0 0 2 1 6

7

11 8 6

4

ĐC

Lương Thế Vinh

7

TN

1


6

ĐC

Nhân Chính

0 1 2 3 4 5

8 9 10

45

0 0 3 2 2 9 12

9

6 2

0

TN

33

0 0 0 0 0 2

6

5


7 8

5

ĐC

33

0 0 0 0 1 4

7

9

5 5

2

Bảng 3.2: Bảng % HS đạt điểm khá giỏi, trung bình, yếu, kém
Đề sè

Truờng

Líp

Nhân Chính
1
Lương Thế Vinh
Nhân Chính
2

Lương Thế Vinh

% yếu kém

% TB

% khá

% giỏi

TN

6,67

31,11

37,78

24,44

ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC
TN
ĐC

15,56
0

0
6,67
15,56
0
3,03

46,67
15,15
45,45
28,89
46,67
24,24
33,33

31,11
57,58
39,39
42,22
33,33
36,36
42,42

4,44
27,27
15,16
22,22
4,44
39,40
21,22


Bảng 3.3.1: Bảng điểm trung bình
Đề sè
1
2

THPT Nhân Chính
11A3
11A6
7.01
5,87
7,04
5,91

THPT Lương Thế Vinh
11V0
11V1
7,76
6,89
7,85
7,09

Bảng 3.4. Bảng giá trị các tham số của các líp thực nghiệm và đối chứng
Đề sè 1

Các tham sè
ĐC

Đề sè 2
TN


18

ĐC

TN


S

45

33

33

χ

45
1,69

1,77

1,50

1,50

S2

5,87


7,09

7,09

7,85

2,86

3,13

2,25

2,25

28,79

24,96

21,16

19,10

0,825

0,83

0,85

0,86


cao

cao

cao

cao

V(%) =
ε=

S
.100%
X

S
n

Độ tin cậy
Đánh giá độ tin cậy của đề

Bảng 3.5: Bảng đánh giá độ khó
Đề


2

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

Đ
S
1

Câu

25
20

14
31

25

20

24
21

29
26

12
33

38
7

0,3

0,56 0,53

35
10
0,7
8

32
13

0,56

17
28

0,3
8

0,71

0,84

TB

khó

TB

TB

khó

Dễ

khó

Dễ

Dễ

12
21

16
17

0,4
8

19
14
0,5
8

20
13

19
14
0,5
8

11
23

17
16

25
8
0,7
8

13
20


Rất
Dễ
10
23

0,39

0,3

TB

TB

Khó

Khó

n

k= n
0
Đánh
giá
Đ
S
n

k= n
0
Đánh

giá

0,36
Khó

0,61
Dễ

19

TB

0,64 0,26

0,33 0,51
Khó

TB

Dễ


Bảng 3.6: Bảng giá trị độ phân biệt và đánh giá mức độ phân cách
của từng câu trong đề 45 phót
Đề

Câu
Nhóm điểm cao
(15HS)
Nhóm điểm

thấp (15HS)

1
Độ phân biệt:
p=

2

Nc − Nt
n

Nhóm điểm cao
(10HS)
Nhóm điểm
thấp (10HS)
Độ phân biệt:
P=

Nc − N t
n

1

2

3

4

5


6

7

8

9

10

9

8

10

15

9

13

14

12

11

13


5

3

4

8

2

5

5

4

2

3

0,27

0,33

0,4

0,46 0,46 0,53 0,6 0,53 0,6

0,67


Tạm Khá
được tốt

Khá
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

7


9

10

8

6

7

9

10

9

8

2

4

7

4

2

1


2

6

3

5

0,5

0,5

0,3

0,4

0,4

0,6

0,7

0,6

0,6

0,3

Rất
tốt


Rất
tốt

Tạm Khá
được tốt

Khá
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất
tốt

Rất Tạm
tốt được

Để có thể rót ra những nhận xét chính xác, đầy đủ hơn chúng tơi so sánh
chất lượng của HS giữa líp thực nghiệm và líp đối chứng bằng đường luỹ tích
ứng với kết quả nêu trong bảng trên. Trục tung chỉ sè % HS đạt điểm X i trở
xuống, trục hoành chỉ điểm số.
Đồ thị 3.1: Đồ thị đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra

20



của hai líp 11A3 và 11A6 Đề sè 1 (Trường THPT Nhân Chín

Đồ thị 3.2: Đồ thị đường luỹ tích so sánh kết quả kiểm tra
của hai líp 11V0 và 11V1 Đề sè 2 (Trường THPT Lương Thế Vinh)

Biểu đồ3.3. Biểu đồ so sánh kết quả học tập của HS líp thực nghiệm - đối chứng

Đề 1- (Nhân Chính)

Đề 2-(Lương Thế Vinh)

21


III. 5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
Từ kết quả thực nghiệm trên cho thấy, chất lượng học tập của HS các nhóm
TN cao hơn các nhóm ĐC:
+ Điểm trung bình của HS các nhóm TN ln cao hơn các nhóm ĐC ( X TN > X § C ).
+ Tỉ lệ % HS đạt điểm khá, giỏi ở các nhóm TN ln cao hơn ở các nhóm ĐC.
+ Đồ thị các đường lũy tích của nhóm TN ln nằm về bên phải đồ thị các
đường lũy tích của nhóm ĐC.
+ Hệ số biến thiên V của các nhóm TN bao giê cũng nhỏ hơn các nhóm ĐC,
chứng tỏ mức độ phân tán quanh giá trị trung bình cộng của các nhóm TN nhỏ hơn,
nghĩa là chất lượng của các nhóm TN đều hơn so với các nhóm ĐC.

KẾT LUẬN
22



1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã hồn thành
những cơng việc sau đây:
1. Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của HS.
Cơ sở lí luận về việc xây dựng câu hỏi TNKQ và TNTL. Định hướng đổi
mới kiểm tra, đánh giá mơn Hố học ở THPT, các u cầu chung của bộ đề
kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hoá học.
2. Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định múc tiêu cần kiểm tra
đánh giá, từ đó thiết lập bảng ma trận đề kiểm tra 45 phót. Trên cơ sở đó để xây
dung bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hố học.
3. Chóng tơi đã lùa chọn xây dựng được 9 đề kiểm tra 15 phót, mỗi đề gồm
10 câu hỏi TNKQ; 2 đề kiểm tra 45 phót với mỗi đề gồm 15 câu hỏi TNKQ và
TNTL gồm 2 câu hỏi (theo tỉ lệ 60% trắc nghiệm khách quan và 40% trắc
nghiệm tự luận). Xây dựng được 134 câu hỏi TNKQ và 20 câu hỏi TNTL (trong
đề nguồn) thuộc 2 chương 8 (Dẫn xuất halogen. Ancol – Phenol) và chương 9
(Anđehit – Xeton – Axit cacboxylic) Líp 11 - Nâng cao.
4. Đã đề xuất phương pháp sử dụng bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ
năng hóa học.
4.1. Đối với GV:
GV thường xuyên sử dụng các đề kiểm tra 15 phót để củng cố bài học cuối
giê hoặc kiểm tra bài cũ. Trước khi kiểm tra chương, GV cịng cho ơn tập với
các đề kiểm tra 45 phót và bộ đề nguồn. Có thể kết hợp hình thức học nhóm, cho
HS làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau. Khuyến khích HS nêu câu hỏi
và trả lời, tìm tịi kiến thức mới.
4.2. Đối với HS:
Sau mỗi bài học, HS tự kiểm tra kiến thức của mình bằng cách làm các đề
15 phót do GV cung cấp. HS có thể đọc trước nội dung bài mới và tù đặt ra các
23



câu hỏi có liên quan đến kiến thức mới. Sau mỗi chương, HS tự làm ở nhà bài
45 phót trong bộ đề, so sánh đáp án để chấm. Có thể kết hợp hình thức học
nhóm cho HS làm các bài kiểm tra và chấm chéo lẫn nhau.
5. Đã thực hiện thực nghiệm sư phạm ở 2 trường THPT Nhân Chính và
THPT Lương Thế Vinh.
Tiến hành thực nghiệm đề 15 phót (sau mỗi bài học hoặc đầu giê kiểm tra
bài cũ). Đã cung cấp bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng cho 156 lượt HS
của 2 líp thực nghiệm để các em có thể sử dụng tự kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của mình.
Đã xử lí được 9 bài kiểm tra 15 phót và 2 bài 45 phót để đánh giá độ khó,
độ phân biệt của từng câu hỏi trong đề. Ngồi ra chúng tơi đã kiểm tra được với
các câu hỏi nguồn phần dành cho HS và GV.
Đã chấm được 312 bài kiểm tra líp thực nghiệm và đối chứng.
Qua phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm, chúng tôi nhận thấy: Việc sử
dụng bộ đề tù kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng đã giúp HS tự học tốt, giúp
các em tù tin hơn trước các bài kiểm tra cũng như trong quá trình lĩnh hội kiến
thức, giúp các em nhiều trong quá trình học nhóm, hoạt động tập thể, gây được
hứng thó cho HS với mơn Hố học.
Các GV dạy thực nghiệm đều có ý kiến thống nhất rằng: Hệ thống câu
hỏi khá rõ ràng, phong phú đáp ứng được những yêu cầu cụ thể của việc thiết kế
các bài soạn, các bài kiểm tra phần hữu cơ hố học líp 11- Nâng cao.
Nh vậy, xây dựng hệ thống bộ đề trên nêu trên sẽ góp phần tích cực vào
việc tăng cường năng lực tự kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng hố học cho
HS, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THPT.
2. Một số đề xuất, kiến nghị
Từ kết quả bước đầu của việc sử dụng bộ đề kiểm tra và căn cứ vào triển
vọng của việc sử dụng, chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn và sử dụng
phương pháp xây dựng bộ đề và áp dụng vào quá trình dạy học, giúp HS có cách
học và kiểm tra tốt hơn. Nên tiếp tục nghiên cứu, phát triển hệ thống câu hỏi


24


nguồn đa dạng. phong phú, chính xác để sử dụng trong q trình dạy và học của
GV và HS.
Mục đích của bộ đề là nâng cao năng lực tự kiểm tra đánh giá kiến thức,
kĩ năng của HS, vì vậy chúng tơi đề nghị sử dụng tiêu chí HS cần biết cách tóm
tắt nội dung bài học mới và đặt được câu hỏi cần trả lời đối với mỗi bài trước
khi đến líp. Đạt được mục đích này thì kết quả học tập của HS chắc chắn sẽ cao
hơn phương pháp học tập truyền thống rất nhiều.
3. Hướng phát triển của đề tài
3.1. Tiếp tục xây dựng, tuyển chọn các câu hỏi nguồn để xây dựng các đề
kiểm tra 15 phót và 45 phót cho bộ đề kiểm tra đánh giá kiến thức kĩ năng hóa
học líp 12.
3.2. Vận dụng vào q trình dạy học mơn Hóa học ở trường THPT.

25


×