Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Thực trạng lập kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm chống thấm thiên long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.44 KB, 31 trang )

Lời mở đầu
Mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch hoạt động, xây dựng
chiến lược và từ đó tổ chức thực thi chiến lược. Đối với các doanh nghiệp trong nền
kinh tế Thị trường với sự tồn tại và điều tiết của những quy luật khách quan như: quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, giá cả đòi hỏi phải cung cấp những thông tin một
cách chính xác, kịp thời và toàn diện thì công tác này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như ngày nay, người xây dựng chiến lược phải
tính đến nhiều yếu tố khách quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp.
Đồng thời phải phân tích những yếu tố đó một cách khoa học và có hệ thống để làm
cơ sở, căn cứ cho công tác xây dựng chiến lược hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp sao cho chiến lược lập ra mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội nói chung và
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa do ảnh hưởng của
các yếu tố môi trường luôn thay đổi, cạnh tranh và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế,
sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế nên công tác xây dựng chiến lược
không ngừng đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế Thị trường. Nhận thức được
tầm quan trọng của công tác xây dựng chiến lược nên cũng như các doanh nghiệp
khác.Sản xuất trực tiếp tạo ra hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường, là nguồn
gốc tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tạo ra sự tăng trưởng cho nền kinh tế
quốc dân và thúc đẩy xã hội phát triển. cùng với chức năng marketing và chức năng
tài chính nó tạo ra “cái kiềng doanh nghiệp”, mà mỗi chức năng đó là một cái chân.
Quản trị sản xuất là tổng hợp các hoạt động xây dựng hệ thống sản xuất và
quản lý quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào đẻ tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường, khai thác mọi tiềm năng của doanh nghiệp với
mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Quản trị sản xuất là một trong những lĩnh vực chủ yếu
của quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất và
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua tìm hiểu về Công ty TNHH thương mại
và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long, em xin chọn đề tài cho bài tập lớn cùa môn
1
là: “Tìm hiểu công tác sản xuất của Công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm
chống thấm Thiên Long”. Nội dung của bài gồm có:
Chương I: Tổng quan về Công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm chống


thấm Thiên Long
Chương II: Thực trạng lập kế hoạch kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại
và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long
Chương III: Đánh giá về thực trạng sản xuất của công ty
Do trình độ lý luận và nắm bắt thực tế còn nhiều hạn chế nên kết quả nghiên cứu
của em còn nhiều thiết sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ bảo, giúp
đỡ của các thầy cô trong nhà trường để em hoàn thiện bài tập lớn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN
XUẤT TẤM CHỐNG THẤM THIÊN LONG
I/ KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA LẬP KẾ HOẠCH
1/ Khái niệm
Lập kế hoạch là quá trình xác định những mục tiêu của tổ chức và phương thức tốt
nhất để đạt được những mục tiêu đó. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức
năng của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra.
Kế hoạch kinh doanh có thể coi là quá trình liên tục bới chất lượng ngày càng
tăng lên kể từ khi chuẩn bị xây dựng kế hoạch cho tới lúc chuẩn bị tổ chức thực hiện
kế hoạch nhằm đưa hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu đã đề ra.
Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt được là gì? Phương
tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào? Tức là, lập kế hoach bao gồm việc xác
định rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một chiến lược tổng thể để đạt được các
mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống các kế hoạch để thống nhất và phối
hợp các hoạt động.
2/ Vai trò của lập kế hoạch
Các nhà quản lý cần phải lập kế hoạch bởi vì lập kế hoạch cho biết phương
hướng hoạt động trong tương lai, làm giảm sự tác động của những thay đổi từ môi
trường, tránh được sự lãng phí và dư thừa nguồn lực, và thiết lập nên những tiêu chuẩn
thuận tiện cho công tác kiểm tra.
Hiện nay trong cơ chế thị trường có thể thấy lập kế hoạch có các vai trò to lớn

đối với các doanh nghiệp, gồm có:
- Kế hoạch là một trong những công cụ có vai trò quan trọng trong việc nỗ lực
của các thành viên trong một doanh nghiệp. Lập kế hoạch cho biết mục tiêu và cách
thức đạt được mục tiêu. Khi tất cả nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được
doanh nghiệp của mình sẽ đi đầu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu
đó thì chắc chắn họ sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức.
3
Nếu thiếu kế hoạch thì quỹ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc
phi hiệu quả.
- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp hay tổ
chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập kế hoạch trở
thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Lập kế hoạch
buộc nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự đoán được những thay đổi trong nội bộ
doanh nghiệp cũng như môi trường bên ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng
để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm sự chồng chéo và những hoạt động làm lãng phí nguồn
lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu được xác định, những
phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn nến sẽ sử dụng nguồn lực một
cách có hiệu quả, cực tiểu hóa chi phí bởi vì nó chủ động vào các hoạt động hiệu quả
và phù hợp.
Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm
tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế hoạch thì giống
như là một khúc gỗ trôi nổi trên dòng sông thời gian. Một khi doanh nghiệp không xác
định được là mình phải đạt được cái gì và đạt được nó bằng cách nào thì đương nhiên
sẽ không thể xác định được liệu mình có thực hiện được mục tiêu hay chưa, và cũng
không thể có được những biện pháp để điều chỉnh kịp thời kho có những lệch lạc xảy
ra. Do vậy, có thể nói nếu không có kế hoạch thì cũng không có cả kiểm tra.
Như vậy, lập kế hoạch rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý.
Nếu không có kế hoạch thì nhà quản lý có thể không biết tổ chức, khai thác con người
và các nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ không có

được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Không có kế hoạch, nhà
quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của mình, họ không biết
khi nào và ở đâu cần phải làm gì.
Tóm lại, chức năng lập kế hoạch là chức năng đầu tiên, là xuất phát điểm của
mọi quá trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế
4
hoạch có hiệu quả sẽ là chìa khóa cho việc thực hiện một cách hiệu quả những mục
tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
3/ Các loại kế hoạch
a/ Theo phạm vi hoạt động
* Kế hoạch chiến lược là kế hoạch ở cấp độ toàn bộ doanh nghiệp, nó thiết lập
nên những mục tiêu chung của doanh nghiệp và vị trí của doanh nghiệp đối với môi
trường.
Các kế hoạch chiến lược do những nhà quản lý cấp cao của tổ chức thiết kế với
mục đích là xác định những mục tiêu tổng thể cho tổ chức. Các kế hoạch chiến lược
liên quan đến mối quan hệ giữa con người của tổ chức với các con người của những tổ
chức khác.
* Kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch trình bày rõ và chi tiết cần phải làm như thế
nào để đạt được những mục tiêu đã được đặt ra trong kế hoạch chiến lược. Kế hoạch
tác nghiệp thể hiện chi tiết kế hoạch chiến lược thành những hoạt động hàng năm,
hàng quý, hàng tháng bao gồm các kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch nhân công, kế
hoạch tiền lương, kế hoạch sản phẩm… Kế hoạch tác nghiệp nhằm mục đích đảm bảo
cho mọi người trong tổ chức đều hiểu về các mục tiêu của tổ chức và xác định rõ ràng
trách nhiệm của họ trong việc thực hiện mục tiêu chung đó và các hoạt động cần được
tiến hành ra sao để đạt được những kết quả dự định trước.
Các kế hoạch tác nghiệp xây dựng một lần sử dụng nhiều lần: Là các kế hoạch
cho những hoạt động thường xuyên lặp lại, gồm có:
- Các chính sách hệ thống là phương châm, những hướng dẫn chung định hướng
cho việc ra quyết định. Chính sách bảo đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc
thống nhất các kế hoạch khác nhau trong tổ chức. Trong phạm vi nào đó thì các chính

sách là những tài liệu chỉ dẫn cho việc ra quyết định. Chính sách khuyến khích được
tính tự do sáng tạo nhưng pham vi tự do sáng tạo lại tùy thuộc vào chức vụ cấp bậc
quản lý, mức độ phân quyền của tổ chức…
5
- Các thủ tục là chuỗi những trình tự hoạt động cần thiết theo thứ tự thời gian của
công việc cụ thể nào đó thường được lặp đi lặp lại trong doanh nghiệp. Ví dụ: thủ tục
xuất nhập nguyên vật liệu, hàng hóa…
- Các quy tắc là những quy định nói rõ cho các thành viên trong doanh nghiệp
biết họ không được làm gì. Giữa thủ tục và quy tắc có điểm giống nhau: đều là những
hướng dẫn mang tính bắt buộc cho các hoạt động. Nhưng quy tắc gắn với việc hướng
dẫn hành động mà không bao hàm về mặt thời gian, trong khi đó thủ tục bao hàm quy
định trình tự thời gian cho các hành động.
b/ Theo thời gian
Các kế hoạch được phân ra thành kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
* Kế hoạch dài hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 5 năm trở lên nhằm xác định các
lĩnh vực hoạt động của tổ chức, xác định các mục tiêu, chính sách giải pháp dài hạn về
tài chính, đầu tư, nghiên cứu phát triển… do những nhà quản lý cấp cao lập mang tính
tập trung cao và linh hoạt.
* Kế hoạch trung hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ từ 1 đến 5 năm nhằm phác thảo
các chính sách, chương trình trung hạn để thực hiện các mục tiêu được hoạch định
trong chiến lược của tổ chức.
* Kế hoạch ngắn hạn: Là kế hoạch cho thời kỳ dưới 1 năm, là sự cụ thể hóa
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh dựa vào mục tiêu chiến lược, kế hoạch, kết quả nghiên
cứu thị trường, các căn cứ xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện năm kế hoạch. Kế
hoạch này không mang tính tập trung và rất cứng nhắc, ít linh hoạt.
Ba kế hoạch trên có quan hệ với nhau, trong đó kế hoạch dài hạn giữ vai trò
trung tâm, chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
cơ sở để xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn.
c/ Theo mức độ cụ thể
* Kế hoạch cụ thể là những kế hoạch với những mục tiêu đã được xác định rất rõ,

không có sự mập mở và hiểu lầm trong kế hoạch này.
* Kế hoạch định hướng là kế hoạch có tính linh hoạt đưa ra những hướng chỉ đạo
chung. Khi môi trường có độ bất ổn định cao, khi doanh nghiệp đang trong giai đoạn
6
hình thành và suy thoái trong chu kỳ kinh doanh của nó thì kế hoạch định hướng hay
được sử dụng hơn kế hoạch cụ thể.
II/ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LẬP KẾ HOẠCH
1/ Cấp quản lý
Giữa cấp quản lý trong một doanh nghiệp và các kế hoạch được lập ra có mối
quan hệ với nhau. Cấp quản lý càng cao thì việc lập kế hoạch càng mang tính chiến
lược. Các nhà quản lý cấp trung và cấp thấp thường lập các kế hoạch tác nghiệp.
2/ Các chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp đều trải qua bốn giai đoạn hình thành,
tăng trưởng, chín muồi và suy thoái. Với mỗi giai đoạn thì việc lập kế hoạch là không
giống nhau. Qua các giai đoạn khác nhau thì độ dài và tính cụ thể của các kế hoạch là
khác nhau.
3/ Độ bất ổn định của môi trường
Lập kế hoạch là quá trình chuẩn bị để đối phó với sự thay đổi và tình huống
không chắc chắn của môi trường kinh doanh mà chủ yếu là các nhân tố trong môi
trường nền kinh tế và môi trường ngành. Môi trường càng bất ổn định bao nhiêu thì kế
hoạch càng mang tính định hướng và ngắn hạn bấy nhiêu. Những doanh nghiệp hoạt
động trong môi trường tương đối ổn định thường có kế hoạch dài hạn, tổng hợp và
phức tạp, còn những doanh nghiệp hoạt động trong môi trường hay có sự thay đổi lại
có những kế hoạch ngắn hạn.
4/ Độ dài của những cam kết trong tương lai
7
CHƯ
ƠNG

II:

TH
ỰC

TR
ẠN
G

LẬP

KẾ

HOẠ
C
H
TẠ
I


N
G

T
Y TNHH THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT TẤM
CHỐNG THẤM THIÊN LONG
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1/ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
2/ Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Công ty
Tên công ty : Công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm chống thấm Thiên
Long
Địa chỉ trụ sở : Vĩnh Khê- Xã An Đồng- An Dương_ Hải Phòng.

Mã số thuế : 0201158131
Số điện thoại: 0313.531.517
Số tài khoản giao dich: 0341005059072 – Ngân hàng Vietcombank Hải Phòng
2.1/ Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Tại Công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long , bộ
máy quản lý được tổ chức theo mô hình trực tuyến.
- Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty,
quyết định các vấn đề liên quan đến chiến lược phát triển dài hạn của Công ty. Các vấn
đề do ĐHĐCĐ quyết định thường được thực hiện thông qua biểu quyết. Nghị quyết
được thông qua khi có trên 51% số phiếu tham gia cuộc họp ĐHĐCĐ đồng ý.
ĐHĐCĐ bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát của Công ty.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý của Công ty, đứng đầu là Chủ
tịch HĐQT. Thay mặt HĐQT điều hành Công ty là Tổng Giám đốc. HĐQT hoạt động
tuân thủ theo quy định của Luật Doanh Nghiệp và điều lệ của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan giám sát hoạt động của ĐHĐCĐ, đứng đầu là
trưởng ban kiểm soát.
Khối quản lý: Là những phòng ban tham gia giám sát và tổ chức sản xuất.
Khối phục vụ sản xuất: Là những bộ phận có trách nhiệm giúp đỡ bộ phận sản
xuất trực tiếp khi cần.
8
Khối trực tiếp sản xuất: Là bộ phận trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm.
Sơ đồ tổ chức bộ máy ở dạng tổng quát như sau:
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của Công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp Công
ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị cử ra.
2.2/ Cấp Công ty
Bao gồm Ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực
tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng
ngày của Công ty. Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi nhiệm. Tổng Giám đốc
chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm hay bãi
nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc, gồm có các Phó Tổng giám đốc như sau:
Phó Tổng giám đốc điều hành về sản xuất và kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp việc
cho Tổng Giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất và thiết kế của Công ty.
Phó Tổng giám đốc tài chính và kinh doanh: Có trách nhiệm giúp Tổng giám đốc
trực tiếp chỉ đạo hoạt động về mặt tài chính và kinh doanh trong Công ty.
Phó Tổng giám đốc điều hành nội chính: Có nhiệm vụ giúp Tổng giám đốc về
mặt đời sống nhân viên và điều hành các dịch vụ đời sống.
- Các phòng ban chức năng, gồm:
Văn phòng Công ty: Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự, các mặt tổ chức của
9
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
Khối phục vụ
sản xuất
Khối trực tiếp
sản xuất
Khối quản lý
Công ty, quan hệ đối ngoại, giải quyết các chế độ chính sách với người lao động.
Phòng kỹ thuật chất lượng: Quản lý, phác thảo, tạo mẫu các mặt hàng theo đơn
đặt hàng của khách hàng và nhu cầu của Công ty, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi đưa vào nhập kho thành phẩm.
Phòng kế hoạch: Có nhiệm nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh tháng, quý, năm.
Phòng xuất nhập khẩu: Tổ chức và quản lý công tác xuất nhập khẩu hàng hóa,
đàm phán soạn thảo hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước.
Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức quản lý thực hiện công tác tài chính kế toán theo
chính sách của Nhà nước, đảm bảo nguồn vốn có sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát
triển của công ty, phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh, đề xuất các biện pháp đảm bảo hoạt động của Công ty có hiệu quả.

Phòng kho: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản hàng hóa trong kho cũng như vận
chuyển, cấp phát nguyên liệu đến từng đơn vị theo lệnh sản xuất. Ngoài ra còn thực
hiện kiểm tra số lượng, chất lượng của nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: Trưng bày, giới thiệu và bán các
loại sản phẩm của Công ty, đồng thời tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người
tiêu dùng.
3/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ sản phẩm chủ yếu của Công ty là quy trình phức tạp kiểu
liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Nhưng dù là mặt hàng nào,
kể cả các cỡ của mỗi mặt hàng đó có yêu cầu kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt,
thời gian hoàn thành đều được sản xuất trên cùng một dây truyền khép kín gồm: 1 tổ
cắt, 6 dây chuyền hàn, 1 tổ là với quy trình công nghệ như sau:
Nguyên vật liệu chính là tôn, tôn được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt tôn được trải, đặt
mẫu, cắt phá, cắt gọt, đánh số và cắt thành phẩm, sau đó được nhập kho và chuyển cho
bộ phận sơn trong xí nghiệp. Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu hay in thì phải
được thực hiện sau khi cắt rời mới đưa xuống.
Sản phẩm sau khi qua các khâu trên sẽ được hoàn chỉnh chuyển xuống bộ phận
10
sơn. Phòng kỹ thuật có trách nhiệm kiểm tra lại sản phẩm trước khi đóng gói như chất
lượng, quy cách, kích cỡ… trước khi đóng gói sản phẩm.
4/ Đặc điểm loại hình sản xuất, ngành nghề kinh doanh của Công ty
4.1/ Loại hình sản xuất
Công ty có 2 loại hình sản xuất kinh doanh chủ yếu là:
- Hình thức sản xuất tấm chống thấm : Đây là hình thức sản xuất kinh doanh chủ
yếu của Công ty. Khách hàng gửi nguyên vật liệu cho Công ty chế biến thành sản
phẩm rồi xuất khẩu theo các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết giữa Công ty với
khách hàng.
- Hình thức “Mua đứt, bán đoạn” hay còn gọi là hình thức “FOB”. Công ty tự tìm
nguồn nguyên vật liệu trong hay ngoài nước là tùy ý để sản xuất sản phẩm, đồng thời
tự tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4.2/ Ngành nghề kinh doanh
Hiện nay sau khi được cổ phần hóa thì các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
Công ty đã được mở rộng, bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm tấm chống thấm, các loại
nguyên vật liệu thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hóa chất, thiết bị tạo mẫu thời trang, các
sản phẩm khác của ngành tôn mạ màu.
- Kinh doanh các nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
4.3/ Thị trường hoạt động, tiềm năng về vốn, lao động
- Hiện nay Công ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên Thế Giới, trong đó có thị
trường mạnh nhiều tiềm năng như: EU, Nhật Bản, Mỹ… Thị trường xuất khẩu chủ yếu
và thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, Đan Mạch, Hàn Quốc, Đài
Loan… Còn đối với thị trường nội địa Công ty đã thành lập nhiều trung tâm kinh
doanh và tiêu thụ hàng hóa, mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh
thành phố, địa phương trong cả nước. Công ty đã đa dạng hóa các hình thức tìm kiếm
khách hàng: Tiếp khách hàng tại Công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gian
các triển lãm trong nước và quốc tế, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng …
11
- Công ty hiện nay có một đội ngũ cán bộ có trình độ cao và lực lượng công nhân
có tay nghề cao. Nguồn nhân lực của Công ty tăng lên hàng năm, tốc độ tang lao động
tương đối ổn định, trong đó chủ yếu là tăng lao động trực tiếp. Đó là do trong những
năm gần đây Công ty đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất. Đồng thời
Công ty cũng ngày càng ký kết được nhiều đơn đặt hàng, gia công yêu cầu thòi gian
giao hàng phải đúng trong hợp đồng nên số công nhân được tuyển thêm vào Công ty
rất nhiều. Tỷ trọng lao động trực tiếp trong Công ty tăng lên hàng nămg còn lao động
gián tiếp thì giảm chứng tỏ cơ cấu lao động trong công ty là phù hợp. Trong Công ty
lao động nam chiếm số lượng lớn hơn lao động nữ. Năm 2012 lao động nam chiếm
88,48%, lao động nữ chiếm 11,52%. Trình độ nguồn nhân lực của Công ty là rất cao,
năm 2012 số lao động có trình độ đại học, trên đại học chiếm 3,76% tổng số lao động
với số lượng 112 người. Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty cũng từng

bước được nâng cao. Thu nhập bình quân của nhân viên năm 2010 tăng 10% so với
năm 2011, năm 2012 tăng 19,2% so với năm 2011.
CH


T
I
ÊU

M
2010 NĂ
M
2011 NĂ
M
2012
Thu nhập bình quân
(người/tháng)
2.100.000 2.300.000 2.560.000
- Nguồn vốn, tài sản của Công ty tăng lên hàng năm nhưng tốc độ tăng giảm đi.
ĐVT: Tỷ đồng
CH


T
I
Ê
U NĂ
M
2010 NĂ
M

2011 NĂ
M
2012

i
sản cố định 180.000 210.000 230.000

i
sản lưu động 50.000 56.000 65.000
T

ng

t
à
i
s

n
230.000 266.000 295.000
Tổng tài sản của Công ty năm 2011 tăng so với năm 2010 là 36 tỷ, tương ứng với
15,65%. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 29 tỷ tương ứng với 10,9%.
12
4.4/ Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua
STT Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm

2012
Năm
2010/2011
Năm
2011/2012
(Tr.đ) (Tr.đ) (Tr.đ) (%) (%)
1 Doanh thu 220.000 235.000 250.000 107 106
2 Chi phí 216.000 230.000 244.300 106 106
3 Lợi nhuận trước thuế 4.000 5.000 5.700 125 114
4 Thuế TNDN 1.280 1.600 1.824 125 124
5 Lợi nhuận sau thuế 2.720 3.400 3.876 125 124
Do được đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc sản xuất nên sản lượng sản xuất
ra tăng lên, đồng thời cũng do chất lượng sản phẩm đã được nâng lên đáng kế nên
Công ty đều tăng lên qua các năm. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 7%, năm 2012
tăng so với năm 2011 là 6%. Ngoài ra, chi phí của Công ty qua các năm cũng có xu
hương tăng lên và tăng bình quân khoảng 6% gần bằng tốc độ tăng của doanh thu. Lợi
nhuận sau thuế năm 2011 tăng 25% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 14% so với
năm 2011.
Như vậy, trong 3 năm gần đây, ta có thể thấy khả năng đi đúng hướng của Công
ty trong việc cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường
tiêu thụ, Công ty đã dần đáp ứng được những đòi hỏi khắt khe của thị trường và hướng
tới sự hoàn thiện về sản phẩm. Hoạt động của Công ty đang trên đà tăng trưởng, doanh
thu từ bán hàng và lợi nhuận tăng đều qua các năm.
4.5/ Mục tiêu phát triển của Công ty đến năm 2015
- Trong những năm tới Công ty sẽ tiếp tục xây dựng và phát triển thương hiệu
với việc nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, tạo ra nhiều kiểu dáng, mẫu mã,
chủng loại khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng nhằm tạo lập vị thế của
Công ty trên thị trường nước ngoài cũng như thị trường trong nước.
- Mục tiêu về thị trường: Đối với thị trường gia công, Công ty đặt mục tiêu giữ
vững các khách hàng truyền thống như Nhật, EU, Mỹ, Hàn… Đồng thời phát triển

thêm các thị trường mới như Châu Phi, Châu Mỹ Latinh. Đối với thị trường FOB,
Công ty xác định đây là thị trường phát triển lâu dài, vì vậy trong những năm tới Công
ty sẽ xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ nắm bắt thông tin giá cả. Công ty cũng đặt
13
kế hoạch khai thác thị trường tại chỗ để có thể giảm bớt chi phí nhập khẩu, rút ngắn
thời gian đưa sản phẩm tới tay khách hàng. Đối với thị trường nội địa, Công ty cũng
xác định thành lập Trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hóa của Công ty, mở rộng
hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hải Phòng và các tỉnh thành phố trong cả nước nhằm
đảm bảo sự tăng trưởng doanh thu nội địa như tăng trưởng doanh thu xuất khẩu. Đồng
thời Công ty cũng hy vọng tiến tới sản xuất hàng theo đơn đặt hàng của trung tâm kinh
doanh tiêu thụ và các đại lý nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường và hàng hóa sản xuất đến
đâu tiêu thụ hết đến đó.
- Mục tiêu doanh thu và lợi nhuận: Hiện nay doanh thu công nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng rất cao trong tổng doanh thu. Trong đó doanh thu xuất khẩu lớn hơn doanh thu
nội địa. Do vậy trong những năm tới Công ty sẽ cố gắng giữ tốc độ tăng doanh thu
xuất khẩu đồng thời đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nội địa. Đối với doanh thu kinh
doanh khác thì cũng sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng như hiện nay.
Như vậy, trong thời gian tới Công ty sẽ tập trung mở rộng quy mô sản xuất, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để xây dựng cho mình một thương hiệu
mạnh có uy tín trong ngành, mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước đưa Công ty
ngày càng phát triển mạnh đóng góp và công cuộc xây dựng đất nước ngày càng giàu
mạnh.
Định hướng phát triển trong tương lại của Công ty được cụ thể hóa qua một số
chỉ tiêu sau:
STT Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm

2013
Năm
2014
Năm
2015
Số lượng sản phẩm 12,5 13 13,2 13,5 14
Doanh thu 265.000 290.000 320.000 350.000 400.000
Kim ngạch XK 90% 90% 95% 95% 95%
Doanh thu từ hoạt động
KD khác
25.000 32.000 39.000 45.000 50.000
Với những thành tích đã đạt được trong thời gian vừa qua, hy vọng những mục
tiêu và định hướng phát triển của Công ty ở trên trong thời gian tới sẽ được hoàn thành
một cách xuất sắc.
II/ HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY
14
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp là các công việc dự kiến sẽ thực hiện
trong thời gian tiếp theo gồm các chỉ tiêu kinh tế như giá trị sản lượng, doanh thu, nộp
Ngân sách, sản phẩm sản xuất chủ yếu, kim ngạch xuất khẩu, tổng vốn đầu tư thực
hiện, số người đang làm việc, lợi nhuận… Ở Công ty TNHH thương mại và sản xuất
tấm chống thấm Thiên Long
việc lập kế hoạch được tiến hành theo từng giai đoạn (ngắn hạn, trung hạn, dài
hạn) và phù hợp với từng loại hình sản xuất của Công ty. Hiện nay, việc lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty được chia làm hai loại chủ yếu sau:
- Kế hoạch ngắn hạn: Kế hoạch tháng, quý, nửa năm.
- Kế hoạch dài hạn: Kế hoạch cho từng năm tài chính “kế hoạch hàng năm”.
Để định hướng chiến lược phát triển lâu dài Công ty còn có kế hoạch dài hạn,
kế hoạch chiến lược kéo dài trong thời gian từ 5 đến 10 năm.
III/ CÁC CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY
1/ Căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh
thì phải lấy thị trường là trung tâm cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,
thị trường chính là nơi quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho
ai? Do vậy nghiên cứu thị trường là công việc cần thiết đầu tiên với bất cứ doanh
nghiệp nào trong quá trình kinh doanh. Một doanh nghiệp không thể khai thác hết tiềm
năng của mình cũng như không thỏa mãn tốt được nhu cầu của khách hàng nếu không
có được đầy đủ các thông tin chính xác về thị trường. Vì vậy, nghiên cứu thị trường
khâu quan trọng đầu tiên làm cơ sở cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng
năm của Công ty trong điều kiện nên kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay. Thông qua việc nghiên cứu thị trường Công ty sẽ nắm được
những thông tin về giá cả, tình hình cung cầu sản phẩm mà Công ty sản xuất để đề ra
những phương án chiến lược và lập kế hoạch kinh doanh cho Công ty. Công ty cũng
phải tuân thủ quy luật này nếu muồn tồn tại và phát triển. Hằng năm Công ty thường
tiến hành nghiên cứu thị trường trước để làm căn cứ cho việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong năm. Cụ thể là hàng nămg Công ty đều phải xem xét tác động của cả
15
yếu tố chủ quan và khách quan như dự báo tình hình phát triển của Việt Nam và Thế
Giới, nhu cầu của người dân thay đổi như thế nào…
Theo đánh giá của Công ty thì hiện tại 90% giá trị sản lượng của Công ty có
được là do xuất khẩu, chỉ có 10% thu được là từ thị trường nội địa. Vì vậy, có thể nói
thị trường xuất khẩu đang là thị trường sống còn của Công ty. Định hướng cơ bản của
hoạt động thị trường trong thời gian tới của Công ty là giữ vững thị trường cũ, từng
bước mở rộng thị trường mới, chuyển từ thế bị động gia công xuất khẩu sang chủ động
xuất khẩu FOB.
Vì vậy, hàng năm để lập kế hoạch kinh doanh thì Công ty đều phải tiến hành
nghiên cứu và dự báo cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, điều tra nhu
cầu tiêu dùng của các tầng lớp dân cư, khai thác tốt thông tin trên mạng để kịp thời cập
nhật các thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng… để từ đó lập kế hoạch
sản xuất cho từng mặt hàng phù hợp.
2/ Căn cứ và năng lực hiện có của Công ty

Khi tiến hành lập kế hoạch thì người ta phải căn cứ vào khả năng hiện có của
Công ty để biết được hiện nay Công ty đang đứng ở đâu, năng lực sản xuất kinh doanh
là bao nhiêu, công nghệ như thế nào? Để trả lời được câu hỏi đó, Công ty phải xem xét
đánh giá năng lực chủ yếu về các mặt sau: Năng lực về số lượng máy móc thiết bị,
công nghệ, lao động, năng lực sản xuất của Công ty…
- Năng lực máy móc thiết bị của Công ty: Hiện nay Công ty TNHH thương mại
và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long có 11 tổ hàn chính thức, với số lượng máy
móc thiết bị 3200 chiếc bao gồm máy hàn các loại, máy ép, máy phun, máy cắt. Các
máy móc thiết bị đều được nhập khẩu của Đức (FAAP) và Nhật Bản (JUKI). Ngoài
các tổ hàn chính thức thì Công ty có các xí nghiệp phụ trợ gồm một tổ phun và một tổ
mài.
Căn cứ vào năng lực sản xuất của từng tổ hàn mà Phòng kế hoạch lập kế hoạch
giao cho các đơn vị.
- Năng lực lao động của Công ty: Hiện nay công ty có khoảng 3000 công nhân
với tay nghề cao, có khoảng 186 nhân viên gián tiếp làm việc trong các phòng ban
16
chức năng có trình độ từ cao đẳng trở lên. Đối với công tác lập kế hoạch thì lao động
là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng của kế hoạch đề ra và ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đế có được một kế hoạch
với những chỉ tiêu hợp lý và các biện pháp thực hiện chỉ tiêu đó một cách phù hợp, đòi
hỏi phải có một đội ngũ lao đọng trong bộ phận kế hoạch có năng lực và trình độ cao.
Hiện nay, ở Công ty Phòng kế hoạch vật tư gồm có 32 người trong đó có 80% có trình
độ đại học, còn lại có trình độ cao đẳng, các nhân viên trong phòng đều là những
người công tác lâu năm trong Công ty, đây là một đội ngũ khá hùng hầu về mặt số
lượng và chất lượng, do đó tạo điều kiện tốt cho công tác lập kế hoạch của Công ty.
- Năng lực sản xuất của Công ty: Với số lượng máy móc thiết bị tương đối lớn,
công nghệ hiện đại, đội ngũ công nhân có tay nghề cao thì năng lực sản xuất của Công
ty là tương đối cao so với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, Công ty có thể đáp
ứng được những đơn hàng gia công với số lượng lớn của bạn hàng nước ngoài theo
đúng thời hạn giao hàng đồng thời Công ty còn nhận gia công cho các Công ty khác.

3/ Căn cứ vào kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, ngoài việc căn cứ vào nhiệm
vụ, mục tiêu của kế hoạch năm, chỉ tiêu kế hoạch do Tổng Giám đốc giao xuống, năng
lực hiện có của Công ty, kết quả nghiên cứu và dự báo thị trường thì Công ty còn phải
căn cứ vào tình hình đánh giá kế hoạch thực hiện năm trước, tức là xem xét khả năng
thực hiện kế hoạch là bao nhiêu, đạt được những kết quả gì và còn tồn tại những gì để
từ đó đề ra kế hoạch cho năm tới.
Trong Công ty thường xây dựng kế hoạch tháng, sau mỗi tháng Công ty thường
tổng kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đặt ra để làm cơ sở cho việc đề ra kế
hoạch cho tháng tiếp theo.
17
4/ Các phương pháp lập kế hoạch của Công ty
Hiện nay, Công ty TNHH thương mại và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long
sử dụng chủ yếu phương pháp cân đối trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, cân đối dự kiến kế hoạch Công ty với nhu cầu sản xuất chủ yếu của đơn vị.
IV/ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI CÔNG TY
1/ Đánh giá công tác lập kế hoạch trên cơ sở đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty trong những năm qua và xây dựng kế hoạch cho năm 2015.
Để đánh giá được hiệu quả của công tác lập kế hoạch ở Công ty ta dựa vào tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất so với kế hoạch đề ra trong những năm qua. Tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ở Công ty là tương đối, một số chỉ tiêu
vượt kế hoạch những cũng có một số chỉ tiêu lại chưa đạt được kế hoạch đề ra. Nhưng
nhìn chung trong những năm qua Công ty đã hoàn thành được các chỉ tiêu kế hoạch do
Tổng Công ty giao, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước, sản xuất kinh doanh
có hiệu quả, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất được
nâng lên, thương hiệu của Công ty ngày càng được biết nhiều trên thị trường trong và
ngoài nước.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá các chỉ tiêu thực hiện các năm qua Công ty cũng
đã đề ra kế hoạch sản xuất cho xí nghiệp như sau:
18

K


HO
ẠCH

CÁC


N
GH
I
ỆP

M
2015
Đơn

vị

SX
Khách

hàng
Chủ
n
g
loại
Số


tổ
SX
Năng
suất

1
tổ/ngày
Sản
lượng

1
tháng
Sản

lượng
1

năm
Giá

BQ
(USD)
Doanh

thu
(USD)/năm
Doanh

thu
(USD/th)

Tên
SL

dự
kiến/t


nghiệp

1 SAMWON 30,000 Tôn 6 500 78,000 936,000 0,70 655,200 54,600
30,000 -


nghiệp

2 Le

vi Nhôm 4 150 15,600 187,200 2 374,400 31,200
New

Word
30,000
Nhựa
6
300
46,800
561,600
1
561,600
46,800

Đức

Giang 16,800 -


nghiệp

3 IXAREN 100,000 DK 5 800 104,000 1,248,000 0.65 811,200 67,600
Khác 56,000
Xí nghiệp 4 ITOCHU 40,000
Inoc
16 300 124,800 1,497,600 0.9 1,497,600 112,320
ONGOOD 30,000
IVORY 40,000
Khác
10,000
Tổng

DT/th 312,520

USD
Tổng

DT/th 4,937,816.000
Cộ
n
g

GC


(USD) 3,900,000 61,620,000,000
FOB

(Đã

trừ

DTGC) 2,100,000 33,180,000,000
Thêu 4,000 48,000 48,000 758,400,000
Giặt 10,000 120,000 120,000 1,896,000,000
Kinh

doanh


25,000.,000,000
Kinh

doanh

khác 30,000 360,000 360,000 5,760,000,000
Tổng

doanh

thu

(2006) 119,500,000,000
1Tổng


doanh

thu

(2005) 108,766,000,000
(2006/2005)

%
19
2/ Những kết quả đạt được
Cách thức lập kế hoạch hiện nay ở Công ty TNHH thương mại và sản xuất
tấm chống thấm Thiên Long
là tương đối tốt, phản ánh được tinh thần đổi mới về công tác lập kế hoạch ở
doanh nghiệp trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Kế hoạch của Công ty được xây dựng dựa vào kế hoạch do Tổng Công ty
giao nhưng vẫn phát huy được quyền chủ động sáng tạo của các cán bộ lập kế
hoạch. Khi có kế hoạch từ Tổng Công ty gửi xuống các cán bộ phòng kế hoạch căn
cứ vào đó, đồng thời cũng căn cứ vào năng lực của Công ty để điều chỉnh các chỉ
tiêu cho phù hợp.
- Công tác lập kế hoạch ở Công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận:
Sự phối hợp chặt chẽ được thể hiện từ lãnh đạo cấp cao tới các phòng ban bên dưới.
Các phòng ban, căn cứ và chức năng nhiệm vụ của mình, lập các kế hoạch thuộc
lĩnh vực mà mình phụ trách sau đó chuyển cho phòng kế hoạch vật tư tổng hợp
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của toàn Công ty.
- Kế hoạch ở Công ty được xây dựng dựa trên cơ sở nghiên cứu dự báo thị
trường. Hàng năm trước khi bắt đầu lập kế hoạch Công ty thường tiến hành nghiên
cứ và dự báo thị trường, môi trường kinh doanh để biết được những điểm yếu, điểm
mạnh, các cơ hội, thách thức của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh để có kế
hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp.
+ Những điểm mạnh:

Công ty có đội ngũ công nhân đông đảo đã có kinh nghiệm hàng chục năm,
có trình độ tay nghề cao, chuyên nghiệp.
Máy móc thiết bị hiện đại, nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài chủ yếu là
Nhật Bản và Đức.
Công ty cũng được sự quan tâm của Nhà nước trong việc đầu tư đổi mới
thiết bị máy móc.
Có sự đoàn kết nhất trí cao của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty
trong việc thực hiện mục tiêu chung.
20
+ Những điểm yếu:
Tiềm lực tài chính của Công ty vẫn còn yếu, Công ty vẫn đang còn phải vay
nợ nhiều từ ngân hàng để phục vụ cho việc sản xuất và mở rộng phát triển Công ty.
Năng suất lao động thấp, giá thành sản phẩm cao tương đối so với các sản
phẩm khác đặc biệt của Trung Quốc.
+ Những cơ hội:
Có thị trường nội địa rộng lớn khoảng hơn 80 triệu dân có sức mua càng
ngày càng tăng, đặc biệt là ở khu vực thành phố và các đô thị. Vì thế Công ty ngoài
việc tập trung cho may gia công xuất khẩu thì còn phải chú trọng đến việc khai thác
nhu cầu của thị trường nội địa rộng lớn.
+ Những thách thức:
Đó là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của Công ty với hàng nhập ngoại từ
Trung Quốc và ASEAN về giá cả, mẫu mã, kiểu dáng.
Cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài có cơ chế quản lý linh hoạt hơn. Ở đây cũng cạnh tranh về giá, cạnh
tranh về marketing quan hệ, cạnh tranh về dịch vụ chăm sóc khách hàng, cạnh tranh
về uy tín.
Trên cơ sở nghiên cứu các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
Công ty các nhân viên phòng kế hoạch sẽ đề ra kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh trong ngắn hạn và dài hạn.
3/ Những tồn tại

Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì công tác lập kế hoạch tại Công ty
TNHH thương mại và sản xuất tấm chống thấm Thiên Long còn có một số tồn tại
sau:
- Việc lập kế hoạch của Công ty vẫn chủ yếu dựa vào kết quả kinh doanh của
kỳ trước, chưa đáp ứng được các mô hình vào phân tích xây dựng kế hoạch. Công
tác nghiên cứu thị trường chưa sâu, các phương tiện cần thiết để nâng cao công tác
nghiên cứu thị trường chưa được đáp ứng đầy đủ, trình độ của đội ngũ cán bộ
nghiên cứu còn hạn chế do vậy làm ảnh hưởng đến chất lượng thông tin phục vụ
21
cho công tác lập kế hoạch.
- Phương pháp lập kế hoạch ở công ty còn nặng nề về chỉ đạo của cấp trên và
kinh nghiệm của những người làm công tác kế hoạch. Hiện nay, công ty lập kế
hoạch còn thô sơ, công cụ và phương tiện lập kế hoạch còn chưa đầy đủ nên ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng công tác xây dựng kế hoạch của Công ty.
- Chất lượng của căn cứ lập kế hoạch còn thấp, thông tin thu thập được còn
kém tin cậy, chưa chính xác vì thế mà kế hoạch lập ra còn có những chỉ tiêu có
chênh lệch lớn so với tình hình thực hiện.
-Công ty còn chưa chú trọng tới việc lập kế hoạch chiến lược dà
i
hạn mà
chỉ mới chú ý đến việc lập kế hoạch tác nghiệp cho từng năm,quý, tháng
.Công ty chỉ mới đặt mục tiêu phá
t
triển cho những năm tới như xây
dựng và
phát triển thương hiệu ngày càng lớn mạnh, mở rộng cả
th

trường trong và
ngoà

i
nước ,nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty…. chứ
chưa có các phương án cụ thể để đạ
t
được các mục tiêu đó
4. N
hữn
g
nguyên

nhâ
n
Những mặt hạn chế của Công ty về công
t
ác lập kế hoạch là do các
nguyên nhân sau
:
-Công tác lập kế hoạch tại Công ty còn nặng về chỉ đạo và kinh
nghiệm nên các phương pháp lập kế hoạch ,căn cứ lập kế hoạch, qu
i
trình lập kế
hoạch còn chưa hoàn thiện. V
ì
vậy mà chất lượng lập kế hoạch
l
à chưa cao.
-Do thị trường luôn biến động , nhu cầu của khách hàng thay đổ
i
liên
t

ục
đồng thời có sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp trong ngành nên việc
hoàn thành kế hoạch được giao cũng rấ
t
khó khăn.
-Ở Công ty thì việc đầu tư cho công tác lập kế hoạch còn
ít
đặc biệ
t
là cho
việc thu thập và xử lý thông tin, công tác nghiên cứu th

trường.
Hiện nay Công ty không có mộ
t
phòng
t
h

trường riêng mà việc nghiên
cứu thi trường thường do phòng kế hoạch, phòng kinh doanh nộ
i
địa đảm nhiệm .
-Do kế hoạch của Công ty chưa sát với năng lực thực tế , Công ty chưa
phát huy được hế
t
các điểm mạnh của mình nên có những ch

tiêu
t

hì công ty
22
vượt xa so với kế hoạch đề ra nhưng cũng có những chỉ tiêu thì lạ
i
không đạt
được kế hoạch có kh
i
còn đạt được rấ
t
thấp.
-Hệ thống thông tin của Công ty chưa được đầy đủ , chưa được nối mạng
Interne
t
trong toàn bộ công ty vì thế mà việc cập nhậ
t
thông tin
l
à
chậm và còn
thường xuyên xảy ra hiện tượng nhiễu thông tin .
23
C
H
ƯƠN
G

III
: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
I/ QUAN ĐIỂM VỀ VAI TRÒ LẬP KẾ HOẠCH
Kế hoạch là công cụ quản lý cần thiết và quan trọng ở cả cấp vĩ mô và vi mô

trong nền kinh tế thị trường. Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên của quản lý, có vai
trò rất quan trọng. Lập kế hoạch sẽ giúp cho công ty xác định được mục tiêu cần đạt
được của mình trong một thời gian nhất định là gì? Và phương thức tốt nhất để đạt
được các mục tiêu đó nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có của công ty
tránh lãng phí. Kế hoạch thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác
kiểm tra, kiểm soát của công ty đạt được kết quả cao. Kế hoạch có vai trò trong việc
phối hợp nỗ lực của các nhân viên nhằm đạt được mục tiêu cao của công ty. Kế
hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn của công ty.
Như vậy, kế hoạch nó có vai trò rất lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty. Trong những năm quan Công ty cũng đã có những bước phát
triển mạnh, thu hút được nhiều đơn đặt hàng của các bạn hàng lớn trên Thế Giới như
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc… cả về hàng gia công và hàng FOB. Thương hiệu của
Công ty đã được người tiêu dùng biết nhiều cả ở trong nước và ngoài nước, doanh thu
của Công ty tăng lên, đời sống của cán bộ nhân viên được nâng cao. Để tiếp tục phát huy
được những thành quả đã đạt được thì trong thời gian tới Công ty cần phải hoàn thiện hệ
thống kế hoạch của mình, xây dựng kế hoạch đầy đủ, có nghiên cứu khoa học, phân tích
cụ thể, đầu tư nhiều cho công tác lập kế hoạch, thu hút nhiều người cùng tham gia lập kế
hoạch của Công ty và phổ biến một cách rộng rãi kế hoạch của Công ty.
Ngoài ra Công ty cũng cần phải chú trọng hơn nữa tới việc lập kế hoạch
chiến lược. Bởi vì kế hoạch chiến lược có vai trò rất quan trọng trong việc định
hướng sự phát triển cho toàn bộ Công ty.
II/ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG LẬP KẾ
HOẠCH TẠI CÔNG TY
1/ Hoàn thiện bộ máy tổ chức trong Công ty
Một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng công tác lập kế hoạch ở
30
Công ty còn thấp là do cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty còn cồng kệnh trì trệ,
hoạt động không hiệu quả. Do đó, để các hoạt động trong Công ty có hiệu quả nhất
là hoạt động lập kế hoạch thì cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, có khả năng dẫn dắt
Công ty đến mục tiêu đề ra, tạo được những tác động kết hợp các nguồn lực Công

ty và thúc đẩy các nguồn lực phát triển. Tức là cần phải có một cơ cấu tổ chức quản
lý gọn nhẹ hơn, năng động hơn đồng thời mang lại các kết quả cao hơn.
Công ty mấy năm gần đây do có sự thay đổi liên tục về Tổng Giám đốc Công
ty nên cơ cấu bộ máy tổ chức, các phòng ban trong Công ty phải sắp xếp thay đổi
nhiều. Do vậy, hiện nay Công ty cần phải nhanh chóng ổn định lại tổ chức, sắp xếp
lại các phòng ban cho hợp lý. Công ty phải quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của
các phòng ban trong Công ty, các phòng ban cần có sự phân biệt tương đối về tính
chất công việc, tránh sự chồng chéo tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu
tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các phòng ban một cách nhịp nhàng.
2/ Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp, các tổ chức muốn tồn tại và
phát triển thì bắt buộc phải dự báo nhu cầu thị trường, lấy thị trường làm trung tâm
của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy mô, cơ cấu và sự phát triển của nhu
cầu về cơ bản quyết định quy mô, cơ cấu sự phát triển của sản xuất. Nghiên cứu thị
trường để nắm vững nhu cầu về từng loại sản phẩm và dịch vụ mà công ty kinh
doanh, từ đó mà Công ty tìm cách đáp ứng nhu cầu thị trường bằng công tác lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh.
Điều tra nghiên cứu thị trường là căn cứ quan trọng nhất trong việc hoạch
định kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Kết quả nghiên cứu nhu cầu có thể
tập hợp theo định mức giá, định hướng mục tiêu kinh doanh phù hợp với mỗi thị
trường một thời gian kinh doanh nhất định hoặc theo khách hàng để đảm bảo gắn bó
sản xuất kinh doanh với các yếu tố hỗ trợ.
Trong những năm qua Công ty cũng tổ chức các hoạt động nghiên cứu thị
trường trước khi xây dựng kế hoạch nhưng chủ yếu mang tính kinh nghiệm của các
nhân viên nghiên cứu thị trường và chỉ dừng lại ở mức độ sơ lược chưa xem xét đến
31

×