Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN LƯƠNG CỦA KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG QUA 3 NĂM (2008-2010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.05 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
2. Phương pháp nghiên cứu
3. Hạn chế của đề tài
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch
1.1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch
1.1.1.3. Du khách
1.1.1.4. Nhu cầu du lịch
1.1.1.5. Một số vấn đề của hiệu quả trong kinh doanh du lịch
1.1.2. Lao động, quản trị lao động trong kinh doanh du lịch và ý nghĩa của nó
1.1.2.1. Lao động và quản trị lao động trong du lịch
1.1.2.2. Quản trị lao động trong du lịch và mục đích
1.1.3. Tiền lương, quản trị tiền lương và ý nghĩa
1.1.3.1. Khái niệm về tiền lương
1.1.3.2. Quản trị tiền lương trong doanh nghiệp
1.1.3.3. Ý nghĩa của công tác quản trị tiền lương
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương
1.1.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp phân tích hiệu quả công tác quản trị lao
động và tiền lương
1.1.4.1. Các chỉ tiêu
1.1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả công tác quản trị lao động-tiền lương
1.2. Cơ sở thực tiễn
1
1.2.1. Tình hình lao động của nước ta
1.2.2. Tình hình lao động trong ngành du lịch ở nước ta
1.2.3. Các chính sách của nhà nước về tiền lương và lao động


1.2.4. Những thành tựu đạt được của ngành du lịch Thừa Thiên Huế
1.3. Tình hình cơ bản của công ty du lịch Hương Giang
1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Khách Sạn Hương Giang
1.3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Khách Sạn Hương Giang
1.3.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy của Khách Sạn Hương Giang
1.3.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý
1.3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
1.3.3. Tình hình lao động tại Khách sạn Hương Giang qua 3 năm (2008 – 2010)
1.3.4. Tình hình vốn kinh doanh của Khách Sạn Hương Giang qua 2 năm (2009-
2010)

1.3.5. Tình hình doanh thu của khách sạn qua 2 năm (2009-2010) 33
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG CỦA KHÁCH SẠN HƯƠNG GIANG QUA 3 NĂM (2008-2010)
2.1. Đánh giá công tác quản trị lao động
2.1.1. Phân tích đặc điểm lao động của khách sạn Hương Giang qua 3 năm
2.1.1.1. Đặc điểm lao động của khách sạn Hương Giang
2.1.1.2. Phân tích trình độ của người lao động tại khách sạn Hương Giang qua 3
năm (2008-2010)
2
2.1.1.3. Phân tích đặc điểm theo trình độ bổ sung nghiệp vụ của lao động trong
Khách sạn qua 3 năm (2008-2010)
2.1.1.4. Phân tích tình hình tuyển dụng lao động tại Khách sạn Hương Giang qua
3 năm (2008 – 2010)
2.1.2. Đánh giá công tác quản trị lao động tại công ty Du lịch Hương Giang
2.1.2.1. Phân tích tình hình lao động giảm tại công ty Du lịch Hương Giang qua
3 năm (2008-2010)
2.1.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng lao động qua 3 năm 2008 – 2010
2.2. Đánh giá công tác quản trị tiền lương

2.2.1. Các hình thức trả lương
2.2.1.1. Hệ thống tiền lương chung
2.2.1.2. Hệ thống tiền lương chung tại khách sạn Hương Giang
2.2.2. Phân tích mức sinh lợi của lao động và tiền lương của khách sạn Hương
Giang - Huế
2.2.3. Kết luận về hiệu quả công tác quản trị tiền lương của Khách Sạn Hương
Giang
2.2.3.1. Mối quan hệ giữa quản trị lao động- tiền lương và sản xuất kinh doanh

2.2.3.2. Những thành tựu đạt được trong quản trị tiền lương
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
3.1Cơ sở đề ra giải pháp
3.2. Một số biện pháp
3.2.1. Biện pháp chung
3.2.2. Biện pháp cụ thể
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận 57
2. Kiến nghị
2.1. Đối với du lịch và các ban ngành có liên quan
2.2. Đối với Khách Sạn Hương Giang
3
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
Phần I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
- Cùng hội nhập với sự phát triển của các nước trên thế giới, nước ta đã thực
hiện quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa nền kinh tế ngày càng
phát triển, cuộc sống con người ngày càng được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần.

Tất cả các yếu tố đó đều ảnh hưởng trực tiếp từ hoạt động của con người. Mọi việc
làm, mỗi hành động của con người tồn tại trong đất nước quyết định đến cuộc sống
của bản thân họ và sự đi lên của đất nước đó. Do đó, con người và lao động là một vấn
đề được mỗi quốc gia trên thế giới rất quan tâm. Việt Nam là một nước có nền kinh tế
đang phát triển, dân số động, nguồn lao động dồi dào. Cho nên, khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn lao động là mối quan tâm của Đảng và nhà nước ta, để thực hiện tốt
nhiệm vụ trên cần phải được cụ thể hoá trong từng lĩnh vực, từng phạm vi sản xuất
kinh doanh.
- Bất kỳ sự kinh doanh nào cũng hướng tới lợi nhuận cao nhất của quá trình
kinh doanh đem lại, trong đó có một phần đóng góp rất lớn của nguồn lao động nếu sử
dụng có hiệu quả trong kinh doanh du lịch cũng như mọi ngành kinh tế khác. Nhưng
nhu cầu du lịch là nhu cầu cao cấp do đó phải phục vụ khách tận tình, chu đáo. Mọi
sản phẩm, dịch vụ bán ra phải bảo đảm tuyệt đối chất lượng tốt xứng đáng với bản
chất và quy mô của mình, điều này một phần được thể hiện qua đội ngũ lao động và
phương pháp quản lý lao động của doanh nghiệp và với mục đích cuối cùng của người
lao động là tiền lương và thu nhập của họ. Vậy để xứng đáng với những gì người lao
động bỏ ra thì phần thu nhập phải đi kèm với hiệu suất làm việc nhằm kích thích sự
hoạt động của người lao động. Lương là thành phần chính của thu nhập rất được nhiều
người quan tâm, quyết định sự tồn tại và phát triển của con người, là yếu tố tái sản
xuất của mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó tiền lương phải được phân phối một
cách sao cho hợp lý nhất, công bằng nhất nhằm tránh những mâu thuẫn giữa người sử
dụng lao động và người lao động, giữa những người lao động với nhau, bên cạnh đó
kích thích phát triển mọi khả năng tiềm ẩn của người lao động.
5
- Khách sạn Hương Giang là một trong những đơn vị hoạt động du lịch hàng
đầu ở Thừa Thiên Huế. Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động và tiền lương trong
mỗi doanh nghiệp, cùng với sự phát triển kinh tế và con đường đi lên của đất nước thì
việc phân tích lao động - tiền lương sao cho có hiệu quả nhất, lợi nhuận cao nhất trong
doanh nghiệp tổ chức nói riêng và trong nền kinh tế của một đất nước nói chung. Điều
này nhằm tạo động lực cho người lao động hiểu rõ doanh nghiệp mong chờ những gì

từ họ và họ có thể mong muốn những gì từ doanh nghiệp.
Bởi vậy, trong thời gian thực tập tại khách sạn Hương Giang, với những kiến
thức về kinh tế và quản trị kinh doanh của bản thân cùng với sự hướng dẫn của giáo
viên hướng dẫn nên tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá tình hình quản trị lao động và tiền
lương của khách sạn Hương Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được chia làm 3 phần với nội dung chủ yếu là đi sâu nghiên cứu đánh giá
công tác quản trị lao động tại khách sạn Hương Giang, thống kê và xử lý số liệu để
dùng làm cơ sở đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị lao động
và tiền lương tại khách sạn Hương Giang. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi
có sử dụng một số phương pháp sau:
• Phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic.
• Phương pháp thống kê.
• Phương pháp thu thập, xử lý số liệu.
• Phương pháp so sánh.
3. Hạn chế của đề tài
Do giới hạn về thời gian và kiến thức nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về
quản trị lao động và tiền lương tại khách sạn Hương Giang nên chưa có cái nhìn tổng
thể đối với toàn bộ nhân viên làm việc tại Khách sạn.
Bản thân là sinh viên Khoa quản trị kinh doanh, nhưng do hạn chế về kiến thức
và kinh nghiệm thực tế về tình hình về quản trị lao động và tiền lương của khách sạn
Hương Giang nên chắc chắn bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và nhầm lẫn.
6
Hơn nữa do hạn chế về mặt thời gian và phạm vi nghiên cứu nên tất cả các khía cạnh
của vấn đề chưa được khai thác đầy đủ.
Em mong nhận được sự góp ý của Quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để đề tài
được hoàn thiện hơn.
7
Phần II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận:
1.1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về du lịch:
1.1.1.1. Khái niệm về du lịch:
Hoạt động du lịch mang tính chất tổng hợp nên mỗi góc độ tiếp cận có những
cách định nghĩa khác nhau.
+ Năm 1963, Hội nghị Liên Hiệp Quốc về du lịch ở Roma định nghĩa như sau:
Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt
nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể bên ngoài nơi ở
thường xuyên của họ với mục đích hòa bình.
+ Theo tự điển bách khoa toàn thư của Việt Nam (1966)
- Định nghĩa thứ nhất:
Du lịch là một dạng nghỉ dưỡng, tham quan tích cực của con người ngoài nơi
cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công
trình văn hóa nghệ thuật…
- Định nghĩa thứ hai:
Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng
cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm
tăng tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình;
về mặt kinh tế là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình
thức xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tại chỗ.
+ Tổ chức du lịch thế giới (WTO) đã nhìn nhận du lịch dưới góc độ tổng quát
hơn: “Du lịch là toàn bộ hoạt động của con người đến và ở lại tại những nơi ngoài
môi trường sống hằng ngày của họ trong một thời gian nhất định với mục đích giải trí,
công vụ hay mục đích khác”.
8
+ Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam thì định nghĩa rằng: “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu
cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định”
1.1.1.2. Khái niệm về sản phẩm du lịch:
Sản phẩm du lịch là bao gồm tất cả những cái gì nhằm đáp ứng nhu cầu và

mong muốn của khách du lịch.
1.1.1.3. Du khách:
+ Theo khoản 1, điều 4, Luật Du lịch Việt Nam: “Khách du lịch là người đi du
lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận
thu nhập ở nơi đến”.
+ Theo Tổ chức du lịch thế giới (WTO), thì:
Một số đặc trưng của du khách:
- Là người đi khỏi nơi cư trú của mình.
- Không theo đuổi mục đích kinh tế.
- Đi khỏi nơi cư trú từ 24 giờ trở lên.
- Khoảng cách tối thiểu từ nhà đến địa điểm đến (30, 40 hoặc 50…dặm) tùy vào
quan niệm của từng nước.
Khách du lịch quốc tế:
Năm 1963 tại hội nghị của Liên Hiệp Quốc về du lịch tại Roma, Ủy ban thống
nhất:
“Khách du lịch quốc tế là người thăm viếng một số nước khác ngoài nơi cư trú
của mình với bất cứ lý do nào ngoài mục đích hành nghề để nhận thu nhập từ nước
được viếng thăm”.
Năm 1989, “ Tuyên bố của Lahaye về du lịch” của Hội nghị liên minh Quốc hội
về du lịch:
Khách du lịch quốc tế là những người:
- Trên đường đi thăm một hoặc một số nước khác với nước mà họ cư trú
thường xuyên.
9
- Mục đích của chuyến đi là tham quan, thăm viếng hoặc nghỉ ngơi không quá
thời gian 3 tháng, nếu trên 3 tháng thì phải xin phép gia hạn.
- Không được làm bất cứ việc gì để được trả thù lao tại nước đến do ý muốn
của khách hay do yêu cầu của nước sở tại.
- Sau khi kết thúc đợt tham quan (hay lưu trú) phải rời khỏi nước đến để về
nước nơi cư trú của mình hoặc đến một nước khác.

Theo định nghĩa của Tổ chức du lịch thế giới (WTO): “Khách du lịch quốc tế
là những người viếng thăm một nước ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình trong
thời gian 24 giờ nhưng không vượt quá một năm và không nhằm mục đích kiếm tiền”.
Khoản 3, điều 34, Luật Du lịch Việt Nam định nghĩa như sau: “Khách du lịch
quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du
lịch, công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du
lịch”
Du lịch quốc tế: Là những chuyến du lịch mà nơi cư trú của khách du lịch và nơi đến
du lịch thuộc hai quốc gia khác nhau, khách du lịch đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ ở
nơi đến du lịch.
1.1.1.4. Nhu cầu du lịch:
Nhu cầu du lịch là nhu cầu của con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của
mình một cách tạm thời theo nhiều kiểu du hành khác nhau ngoài mục đích làm việc
hay một hành động nào đó có hưởng thù lao. Để phản ánh nhu cầu du lịch, người ta sử
dụng các chỉ tiêu gián tiếp sau:
- Số lượt đến của khách du lịch.
- Số ngày đêm lưu lại của khách du lịch.
- Số lượng tiền khách du lịch đã chi tiêu.
1.1.1.5. Một số vấn đề của hiệu quả trong kinh doanh du lịch:
a/. Khái niệm:
Hiệu quả kinh tế trong kinh doanh du lịch là việc thể hiện mức độ sử dụng các
yếu tố sản xuất và tài nguyên du lịch trong một giai đoạn nhất định nhằm sản xuất và
tiêu thụ một khối lượng các dịch vụ, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
khách du lịch với hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá nhỏ nhất.
10
b/. Ý nghĩa của hiệu quả kinh doanh:
- Giúp cho người kinh doanh thấy được mối tương quan giữa kết quả đạt được
và kinh phí bỏ ra, từ đó đưa ra biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế một cách
hợp lý.
- Với thực tế của hiệu quả kinh doanh mang lại ta có thể nhận thấy sự cần thiết

của việc phân tích hiệu quả kinh tế trong hoạt động kinh doanh xã hội nói chung và
kinh doanh du lịch nói riêng.
- Vì vậy việc đánh giá hiệu quả kinh doanh là một điều rất cần thiết nhằm giúp
ta xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, từng bước khắc phục được hạn
chế, ngày càng nâng cao hiệu quả trong công tác kinh doanh du lịch.
c/. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong kinh doanh du lịch:
- Nhân tố kinh tế: vốn và nguồn vốn là nhân tố không thể thiếu được trong hoạt
động kinh doanh. Sử dụng có hiệu quả vốn và nguồn vốn hay không? Đây là yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh.
- Địa điểm: trong kinh doanh địa điểm cũng đóng vai trò hết sức quan trọng.
- Nghệ thuật kinh doanh: đây là phần thể hiện tài năng của nhà kinh doanh
nhằm tạo lợi thế cho doanh nghiệp.
- Tính thời vụ trong du lịch: gây ảnh hưởng bất lợi trong việc sử dụng tất cả
thành phần trong kinh doanh du lịch. Trong các mùa du lịch khác nhau thường có kết
quả kinh doanh khác nhau.
1.1.2. Lao động, quản trị lao động trong kinh doanh du lịch và ý nghĩa của
nó:
1.1.2.1. Lao động và quản trị lao động trong du lịch:
a/. Khái niệm lao động:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất
và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Hoạt động lao động là đối tượng
nghiên cứu của các nhà kinh tế trên thế giới và đã được nhìn dưới nhiều góc độ khác
nhau, từ đó đã có nhiều định nghĩa khác nhau.
11
Theo quan niệm của kinh tế chính trị học thì lao động là quá trình con người
dùng tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã
hội. Như vậy, lao động là một hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra những
sản phẩm phục vụ đời sống của người lao động. Trong quá trình lao động đòi hỏi phải
có sự sáng tạo và đó là những hoạt động của con người.

Theo những nhà kinh tế học hiện đại, họ cho rằng: “Lao động là một trong
những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là toàn bộ nguồn nhân lực
sẵn có trong doanh nghiệp để dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh”.
Qua quan niệm trên: Lao động là một vấn đề tất yếu của cuộc sống, của mọi
quá trình hoạt động tồn tại và phát triển của con người. Bởi vậy, để cuộc sống con
người ngày càng đi lên thì hoạt động lao động của con người phải có mục đích và hiệu
quả tốt nhất để phục vụ đời sống của họ.
b/. Tầm quan trọng của lao động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có ba yếu tố cơ bản: tư
liệu lao động, đối tượng lao động và lao động; trong đó lao động là yếu tố có tính chất
quyết định.
Trong tất cả các chế độ xã hội, việc làm ra của cải vật chất, thỏa mãn tất cả các
nhu cầu, các điều kiện về sinh hoạt, sinh tồn của xã hội đều do lao động mà có.
Lao động là hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con người nhằm biến
đổi các vật thể tự nhiên thành những vật thể cần thiết để thỏa mãn nhu cầu của xã hội.
Lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội.
c/. Lao động trong du lịch:
Lao động trong du lịch cơ bản giống như mọi ngành kinh tế khác trong xã hội,
ngoài ra có những nét mang đặc điểm riêng của ngành du lịch: Lao động trong du lịch
bao gồm cả lao động sản xuất phi vật chất và lao động sản xuất vật chất, trong đó lao
động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ trọng lớn hơn, bên cạnh đó lao động có tính
chuyên môn hoá cao đã làm cho một số hoạt động của một số công việc trở nên độc
lập với nhau. Thời gian lao động của ngành phụ thuộc vào thời gian và đặc điểm tiêu
dùng của khách. Ngày làm việc thường bắt đầu từ sáng sớm cho đến tối khuya, ngày
12
làm việc cả ngày lễ, ngày tết. Ngoài ra cường độ lao động không đồng đều, kèm theo
sự chịu đựng về mặt tâm lý của người lao động đối với khách đã làm tăng thêm sự khó
khăn về mặt lao động của ngành và đặc biệt vấn đề quản trị lao động.
d/. Phân loại lao động trong công ty:
Để hiểu rõ hơn về tình hình lao động của công ty, ta có thể phân loại lao động

dựa vào những yếu tố sau:
- Dựa vào yếu tố trả lương: toàn bộ lao động của công ty được chia làm 2 loại:
+Lao động trong danh sách.
+Lao động ngoài danh sách.
- Dựa vào tính chất ổn định của công việc: toàn bộ lao động của công ty được
chia làm 3 loại:
+Lao động hợp đồng không thời hạn.
+Lao động hợp đồng thời hạn 1-3 năm.
+Lao động thời vụ.
- Dựa vào mối quan hệ của quá trình sản xuất kinh doanh: toàn bộ lao động của
công ty được chia làm 2 loại:
+Lao động gián tiếp.
+Lao động trực tiếp.
e/. Ý nghĩa:
Để cho nền kinh tế tồn tại và phát triển, điều tất yếu phải tồn tại là nguồn lao
động, là một trong những yếu tố quyết định về quy mô, năng lực, trình độ, sản xuất
của một doanh nghiệp, công ty hay tập đoàn…, lao động là yếu tố đầu vào của quá
mọi trình sản xuất, bởi vậy lao động cũng đóng góp một phần vào sự sống của mọi
hoạt động sản xuất.
Trong du lịch lao động được chú trọng hơn vì sản phẩm lao động đa số là sản
phẩm vô hình, nó được sản xuất trực tiếp từ người lao động, do đó tính chất lao động
được khẳng định mạnh mẽ hơn.
Để đạt được kết quả tốt trong kinh doanh điều tất yếu là phải có một đội ngũ
cán bộ công nhân viên tài năng, kể cả lao động trực tiếp hay gián tiếp. Còn ngược lại
13
đội ngũ cán bộ thiếu năng lực, không đảm bảo được năng suất, hiệu quả lao động cần
thiết sẽ dẫn đến sự thất bại trong kinh doanh.
1.1.2.2. Quản trị lao động trong du lịch và mục đích:
a/. Quản trị lao động:
Quản trị lao động là theo dõi, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh, kiểm tra sự

trao đổi chất giữa con người với con người, giữa con người với yếu tố tự nhiên trong
quá trình tạo ra của cải vật chất, tinh thần để thỏa mãn nhu cầu xã hội.
Không có một loại hoạt động tổ chức nào mang lại hiệu quả nếu thiếu nhân lực,
là yếu tố tất yếu đóng góp vào sự thành công hay thất bại trong quá trình sản xuất.
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào cũng muốn đạt được mục tiêu của mình đề
ra và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực sẵn có, điều này thể hiện qua vấn
đề quản trị nhân lực. Nhưng trong thực tế không phải bất kỳ một tổ chức sản xuất kinh
doanh nào cũng nhận thức về vấn đề này, vẫn có những trường hợp thường hay bị
động chạy theo công việc hoặc có bộ phận tổ chức nhân sự nhưng không có chương
trình, kế hoạch tổ chức đồng bộ. Bởi vậy, quản trị lao động là chức năng kế hoạch hoá
nguồn nhân lực nhằm thu hút con người tham gia lao động, bên cạnh đó phải tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực.
b/. Quản trị nhân lực trong du lịch:
Quản trị nhân lực là một bộ phận không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh nói chung và trong kinh doanh du lịch nói riêng nhằm củng cố duy trì đầy đủ số
lượng và chất lượng người làm việc cần thiết cho tổ chức để đạt mục tiêu đề ra.
Trong du lịch, quản trị nhân lực thường gặp nhiều khó khăn bởi do đặc điểm
của lao động trong du lịch: là một quá trình hoạt động sản xuất phi vật chất chiếm tỷ
trọng lớn, cũng như về thời gian lao động thường bị động, cường độ lao động không
đều và chịu nhiều áp lực về tâm lý. Bên cạnh đó lao động du lịch diễn ra ở các cơ sở
độc lập, phân tán, dịch vụ và hàng hoá dịch vụ rất đa dạng, phong phú mang đặc trưng
riêng cho từng loại ở các cơ sở đó, bởi vậy lao động trong du lịch không những bị
phân chia theo từng loại dịch vụ mà còn bị phân chia theo cả về không gian. Tất cả các
đặc điểm trên đã gây trở ngại cho công tác tổ chức và quản lý trong kinh doanh du
14
lịch, ngoài ra tính biến động về nhân lực cao do tính chất thời vụ của ngành cũng gây
ảnh hưởng lớn đến việc quản lý và quản trị nhân lực.
15
c/. Mục đích quản trị nhân lực:
Quản trị nhân lực trong một quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh đóng vai

trò hết sức quan trọng và mục đích quan trọng cuối cùng là nhằm đạt được các vấn đề
sau:
- Tạo ra được một chính sách về nhân viên từ đó áp dụng một cách chuẩn mực
và có hệ thống thống nhất đối với từng tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xác định nhu cầu lao động của từng bộ phận trong khách sạn.
- Xác định được việc tuyển mộ, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nguồn lao
động.
- Xây dựng cơ cấu phân phối tiền lương, thu nhập một cách có hiệu quả nhất và
công bằng nhất.
Tóm lại: Việc sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là mục đích cuối cùng của
tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.3. Tiền lương, quản trị tiền lương và ý nghĩa:
1.1.3.1. Khái niệm về tiền lương:
a.Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận xã hội mà người lao động được
sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái sản
xuất sức lao động.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của công nhân viên chức, ngoài ra họ
còn được hưởng chế độ trợ cấp xã hội trong thời gian nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, và các khoản tiền thưởng thi đua, thưởng năng suất lao động
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung: “Tiền lương là một phần thu nhập quốc
dân, biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có kế hoạch cho công
nhân viên chức phù hợp với sức lao động và chất lượng lao động cho công nhân viên
chức, dựa trên nguyên tắc phân phối lao động nhằm tái sản xuất sức lao động”.
Theo quan điểm của cải cách hệ thống tiền lương ở nước ta năm 1993: “ Tiền
lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận giữa người sử dụng lao
động và người lao động, phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trong nền kinh tế
thị trường”.
16
Theo Điều 55 Bộ luật Lao động của nước cộng hoà XHCNVN: “Tiền lương của

người lao động do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng lao động và được trả theo năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả công việc. Mức lương của người lao động không được
thấp hơn mức lương của nhà nước qui định”. Vậy, tiền lương của người lao động được xác
định dựa trên cả số lượng và chất lượng lao động mà người lao động đã đóng góp cho
doanh nghiệp. Tiền lương của cá nhân trong doanh nghiệp luôn gắn với lợi ích của doanh
nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Do vậy, tiền lương là đòn bẩy kinh tế thúc đẩy
việc nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
b/. Tiền thưởng:
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung thêm trong tiền lương do sự gia tăng về năng
suất lao động so với dự kiến ban đầu đặt ra nhằm khuyến khích vật chất cho người lao
động, nâng cao tinh thần lao động, năng suất lao động và hiệu quả của công tác…
c/. Phụ cấp:
Phụ cấp là những khoản thu nhập thêm của người lao động ngoài tiền lương và
tiền thưởng khi người lao động làm việc trong những điều kiện khác nhau.
1.1.3.2. Quản trị tiền lương trong doanh nghiệp:
a/. Quản trị tiền lương là gì?
Quản trị tiền lương là hệ thống các chính sách quyết định một cách tổng quát
các điều kiện, đối tượng và phương pháp trả lương sao cho phù hợp với trình độ, khả
năng của người lao động, nhằm kích thích vật chất, tinh thần, giúp người lao động làm
việc có hiệu quả hơn.
Nhà quản lý thường quan tâm đến việc nâng cao năng lực thực hiện của nhân
viên vì vậy họ mong muốn làm sao có thể sử dụng tiền một cách phân phối thích hợp
với việc thực hiện nhiệm vụ, hay nói cách khác là theo kết quả lao động trong thực tế.
Để làm được điều này không phải bao giờ cũng dễ dàng, do vậy ngoài phần lương
cứng còn thêm tiền thưởng, phụ cấp.
b/. Mục đích của công tác quản trị tiền lương:
- Xác định chiến lược tiền lương.
- Phát triển hệ thống tiền lương.
17
- Xây dựng kế hoạch tiền lương.

- Xây dựng phương pháp trả lương.
1.1.3.3. Ý nghĩa của công tác quản trị tiền lương:
Tiền lương có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động, là điều kiện
để nuôi sống bản thân và gia đình họ, còn đối với sản xuất thì tiền lương bù đắp sức
lao động mà người lao động bỏ ra để tái sản xuất lao động.
Xây dựng hệ thống tiền lương hợp lý sẽ thu hút và kích thích được nguồn lao
động, bên cạnh đó nâng cao tinh thần đoàn kết, tính cởi mở của người lao động với
nhau, giữa người lao động với người sử dụng lao động, tạo nên một khối thống nhất và
dễ dàng hướng đến một mục đích chung.
Tiền lương trả cho sức lao động hay giá cả của hàng hoá sức lao động mà người
sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định. Mức lương cao hay thấp phụ thuộc vào đối tượng lao
động cụ thể, một mức lương xứng đáng với sức lao động sẽ thúc đẩy được năng suất
lao động, còn ngược lại mức lương trả không phù hợp sẽ dẫn đến bất đồng và dẫn đến
trì trệ trong công việc, làm giảm ý chí phấn đấu, sáng tạo của người lao động, đây là
một trong những nguyên nhân dẫn đế sự thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh.
Do đó, công tác quản trị tiền lương có các ý nghĩa sau:
- Nhằm tạo ra một hệ thống phân phối hợp lý, công bằng để đem lại lợi ích cao
nhất cho doanh nghiệp cũng như người lao động.
- Xây dựng hợp lý giữa lương của các bộ phận và tổng quỹ lương của các
doanh nghiệp.
- Nhằm tạo ra mức lương hợp lý sẽ kích thích và thu hút nguồn lao động cho
doanh nghiệp.
1.1.3.4. Mối quan hệ giữa lao động và tiền lương:
Trong nền kinh tế thị truờng hiện nay thì vấn đề lao động-tiền lương rất được
quan tâm, bên cạnh đó vẫn có sự can thiệp của nhà nước. Hiện nay có được việc làm
ổn định và mức lương phù hợp là ước mơ của nhiều người lao động. Tiền lương cao
thì sẽ kích thích và thu được nhiều người lao động giỏi. Ngược lại những lao động giỏi
sẽ được ưu tiên trong tìm kiếm việc làm và chế độ lương bổng, bởi vậy lao động-tiền
18

lương là hai phạm trù tác động qua lại chặt chẽ với nhau, cùng nhau kích thích phát
triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu và phương pháp phân tích hiệu quả công tác quản trị
lao động và tiền lương:
1.1.4.1. Các chỉ tiêu:
Để đánh giá hiệu quả công tác quản trị lao động-tiền lương, người ta phải đánh
giá một cách tổng hợp, trên nhiều phương diện khác nhau, sau đây là một số chỉ tiêu
để đánh giá:
* Hiệu quả kinh doanh = kết quả sản xuất kinh doanh - chi phí sản xuất kinh
doanh
* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hoạt động công tác quản trị lao động và tiền lương:
- Năng suất lao động bình quân:
L
Q
=W
Trong đó: W: Năng suất lao động bình quân.
Q: Kết quả sản xuất kinh doanh (doanh thu, khối lượng sản phẩm )
L: Tổng số lao động bình quân.
- Sức sinh lợi lao động:
%100*PL
L
P
=
Trong đó: PL: Sức sinh lợi của một lao động
P: Lợi nhuận
S: Tổng số tiền lương
- Mức sinh lời của chi phí trên tiền lương:
%100*PS
S
P

=
Trong đó: PS: Mức sinh lời của chi phí trên tiền lương
P: Lợi nhuận
S: Tổng số tiền lương
- Tỷ trọng phí trên doanh thu:
19
%100*CTR
T
TC
=
Trong đó: CTR: Tỷ trọng phí trên doanh thu
TC: Tổng chi phí
T: Tổng doanh thu
* Nhóm các chỉ tiêu bình quân trong kỳ:
- Tiền lương bình quân của một lao động trong một tháng
12
1
*
S
F
=
Trong đó: F: Tổng quỹ lương trong năm
S: Lao động bình quân trong năm
- Thu nhập bình quân của một lao động trong tháng
Trong đó:: Tổng thu nhập của nhân viên trong năm
S: Lao động bình quân trong năm
* Nhóm chỉ tiêu biểu hiện độ phát triển của các hiện tượng:
- Tốc độ phát triển định gốc:
%100*T(%)
0

1
T
T
=
Trong đó: T: Tốc độ phát triển định gốc
: Số lượng kỳ báo cáo
: Số lượng kỳ gốc
- Tốc độ phát triển liên hoàn:
100*t(%)
1−
=
i
i
t
t
Trong đó: t: Tốc độ phát triển liên hoàn
: Mức độ kỳ thứ i
: Mức độ kỳ thứ i-1
1.1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả công tác quản trị lao động-tiền
lương:
Trong phân tích kinh tế, người ta thường sử dụng các phương pháp sau:
20
- Phương pháp chi tiết hoá.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp loại trừ.
- Phương pháp liên hệ cân đối.
* Tuỳ thuộc vào đặc điểm nghiên cứu của các lĩnh vực khác nhau mà người ta
chọn một trong những phương pháp phân tích để đánh giá tình hình hoạt động đối với
lĩnh vực phân tích lao động tiền lương của khách sạn một cách phức tạp và chi tiết.
Bên cạnh đó, tình hình hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào nhiều lĩnh vực và khu vực

khác nhau. Bởi vậy, để đánh giá công tác quản trị lao động-tiền lương, hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty ta dùng chủ yếu hai phương pháp sau:
+Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp phổ biến được sử dụng khá rộng
rãi trên nhiều lĩnh vực. Qua so sánh với nhiều mốc thời gian khác nhau cho phép ta
xác định được xu hướng và mức độ biến động của từng hiện tượng, lĩnh vực cụ thể để
từ đó hiểu được mức độ thực hiện mà ta đã đề ra.
+Phương pháp loại trừ: Đây là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của
từng nhân tố khác nhau đến kết quả của một quá trình hoạt động, để cho phép thay thế
các nhân tố khác nhau đến kết quả của một quá trình hoạt động, để cho phép thay thế
các nhân tố với nhau (phương pháp thay thế liên hoàn) hoặc trực tiếp dựa vào mức độ
biến động của từng bộ phận.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tình hình lao động của nước ta:
Nguồn lao động là tổng thể những tiềm năng lao động của xã hội, là số lượng dân cư
của đất nước có toàn bộ khả năng về thể chất và tinh thần có thể sử dụng được trong quá
trình lao động của con người, là tài nguyên cơ bản và quan trọng nhất của quốc gia, là yếu
tố tác động nhất, và quyết định nhất của lực lượng sản xuất. Nước ta hiện nay, sức lao động
tăng nhanh, hằng năm số người tìm việc lại tăng lên là 2% trở lên. Năm nay nước ta có
khoảng hơn 50 triệu người lao động. Nhưng nói chung trình độ lao động vẫn còn hạn chế,
đặc biệt là lao động nông thôn. Trong nền kinh tế thị trường lao động, chất xám được đặt
lên hàng đầu, là điều kiện cơ bản cần thiết để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Bên cạnh đó phải có những phương pháp quản lý hiện đại của những người quản trị tài
21
năng để khai thác nguồn lao động một cách hợp lý, có hiệu quả nhất. Hiện nay vấn đề đào
tạo và sử dụng lao động rất được Đảng - Nhà nước quan tâm. Đặc biệt nguồn lao động chất
xám và lao động có tay nghề cao được phát triển một cách mạnh mẽ.
Tham gia WTO tạo điều kiện thuận lợi hơn cho di chuyền vốn và công nghệ
vào nước ta, do đó thu hút vốn đầu tư tăng lên, tạo ra khả năng phát triển nhanh các
khu công nghiệp, các doanh nghiệp FDI. Một ví dụ là trong ngành giao thông vận tải,
sau khi gia nhập WTO các hãng tàu liên doanh được chuyển quyền thành lập công ty

100% vốn nước ngoài, trong các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, mức độ cam kết mở cửa
thị trường rộng lớn. Như trong dịch vụ xếp dỡ container cho phép thành lập công ty
50% vốn nước ngoài, dịch vụ thông quan cho phép liên doanh với 51% vốn nước
ngoài sau khi gia nhập WTO và sau 5 năm không hạn chế tỷ lệ vốn trong liên doanh.
Tương tự, trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông cũng đang mở cửa rộng
lớn để dòng vốn và công nghệ chảy vào nước ta…Do vốn trong khu vực FDI tăng lên,
sản xuất kinh doanh khu vực này sẽ mở rộng, trở thành khu vực thu hút nhiều lao động
chuyên môn, kỹ thuật trên thị trường lao động. Vì vậy, tham gia WTO có tác động
thúc đẩy phát triển thị trường đào tạo, dạy nghề và dịch vụ cung ứng lao động chuyên
môn, đáp ứng cầu lao động kỹ năng ngày càng tăng của khu vực FDI.
Ngoài ra, tham gia WTO tạo ra khả năng di chuyển dễ dàng hơn của lao động
Việt Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc đẩy phát triển xuất
khẩu lao động. Đặc biệt là nước ta có cơ hội hơn trong mở rộng thị trường xuất khẩu
lao động kỹ thuật sang các nước thành viên WTO như: Mỹ, Canada, các nước châu
Âu…Xuất khẩu lao động chuyên môn, kỹ thuật sẽ có tác động tích cực đối với kích
thích đào tạo nhân lực trên thị trường lao động, các yêu cầu khắt khe về tiêu chuẩn lao
động của thị trường lao động các nước phát triển, là động lực mạnh mẽ của phát triển
nguồn nhân lực nước ta.
1.2.2. Tình hình lao động trong ngành du lịch ở nước ta:
Năm 2010, ta đón 5 triệu khách quốc tế, 28 triệu khách trong nước, thu 96
nghìn tỷ đồng. Thông qua đó, ngành du lịch thu hút gần một triệu lao động, góp phần
xóa đói, giảm nghèo và qua xóa đói, giảm nghèo mà giải quyết tình trạng lộn xộn
22
trong các khu vực du lịch, bảo vệ môi trường sinh thái Tuy nhiên, để du lịch Việt
Nam phát triển nhanh và bền vững, cần "chuyển mạnh hơn nữa" trong nhận thức về
vai trò vị trí của du lịch đối với quá trình đổi mới kinh tế đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế, tức là hiểu về du lịch đầy đủ hơn, bản chất hơn. Thí dụ, sản phẩm du lịch là
sản phẩm hàng hóa nhưng bán không mất, trái lại càng bán nhiều càng nhân lên các
giá trị. Như biển chẳng hạn, với 3.260 km bờ biển, ta sẽ làm gì đây? Về việc này, ta
phải học Cuba. Nhờ biển mà Cuba vượt qua nhiều cơn khủng hoảng. Tất cả là do ý

thức được lợi thế, nên họ có chương trình bảo vệ, chống ô nhiễm và khai thác giá trị
du lịch biển một cách có hiệu quả.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề có tính chiến lược của mọi quốc
gia. Đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch là vấn đề có ý nghĩa
quyết định đối với nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngành du lịch, góp phần nhanh chóng đưa du lịch Việt Nam trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Nguồn nhân lực phải được phát triển một cách có hệ thống cả vế số
lượng và chất lượng. Để đạt được như mục tiêu kế hoạch 5 năm (2010-2015) đề ra,
cần phải có lực lượng lao động trực tiếp trong du lịch là hơn 333.000 người, nghĩa là
trong 5 năm tới cần phải đào tạo mới cho khoảng 100.000 lao động du lịch. Hiện tại,
chất lượng lao động cũng chưa đáp ứng được yêu cầu. Số có trình độ đại học trở lên
chỉ chiếm hơn 3%. Số lao động biết ngoại ngữ không nhiều, chỉ chiếm khoảng gần 1/2.
Tính chuyên nghiệp của lực lượng lao động trong ngành du lịch chưa cao. Vì vậy,
ngoài việc đào tạo mới thì việc đào tạo lại nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ lao
động hiện tại cũng cần được chú trọng. Đội ngũ cán bộ quản lý và giám sát du lịch
phải được đào tạo chuyên sâu và có bài bản cả về trình độ chuyên môn, kỹ năng giao
tiếp ngoại ngữ, tin học và có sự hiểu biết về pháp luật. Chỉ có thể phát triển du lịch
nhanh và bền vững trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu và toàn diện nếu có đội ngũ
lao động chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lý gồm đông đảo những hướng dẫn
viên du lịch lành nghề, những nhà khoa học công nghệ du lịch tài năng, giỏi chuyên
môn nghiệp vụ, tháo vát và có trách nhiệm cao.
Hiện nay, do năng lực quản lý của đội ngũ những người làm công tác trong
ngành du lịch của ta chưa có tính chuyên nghiệp cao thì việc sử dụng sự trợ giúp tư
23
vấn của nước ngoài là cần thiết nhằm không chỉ nâng cao hiệu quả xúc tiến phát triển
ngành du lịch mà còn nâng cao nghiệp vụ kỹ năng của cán bộ trong ngành du lịch.
Ngoài ra, cần tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân bằng nhiều hình thức về vai trò, vị
trí và hiệu quả của du lịch, về trách nhiệm phát triển du lịch, về cách ứng xử, giao tiếp
khi có khách quốc tế đến tham quan địa phương. Tránh tình trạng mời chào, chèo
khéo, bắt ép khách mua hàng. Kinh phí xúc tiến phát triển du lịch là quan trọng, song

đôi khi không phải lúc nào cũng cần có nhiều tiền, mà cần phải có cách "ứng xử phù
hợp". Khắc phục những yếu kém trong giao tiếp cũng rất quan trọng.
1.2.3. Các chính sách của nhà nước về tiền lương và lao động:
- Pháp luật quyết định nghĩa vụ người lao động và sử dụng lao động là thúc đẩy sản
xuất, vì vậy lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và trong hệ thống pháp luật
quốc gia. Kế thừa và phát triển pháp luật lao động của nhà nước từ sau cách mạng
tháng 8-1945 đến nay, bộ luật lao động thể chế hoá đường lối đổi mới của Đảng cụ thể
hoá các quy định của nhà nước CHXHCN VN đã được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ
X thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực thi hành năm 1995. Bộ luật lao động đảm
bảo quyền làm việc và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tạo điều kiện cho
mối quan hệ lao động được hài hòa và ổn định phát huy tài năng sáng tạo của người
lao động nhằm đạt năng suất chất lượng và tiến bộ xã hội.
- Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đồng lao động phụ
thuộc vào chất lượng, hiệu quả công việc và mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
- Nghị định 26/CP của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới trong
cộng đồng doanh nghiệp như sau:
- Năm 2008 mức lương tối thiểu là 540.000đ/tháng đựơc áp dụng kể từ ngày
01/01/2008.
-Năm 2009 mức lương tối thiểu là 650.000đ/tháng, được áp dụng từ ngày
1/5/2009, mức lương tối thiểu này là để căn cứ tính các mức lương khác có hệ thống
tháng lương, bảng lương, mức phụ cấp lương để trong đăng ký lao động bình thường.
Mức lương tối thiểu này được điều chỉnh từng bước phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội.
24
- Năm 2010, mức lương tối thiểu là 730.000đ/tháng, được áp dụng từ ngày
1/5/2010.
Ban hành kèm theo nghị định 26/CP hệ thống tháng lương, bảng lương áp dụng
cho các doanh nghiệp gồm:
+ Hệ thống tháng lương, bảng lương công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh và
dịch vụ.

+ Bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
+ Bảng lương chức vụ quản lý doanh nghiệp.
- Ngoài hệ thống quy định bảng lương như trên còn quy định các khoản phụ cấp
lương như sau: Phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm,
phụu cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp lao động.
- Từng loại phụ cấp có quy định rõ đối tượng được hưởng và mức phụ cấp khác
nhau.
* Khi làm thêm ngoài giờ tiêu chuẩn quy định thì tiền công được tính như sau:
+ Nếu làm vào ngày thường tiền công giờ làm thêm được trả 150%.
+ Nếu làm vào ngày lễ, nghỉ thì tiền công giờ làm thêm được trả 200%.
- Việc thực hiện chế độ tiền lương phải đảm bảo nguyên tắc sau:
+ Làm công việc gì, chúc vụ gì thì hưởng lương theo công việc và chức vụ đó
thông qua hợp đồng lao động.
+ Đối với công nhân và nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh, cơ sở đề xuất
lương là cấp bậc kỹ thuật.
+ Đối với tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn:
- Đối với chức vụ quản lý doanh nghiệp, tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp theo
mức độ phức tạp về quản lý và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Việc trả lương, theo kết quả sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp phải đảm bảo
các nghiệp vụ đối với nhà nước đã quy định. Nhà nước không hỗ trợ ngân sách để thực
hiện chế độ tiền lương mới.
25

×