Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Tiểu Luận: Lãi Suất Và Vấn Đề Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 38 trang )

ThángTháng 10, 201210, 2012
ThựcThực hiệnhiện: : NH NH ĐêmĐêm 1 1 NhómNhóm 1010
GiảngGiảng viênviên: PGS. TS : PGS. TS HoàngHoàng ĐứcĐức
1. Dương Ngọc Kiều Diễm
2. Văn Phú Duẫn
3. Vũ Văn Cường
4. Lê Kim Quang
5. Phạm Thị Thu Thủy
6. Ngô Đức Phương
Lãi suất - khái niệm và phân loại
Rủi ro lãi suất
Quản trị rủi ro lãi suất
Giải pháp quản trị rủi ro lãi suất

Khái niệm

Các loại lãi suất

Các lãi suất tham chiếu tại Việt Nam

Chính sách lãi suất

Các nhân tố tác động đến lãi suất.

Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh
tế thị trường.
Lãi suất hiểu theo nghĩa chung nhất là
giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền
được sử dụng vốn vay trong một khoảng thời
gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho
người cho vay; là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả


so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời
gian nhất định.
Phân loại
theo nghiệp
vụ ngân
hàng:
Phân loại
theo nghiệp
vụ ngân
hàng:
Lãi suất huy
động
Lãi suất huy
động
Lãi suất cho
vay
Lãi suất cho
vay
Phân loại
theo phương
thức tính lãi:
Phân loại
theo phương
thức tính lãi:
Lãi suất cố
định.
Lãi suất cố
định.
Lãi suất thả
nổi

Lãi suất thả
nổi
Lãi suất
danh nghĩa
Lãi suất
danh nghĩa
Lãi suất
thực
Lãi suất
thực
Phân loại
theo tính sinh
lợi của cộng
đồng vốn:
Phân loại
theo tính sinh
lợi của cộng
đồng vốn:
Lãi đơnLãi đơn
Lãi képLãi kép
Ngoài ra, còn
có các loại
lãi suất như:
Ngoài ra, còn
có các loại
lãi suất như:
Lãi suất cơ
bản
Lãi suất cơ
bản

LS sàn và
LS trần
LS sàn và
LS trần
Lãi suất tái
cấp vốn
Lãi suất tái
cấp vốn
Lãi suất
chiết khấu
Lãi suất
chiết khấu
LS ttr liên
NH
LS ttr liên
NH
• Là loại lãi suất mà các ngân hàng có thể vay mượn lẫn
nhau trên thị trường liên ngân hàng Anh Quốc.
LIBORLIBOR
• Là lãi suất liên ngân hàng Singapore. SIBOR là mức
lãi suất mà các ngân hàng ở châu Á có thể vay mượn
lẫn nhau.
SIBORSIBOR
• Là lãi suất liên ngân hàng châu Âu.
EURIBOREURIBOR
• Là lãi suất liên ngân hàng Việt Nam
VNIBORVNIBOR
Chính sách lãi suất là một trong những
công cụ của chính sách tiền tệ. Ngân hàng
trung ương các nước điều hành chính sách lãi

suất chủ yếu tập trung theo hai hướng là chính
sách can thiệp trực tiếp và chính sách tự do
hóa lãi suất.

Cung cầu vốn trên thị trường.

Lạm phát.

Các chính sách của nhà nước

Chính sách tài khóa

Chính sách tiền tệ

Rủi ro và kỳ hạn tín dụng.

Các nhân tố khác

Lãi suất là đòn bẩy kích thích sự tăng trưởng
kinh tế

Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh
giữa các ngân hàng thương mại:

Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các
hoạt động đầu tư trong nềnkinh tế.

Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát
Khái niệmKhái niệm
Phân loại rủi ro lãi suấtPhân loại rủi ro lãi suất

Nguồn gốc của rủi ro lãi suấtNguồn gốc của rủi ro lãi suất
Nguyên nhân rủi ro lãi suấtNguyên nhân rủi ro lãi suất
Sự tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Sự tác động của rủi ro lãi suất đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng
Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi
có sự thay đổi của lãi suất thị trường hoặc của
những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến
nguy cơ biến động thu nhập và giá trị ròng của
ngân hàng.

Rủi ro về giá:

Phát sinh khi lãi suất thị trường tăng, giá trị thị trường của
các trái phiếu và các khoản cho vay với lãi suât cố định
ngân hàng đang nắm giữ sẽ bị giảm giá.

Trái phiếu và các khoản cho vay có thời hạn đáo hạn càng
dài thì mức giảm giá càng lớn,

Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu và các khoản cho
vay với lãi suất cố định mà ngân hàng đang nắm giữ sẽ tăng

Trái phiếu và các khoản cho vay có thời gian đáo hạn càng
dài thì mức độ tăng giá càng cao

Rủi ro tái đầu tư:

Rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ, khiến

ngân hàng phải chấp nhận đầu tư các nguồn vốn của mình
vào những tài sản có mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu
nhập kỳ vọng trong tương lai của ngân hàng.

Rủi ro định giá lại: Rủi ro định giá lại là rủi ro do chênh
lệch thời điểm ấn định mức lãi suất mới. Rủi ro định giá lại
thường xuất hiện khi có sự khác biệt về kỳ hạn hoặc thời
gian điều chỉnh lãi suất của tài sản nợ và tài sản có. Lãi suất
biến động sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị tài sản ròng
của Ngân hàng.

Rủi ro đường lợi tức : Rủi ro đường cong lợi tức là rủi ro
do thay đổi mối quan hệ lãi suất ở các kỳ hạn khác nhau.
Rủi ro đường cong lợi tức xuất hiện khi có sự thay đổi về
hình dạng hoặc độ dốc của đường cong lợi tức. Sự thay đổi
này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận và giá trị của tài sản ròng
của Ngân hàng.

Rủi ro cơ sở : Rủi ro cơ sở là rủi ro do thay đổi mối quan
hệ giữa các mức lãi suất thị trường khác nhau. Rủi ro cơ
bản thường xuất hiện khi sự biến động lãi suất giữa các loại
tài sản khác nhau là khác nhau.
Rủi ro do các sản phẩm có quyền chọn (tính tùy chọn)

Quyền chọn của người phát hành:

Quyền mua lại

Quyền thanh toán trước hạn


Quy định trần lãi suất

Quyền chọn của người nắm giữ

Quyền chuyển đổi

Quyền bán

Quy định sàn lãi suất
Có 3 nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất:
-
Sự không cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản và Nợ
- Kỳ hạn của Tài sản lớn hơn kỳ hạn của Nợ
- Kỳ hạn của Tài sản nhỏ hơn kỳ hạn của Nợ
-
Ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau
trong huy động vốn và cho vay
-
Tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ
lạm phát thực tế

Rủi ro lãi suất làm tăng chi phí nguồn vốn của
ngân hàng.

Rủi ro lãi suất làm giảm thu nhập từ tài sản của
ngân hàng.

Rủi ro lãi suất làm giảm giá trị thị trường của tài
sản và vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ

chức một bộ phận nhằm nhận biết, định lượng
những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi suất
để từ đó có thể giám sát và kiểm soát rủi ro lãi
suất thông qua việc lập nên những chính sách,
chiến lược sử dụng các công cụ phòng ngừa và
hạn chế rủi ro lãi suất từ các hoạt động kinh doanh
của ngân hàng một cách đầy đủ, toàn diện và liên
tục
MụcMục tiêutiêu củacủa quảnquản lýlý rủirủi roro lãilãi suấtsuất làlà hạnhạn chếchế tớitới
mứcmức tốitối đađa nhữngnhững thiệtthiệt hạihại từtừ ảnhảnh hưởnghưởng xấuxấu củacủa
biếnbiến độngđộng lãilãi suấtsuất đếnđến thuthu nhậpnhập củacủa ngânngân hànghàng
Để đạt được mục tiêu NH cần phải:
 Tập trung phân tích những tài sản và nợ nhạy cảm nhất
với sự biến động của lãi suất
 Duy trì cố định tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM),
đảm bảo NIM phải đạt được mức độ nhất định để bảo
vệ thu nhập của ngân hàng trước rủi ro lãi suất
Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng
khác, lãi đầu tư chứng khoán
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay
Tổng tài sản có sinh lời = Tổng tài sản – Tiền mặt & tài sản
cố định.
Các kĩ thuật quản trị rủi
ro lãi suất
Quản trị
khe hở lãi
suất
Quản trị
khe hở kỳ
hạn

Sử dụng
các
nghiệp vụ
phát sinh
Quy trình quản lý khe hở kỳ hạn gồm 4 bước:
- Lựa chọn thời kỳ nhằm quản trị (có thể là 3
tháng, 6 tháng hay 1 năm…)
- Lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
mục tiêu
- Dự báo lãi suất tăng hay giảm
- Xác định giá trị tài sản nhạy cảm với lãi suất
và giá trị
nguồn
vốn nhạy cảm với lãi suất mà
ngân hàng sẽ nắm giữ.
Quy trình quản trị khe hở kỳ hạn gồm 3 bước:
- Tính kỳ hạn hoàn vốn của từng khoản lục trong
danh mục
- Nhân giá trị kỳ hạn hoàn vốn vừa tính với tỷ trọng
của giá trị thị trường từng khoản mục trong danh
mục
- Cộng kết quả ở bước 2 để xác định kỳ hạn hoàn
vốn của toàn danh mục
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp
đồng kỳ hạn
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp
đồng tương lai
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp
đồng quyền chọn
Phòng ngừa rủi ro lãi suất bằng hợp

đồng hoán đổi lăi suất
Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa người mua
và người bán tại thời điểm hiện tại rằng; người bán
sẽ giao hàng cho người mua tại thời điểm hợp
đồng đáo hạn và người mua sẽ thanh toán cho
người bán theo giá kỳ hạn đã được thỏa thuận mà
không quan tâm đến sự biến động của lãi suất thị
trường hay giá cả của hàng hóa tại thời điểm đó.

×