Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Tiểu Luận: Các Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Trong Quyết Định Cho Vay Dài Hạn Của Chi Nhánh Bidv Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.93 KB, 14 trang )








B


GIÁO D

C VÀ ĐÀO T

O

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH





TIỂU LUẬN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Đ

tài:

CÁC GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ TRONG QUYẾT Đ ỊNH CHO VAY DÀI HẠN
CỦA CHI NHÁNH BIDV CẦN THƠ
















Tp. Hồ Chí Minh 2009



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN

1. Một số khái niệm:
Dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong khoảng
thời gian xác định.
Thẩm định dự án đầu tư:
Là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện một số nội dung cơ
bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi và khả năng

hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho khách
hàng vay vốn đầu tư dự án.

2. Những yêu cầu của một dự án đầu tư:
Để một dự án đầu tư có tính thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi
hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau
Tính pháp lý:
Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi
trường, thuần phong mỹ tục của pháp luật Việt Nam, đồng thời các dự án phải phù
hợp với qui hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng dự án.

Tính khoa học:
Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn toàn
khách quan.
Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Số liệu điều tra
phải có phương pháp điều tra đúng đắn, số mẫu điều tra phải đủ lớn,
Phưong pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể so
sánh được giữa các chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật đảm
bảo chính xác kích thước và tỷ lệ.
Phương pháp lý giải phải chính xác logic, chặt chẽ các nội dung riêng lẽ của dự
án.

2.3. Tính khả thi:
Dự án có tính khả thi là dự án có khả năng ứng dụng và triển khai trong thực t ế.
Vì vậy, muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng

môi trường đầu tư, tức là phải được xác định đúng trong những hoàn cảnh và điều
kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn

2.4. Tính hiệu quả:

Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi
về mặt tài chính vàv các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả kinh tế xã hội mà dự án đem
lại.
Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và t ính khả thi thì sẽ đảm bảo
hiệu quả kinh tế.
3. Mục tiêu của thẩm định dự án:
- Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa
chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh
tế xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
- Quản lý quá trình đầu tư dựa vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Nhà
nước, qui hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ.
- Thực thi pháp luật và chính sách hiện hành.
- Lựa chọn phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của đất
nước.
- Góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
- Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Đảm bảo nhịp độ phát triển kinh tế
4. Ý nghĩa của việc thẩm định:
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án khi cho
phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: Pháp lý, công nghệ, môi rường tài chính và
lợi ích kinh tế xã hội.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với
qui hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương hay của vùng và cả nước.
- Giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc t ài trợ
cho các dự án đầu tư.
- Qua thẩm định giúp xác định tư cách pháp nhân và khả năng t ài chính sản xuất
kinh doanh của các bên tham gia đầu tư.



5. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam (BIDV) - Chi nhánh Cần Thơ:
5.1. Quy trình:

Ph
òng

t
ín

d

ng

C
án

b


th

m

đ

nh

Tr
ư


ng

ph
òng

th

m

đ

nh






















Chưa rõ



























Chưa đủ điều kiện

thẩm định
















































Chưa đạt yêu cầu











Đạt













5.2. Các bước thực hiện:
Đư
a y
ê
u c

u
, giao h


s
ơ

vay vốn

Tiếp nhận hồ sơ
Ki

m

tra
S
ơ

b


h


Nh

n

h


s
ơ

đ


th


m

đ

nh

Thẩm định
L

p

b
áo

c
áo

th

m

đ

nh

Bổ sung, giải trình
Ki

m


tra,
kiểm soát
L
ư
u h


s
ơ
, t
ài

li

u

Nh

n

l

i

h


s
ơ


v
à

k
ế
t

quả thẩm định

5.2.1. Xem xét đánh giá sơ bộ nội dung chính của dự án:
Bao gồm:
- M ục tiêu đầu tư của dự án
- Sự cần thiết đầu tư dự án
- Qui mô đầu tư
- Qui mô vốn đầu tư.
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án
5.2.2. Phân tích về thị trường và khả nang tiêu thu sản phẩm dịch vụ đầu ra của dự án:
- Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án: Phân tích quan hệ cung
cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án; Định dạng sản phẩm của dự án, đặc
tính của nhu cầu đối với sản phẩm đầu ra,; Tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ thay thế đế thời điểm thẩm định.
- Đánh giá về cung sản phẩm: Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng
nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào; Dự đoán biến động của
thị trường trong tương lai khi có các dự án khác; Đánh giá sản lượng nhập khẩu trong
thời gian qua và dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới; Ảnh hưởng của chính
sách xuất nhập khẩu của Việt Nam đến thị trường sản phẩm của dự án.
- Đánh giá về thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm: Đánh
giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự
án đối với thị trường nội địa và thị trường nước ngoài về hình thức, m ẫu mã, chất
lượng sản phẩm, thị hiếu, giá cả ,… so với sản phẩm cùng loại trên thị trường

- Đánh giá về phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối của sản phẩm trên
các mặt: sản phẩm của dự án dự kiến tiêu thụ theo phương thức nào, mạng lưới phân
phối có phù hợp với đặt điểm của thị trường hay không,……
- Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: về sản lượng suất,
tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm, diễn biến giá cá sản phẩm,….
5.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án:
- Đánh giá nhu cầu về nguyên liệu đầu vào.
- Nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào.
- Biến động về giá cả đầu vào
5.2.4. Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật:
- Địa điểm xây dựng
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án.
- Công nghệ, thiết bị.
- Quy mô, giải pháp xây dựng.
- Môi trường, phòng cháy chữa cháy.
5.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án:

- Xem xét rút kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư.
- Xem xét nang lực, uy tín của nhà thầu
- Khả năng ứng xử của khách hàng khi thị trường biến đọng.
- Nguồn nhân lực của dự án về số lượng, t ay nghề, trình độ kỹ thuật.
5.5.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn:
- Tổng vốn đầu tư của dự án: Đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án hợp lý chưa,
đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, bao gồm cả yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá,
phát sinh thêm khối lượng.
- Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án: Xem xét, đánh giá
tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn theo từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay
không.
- Nguồn vốn đầu tư: Rà soát lại từng loại nguồn vốn tham gia đầu tư, chi phí
của từng loại nguồn vốn, điều kiện vay đi kèm,….

5.2.7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính:
Bao gồm:
- Báo cáo kết quả kinh doanh (báo cáo lãi, lỗ)
- Dự kiến nguồn, khả năng trả nợ hàng năm và thời gian trả nợ (gồm 03 nguồn
chính: Lợi nhuận sau thuế bằng 50-70%, khấu hao cơ bản, các nguồn hợp khác khác
ngoài dự án).
- Các chỉ tiêu tiêu chính:
a) Hiện giá thu hồi thuần – NPV:
Là hiệu số của tổng hiện giá thu hồi tính cho cả thời hạn đầu tư, trừ đi tổng hiện
giá vốn đầu tư, tức là tổng hiện giá t iền lời sau khi hoàn đủ vốn.

NPV =


 PCPV

NPV =
   
 
 





n
i
n
i
i

i
i
i
r
C
r
NPV
1 0
11



ititii
aCaBNPV **





Trong đó:
n: là thời hạn đầu tư (năm)
PV: hiện giá thu nhập ròng
PC: hiện giá vốn đầu tư


 
i
ti
r
a



1
1



i: Lãi suất chiết khấu (%/năm)
Dự án khả thi là dự án có NPV >0

* Ưu khuyết điểm của chi tiêu NPV:
Ưu điểm:
Chỉ tiêu NPV cho ta biết được tổng hiện giá của tiền lời, sau khi đã hoàn đủ vốn.
Như vậy chỉ tiêu NPV đã khắc phục được khuyết điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn
T.
+ Nếu NPV > 0 thì dự án có lời
+ Nếu NPV < 0 thì dự án bị lỗ
+ Nếu NPV = 0 thì dự án không có lời cũng không lỗ, tức là thu hồi chỉ
vừa đủ trả lại vốn, tính trên quan điểm hiện giá.
Khuyết điểm:
+ NPV chỉ cho ta biết dự án lời hay lời bao nhiêu, nhưng chưa cho ta biết
mức độ sinh lợi (lãi suất) của bản thân dự án. Do đó, đôi khi dự án tuy có lời nhưng
vẫn chưa nên đầu tư vì mức độ sinh lời thấp,
+ NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu i. Nếu i thay đổi thì NPV sẽ
thay đổi theo.

b) Suất thu hồi nội bộ IRR (Internet rate of Return)


 

12
21
1
1
* rr
NPVNPV
NPV
rIRR 




Với:
R
1
: Tỷ lệ lãi suất thấp sao cho NPV
1
> 0
R
2
: Tỷ lệ lãi suất cao sao cho NPV
2
< 0
Suất thu hồi nội bộ hay còn gọi là tỷ suất doanh lợi nội bộ là suất thu hồi do
bản thân dự án có thể tạo ra được, nó cho ta biết tỷ lệ sinh lời của bản thân dự án đang
xét. Nó là trị số ước lượng nên để đảm bảo ước lượng có độ chính xác cao, thì khoảng
ước lượng chỉ nên nhỏ hơn hoặc bằng 5% tức là r
1
- r
2

< 5%
Ta có :
r
1
< IRR = r < r
2
sao cho NPV = 0
IRR = r % chính là suất thu hồi mà bản thân dự án có thể tạo ra được, cũng tức
là suất thu lợi của cơ hội đầu tư mà dự án đề xuất. Chính vì vậy, ta có thể đem nó so
sánh với các suất thu lợi khác liên quan để xác định xem có nên đầu tư hay không.
Trong đầu tư thường có vốn vay, gọi i là lãi suất vay, nếu:

+ IRR < i => Dự án sẽ không đủ tiền để trả nợ
+ IRR = i => Dự án sẽ đủ sức trả nợ, nhà đầu tư không có lợi gì.
+ IRR > i => Nhà đầu tư không những đủ tiền trả nợ mà còn có lời.
Phương án nào có IRR lớn nhất là tốt nhất. Trong thẩm định, người ta xét chỉ
tiêu NPV trước và cuối cùng là xét chỉ tiêu IRR.

c) Thời gian hoàn vốn (Payback Period):
Là thời gian cần thiết để có thể hoàn trả lại đủ vốn đầu tư đã bỏ ra, tức là thời
gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng hiện giá vốn đầu tư.










tt
CPVRPV


r
1
: Thu hồi tại năm t
c
i
: Đầu tư thực hiện tại năm t






t
t
t
t
iCiR




11


i: Lãi suất chiết khấu
r

1
: bằng lãi ròng + khấu hao tại năm t.

* Ưu khuyết điểm của chỉ tiêu thời gian hoàn vốn:
Ưu điểm:
+ Dễ xác định.
+ Độ tin cậy tương đối cao
+ Chỉ tiêu này cho biết chính xác thời gian vốn đầu tư sẽ được thu hồi.
Dựa vào hiện giá có thể quyết định có nên đầu tư hay không.

Khuyết điểm:
Không cho biết thu nhập sau khi hoàn vốn. Đôi khi một phương án có thời gian
hoàn vốn dài nhưng thu nhập về sau lại cao hơn thu nhập giai đoạn trước thì vẫn là
một phương án tốt. Do đó, không dựa vào chỉ tiêu thời gian hoàn vốn để kết luận rằng
phương án này tốt hơn phương án kia.

d) Điểm hoà vốn BEP (Break Even Point)
Là điểm mà tại đó doanh thu vừa bằng chi phí. Có 03 loại điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn lý thuyết, điểm hoà vốn tiền tệ và điểm hoàn vốn trả nợ.

@/ Điểm hoàn vốn lý thuyết (ĐHV
lt
)

Là điểm hoà vốn mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất (tại điểm này
dự án chưa có lời nhưng cũng không bị lỗ)
ĐVH
B
D
lt



Ð


Trong đó:
+ Đ: tổng chi phí cố định
+ B: Tổng biến phí (biến phí)
+ D: Doanh thu

Nhận xét về tính khả thi của dự án qua việc xét điểm hoà vốn
+ ĐHV > 1 => Đ + B > D => Dự án lỗ
+ ĐVH
lt
khác 0
+ ĐVH
lt
>1 => D-B> D => Dự án bị lỗ

+ ĐVH
lt
= 0 => D-B =0 => Dự án bị lỗ.

+ 0 < ĐVH
lt
< 1 => D+B < D => Dự án có lợi nhuận

@/ Điểm hoà vốn tiền tệ:
Cách xác định cũng giống như Đ VH
lt

nhưng tử số bằng định phí trừ khấu hao
tài sản cố định, mẫu số giống như mẫu số của điểm hoà vốn lý thuy ết.
Xác định Đ VH
lt
cho phép dự trù khả năng của dự án có tiền (kể cả dùng khấu
hao cơ bản, tài sản cố định và giảm chi phí thành lập) để trả nợ vay.
ĐVH
B
D
KH
tt



Ð


Nếu so sánh giữa ĐVH tiền tệ và ĐHV lý thuyết thì ĐHV tiền tệ nhỏ
hơn.

@/ Điểm hoà vốn trả nợ:
Tính tương tự như điểm hoà vốn tiền tệ nhưng điểm hoà vốn trả nợ bằng định
phí của điểm hoà vốn tiền tệ cộng với nợ gốc vay trung hạn và dài hạn phải trả trong
năm và thuế lợi tức phải đóng
Điểm hoà vốn trả nợ cho phép biết từ điểm này trở đi dự án phải trả nợ tiền vay
và đóng thuế.

ĐVH
B
D

TNKH
tng
tt



Ð



N
g
: Nợ gốc dài hạn đến kỳ hạn phải trả
T
m
: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Điểm hoà vốn càng nhỏ thì dự án trong năm đó càng tốt vì vùng lỗ hẹp, vùng lời
rộng.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH VÀ CHO VAY DÀI HẠN
TẠI CHI NHÁNH BIDV CẦN THƠ

1. Thực trạng công tác thẩm định và cho vay dài hạn tại Chi nhánh BIDV Cần
Thơ:
Dư nợ tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cần
Thơ trong những năm qua chiếm tỷ trọng thấp, trung bình từ 10% đến 14% trên tổng
dư nợ cho vay trong khi dự nợ trung dài hạn của toàn địa bàn chiếm khoảng 30%. So
với tổng dư nợ trung dài hạn của toàn địa bàn, tỷ trọng dự nợ trung dài hạn tại Chi
nhánh chỉ chiếm 2%.
Thực tế trong những năm qua, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển T P

Cần Thơ tiếp cận rất nhiều dự án trung và dài. Tổng số dự án thực hiện thẩm định
trong 02 năm 2007-2008 là 20 dự án với tổng số vốn đầu tư gần 1,000 tỷ đồng. Tuy
nhiên, khi thực hiện công tác thẩm định, số dự án đạt hiệu quả không nhiều do hiệu
quả kinh doanh thấp. Điều này đã ảnh hưởng đến qui mô tăng trưởng tín dụng trung và
dài hạn tại Chi nhánh trong những năm qua.
M ặc dù, Ngân hàng đã từ bước cải thiện và đối mới để hoạt động kinh doanh
ngày một tốt hơn. Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn bọc lộ nhiều y ếu kém trong công t ác
thẩm định. Cụ thể:
Một số dự án khi thực hiện thẩm định có hiệu quả và N gân hàng đã đồng ý
đầu tư nhưng trong quá trình xây dựng và đầu tư dự án đã chịu ảnh hưởng không ít
những rủi ro từ môi trường kinh doanh, chính sách điều hành kinh tế vĩ mô, trình độ
thẩm định, phân tích và xử lý thông tin, sản suất không đạt công suất thiết kế như ban
đầu, … làm cho hiệu quả kinh tế của dự án bị sai lệch so với ban đầu.
M ột số dự án thực sự không hiệu quả nhưng được lãnh đạo và cán bộ tư vấn với
khách hàng để thực hiện chỉnh sửa lại so với dự án xây dựng lúc ban đầu nhằm hướng
đến mục đích duy nhất là dự án sẽ được N gân hàng đầu tư vốn do có hiệu quả và đạt
được những tiêu chuẩn cần thiết.
Xuất phát từ thực tế trên đã dẫn đến một hậu quả đượng nhiên là tỷ lệ nợ xấu
của dư nợ trung và dài hạn trên t ổng dư nợ ngày càng tăng.  Dự phòng rủi ro phải
trích tăng, lợi nhuận đạt được của N gân hàng giảm dần. Để lành mạnh hoá và nâng cao

năng lực tài chính, Ngân hàng phải thực hiện cơ cấu lại thời gian trả nợ hoặc thực hiện
khoanh lãi cho khách hàng để tiếp tục cứu sống dự án đã đầu tư.
2. Nguyên nhân:
2.1. Nguyên nhân chủ quan:
- Do năng lực trình độ của cán bộ:
Phần lớn cán bộ khi tuyển dụng đều đảm bảo đạt 01 trình độ nhất định, tuy
nhiên cán bộ thực hiện công tác thẩm định đa số đều là trẻ nên thiếu kinh nghiệm nên
không tích luỹ được thông tin liên quan đến các dự án thẩm định. Hơn nữa, Năng lực
của cán bộ: không được đào tạo chuyên sâu, mà chỉ thực hiện theo văn bản hướng dẫn

của ngành ==> không có kiến thực trong việc đánh giá lĩnh vực đầu tư nên đánh giá
hiệu quả của dự án sai lệch so với thực tế => Dự án khi vào thực tế không khả thi so
với lúc ban đầu khi thực hiện thẩm định dự án
- Do thiếu thông tin, nguồn thông tin không chính xác khi thực hiện thẩm định
dự án:
Nguồn thông tin thiếu: Cán bộ thẩm định chủ yếu thu thập thông t in qua hồ sơ
thẩm định của khách hàng, thiếu nguồn thông tin từ bên ngoài, từ các dự án khác cùng
ngành đang thực hiện.
- Do khả năng phân tích rủi ro của cán bộ kém:
M ột điều bình thường ai cũng biết là dự án đầu tư xây dựng chi tiết, đầy đủ đến
đâu thì vẫn có khả năng xảy ra rủi ro. Để hạn chế tối đa đều bất lợi cho Ngân hàng đòi
hỏi người cán bộ phải công tâm đánh giá hết những tình huống, khả năng có thể xảy ra.
Ngân hàng thường ít quan tâm đế khả năng này hoặc quá tin vào bản thân, vào khách
hàng nên chỉ dựa vào những thông tin cung cấp trên hồ sơ thẩm định dự án. Trên lý
thuyết, một dự án có tính khả thi nhưng trong hoạt động rủi ro thị trường, thị hiếu
trong tương lai,…. mà không đánh giá được và nhận biết được thì rủi ro đang chờ đón
phía trước.
- Không thực hiện tái thẩm định dự án đầu tư:
Theo qui định dự án khi đi vào hoạt động, N gân hàng phải đánh giá và thẩm
định lại các vấn đề liên quan về dự án đang đầu tư để khắc phục dần những khó khăn
Tuy nhiên, tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển TP Cần Thơ chỉ thực hiện
thẩm định trước khi quyết định đầu tư. Do đó trong quá trình đầu tư, do ảnh hưởng rất
nhiều nguyên nhân làm cho hiệu quả của dự án không đạt yêu cầu.

2.2. Nguyên nhân khách quan:
- Do chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của Nhà nước:
Trong năm 2008, lạm phát tăng cao, Nhà nước phải dung nhiều biện pháp để kiềm
chế lạm phát. Cụ thể: Tăng lãi suất cơ bản; tăng lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu,

buộc các Ngân hàng TM mua trái phiếu bắt buộc nhằm thu hút lượng tiền từ lưu thông

vào Ngân hàng  Lãi suất Ngân hàng tăng nhanh và cao, hơn gấp hai lần so với lãi
suất tại thời điểm có tỷ lệ lạm phát ổn định. Điều này làm cho chi phí suất kinh doanh
của các doanh nghiệp tăng lên  Các doanh nghiệp gặp khó khăn, do chi phí lãi vay
tăng lên, các dự án đang đầu tư phải kéo dài thời gian thi công,… làm kéo dài thời
gian trả nợ Ngân hàng theo cam kết lúc thẩm định.
- Do ảnh hưởng từ nền kinh tế toàn cầu:
Khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu trong thời gian qua có lúc làm cho giá cả một số
mặt hàng nhập khẩu tăng cao như: Phân bón, xăng dầu, sắt thép làm ảnh hưởng đến
giản cả nguyên liệu đầu vào của ngành xây dựng, nông nghiệp,……
- Do thời tiết, thiên tai,…:
Khí hậu nước ta là nhiệt đới gió mùa nên hàng năm thiên tai thường xảy ra ở các
địa phương, đặt biệt là vùng Đồng bằng Sông cửu Long gây ảnh hưởng trực t iếp và
gián tiếp đến hoạt động tín dụng, tới khả năng hoàn trả vốn cho N gân hàng. Các ảnh
hưởng gián tiếp là giảm khả năng tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ,…. làm giảm thu nhập
của doanh nghiệp => thua lỗ, khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng

Nhìn chung: hầu hết các dự án đầu tư dài hạn khi thẩm định có hiệu quả nhưng khi
đưa vào hoạt động, số dự án có hiệu quả thật sự như lúc thực hiện báo cáo thẩm định
rất ít.










CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÔN G TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG QUYẾT Đ ỊNH CHO VAY DÀI HẠN
CỦA CHI NHÁNH BIDV CẦN THƠ


- Khi thực hiện thẩm định dự án để đầu tư không nên dựa vào tiêu chí: dự án
phải có hiệu quả ngay từ năm đầu. Bởi lẽ trên thực tế ít có dự án nào đầu tư dài hạn có
mà có lãi ngay. Đánh giá hiệu quả của dự án phải xác định trong thời gian dài, chú
trọng đến thời gian thu hồi vốn và chu kỳ của sản phẩm để có quyết định đúng
- Để có thông tin đáp ứng được cho công tác thẩm định, người nhận thông tin
phải tiến hành thực hiện theo một quy trình:
+ Thu thập tổng hợp thông tin
+ Phân tích, xử lý thông tin
+ Khai thác và lưu trữ thông tin.
Thực hiện theo quy chế này thì Ngân hàng mới có đủ các yếu tố để ra quyết
định đúng đắn khi thực hiện thẩm định dự án.
- Để giảm thiểu rủi ro về yếu tố thị trường cán bộ thẩm định cần phải nghiên
cứu, đánh giá phân tích thị trường 01 cách cẩn thận, dự kiến cung cầu cẩn thận, không
nên quá lạc quan. Trong quá trình đầu tư, nếu sản phẩm t ạo ra bị thị trường chèn ép
thì phải yêu cầu chủ đầu tư t hực hiện việc phân tích, đánh giá sản phẩm để cải tiến
mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí.
- Tăng cường công tác đào tạo và phân công lại cán bộ:
Chất lượng thẩm định muốn được nâng cao thì việc nâng cao trình độ, năng lực
của cán bộ thảm định là hết sức cần thiết. Công việc này là việc làm thường xuy ên. Họ
cần được trang bị kiến thức về kinh tế thị trường, trình độ thẩm định và phân tích dự
án, đánh giá năng lực thu hồi vốn của dự án. Đ ặc biệt đào tạo chuyên sâu kiến thức về
ngành, nghề kinh tế mà các dự án kinh tế lớn thường đầu tư
Con người là yếu tố quyết định trong các vấn đề, Ngân hàng là trung tâm giao
dịch thanh toán với mọi t ầng lớp dân cư trong và ngoài nước cho nên một Ngân hàng
đồ sộ có trang trí hiện đại đẹp mắt sẽ giảm ý nghĩ khi nhân viên có trình độ chuyên

môn yếu, phong cách tiếp xúx kém, thiếu sự than thiện giúp đỡ khách hàng. Vì vậy các
Ngân hàng cần loại bỏ những cán bộ không đủ tiêu chuẩn năng lực kiến thức, không
để họ có điều kiện gây ra hậu quả mới. Khi tuyển chọn nhân viên mới ngoài kiến
thứcchuyên môn, khả năng ngoại ngữ, các Ngân hàng cần quan tâm đến phong cách

nhân viên, kiến thức văn hoá xã hội để bố trí sắp xếp họ phù hợp với sở trường công
việc
- Thực hiện đúng qui trình thẩm định của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt
Nam ban hành:
Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, cho nên Ngân hàng cần tránh tư tưởng
săn tìm khách hàng để nâng cao lợi nhuận (cho một số cá nhân) mà hạ thấp tiêu chuẩn,
không tuân theo qui trình hoặc cấu kết với khách hàng để thực hiện lại nội dung dự án
theo hướng có hiệu quả để ngân hàng có đủ cơ sở đầu tư vào dự án. Trong lúc dự án
đang đầu tư, định kỳ 01 đến 3 năm N gân hàng sẽ thực hiện thẩm định lại dự án để
cùng khách hàng vượt qua những khó khăn vướng mắc, đặt biệt lãnh đạo phải thường
xuyên cập nhật và kiến nghị với cấp trên loại bỏ những qui định không còn phù hợp
hoặc những thông tin đã lạc hậu, lỗi thời tránh những hành vi thiếu đạo đức trong kinh
doanh.
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam t ăng
cường công tác kiểm tra, giám s át các hồ sơ thẩm định dự án không tuân thủ đúng qui
trình, thực hiện theo ý muốn của khách hàng và người làm công tác thẩm định để có
biện pháp xử lý vi phạm một cách nghiêm minh làm cái nôi cho những người làm
công tác thẩm định sau này.

×