Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở trường trung cấp nghề quang trung, thành phố hồ chí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.62 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------------------

DƯƠNG THỊ TRÚC LY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGÀNH KẾ TOÁN Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ QUANG TRUNG,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành:

QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số:

60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Ngô Sỹ Tùng

Nghệ An, năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu chương trình Cao học ngành Quản lý giáo
dục, khóa XIX của trường Đại học Vinh mở tại trường Đại học Sài gòn, tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của Ban giám hiệu trường Đại học
Vinh và trường Đại học Sài gòn trong suốt khóa học. Xin cám ơn sự tận tình
trong giảng dạy của các Thầy cô giáo và sự tổ chức sắp xếp, chu đáo, khoa học


của Khoa sau Đại học trường Đại học Vinh trong khóa học.
Qua thời gian làm luận văn tốt nghiệp, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sự tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình hình thành và hoàn chỉnh luận
văn của PGS. TS NGÔ SỸ TÙNG.
Tôi cũng xin cám ơn Ban Giám Hiệu cũng như các đồng nghiệp đang
công tác tại trường trung cấp nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh đã
động viên, giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình làm luận văn.
Xin cám ơn sự động viên và chia sẻ của gia đình trong thời gian qua.
Chắc rằng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự nhận
xét đánh giá, góp ý của Hội đồng khoa học, để bản thân hoàn chỉnh và củng
cố thêm các vấn đề mà mình nghiên cứu trong thời gian tới.
Tác giả
Dương Thị Trúc Ly


MỤC LỤC
Trang
Mở đầu ……………………………………………………………
1
1
1. Lý do chọn đề tài ……………………………………………….
2. Mục đích nghiên cứu …………………………………………...
2
2
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………….
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………………
2
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu …………………………………………..
6. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………

3
4
7. Đóng góp mới của luận văn ……………………………………
8. Cấu trúc luận văn ………………………………………………
4
Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
ngành kế toán ở các trường trung cấp nghề…………………...
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ………………………...
1.2. Một số khái niệm cơ bản ………………………………….
1.2.1. Đào tạo và đào tạo nghề ……….………………………...
1.2.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo ….……………………
1.2.3. Quản lý và quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ...……
1.2.4. Kế toán và ngành kế toán .………………………………..
1.2.5. Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế

5
5
7
7
8
10
13

toán………………………………………………………………
1.2.6. Trường trung cấp nghề …………………………………..
1.3 Một số vấn đề về đào tạo ngành kế toán ở trường trung cấp

14
15


nghề …………………………………………………………….
1.3.1 Mục tiêu đào tạo………………………………………….
1.3.2 Nội dung chương trình đào tạo …..……………………...
1.3.3 Phương pháp đào tạo .……………………………………
1.3.4 Giáo viên …………………………………………………

15
16
16
18
19

1.3.5 Người học ………………………………………………..

20

1.3.6 Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ đào tạo ……………

21

1.3.7 Kiểm tra – đánh giá kết quả đào tạo …………………….
1.4. Một số vấn đề về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo

21

ngành kế toán ở trường trung cấp nghề ……………………
1.4.1 Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế

23


toán ………………………………………………...................
1.4.2 Nội dung quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế

23


toán……………………………………….................................
1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nâng cao chất lượng đào

24

tạo ngành kế toán ………………. ……………….....................

30

Kết luận chương 1 …………………………………………..
Chương 2 Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo

33

ngành kế toán ở trường trung cấp nghề Quang Trung, Thành
phố Hồ Chí Minh. ……………………………………………….
2.1 Khái quát tình hình kinh tế, xã hội tại thành phố Hồ Chí Minh
2.2 Giới thiệu về trường trung cấp nghề Quang Trung …………
2.2.1. Quá trình thành lập trường ……………………………
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ …………………………………….
2.2.3 Cơ cấu tổ chức nhân sự của trường ……………………
2.2.4. Năng lực đào tạo ……………………………………….

34

34
35
35
36
36
39

2.3 Thực trạng đào tạo ngành kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề
Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh …………………………
2.3.1 Mục tiêu đào tạo …………………………………………
2.3.2 Nội dung chương trình đào tạo ………………………….
2.3.3 Đội ngũ giáo viên và cán bộ công nhân viên phục vụ đào tạo
2.3.4 Cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ đào tạo ……………
2.3.5 Hình thức và phương pháp đào tạo ……………………….
2.3.6 Công tác tuyển sinh ………………………………………
2.3.7 Đánh giá kết quả đào tạo …………………………………
2.4 Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán

40
40
41
45
46
47
49
49

ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1 Thực trạng quản lý chất lượng dạy của giáo viên …………
2.4.2 Thực trạng quản lý chất lượng học của học viên …………

2.4.3 Thực trạng quản lý rèn luyện nghề kế toán của học viên….
2.4.4 Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo
2.5 Đánh giá chung về thực trạng……………………………….

51
51
53
55
56
59

Kết luận chương 2……………………………………………
Chương 3 Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào

63

tạo ngành kế toán ở trường trung cấp nghề Quang Trung,
Thành phố Hồ Chí Minh. ……………………………………
3.1 Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp………………………
3.2. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế

64
64


toán ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, TP. HCM………
3.2.1. Giải pháp 1: Đổi mới nội dung đào tạo nghề kế

65


toán………………………………………………………………

65

3.2.2 Giải pháp 2: Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý……………………………………
3.2.3. Giải pháp 3: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học

70

sinh …………………………………………………………..
3.2.4. Giải pháp 4:Tăng cường đầu tư và quản lý cơ sở vật chất

73

trang thiết bị dạy học ……………………………………………
3.2.5. Giải pháp 5: Đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng

78

công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng đào tạo …………
3.2.6. Giải pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá quá

80

trình đào tạo ……………………………………………………..
3.2.7 Giải pháp 7: Tăng cường liên kết đào tạo với các đơn vị, cơ

82


sở sản xuất, doanh nghiệp………………………………………..

85

3.3 Quan hệ giữa các giải pháp ………………………………….
3.4 Thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp……..
Kết luận chương 3………………………………………
Kết luận và kiến nghị …………………………………………

89
90
91
93

1.Kết luận …………………………………………………………
2. Kiến nghị ……………………………………………………….
Tài liệu tham khảo………………………………………………….
Phụ lục nghiên cứu

93
94
97


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

_GS : Giáo sư
_ PGS.TS : Phó giáo sư. Tiến sĩ
_Ths: Thạc sĩ
_ THCS : Trung học cơ sở

_ THPT : Trung học phổ thông
_ SL: số lượng
_ THCN&DN : trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
_ GVCN : giáo viên chủ nhiệm
_ MH: Môn học
_ MĐ: Mô đun
_ GD-ĐT: Giáo dục-đào tạo
_ LĐTB & XH: Lao động thương binh và Xã hội
_ CNH: Công nghiệp hóa
_ HĐH: Hiện đại hóa
_ XHCN : Xã hội chủ nghĩa
_ Tp. HCM : thành phố Hồ Chí Minh
_ UBND : Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Đánh giá tính phù hợp của mục tiêu đào tạo kế toán ……

41

Bảng 2.2 Danh mục các môn học đào tạo, thời gian và phân bổ thời
gian …………………………………………………………………

41

Bảng 2.3 Đánh giá tính phù hợp của chương trình đào tạo với mục
tiêu đào tạo.………………………………………………………….

43


Bảng 2.4 Đánh giá tính cân đối giữa lý thuyết và thực hành về
chương trình đào tạo.………………………………………………..
Bảng 2.5 Đánh giá khả năng cung cấp kỹ năng cơ bản cho người

44

học của chương trình đào tạo ………………………………………

44

Bảng 2.6 Đánh giá chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu tuyển
dụng của doanh nghiệp.……………………………………………..

45

Bảng 2.7 Đánh giá chất lượng giáo trình, tài liệu môn học………

46

Bảng 2.8 Đánh giá số lượng giáo trình, tài liệu môn học…………
Bảng 2.9 Đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo kế

47

toán …………………………………………………………………

47

Bảng 2.10 Đánh giá hiệu quả các phương pháp dạy học....……..


48

Bảng 2.11 Đánh giá mức độ sử dụng phương tiện dạy học của giáo
viên.……………………………………………………………..

49

Bảng 2.12 Đánh giá chất lượng đào tạo ngành kế toán……………

50

Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16

51
51
52

Kết quả xếp loại giáo án của giáo viên ……………….
Kết quả xếp loại giờ giảng của giáo viên ……..
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy ……………
Kết quả thi tốt nghiệp học sinh hệ trung cấp nghề ngành

kế toán …………………………………………………………..

53



Bảng 2.17 Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động học …………
Bảng 2.18 Công tác kiểm tra tình hình học tập của học sinh ….

54
55

Bảng 2.19 Công tác quản lý của nhà trường đối với việc rèn luyện
nghề …………………………………………………………….

55

Bảng 2.20 Kết quả thực hiện quản lí chương trình đào tạo………
Bảng 2.21 Đánh giá về điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất …….
Bảng 3.1 Kết quả thăm dò ý kiến vể tính cần thiết và tính khả thi

57
58
90


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của nền “văn minh tri thức”, việc nâng cao
chất lượng đào tạo không chỉ là vấn đề của riêng đất nước, con người Việt
Nam mà là vấn đề cả thế giới nhắc đến và phấn đấu để đạt được.
Trong tiến trình hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay, dạy nghề là lĩnh
vực được chú ý trong phát triển nguồn nhân lực kĩ thuật vì nó góp phần nâng
cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, trước hết trên thị trường lao động. Trong
xu thế đó, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong
kinh tế, ngày càng trở nên quyết liệt, gay gắt. Lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về

quốc gia nào có nguồn nhân lực chất lượng cao. Bởi vậy, nguồn nhân lực chất
lượng cao trở thành yếu tố cơ bản bảo đảm sự thành công của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế và phát triển
bền vững của Việt Nam.
Nhằm đáp ứng nhu cầu và khả năng cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán
và tư vấn tài chính, kế toán, thuế của nền kinh tế Việt Nam trong từng giai
đoạn, định hướng phát triển của ngành dịch vụ này trong thời gian tới là phải
tiếp tục củng cố và tăng cường phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt
động; đồng thời từng bước tham gia tiến trình mở cửa và hội nhập với hoạt
động nghề nghiệp của các nước trong khu vực và thế giới.
Nâng cao chất lượng đào tạo là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà
trường, đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất
của công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động đào tạo, công việc này
được tiến hành thuờng xuyên, liên tục qua từng giờ dạy học, qua các học kỳ
và từng năm học. Đây là điều kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng giáo dục
đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.


Chất lượng đào tạo ở các trường trung cấp nghề hiện nay và chất lượng
đào tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt; tuy nhiên vẫn còn
nhiều yếu kém, bất cập.
Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng
được những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước
theo định hướng XHCN.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở
Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành

kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp.HCM.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở Trường Trung Cấp
Nghề.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở
Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp.HCM
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được các giải pháp quản lý mang tính khoa
học, khả thi thì có thể nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán của Trường
Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp.HCM.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1 Nhiệm vụ nghiên cứu


5.1.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
ngành kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề.
5.1.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán của Trường
Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp.HCM.
5.1.3 Đề xuất và thăm dò tính cần thiết, khả thi của một số giải pháp quản
lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề
Quang Trung, Tp.HCM.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số giải pháp quản lý nâng cao
chất lượng đào tạo ngành kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung,
Tp.HCM.
Thời gian khảo sát: từ năm 2012 đến năm 2013.
Thời gian áp dụng các giải pháp được đề xuất: từ năm 2014 đến năm

2019
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp từ các nghiên cứu của Đảng, quyết
định của Nhà nước, các văn bản, tài liệu các công trình khoa học có liên quan
về quản lý, quản lý chất lượng, quản lý giáo dục, quản lý đào tạo, quản lý nhà
trường.
6.2 Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực tiễn, tổng kết kinh nghiệm, lấy số liệu từ các báo cáo của
nhà trường.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến của các nhà quản lý, các
nhà sư phạm giỏi trong và ngoài trường về những vấn đề mà đề tài quan tâm
nhằm tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong công tác quản lý nâng cao chất


lượng đào tạo ngành kế toán của trường, đồng thời có những đánh giá về các
giải pháp, kiến nghị trong quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán
nhằm góp phầm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo của trường trung cấp nghề
Quang Trung.
6.3 Phương pháp thống kê toán học
Tác giả dùng phương pháp này để phân tích và xử lý các số liệu điều tra
nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu: thống kê tần số, tính tỷ lệ%.
7. Những đóng góp của đề tài
Tổng kết công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán
trường trung cấp nghề Quang Trung từ năm 2008 đến nay.
Chỉ ra những hướng đi phù hợp, những thành công, những hạn chế, nhất
quan điểm chưa nhất quán trong quản lý chất lượng đào tạo của nhà trường.
Cung cấp cơ sở khoa học về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chất
lượng đào tạo ngành kế toán của nhà trường.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế
toán ở các Trường Trung Cấp Nghề.
Chương 2. Thực trạng quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán
ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp. HCM.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành
kế toán ở Trường Trung Cấp Nghề Quang Trung, Tp. HCM.

Chương 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGÀNH KẾ TOÁN Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng của tất cả các tổ chức, cá nhân.
Việc phấn đấu, nâng cao chất lượng đào tạo bao giờ cũng được xem là nhiệm
vụ quan trọng trong công tác quản lý của tất cả các cơ sở đào tạo. Đó là một
đề tài có tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Nhiều
tổ chức, nhà khoa học, cán bộ giảng dạy đã quan tâm, nghiên cứu các giải
pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo như:
1.1.1 Ở nước ngoài
Năm 2003, Donald E. Hanna (người Mỹ) đã phân tích 11 thách thức
chiến lược trong phát triển các trường đại học, cao đẳng và chỉ rõ những xu
hướng thay đổi trong văn hóa hàn lâm của các trường đại học và cao đẳng
trong bối cảnh của toàn cầu hóa và sự bùng nổ của khoa học và công nghệ
đang diễn ra trên toàn thế giới.
HM Inspectorate of Education (Trung tâm quản lý thanh tra giáo dục) đã
xuất bản ra quyển “ Quản Lý chất lượng giáo dục” của các tác giả giáo dục ở
Scotland (năm 2006) nhằm sử dụng cho việc tự thực hiện, tự đánh giá của các

cơ sở đào tạo, giúp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của người Scotland.
Nguyên Phó hiệu trưởng đại học Madras ở Ấn Độ, ông Thyagarajan, đã
có bài viết đăng trên “giới thiệu quản trị chất
lượng toàn diện trong lĩnh vực giáo dục”.
Giáo sư Edward Sallis, hiệu trưởng trường cao đẳng Highlands ở Anh
(Highlands College), ông là một chuyên gia quản lý chất lượng và phát triển
tổ chức. Ông đã nghiên cứu và cho ra nhiều tác phẩm quý giá về lĩnh vực này:
quản lý chất lượng toàn diện (1992), hiểu về quản lý giáo dục (2001), quản lý
chất lượng toàn diện trong giáo dục (1993)….


1.1.2 Ở Việt Nam
“Giáo dục nghề nghiệp- những vấn đề và giải pháp” (2005) của PGS.TS
Nguyễn Viết Sự.
Bài viết của PGS. TS. Đặng Văn Thanh - Chủ nhiệm Khoa Kế toán về
“đổi mới chương trình và nâng cao chất lượng đào tạo Kế toán và Kiểm toán”
(Trường Đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội).
TS.Đặng Đức Sơn, Tổ Chức Kiểm Toán “Những thách thức và giải pháp
cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán trong điều kiện hội nhập”.
ThS.Hồ Tuấn Vũ, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng “Hiệu quả đào tạo các
chương trình tiên tiến tại Việt Nam và hướng áp dụng cho ngành kế toán,
kiểm toán”.
Bài viết của PGS.TS Hà xuân Thạch, Khoa Kế toán- kiểm toán, Trường
Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh “Bàn luận về việc nâng cao chất lượng
giảng dạy”.
Tất cả các đề tài đã đề cập đến chất lượng giáo dục đào tạo nghề kế toán
trong những năm qua và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng nghề kế
toán trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Từ các hướng tiếp cận khác nhau, các công trình nghiên cứu trên cũng đã

đề cập đến những thuận lợi, khó khăn, thách thức, cơ hội, nổ lực, chuyển biến
tích cực trong công tác đào tạo, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đáp
ứng nhu cầu thực tế của xã hội. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến
công tác đào tạo ngành nghề kế toán tại các trường trung cấp nghề. Chính vì
vậy, công tác quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán tại trường
trung cấp nghề cần được nghiên cứu kỹ hơn. Nghiên cứu vấn đề này có ý
nghĩa trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia.


1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Đào tạo và đào tạo nghề
1.2.1.1 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình sư phạm mang tính chuyên biệt nhằm trang bị,
rèn luyện cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp
chuyên môn, chuyên sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có
khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc sống trong
cộng đồng xã hội.
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị
cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công
việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo
dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt đến một
độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo
cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào
tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
1.2.1.2 Đào tạo nghề
Đào tạo nghề thường được gọi là dạy nghề. Theo Luật dạy nghề: “Dạy
nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ

nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học”.
Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay
kỹ năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc hiện tại và trong tương lai.
Đào tạo nghề bao gồm hai quá trình có quan hệ hữu cơ với nhau. Đó là:


- Dạy nghề: Là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết
và thực hành để các học viên có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo
léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp.
- Học nghề: Là quá trình tiếp thu những kiến thức về lý thuyết và thực
hành của người học để đạt được một trình độ nghề nghiệp nhất định”.
1.2.2 Chất lượng và chất lượng đào tạo
- Theo Từ điển Tiếng Việt, chất lượng là “cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của một con người, một sự vật, sự việc”.
- Theo ISO 9000 (năm 2000), chất lượng là “mức độ đáp ứng các yêu cầu
của một tập hợp các đặc tính vốn có".
- Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu, chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu.
- Một số cách tiếp cận chất lượng đào tạo.
+ Chất lượng đào tạo là sự phù hợp với các tiêu chuẩn:
Tiếp cận theo cách này, chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ được đo
bằng sự phù hợp của nó với các thông số hay tiêu chuẩn được quy định trước
đó. Theo cách này, để nâng cao chất lượng đào tạo thì các tiêu chuẩn dần
được nâng cao lên...
+ Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu, mục đích:
Ngoài sự phù hợp với các thông số hay các tiêu chuẩn được quy định
trước, chất lượng còn phụ thuộc vào mục đích của sản phẩm hay dịch vụ đó.
Chất lượng được đánh giá bởi mức độ mà sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng
được mục đích đã tuyên bố. Với cách hiểu này, chất lượng phát triển theo thời
gian, tùy thuộc vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, tùy thuộc vào

đặc thù của từng loại trường và có thể sử dụng để phân tích chất lượng đào
tạo ở các cấp độ khác nhau.


Tại điều 4 Luật dạy nghề quy định: “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân
lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo,…”.
Tiếp cận theo cách này, chất lượng sẽ được xem là mức độ đáp ứng của
học sinh tốt nghiệp đối với thị trường lao động.
+ Chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng: đối với phần lớn các
doanh nghiệp, chất lượng đào tạo sẽ được đánh giá qua kiến thức, kỹ năng,
tay nghề, khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, khả năng thích ứng với
môi trường, đạo đức tác phong của người lao động được sử dụng.
+ Dưới góc độ giảng dạy, chất lượng đào tạo được xem xét trên cơ sở
truyền đạt, chuyển giao kiến thức tốt, môi trường giảng dạy, học tập tốt, quan
hệ tốt giữa giảng dạy và nghiên cứu.
+ Dưới góc độ quản lý và cũng là cách xưa nay khi đánh giá chất lượng
đào tạo của một cơ sở đào tạo, trước tiên là nhìn vào tỉ lệ đậu, rớt; tỉ lệ học
viên tốt nghiệp; tỉ lệ học viên bỏ học; tỉ lệ học viên khá, giỏi.
+ Chất lượng đào tạo dưới góc độ người học: đối với người học, ngoài
kiến thức, kỹ năng, tay nghề, chất lượng đào tạo còn được xem xét, cân nhắc
về giá trị của bằng cấp, khả năng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, sự phát triển
cá nhân và việc chuẩn bị cho một vị trí xã hội trong tương lai.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể rút ra rằng: “Chất lượng đào tạo là sự
phù hợp với mục tiêu đào tạo qua sự đánh giá của người học, người dạy,
người quản lý và người sử dụng sản phẩm đào tạo”.
Chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng đầu vào;
chính sách và trình độ quản lý; chương trình đào tạo; phương pháp đào tạo;
chất lượng đội ngũ giáo viên và quản lý; nguồn tài lực, cơ sở vật chất, thiết bị,
phương tiện dạy học... Đây cũng là các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo. Vì



vậy, để nâng cao chất lượng đào tạo thì phải tác động để nâng cao chất lượng,
hiệu quả của các yếu tố này.
1.2.3 Quản lý và quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
1.2.3.1 Quản lý
a. Khái niệm
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
- Theo “Từ điển Tiếng Việt”: “Quản lý là tổ chức và điều hành các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.
- Theo Harol Koontz: “Quản lý là hoạt động thiết yếu bảo đảm sự nỗ lực
của các cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
- Còn F.W.Taylor khẳng định: “Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo M.Follet: “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc của mình
được thực hiện thông qua người khác”.
- Theo Nguyễn Văn Bình thì: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục
tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác”.
- Theo Đỗ Hoàng Toàn: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện
biến chuyển của môi trường”.
- Theo GS Mai Hữu Khuê quan niệm: “Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định
và mục đích đã định trước”.


- Theo GS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể
quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Các định nghĩa trên tuy nhấn mạnh mặt này hay mặt khác nhưng điểm
chung thống nhất đều coi quản lý là một hệ thống hoạt động có tổ chức, có
mục đích nhằm đạt tới mục tiêu xác định. Trong quản lý bao giờ cũng có:
- Chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức): tác nhân tạo ra hành động quản
lý.
- Khách thể quản lý: các yếu tố của hệ thống tiếp nhận và thực thi tác
động quản lý của chủ thể. Khi khách thể quản lý là con người thì sẽ là chủ thể
tiến hành các hành động lao động tạo ra các giá trị vật chất hoặc tinh thần
thực hiện mục tiêu của hệ thống.
- Chủ thể và khách thể quản lý luôn luôn có liên hệ ràng buộc và quan hệ
với nhau bằng những tác động quản lý và phản hồi.
Một cách tổng quát, có thể hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
b. Chức năng của quản lý: có 4 chức năng là lập kế hoạch, tổ chức, lảnh
đạo và kiểm tra.
- Lập kế hoạch: là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lý
nhằm xác định rõ mục đích, mục tiêu đối với thành tựu tương lai của tổ chức
và những quy định, biện pháp, cách thức để đưa tổ chức đạt được những mục
tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là quá trình thiết lập các mục tiêu, hệ
thống các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu
đó.
- Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức và xây dựng chức năng,


nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận sao cho nhờ cấu trúc đó chủ thể quản
lý tác động lên đối tượng quản lý một cách có hiệu quả nhằm thực hiện được

mục tiêu của kế hoạch.
Nói về sức mạnh của tổ chức, V.I.Lênin đã chỉ rõ: "Liệu một trăm có
mạnh hơn một nghìn không? Có chứ! Khi một trăm được tổ chức lại, tổ chức
sẽ nhân sức mạnh lên mười lần”.
- Lãnh đạo (hay chỉ đạo hoặc điều khiển): Khi kế hoạch đã được thiết
lập, cơ cấu bộ máy đã được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng và sắp
xếp thì phải có người đứng ra lãnh đạo và dẫn dắt tổ chức. Chỉ đạo là quá
trình tác động đến con người để họ hoàn thành những nhiệm vụ được phân
công, đạt được các mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: là một chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý. Lãnh đạo
mà không kiểm tra thì coi như không lãnh đạo. Kiểm tra là đánh giá, phát hiện
và điều chỉnh những kết quả hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
của đơn vị, hoàn thành kế hoạch đã đề ra.
Ngoài 4 chức năng nêu trên, trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải
sử dụng thông tin như là một công cụ hay chức năng đặc biệt để thực hiện các
chức năng trên.
1.2.3.2 Quản lý nâng cao chất lượng đào tạo
Trong phạm vi luận văn này, tác giả quan niệm: Quản lý nâng cao chất
lượng đào tạo là công tác quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó
cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng
mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các
chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo.
- Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:


+ Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản
phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
+ Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển
kinh tế- xã hội.

- Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu, nội dung
chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh,
tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề
nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học
tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất
lượng…. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy
quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.
- Nguyên tắc quản lý đào tạo nghề:
Quản lý đào tạo phải tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc giáo dục nói
chung và áp dụng các nguyên tắc đó vào quản lý đào tạo ở phạm vi trong một
nhà trường. Các nguyên tắc cơ bản cần thực hiện là: Thống nhất quản lý về
chính trị; tập trung dân chủ; kết hợp nhà nước và xã hội; tính khoa học; tính
kế hoạch; tính cụ thể, thiết thực và hiệu quả.
- Phương pháp quản lý đào tạo nghề:
Sử dụng một cách hài hoà, hợp lý và có hiệu quả các phương pháp quản
lý như: Phương pháp hành chính tổchức; phương pháp tâm lý xã hội; phương
pháp kinh tế.
1.2.4 Kế toán và ngành kế toán
1.2.4.1 Kế toán
Theo Luật kế toán Việt Nam, kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện
vật và thời gian lao động.


Đối tượng của kế toán: là quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông
qua sự hình thành tài sản và vận động của tài sản trong một đơn vị cụ thể
nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản.
Vai trò của kế toán: cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu quản lý của các
đơn vị kinh tế, các cơ quan Nhà nước và các đối tượng khác.
Nhiệm vụ của kế toán: thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp

thông tin kế toán theo đúng chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định của pháp
luật.
Các yêu cầu đối với thông tin kế toán: trung thực, khách quan, đầy đủ,
kịp thời, dễ hiểu và có thể so sánh được.
Kế toán được phân thành hai loại là kế toán quản trị và kế toán tài chính.
1.2.4.2 Ngành kế toán
Ngành kế toán là bộ phận hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực kế toán:
những người cung cấp thông tin kế toán cho người sử dụng được gọi chung là
nghề kế toán. Họ có thể là kế toán viên quản trị, kế toán viên làm dịch vụ,
hoặc trong cơ quan hành chính hoặc các tổ chức sự nghiệp. Tất cả nhân viên
kế toán đều phải tuân thủ bộ luật về đạo đức nghề nghiệp mà nền tảng của nó
là trách nhiệm đối với quần chúng. Người kế toán phải hành động với tinh
thần chính trực, khách quan, độc lập và họ phải rất thận trọng trong mọi hành
động. Nhân viên kế toán có thể chọn một nghề nữa là trở thành nhà giáo dục
về kế toán. Mỗi một loại kế toán là một ngành chuyên môn quan trọng và là
một nghề đầy thách thức. Công tác đào tạo nhân viên kế toán mới là một nghề
có nhiều thách thức hơn.
1.2.5 Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán.
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó.


Giải pháp là những cách thức tác động nhằm thay đổi, chuyển biến một
hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định…nhằm đạt được mục đích
hoạt động. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh hơn,
mang lại hiệu quả cao hơn.
Giải pháp quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán là những
cách thức tác động hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất lượng trong
quá trình quản lý nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán, đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng đào tạo ngành kế toán.

1.2.6 Trường trung cấp nghề
Trường trung cấp nghề là cơ sở dạy nghề trình độ sơ cấp và trung cấp,
thuộc bộ phận giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục.
Trường Trung Cấp Nghề chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội; sự quản lý trực tiếp của cơ quan ra quyết định
thành lập và chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương nơi đặt
trụ sở.
Dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực
thực hành một nghề đơn giản hoặc năng lực thực hành một số công việc của
một nghề; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công
nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức
chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng
làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ,
tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.


1.3Một số vấn đề về đào tạo ngành kế toán ở trường trung cấp nghề.
Theo quy chế đào tạo nghề hiện nay, đối với ngành kế toán, trường trung cấp
nghề chỉ đào tạo trình độ trung cấp chính quy cho nghề “kế toán doanh nghiệp”
1.3.1Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo nghề kế toán là là đào tạo nhân lực kế toán có năng lực
thực hành nghề kế toán tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm
tạo điều kiện cho người học nghề kế toán sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm
việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, các nhà kế toán cũng
phải đáp ứng những yêu cầu mới:
- Tính chuyên nghiệp và trách nhiệm xã hội của kế toán, kiểm toán.
Người làm nghề kế toán, kiểm toán phải là những chuyên gia tài chính, có thể
hành nghề độc lập và cung cấp các dịch vụ tài chính, kế toán và kiểm toán.
-Về năng lực chuyên môn: có hiểu biết về kinh tế - tài chính, kỹ năng tổ
chức và xử lý thông tin tài chính, kiểm tra và đánh giá thông tin, đưa ra các ý
kiến nhận xét, tư vấn về tài chính cho các nhà quản lý; có trình độ tổ chức
hoạt động tài chính, kế toán, điều hành công việc tài chính, kế toán.
- Về đạo đức nghề nghiệp: là nghề nghiệp gắn liền con số, có quan hệ
chặt chẽ với các quyết định kinh tế - tài chính, vì vậy đòi hỏi cao về tính
trung thực, khách quan, bản lĩnh nghề nghiệp. Đây cũng là đạo đức nghề
nghiệp của những người làm nghề kế toán và kiểm toán.
1.3.2 Nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là các môn học hay các chuyên đề được đưa vào
giảng dạy nhằm cung cấp các kiến thức, kỹ năng cho học viên; là yếu tố quan
trọng nhất trong giáo dục đào tạo.


Nội dung chương trình đào tạo do các Trường xây dựng trên cơ sở
chương trình khung của Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định, gồm chủ
yếu các nội dung sau đây:
1.3.2.1 Thời gian của khóa học và thời gian thực học tối thiểu
a. Thời gian của khóa học và thời gian thực học tối thiểu:
- Thời gian đào tạo: 2 năm.
- Thời gian học tập: 90 tuần.
- Thời gian thực học tối thiểu: 2550 giờ.
- Thời gian ôn, kiểm tra hết môn học, mô đun và thi tốt nghiệp: 270 giờ
(Trong đó thi tốt nghiệp: 90 giờ).
b. Phân bổ thời gian thực học tối thiểu:

- Thời gian học các môn học chung bắt buộc (6 môn): 210 giờ.
- Thời gian học các môn học, mô đun đào tạo nghề: 2340 giờ.
+ Thời gian học bắt buộc: 1830 giờ; Thời gian học tự chọn: 510 giờ.
+ Thời gian học lý thuyết: 698 giờ; Thời gian học thực hành: 1642 giờ.
c. Thời gian học văn hóa Trung học phổ thông đối với hệ tuyển sinh tốt
nghiệp Trung học cơ sở: 1200 giờ.
1.3.2.2 Danh mục các môn đào tạo nghề.
a. Các môn học chung gồm: chính trị, pháp luật, giáo dục thể chất, giáo
dục an ninh quốc phòng, tin học, ngoại ngữ (anh văn).
b. Các môn học, mô đun đào tạo nghề bắt buộc:
- Các môn học, mô đun kỹ thuật cơ sở: kinh tế chính trị, luật kinh tế,
soạn thảo văn bản, kinh tế vi mô, lý thuyết thống kê, lý thuyết tài chính tiền
tệ, lý thuyết kế toán.
- Các môn học, mô đun chuyên môn nghề: thống kê doanh nghiệp, thuế,
tài chính doanh nghiệp, kế toán doanh nghiệp, thực hành kế toán trong doanh


×