Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty tnhh đầu tư và sáng tạo vietmax

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.35 KB, 73 trang )


i

LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận tốt nghiệp viết về đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác lập
kế hoạch kinh doanh tại công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax” do tôi
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Thị Minh Luận. Tôi xin cam đoan
bài nghiên cứu trong Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình nghiên
cứu, tìm tòi và thu thập số liệu một cách nghiêm túc, tôi tuyệt đối không sao
chép bất kỳ một bài luận văn, báo cáo chuyên đề hay luận án nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan trên, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thủy

ii
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy cô trong Học
viện Chính sách và Phát triển, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Kế hoạch
phát triển đã tạo điều kiên cho tôi thực tập tại công ty TNHH Đầu tư và Sáng
tạo VietMax. Và toi cũng xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Vũ Thị Minh Luận
đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thành viên tại công ty TNHH
Đầu tư và sáng tạo VietMax đã tạo điều kiện cho quá trình làm bài khóa luận.
Trong quá trình làm bài khó tránh khỏi thiếu sót, rất mong thầy cô tại
Học viện và các thành viên tại VietMax thông cảm và bỏ qua cho tôi. Đồng
thời do lý luận cũng như thực tiễn còn hạn chế, tôi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của thầy cô để tôi có thể học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm và


kỹ năng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thủy

iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 4
1.1.TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP 4
1.1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 4
1.1.2. Vai trò của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp 5
1.2. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 6
1.2.1. Quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp 6
1.2.2. Một số phương pháp lập kế hoạch kinh doanh thường gặp 11
1.2.3. Một số kế hoạch chức năng của doanh nghiệp 14
1.3. MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI
DOANH NGHIỆP 25
1.3.1. Năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch 25

1.3.2. Tổ chức bộ máy lập kế hoạch và các cơ chế đảm bảo hiệu lực thực hiện kế
hoạch 26
1.3.3. Đảm bảo về tài chính cho công tác lập kế hoạch 27
1.3.4. Điều kiện tiếp xúc thông tin 27
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI MỘT
SỐ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ SÁNG TẠO VIETMAX 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ SÁNG TẠO VIETMAX 31
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo
VietMax 31
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax 33

iv
2.1.4. Kết quả hoạt động của công ty trong những năm vừa qua 35
2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT – TỔ CHỨC CHỦ YẾU CỦA
CÔNG TY ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH
DOANH 36
2.2.1. Các sản phẩm của công ty 36
2.2.2. Thực trạng cung cầu trên thị trường đối với công ty 37
2.2.3. Thị trường tiêu thụ 37
2.2.4. Tổ chức lao động 38
2.2.5. Khoa học công nghệ và môi trường 39
2.2.6. Khách hàng 39
2.2.7. Đối thủ cạnh tranh 39
2.2.8. Đầu tư xây dựng cơ bản 40
2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH TẠI VIETMAX 40
2.3.1. Căn cứ xây dựng kế hoạch kinh doanh tại VietMax 40
2.3.2. Các bước tiến hành trong quy trình lập kế hoạch tại VietMax 42

2.3.3. Nội dung các kế hoạch tại VietMax 44
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH ĐẦU TƯ VÀ SÁNG TẠO VIETMAX 52
2.4.1. Kết quả đạt được 52
2.4.2. Những tồn tại 53
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ
HOẠCH KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƢ VÀ SÁNG TẠO
VIETMAX 55
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI 55
3.1.1. Mục tiêu phát triển 55
3.1.2. Định hướng trong 5 năm tới 55
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH
KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ SÁNG TẠO VIETMAX 56
3.2.1. Tạo lập căn cứ cần thiết cho công tác lập kế hoạch 56
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lập kế hoạch 59
3.2.3. Hoàn thiện phương pháp và quy trình lập kế hoạch 59
3.2.4. Xây dựng kế hoạch dài hạn và trung hạn 62
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CHUNG ĐỐI VỚI CÔNG TY 62
KẾT LUẬN 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO 66


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu
chữ viết tắt
Diễn giải

GDP
Gross Domestic Product – Tổng sản phẩm quốc nội
Ma trận CPM
Competitive Profile Matrix – Ma trận phân tích cạnh tranh
Ma trận IFE
Internal Factor Evalution Matrix – Ma trận đánh giá các yếu
tố bên trong
Ma trận SWOT
Strengths Weaknesses Opportunities Threats – Ma trận
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
NVL
Nguyên vật liệu
PR
Public Relations – quan hệ công chúng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
VietMax
Công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax
Web
Website – trang mạng
WTO
World Trade Organization – Tổ chức thương mại Thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 2.1: Doanh thu của công ty năm 2010 – 2013 35
Bảng 2.2: Thực trạng cung cầu qua các năm 2010 - 2013 37

Bảng 2.3: Kinh phí hoạt động Marketing 45

vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Sơ đồ các bước tiến hành trong quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp 7
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng 14
Hình 1.3: Chu trình hoạch định kế hoạch marketing 16
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình kế hoạch sản xuất 18
Hình 1.5: Kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp 24
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 34





1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quan trọng với bản
thân doanh nghiệp và cả đối với xã hội. Nó tạo ra nguồn thu cho doanh nghiệp
để có thể tiếp tục hoạt động của mình, sau hoạt động này doanh nghiệp trả
lương cho người lao động, đó là quá trình phân phối thu nhập rất quan trọng,
nó tác động tới các hoạt động trong toàn xã hội mà trong đó doanh nghiệp là
thành phần rất quan trọng.
Trong xu thế hội nhập hiện nay thì doanh nghiệp ngày càng phải đối
diện với nhiều thách thức và có cả cơ hội trong đó, doanh nghiệp nào có sự
chuẩn bị kỹ lưỡng cho hoạt động của mình sẽ thành công, và không vượt qua
được các tác động này doanh nghiệp sẽ bị đào thải khỏi thị trường theo quy
luật chung. Để có sự chuẩn bị cho các hoạt động trong tương lai của mình, các

doanh nghiệp lập cho mình các kế hoạch kinh doanh thể hiện định hướng của
doanh nghiệp trong tương lai. Qua quá trình phát triển của mình lập kế hoạch
cũng có nhiều thay đổi sao cho thích ứng với đặc thù của doanh nghiệp và sự
phát triển của nền kinh tế.
Với những gì đã được tìm hiểu trong khung lý thuyết, và trong giai
đoạn thực tập vừa qua, nhận thấy được tầm quan trọng của công tác lập kế
hoạch trong sự phát triển của doanh nghiệp, cùng những kiến thức ở trường,
em xin chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tƣ và Sáng tạo VietMax” làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Qua đề tài này em mong muốn tìm hiểu sâu sắc hơn
về công tác lập kế hoạch kinh doanh tại VietMax nói riêng và qua đó đóng
góp những ý kiến nhỏ của mình để thúc đẩy công tác lập kế hoạch kinh doanh
tại đây.





2
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác lập kế hoạch kinh
doanh trong nền kinh tế thị trường.
- Vận dụng những kiến thức đã học tìm hiểu về thực tế lập kế hoạch
kinh doanh, tìm ra những ưu, nhược điểm trong việc công tác này của công ty
TNHH VietMax.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác lập kế
hoạch kinh doanh tại VietMax.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình, đặc điểm, các
chính sách trong công tác lập kế hoạch kinhh doanh tại công ty TNHH Đầu tư

và Sáng tạo VietMax.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo
VietMax.
 Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài có sự dụng những phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp khảo sát thực tế;
- Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối;
- Phương pháp phân tích thống kê;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng hợp.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, phụ lục,… thì Khóa luận gồm 3 phần
chính như sau:




3
Chương 1: Cơ sở khoa học và thực tiễn của công tác lập kế hoạch kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty
TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh
doanh tại công ty TNHH Đầu tư và Sáng tạo VietMax





4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm chung về kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra của cải vật chất cho xã hội
và tạo ra lợi nhuận cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Bản
chất của hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị cho các loại sản phẩm hoặc
dịch vụ. Có nhiều cách làm tăng giá trị cho các sản phẩm thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, hoạt động kinh doanh làm tăng giá trị cho các sản phẩm và
dịch vụ. Giá trị gia tăng này giúp doanh nghiệp bì đắp các chi phí và tạo ra
của cải cho xã hội.
Để thực hiện các mục tiêu chiến lược và quản lý thực hiện các mục tiêu
này, kế hoạch đã ra đời. Hiểu một cách tổng quan nhất “Kế hoạch hóa là hoạt
động của con người trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật của xã hội
và tự nhiên, đặc biệt là các quy luật kinh tế để tổ chức quản lý các đơn vị kinh
tế - kỹ thuật, các ngành, các lĩnh vực hoặc toàn bộ nền sản xuất xã hội theo
những mục tiêu thống nhất”. Theo đó, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
là một tài liệu bằng văn bản của doanh nghiệp xuất phát từ các điều kiện môi
trường trong đó người ta đề ra các mục tiêu tổng quát cho doanh nghiệp và
các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu trên, xác định các hoạt
động cần thiết và thiết lập kế hoạch cho các hoạt động đó để có thể theo dõi
và kiểm tra quá trình thực hiện.
Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể hoá các mục tiêu tổng
quát của doanh nghiệp trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Sự cụ
thể hoá này sẽ dễ dàng hơn cho quá trình quản lý và thực hiện các hoạt động




5
trong doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu. Kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp lại được cụ thể hoá thành các kế hoạch chức năng trong doanh
nghiệp, sự chi tiết này cho doanh nghiệp nhận thức rõ các hoạt động mà họ sẽ
phải tiến hành. Như thế kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cho phép
doanh nghiệp tổ chức và phối hợp các hoạt động trong doanh nghiệp mình
một cách có chủ định, đồng thời quản lý các hoạt động đó trong một khung
giới hạn chung của doanh nghiệp (ví dụ như về khả năng tài chính cuả doanh
nghiệp).
Mục tiêu của kế hoạch kinh doanh là đáp ứng các nhu cầu của thị
trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản lý có hiệu quả các nguồn lực,
đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đã lựa chọn bằng
cách quản lý thực hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát quá trình thực hiện
chiến lược.
Khác với các kế hoạch phát triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân, kế
hoạch phát triển vùng, kế hoạch phát triển ngành… kế hoạch kinh doanh cuả
doanh nghiệp có chủ thể quản lý nhỏ hơn. Mặt khác các mục tiêu của doanh
nghiệp, các mục tiêu, các hoạt động của doanh nghiệp trong bản kế hoạch sẽ
được quản lý tốt hơn so với các kế hoạch khác do giới hạn của doanh nghiệp
là nhỏ. Chính vì đối tượng quản lý các kế hoạch này khác nhau cho nên
phương pháp lập kế hoạch và các bước triển khai của chúng cũng khác nhau.
1.1.2. Vai trò của kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp
Những vai trò chính của công tác lập kế hoạch – kinh doanh trong
doanh nghiệp được thể hiện như sau:
- Kế hoạch kinh doanh xác định cụ thể các mục tiêu cho doanh
nghiệp và các hoạt động tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đó. Nó sẽ tập
trung sự chú ý của các hoạt động của doanh nghiệp vào các mục tiêu. Mục
tiêu cuối cùng của kế hoạch là đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp đề

ra, cho nên chính các hoạt động của công tác kế hoạch là tập trung sự chú ý
vào những mục tiêu này. Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động thì quản



6
lý bằng kế hoạch giúp doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội, thách thức
có thể xảy ra để từ đó có đưa ra quyết định nên làm những gì, làm như thế
nào, làm vào lúc nào… Mặc dù các diễn biến của thị trường là rất khó dự
đoán tuy nhiên chúng ta không thể để mặc chúng tự diễn ra, như thế là để mặc
cho doanh nghiệp mình đối đầu với những biến động của thị trường, như thế
thì rủi ro sẽ càng lớn.
- Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp ứng phó với những sự thay
đổi của thị trường. Lập kế hoạch là dự kiến những vần đề của tương lai, chính
vì thế nó ít khi chắc chắn. Ngay cả khi tương lai có độ chắc chắn cao thì các
nhà lãnh đạo vẫn cần có kế hoạch để phân công, phối hợp các hoạt động của
các bộ phận trong doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu và tháo gỡ, ứng
phó với những diễn biến bất ngờ có thể xảy ra.
- Kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp cụ thể các hoạt động của
mình thành các kế hoạch chức năng, nó tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong
doanh nghiệp. Kế hoạch doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận logic các
nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới
mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà
quản lý thực hành phân công, tổ chức các hoạt động cụ thể, chi tiết theo đúng
trình tự, bảo đảm cho sản xuất sẽ không bị rối loạn và ít bị tốn kém.
1.2. QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP
1.2.1. Quy trình lập kế hoạch của doanh nghiệp
Các bước tiến hành trong quy trình lập kế hoạch tại doanh nghiệp được
thể hiện qua sơ đồ sau:









7

Hình 1.1: Sơ đồ các bước tiến hành trong quy trình lập kế hoạch của
doanh nghiệp

(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh, ThS. Bùi Đức Tuân)
1.2.1.1. Phân tích môi trường
Qua quá trình đánh giá này doanh nghiệp nhận thức được cơ hội dựa
trên các hiểu biết về môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Doanh
nghiệp xác định được các thành phần thật sự có ý nghĩa với mình, thu thập và
phân tích thông tin về các thành phần này. Trong quá trình phân tích môi
trường doanh nghiệp tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét
chúng một cách toàn diện, rõ ràng. Biết được điểm đứng hiện tại của doanh
nghiệp trên cơ sở điểm yếu và điểm mạnh của mình. Bước này là bước rất
quan trọng vì nó ảnh hưởng tới các quyết định sau này của doanh nghiệp, vì
các mục tiêu đưa ra là phụ thuộc vào các phân tích về môi trường đã được tiến
hành.
Trong phân tích môi trường doanh nghiệp tiến hành phân tích các yếu
tố tác động bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Môi trường bên ngoài là môi trường mà doanh nghiệp thực hiện các
hoạt động kinh doanh của mình trong đó và chịu các tác động từ môi trường
này. Các yếu tố của môi trường bên ngoài của doanh nghiệp như: môi trường

Phân
tích
môi
trường
Xác định
các nhiệm
vụ, mục
tiêu

Kế
hoạch
chiến
lược

Chương
trình và
dự án
Kế hoạch
chức
năng (tác
nghiệp,
chất
lượng,
ngân
sách…)
Đánh giá
và hiệu
chỉnh các
pha của
kế hoạch




8
luật pháp, môi trường tự nhiên, môi trường công nghệ, môi trường văn hoá xã
hội…
Môi trường bên trong là các điều kiện sẵn có của doanh nghiệp về nhân
lực, tài chính, các hệ thống thông tin… nó xác định các điểm mạnh, yếu của
doanh nghiệp qua đó xác định các lợi thế cạnh tranh cũng như các yếu kém
cần tập trung giải quyết, kết quả phân tích là căn cứ quan trọng cho lập kế
hoạch chiến lược cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Xác định các nhiệm vụ, mục tiêu
Xác định nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và các phòng ban
cấp dưới chính là xác định các kết quả cuối cùng cần thu được, nó chỉ ra được
điểm mốc mà chúng ta đã hoàn thành hoặc là điểm kết thúc của các công việc
cần làm. Qua quá trình xác định các mục tiêu cho từng phòng ban này, doanh
nghiệp xác định được các điểm, các công việc cần ưu tiên. Từ đó có hệ thống
chiến lược, các chính sách, các chương trình hỗ trợ cho việc thực hiện các
mục tiêu đã đề ra có thể thành hiện thực.
Để xác định các mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai, doanh
nghiệp căn cứ vào các đánh giá về môi trường ở trên. Đồng thời phải căn cứ
vào chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp mình, bởi vì chức năng của
doanh nghiệp thường liên quan tới làm rõ phương thức kinh doanh và trách
nhiệm của doanh nghiệp. Việc xác định các mục tiêu cho doanh nghiệp không
chỉ thể hiện mong muốn của doanh nghiệp mà còn phải thể hiện khả năng có
thể thực hiện được của mình.
1.2.1.3. Lập kế hoạch chiến lược
Sau hai bước đã tiến hành trên, doanh nghiệp tiến hành so sánh các mục
tiêu đề ra (yếu tố mong muốn chủ quan) với kết quả nghiên cứu về môi
trường bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp (yếu tố tác động làm giới hạn

mục tiêu của doanh nghiệp). Qua sự so sánh giữa mục tiêu và các yếu tố giới
hạn chúng, chúng ta thấy được sự chênh lệch giữa chúng và bằng việc sử
dụng các phương pháp phân tích để đưa ra các phương án kế hoạch chiến lược



9
khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược xác định hình ảnh của doanh nghiệp
trong tương lai trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Trong một bản kế
hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách thực hiện mục
tiêu đó. Trong bước quan trọng này thì nó gồm những khâu và công việc cụ
thể sau:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: Bước này xác định
các phương án kế hoạch hợp lý, và tìm ra các phương án có nhiều triển vọng
thực hiện nhất. Doanh nghiệp có thể sử dụng ma trận SWOT để đánh giá các
tác động, điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp để xác định các phương án chiến
lược.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: sau khi tìm được các phương án
có triển vọng nhất, chúng ta sẽ bắt đầu tiến hành đánh giá và xem xét các
điểm mạnh và yếu của từng phương án trên cơ sở định lượng của các chỉ tiêu.
Để so sánh các phương án này doanh nghiệp tiến hành so sánh về các chỉ tiêu
tài chính như khả năng thực hiện so với khả năng của doanh nghiệp, lợi ích
đem lại…
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược: Sau khi đã tiến hành
so sánh các phương án kế hoạch với nhau doanh nghiệp lựa chọn cho mình kế
hoạch cụ thể để đưa vào thực hiện. Trong quá trình lựa chọn phương án cần
lưu ý đến những phương án dự phòng và những phương án phụ để dự phòng
trong những trường hợp cần thiết. Đây là khâu quan trọng quyết định tới việc
cho ra đời một bản kế hoạch.
1.2.1.4. Xác định các chương trình, dự án

Bước này thể hiện sự cụ thể của các kế hoạch thành các phân hệ nhỏ
hơn. Các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong các mặt
hoạt động quan trọng của doanh nghiệp: ví dụ như các chương trình hoàn
thiện công nghệ, chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm… Thông thường
các chương trình ít khi được thực hiện một mình, nó thường là một hệ thống
các chương trình, giữa các chương trình luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau.



10
Còn các dự án thì thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp: như dự án phát triển thị trường, đổi mới thị trường… Các dự án
thường được xác định một cách chi tiết hơn chương trình, nó bao gồm các
thông số về tài chính kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức huy động và sử
dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
1.2.1.5. Lập các kế hoạch chức năng
Mục tiêu cuối cùng của các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
hướng tới là: Đáp ứng nhu cầu của thị trường, nâng cao hiệu quả của hoạt
động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả hơn các nguồn lực… Để thực
hiện được những mục tiêu nói trên thì kế hoạch chiến lược cần phải cụ thể hoá
thành các kế hoạch chức năng, xem như đó là các kế hoạch tác nghiệp chỉ đạo
và điều hành sản xuất kinh doanh. Hệ thống các nguồn kế hoạch chức năng
bao gồm: kế hoạch sản xuất sản phẩm, kế hoạch phát triển sản phẩm mới, kế
hoạch mua sắm nguyên vật liệu, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế
hoạch marketing.
Sau khi các kế hoạch chức năng được xây dựng xong cần lượng hoá
chúng dưới dạng tiền tệ các dự toán về mua sắm yếu tố sản xuất, phục vụ bán
hàng… gọi là soạn lập ngân sách. Các kế hoạch chức năng và ngân sách có
liên quan mật thiết với nhau, ngân sách sẽ trở thành phương tiện để kết hợp
các kế hoạch chức năng với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo

lường sự tăng tiến của kế hoạch.
1.2.1.6. Điều chỉnh các bước của kế hoạch
Đây là bước thẩm định cuối cùng trước khi cho ra một văn bản kế
hoạch. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng với các nhà chuyên môn kế
hoạch cũng như chức năng kế hoạch khác, có thể sử dụng thêm các nhà
chuyên gia, các nhà tư vấn kiểm tra lại các mục tiêu, chỉ tiêu, các kế hoạch
chức năng… phân định kế hoạch theo các pha có liên quan đến tổ chức thực
hiện kế hoạch, trên cơ sở đó tiến hành các phê chuẩn cần thiết để chuẩn bị
chuyển giao nội dung kế hoạch cho các cấp thực hiện.



11
1.2.2. Một số phương pháp lập kế hoạch kinh doanh thường gặp
Phương pháp cân đối
Phương pháp này gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định khả năng của doanh nghiệp, bao gồm khả năng sẵn
có và khả năng chắc chắn có trong tương lai của doanh nghiệp và các yếu tố
sản xuất.
Bước 2: Cân đối giữa nhu cầu của thị trường và khả năng về các yếu tố
để sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường, phương pháp cân đối được xác định bởi
những yêu cầu sau:
- Cân đối được thực hiện phải là cân đối động. Cân đối để lựa chọn
phương án tối ưu chứ không phải là cân đối theo phương án đã được chỉ định.
Các yếu tố để cân đối là những yếu tố biến đổi theo môi trường kinh doanh,
đó là nhu cầu của thị trường và khả năng có thể khai thác các nguồn lực của
doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch.
- Thực hiện cân đối liên hoàn, nghĩa là tiến hành nhiều cân đối kế tiếp
nhau để bổ sung và điều chỉnh phương án cho phù hợp với những thay đổi của

môi trường kinh doanh.
- Trước khi tiến hành cân đối tổng thể các yếu tố thì phải thực hiện
cân đối trong những yếu tố trước. Kết quả cân đối tổng hợp phải là căn cứ để
xác định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để xác
định hoặc điều chỉnh các phương án kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp tỷ lệ cố định
Nội dung của phương pháp này là tính toán một số chỉ tiêu của năm kế
hoạch theo một tỷ lệ đã được xác định trong năm báo cáo trước đó. Theo
phương pháp này doanh nghiệp sẽ coi tình hình của năm lập kế hoạch giống
như tình hình của năm báo cáo đối với một số chỉ tiêu nào đó.
Phương pháp này cho thấy kết quả nhanh nhưng thiếu chính xác, vì thế
chỉ nên sử dụng trong trường hợp không đòi hỏi độ chính xác cao, và thời
gian thực hiện kế hoạch không kéo dài.



12
Phương pháp lập kế hoạch từ việc phân tích các nhân tố tác động
Đây là một phương pháp lập kế hoạch có tính chất truyền thống và vẫn
được sử dụng rộng rãi.Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi các nhà quản lý
phải có cách xem xét, phân tích hệ thống và tổng thể nhiều vấn đề. Phải biết
đặt tình trạng của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế của các yếu tố ngoại
lai.Cần xem xét các yếu tố sau :
- Các yếu tố kinh tế như: Tổng sản phẩm quốc dân, mức cung ứng
tiền tệ…
- Sự phát triển về dân số, nhóm lứa tuổi, tình hình thay đổi thói quen
trong cuộc sống .
- Các yếu tố chính trị và pháp luật như luật canh tranh, luật thuế
- Sự biến động của thị trường và thái độ của khách hàng, quy mô thị
trường , chu kỳ vận động của thị trường , sự trung thành của khách hàng, sức

mua.
- Sự thay đổi của khoa học công nghệ, cấu trúc ngành nghề như loại
sản phẩm, cấu trúc giá, chi phí của các đối thủ cạnh tranh.
- Các đặc điểm về nguồn lực của doanh nghiệp như phần thị trường,
chu kỳ sống của sản phẩm, trình độ lao động, chi phí tiền lương, tình hình
doanh thu, chất lượng sản phẩm.
Phương pháp lợi thế vượt trội
Phương pháp này gợi mở cho các nhà quản lý khi lập kế hoạch phải
xem xét khai thác các lợi thế vượt trội để nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch doanh nghiệp cần phát huy lợi thế vượt trội
trên các mặt sau:
- Lợi thế vượt trội trong lĩnh vực tiêu thụ, trong việc triển khai các
kênh phân phối sản phẩm với các đối tác khác.
- Lợi thế vượt trội trong sản xuất thể hiện trong việc tăng cường liên
doanh liên kết để phát huy chuyên môn hoá.
- Lợi thế vượt trội trong việc hợp tác nghiên cứu điều tra dự báo.



13
- Lợi thế vượt trội nhờ năng lực và trình độ của các nhà quản lý trong
việc giải quyết các vấn đề phát sinh cụ thể.
Phương pháp mô hình PIMS (Profit Impact Market Strategy)
Theo phương pháp này, khi lập kế hoạch, các nhà lập kế hoạch phải
phân tích kỹ 6 vấn đề sau:
- Sức hấp dẫn của thị trường như mức tăng trưởng thị trường, tỷ lệ
xuất nhập khẩu…
- Tình hình cạnh tranh: Đó là phần thị tương đối của doanh nghiệp so
với tổng thị trường của 3 đối thủ cạnh tranh lớn nhất.


Phần thị trường tương đối
của doanh nghiệp



=
Phần thị trường tuyệt đối
của doanh nghiệp


X


100
Tổng phần thị trường
Đây là chỉ tiêu mà phương pháp này sử dụng để phân tích cho từng loại
sản phẩm của doanh nghiệp.
- Hiệu quả hoạt động của các hoạt động đầu tư: Tốc độ đầu tư, doanh
thu trên mỗi hoạt động đầu tư.
- Sử dụng ngân sách của doanh nghiệp: Chi cho marketing trong
doanh thu, hệ số tăng sản xuất.
- Các đặc điểm của doanh nghiệp như: Qui mô hoạt động của doanh
nghiệp, mức độ phân tán của doanh nghiệp.
- Vấn đề cuối cùng là phân tích sự thay đổi: phần thị trường liên kết,
giá cả, chất lượng sản phẩm và sự thay đổi sản lượng.
Phương pháp này nhằm xác định tỷ suất lợi nhuận so với tổng vốn kinh
doanh của từng đơn vị sản xuất chiến lược của doanh nghiệp đẻ lập kế hoạch
trên cơ sở phân tích các vấn đề trên.
Phương pháp phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm là khoảng thời gian từ khi nó được đưa ra

thị trường cho đến khi nó không còn tồn tại trên thị trường. Chu kỳ sống của
sản phẩm được đặc trưng bởi 4 giai đoạn chủ yếu: Triển khai, tăng trưởng,



14
bão hoà và suy thoái. Tương ứng với mỗi giai đoạn là các vấn đề và cả cơ hội
kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm của từng giai đoạn
để lập kế hoạch sản xuất phù hợp vì mỗi giai đoạn của chu kỳ sống có mức độ
tiêu thụ trên thị trường khác nhau.
1.2.3. Một số kế hoạch chức năng của doanh nghiệp
Hình 1.2: Sơ đồ mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng



















(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh, ThS. Bùi Đức Tuân)
1.2.2.1. Kế hoạch Marketing
Kế hoạch Marketing là một tài liệu bằng văn bản xuất phát từ sự phân
tích thị trường và môi trường, trong đó người ta đề ra các chiến lược lớn cho
công ty hoặc nhóm sản phẩm, sau đó xác định các biện pháp và các phương
tiện cần thiết để thực hiện mục tiêu trên, và những hành động cần thực hiện,

Kế hoạch
R&D
Kế hoạch
sản xuất và
dự trữ

Kế hoạch tài
chính

Kế hoạch
nhân sự

Kế hoạch
Marketing
Sản phẩm mới
Khối lượng
Công suất và
thời han
Nhu cầu
nhân sự
Cung nhân sự
Dự toán
Ràng buộc

Nhu cầu của khách hàng



15
đồng thời tính toán những khoản thu nhập và chi phí giúp cho việc thiết lập
một ngân sách cho phép thường xuyên kiểm tra việc thực hiện một kế hoạch.
Như vậy, chúng ta có thể xem kế hoạch marketing là một chương trình hành
động trong đó kèm theo:
- Một bảng phân tích chi tiết về các khả năng của thị trường và của
doanh nghiệp.
- Một phần diễn giải về những giả thiết phát triển, các khả năng lựa
chọn và lý do đưa ra các lựa chọn đó.
- Các mục tiêu trên cơ sở các số liệu dự báo và phản ánh một sự cam
kết phấn đấu của doanh nghiệp.
- Kế hoạch phối hợp các phương tiện và hành động cho phép đạt các
mục tiêu kể trên.
- Các chỉ tiêu và ngân sách dành cho các hoạt động trên, và là công
cụ để tổng hợp, phối hợp và kiểm tra.
Về cấp quản lý, kế hoạch marketing phải phụ thuộc vào chính sách
chung của doanh nghiệp, các kế hoạch marketing phải phù hợp với các chiến
lược mà lãnh đạo doanh nghiệp đã vạch ra. Kế hoạch marketing nhất thiết
phải được chuyển thành các quyết định, các mệnh lệnh cụ thể khi đưa vào
thực hiện. Đây chính là hoạt động quản lý hàng ngày trong marketing, giai
đoạn này sẽ quyết định sự thành công trong thực hiện kế hoạch marketing của
doanh nghiệp. Ngược lại, kế hoạch này cũng cho phép ưu tiên xét đến những
điều kiện môi trường và thị trường.
Về phía dưới của cấp quản lý, kế hoạch marketing nhất thiết phải được
chuyển thành các chiến thuật, tức là các mệnh lệnh cụ thể và rõ ràng khi thực
hiện. Đây chính là hoạt động quản lý hàng ngày trong marketing, giai đoạn

này quyết định việc thực hiện kế hoạch marketing.
Như vậy, kế hoạch marketing giữ một vị trí trung gian giữa các lựa
chọn chính sách chung của doanh nghiệp và các chiến thuật, nhiệm vụ tác
nghiệp cụ thể cần thực hiện hàng ngày.



16
Việc soản thảo kế hoạch marketing thường đc tiến hành theo một chu
trình quen thuộc, với các bước tuần tự theo một thời điểm khác nhau trong
một thời kỳ hoạt động (thường là 1 năm) với sự tham gia của nhiều bộ phận
chức năng khác nhau trong doanh nghiệp.

Hình 1.3: Chu trình hoạch định kế hoạch marketing


















(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh, ThS. Bùi Đức Tuân)

Marketing xác định nhu cầu thị trường, chính vì thế nó phải dự báo
được nhu cầu của thị trường, tức là phải dự báo được khả năng bán hàng của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để
tính toán các nhu cầu này dựa vào đặc thù lĩnh vực mình kinh doanh và các
biến động chung trong thời gian qua. Doanh nghiệp có thể dự báo nhu cầu của
khách hàng bằng các phương pháp: giản đơn, trung bình dài hạn, phương
Tham khảo
ý kiến
Kế hoạch
hoàn chỉnh
(tháng 12)

Người phụ trách sản
phẩm (chịu trách
nhiệm về kế hoạch)
Kỹ thuật
Sản xuất
Tài chính
Nhân sự
Phân phối
Quảng cáo

Nghiên cứu
Kiểm tra thực hiện kế
hoạch (tháng 7)
Phê duyệt kế
hoạch

Triển khai kế
hoạch
Dự thảo kế
hoạch



17
pháp trung bình động, phương pháp trung bình động có trọng số… Tuỳ vào
lĩnh vực mà doanh nghiệp kinh doanh, đặc thù của thị trường mà có thể lựa
chọn các phương pháp dự báo khác nhau sao cho phù hợp.
1.2.2.2. Kế hoạch sản xuất và dự trữ
Là một trong những nội dung quan trọng của hoạt động quản lý sản
xuất, kế hoạch sản xuất nhằm tối ưu hoá việc sử dụng các yếu tố sản xuất có
sẵn để sản xuất một hoặc nhiều sản phẩm đã định. Trên thực tế luôn có sự sai
lệch giữa dự báo và thực tế thị trườn32g nơi mà doanh nghiệp có mặt, vì vậy
kế hoạch phải được xây dựng dựa trên năng lực sản xuất và các phân tích,
đánh giá dự báo nhu cầu của sản phẩm trên thị trường. Kế hoạch sản xuất
được điều chỉnh linh hoạt, sao cho thích ứng với mọi biến động của môi
trường kinh doanh, đặc biệt là sự biến động về nhu cầu.
Kế hoạch sản xuất sẽ phải xác định được các nội dung sau đây:
- Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm.
- Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất.
- Lượng dự trữ cần thiết đối với thành phẩm và bán thành phẩm.
- Sử dụng các yếu tố sản xuất.
- Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm.
- Các kế hoạch thuê ngoài (gia công).
Việc xác định các yếu tố này phải thoả mãn các ràng buộc chặt chẽ về
kỹ thuật, các mục tiêu của doanh nghiệp và các nguồn lực của các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp, đặc biệt là các ràng buộc về mục tiêu bán

hàng, khả năng cung ứng nhân sự và các mục tiêu hiệu quả.




18
Hình 1.4: Sơ đồ quy trình kế hoạch sản xuất








































(Nguồn: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh, ThS. Bùi Đức Tuân)

Sản xuất
Năng lực
Tồn kho
Mua sắm
Năng lực
cung cấp

Marketing
Nhu cầu
Tài chính
Luồng tiền
Kế hoạch sản xuất

tổng thể
Nhân sự
Kế hoạch
nhân sự

Kế hoạch nhu cầu công
suất

Kế hoạch nhu cầu
vật liệu
Kế hoạch chỉ đạo
sản xuất

Thực hiện kế hoạch vật
liệu

Thực hiện kế hoạch công
suất
Khả thi ?

Điều chỉnh
KH chỉ đạo
sản xuất

Thực
hiện có
phù hợp
với kế
hoạch
Điều chỉnh

công suất?
Điều chỉnh
nhu cầu
Điều chỉnh
KH sản xuất


×