Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.52 KB, 58 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
1

Lời mở đầu

Tiền lơng là một vấn đề nhạy cảm và có liên quan không những
đối với ngời lao đông mà còn liên quan mật thiết đến tất cả các doanh
nghiệp và toàn xã hội. Tiền lơng là một trong những công cụ quản lý vĩ
mô của Nhà nớc . Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách tiền lơng của
Nhà nớc kéo theo sự thay đổi về cuộc sống và sinh hoạt của hàng triệu
ngời lao động về kết quả sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh
nghiệp .
Đối với ngời lao động , tiền lơng là một khoản thu nhập cơ bản
và quan trọng nuôi sống bản thân ngời lao động và gia đình họ .Còn
đối với doanh nghiệp tiền lơng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Tiền lơng không phải là một vấn đề mới mẻ nhng nó luôn đợc
đặt ra nh một vấn đề cấp thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp
.Chính sách tiền lơng đúng đắn và phù hợp đối với doanh nghiệp .Thì
có thể phát huy đợc tính sáng tạo năng lực quản lý ,tinh thần trách
nhiệm ý thức và sự gắn bó của ngời lao động đối với doanh nghiệp .Từ
đó mới có thể phát huy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Chính vì vậy việc xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng đúng đắn ,
chặt chẽ sẽ góp phần giảm bớt một phần không nhỏ chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp .
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác tiền lơng trong quá
trình hoạt động quản trị nhân lực của doanh nghiệp nên công tác tiền
lơng luôn luôn là một trong những công tác quan trọng của doanh
nghiệp và nó thu hút sự chú ý , quan tâm , nghiên cứu tìm hiểu của các
nhà quản lý doanh nghiệp .



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
2
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các vấn đề tiền lơng cả về lý
thuyết và thực tiễn nhằm tìm ra các phơng pháp hữu hiệu nhằm hoàn
thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng để khuyến khích động
viên ngời lao động tích cực làm việc . Song trong thực tiễn công tác tiền
lơng trong các doanh nghiệp vẫn còn những vấn đề cha hợp lý với tất
cả những vấn đề , lý do nêu trên mà em lựa chọn đề tài Hoàn thiện
công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng
Trong suốt thời gian thực tập tại Công ty vật liệu xây dựng Cẩm
Trớng ,em đã nghiên cứu thực tiễn hoạt động công tác tiền lơng trong
hệ thống các chính sách , biện pháp nhằm khuyến khích ngời lao động
, kết hợp với sự lựa chọn các phơng pháp hợp lý về tăng cờng công
tác quản lý quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp ,để từ đó đa ra các kiến
nghị nhằm Hoàn thiện công tác xây dựng và quản lý quỹ tiền
lơng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
3
Phần I - Phơng pháp luận về xây dựng và quản lý quỹ
tiền lơng trong doanh nghiệp.

I/Một số khái niệm và bản chất tiền lơng:

1. Tiền công:
Theo nghĩa rộng bao hàm tất cả các hình hức bù đắp mà doanh
nghiệp trả cho ngời lao động, nhng hiện nay theo cách dùng phổ biến,
tiền công là thù lao cho những ngởi lao động không co sự giám sát

(ngày, tuần, tháng).
2.Tiền lơng:
Dới chế độ xã hội chủ nghĩa, tiền lơng là một phần thu nhập quốc
dân đợc nhà nớc trả cho ngời lao động căn cứ vào số lợng, chất
lợng lao động mà ngời đó cống hiến cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiền lơng đợc xem là giá cả của sức lao
động đợc hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và
ngời sử dụng lao động.
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động do ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động khi ngời lao động hoàn thành một
công việc nhất định. Tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng danh nghĩa (L
dn
) là tiền mặt nhận đợc trên sổ sách,
nó cha phản ánh đúng thực trạng cuộc sống của ngời lao động cha
tính đến giá cả hàng hoá và tỷ lệ lạm phát.
- Tiền lơng thực tế ( L
tt
) biểu hiện bằng số lợng hàng hoá tiêu
dùng và dịch vụ mà ngời lao động mua dợc bằng tiền lơng danh
nghĩa. Nh vậy, tiền lơng thực tế phản ánh đúng thực trạng cuộc sống
của ngời lao động, nó kể đến sự biến động của giá cả hàng hoá và yếu
tố lạm phát.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
4
Tổ chức hợp lý tiền lơng có một vai trò quan trọng trong việc nâng
cao năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế, đây chính là động lực
thúc đẩy ngời lao động hăng hiái làm việc, nâng cao năng suất lao

động.

3.Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng đợc trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công
việc nào đó do ngời sử dụng lao động giao. Số tiền mà ngời lao động
nhận đợc căn cứ vào số lợng công việc, chất lợng công việc cũng
nh những quy định khác của Nhà Nớc về tiền lơng. Do vậy tiền lơng
mang một vai trò quan trọng có nhiều ý nghĩa, ngoài các mục đích tiền
lơng là khoản thu nhập cơ bản nuôi sống bản thân ngời lao động và
gia đình họ, kích thích tinh thần lao độngtiền lơng còn thực hiện các
chức năng sau:
- Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lơng
phải bù đắp đợc các hao phí về thể lực trí lực của ngời lao động, góp
phần nâng cao tay nghề, tăng tích luỹ cho gia đình ngời lao động.
- Kích thích ngời lao động: Tiền lơng phải đảm bảo sự tác động
vào lực lợng lao động ở các ngành, các khu vực và các bộ phận trong
doanh nghiệp. Nhà nớc sử dụng chính sách tiền lơng để thu hút ngời
lao động đến các vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nhằm phân bố
lại lao động.
Còn doanh nghiệp sử dụng chính sách tiền lơng kích thích lao
động tăng năng suất lao động, khuyến khích lao động làm việc ở những
công việc đòi hỏi tay nghề cao, co tính độc hại, nặng nhọc.
-Chức năng thanh toán: ngời lao động sử dụng tiền lơng để mua
sắm các vật dụng đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình.
-Tiền lơng là thớc đo giá trị sức lao động, hao phí sức lao động mà
ngời lao động bỏ ra để hoàn thành công việc, kết thúc công việc. Họ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
5
phải nhận đợc một khoản tiền tơng xứng với sự hao phí sức lực mà họ

đã bỏ ra để hoàn thành công việc đó. Chức năng này biểu hiện quy luật
phân phối theo lao động.

4.Bản chất của tiền lơng:
Sức lao động kết hợp với đối tợng, t liệu lao động hợp lại thành
quá trình lao động. Tiền lơng mà ngời lao động nhận đợc do quá
trình lao động của họ phải bù đắp đợc sự hao phí về thể lực và trí lực
mà ngời lao động bỏ ra trong quá trình lao động. Việc trả lơng cho
ngời lao động đợc tính toán một cách chi tiết trong hoạch toán kinh
doanh vừa đảm bảo tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao đời sống cho ngời
lao động. Tiền lơng phản ánh mối quan hệ phân phối sản phẩm giữa
toàn thể xã hội do Nhà nớc là đại diện với ngời lao động.
Tiền lơng, tiền công cần phải xác định trên cơ sở tính đúng, tính
đủ giá trị sức lao động dựa trên sự hao phí sức lao động và hiệu quả lao
động. đó là các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động, thoả
mãn nhu cầu ăn, ở, mặc việc trả lơng cho ngời lao động không phân
biệt độ tuổi giới tính, tôn giáo mà trả theo số lợng và chất lợng lao
động bỏ ra để hoàn thành công việc có tính đến các yếu tố nặng nhọc,
độc hại , lạm phát vv.

5.Nguyên tắc của tiền lơng :
Để thực hiện tốt các chức năng nêu trên, tiền lơng phải tuân theo các
nguyên tắc cơ bản sau:
a/Trả lơng ngang nhau cho ngời lao động có sự hao phí sức lao
động nh nhau. Nguyên tắc này đợc dựa trên quy luật phân phối theo
lao động. Cụ thể trong điều kiện nh nhau, công việc giống nhau (cả về
số lợng và chất lợng) thì ngời lao động đợc hởng mức lơng nh
nhau.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38

6

Đảng và Nhà nớc ta luôn nhất quán trong mọi thời kỳ để thực hiện
triệt để và nghiêm túc nguyên tắc này từ khi cuộc cách mạng thàng 8
thành công. Điều này thể hiện rõ tính u việt của Nhà nớc cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi trả lơng không phân biệt độ tuổi, tôn giáo,
giới tính , thành phần dân tộc, bản thân và gia đình đối với những ngời
thực hiện công việc nh nhau và cùng đợc kết quả giống nhau. đây là
nguyên tắc qyuan trọng nhất của tiền lơng, nó có tác dụng kích thích
ngời lao động hăng hái tham gia sản xuất góp phần tăng năng suất và
hiệu quả.

b.Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động thực tế của các doanh
nghiệp phải tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bùnh quân. đây là
nguyên tắc quan trọng khi tổ chức tiền lơng, vì có nh vậy mới tạo ra cơ
sở giá thành, giảm giá bán và tăng tích luỹ, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.

c/Đảm bảo mối quan hệ thích hợp giữa những ngời làm các
ngành, nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân. do điều kiện lao
động ở các ngành khác nhau, tính phức tạp về kỹ thuật dẫn đến sự hao
phí về thể lực và chí lực khác nhau. Do đó, khi trả lơng cần phải xem
xét đến các yếu tố nh điều kiện lao động, mức độ nặng nhọc, độc hại từ
đó có chính sách tiền lơng thích hợp.

6/Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Ngày nay các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, vào điều kiện sản xuất để lựa chọn hình thức trả lơng thích
hợp, đúng đắn, đầy đủ cho ngời lao động. Hiện nay có các hình thức trả
lơng sau:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
7
a/Hình thức trả lơng theo thời gian: Hình thức này đợ áp dụng cho
những công việc không tính đợc kết quả lao động cụ thể, nó đợc thể
hiện theo các thang, bậc lơng do Nhà nớc quy định và đợc trả theo
thời gian làm việc thực tế. Hình thức này áp dụng chủ yê4ú cho khu vực
hành chính sự nghiệp, những ngời làm công tác nghiên cứu quản lý,
sửa chữa thiết bị, những ngời làm trong dây truyền công nghệ nhng lại
không tính đợc định mức. Trả lơng theo thời gian có hai loại:
+ Hình thức trả lơng theo thời gian đơn giản:
là hình thức trả lơng cho ngời lao động chỉ căn cứ vào bậc lơng và
thời gian làm việc thc tế không tính đến thái độ và kết quả công việc.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng:
Ngoài tiền lơng theo thời gian đơn giản, ngời lao động còn đợc
nhận một khoản tiền thởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t.
Tiền lơng trả theo thời gian đơn giản đợc tính:
L
tt
= L
cb
x T
L
tt
: Tiền lơng thực tế ngời lao động đợc nhận.(nghìn đồng )
L
cb
tiền lơng cấp bậc tính theo thời gian đơn giản (nghìn đồng/ngày )
T : thời giian lao động thực tế (ngày).


b/ Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Hình thức này đợc áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Tiền lơng trả theo sản phẩm là tiền lơng mà ngời công nhân
nhận đợc phụ thuộc vào đơn giá sản phẩm sản xuất ra theo đúng quy
cách chất lợng :

L
sp
=

L
sp
: Là tiền lơng theo sản phẩm (nghìn đồng)

=
ì
n
i
ii
GS
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
8
S
i
: số lợng sản phẩm loại i sản xuất ra
G
i

: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm loại i ( nghìn đồng /1sản phẩm )
n : Số lợng sản phẩm .
Hình thức này gồm sáu chế độ :
Tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp .
Tiền lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng khoán.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.

Ưu điểm : Là phơng pháp trả lơng có tính khoa học ,căn cứ vào
sản phẩm làm ra của ngời lao động ,có tác dụng kích thích mạnh mẽ
ngời lao động ,là cơ sở để xác định trách nhiệm của mỗi ngời ,thúc
đẩy doanh nghiệp cải tiến tổ chức sản xuất , tổ chức lao động , tổ chức
quản lý .
Nhợc điểm : Việc xây dựng định mức là rất khó ; khó xác định
đợc đơn giá chính xác,khối lợng tính toán phức tạp ,dễ chạy theo số
lợng không chú ý đến chất lợng .

7/ Vai trò của tiền thởng :
-Đối với ngòi lao động :
Tiền lơng kích thích vật chất và tinh thần ngời lao động ,giúp họ
tăng cờng nghiên cứu ,cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động .
Tiền lơng là khoản thu nhập chính nuôi sống bản thân và gia đình
họ,tăng tích luỹ.
-Đối với ngời Nhà nớc :
Sử dụng tiền lơng nh một chính sách quản lý vĩ mô,một đòn bẩy
quan trọng điều tiết nền kinh tế quốc dân ,điều tiết lao động bằng việc

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38

9
tăng tiền lơng, phụ cấp khuyến khích lao động đến vùng sâu ,vùng
xa,vùng khó khăn.
- Đối với các doanh nghiệp :
Sử dụng chính sách tiền lơng để thu hút lao động có tay nghề cao
vào doanh nghiệp.

II>Phơng pháp xây dựng và quản lý quỹ tiền lơng ,ý nghĩa,vai
trò,kết cấu quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
1/ Phơng pháp xây dựng quỹ tiền lơng ở các doanh nghiệp :
Theo quy định mới hiện nay ,Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng
quỹ lơng của doanh nghiệp ,doanh nghiệp tự xây dựng quỹ lơng của
mình.

a/Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào số tiền lơng bình quân và
số lao động bình quân kỳ kế hoạch.
Phơng pháp này dựa vào tiền lơng bình quân cấp bậc chức vụ
của kỳ báo cáo và tiến hành phân tích các yếu tố ảnh hởng tới tiền
lơng kỳ kế hoạch. Sau đó dựa vào số lao động bình quân kỳ kế hoạch
để tính ra quỹ lơng kỳ kế hoạch:
Q
tlkh
= TL
1
x T
1

TL
1
= TL

0
x I
TL1

Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch (nghìn đồng)
I
TL1
: Chỉ số tiền lơng kỳ kế hoạch.
TL
0
: Tiền lơng bình quân kỳ báo cáo (nghìn đồng)
TL
1
: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch(nghìn đồng)
T
1
: Số lao động bình quân kỳ kế hoạch (ngòi).
Trớc đây doanh nghiệp thờng áp phơng pháp này để tính quỹ
lơng, sau đó trình lên Nhà nớc việc tăng hay giảm quỹ lơng là do cấp
trên xét duyệt .

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
10
b/ Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào đơn giá sản phẩm :
Từ cuối năm 1990,theo quyết định của Chủ tịch Hội Đồng Bộ Trởng
quyết định 317 ngày 1/9/1990 , có một số thay đổi về tiền lơng nh
sau các doanh nghiệp tự xây dựng quỹ tiền lơng của mình dựa vào đơn
giá tiền lơng có điều chỉnh tuỳ thuộc vào biến động thị trờng.




Q
TLKH :
Quỹ

tiền lơng kế hoạch theo đơn giá (nghìn đồng)
ĐG
i
:Đơn giá sản phẩm loại i năm kế hoạch (nghìn đồng)
SP
i
: Số lợng sản phẩm loại i năm kế hoạch.
Phơng pháp xây dựng quỹ lơng dựa vào đơn giá sản phẩm căn cứ
vào số lợng từng loại sản phẩm để tính tiền lơng từng loại đó sau đó
cộng toàn bộ tiền lơng của tất cả các loại sản phẩm sẽ có tổng tiền
lơng .
Ưu điểm: Phơng pháp này cho ta xác định quỹ lơng dựa vào đơn
giá ,sản lợng dễ tính ,đơn giản.Chỉ cần thống kê.
Sản lợng năm kế hoạch và đơn giá mà doanh nghiệp xây dựng là
có thể xác định đợc.
Nhợc điểm: Cha tính đến sản phẩm dở dang mà chỉ tính đến sản
phẩm đầy đủ. Do đó, khi số sản phẩm dở dang quá nhiều, số chênh lệch
sản phẩm làm dở dang tăng lên theo kế hoạch, làm cho chi phí lao động
cũng tăng lên. Vì vậy quỹ tiền lơng cũng tăng theo.


c/Phơng pháp tăng thu từ tổng chi:
Thực chất của phơng pháp này là lấy tổng thu trừ tổng chi phần

còn lại sẽ đợc chia đều làm 2 phần: Quỹ lơng và các quỹ khác.

=
ì=
n
i
iiTLKH
SPDGQ
1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
11
Phơng pháp này đợc dùng phổ biến nhất mà mọi doanh nghiệp có thể
làm đợc:
Q
TL
+ K = ( C+V+m ) -
(
( C
1
+ C
2
) + Các khoản nộp
)
Q
TL
+ K: Quỹ tiền lơng và quỹ khác ( nghìn đồng )
C + V + m: Tổng doanh thu của xí nghiệp sau khi bán hàng trên thị
trờng ( nghìn đồng )
C

1
: Chi phí khấu hao cơ bản.
C
2
: Chi phí vật t, nguyên liệu, năng lợng ( nghìn đồng )

d/Tính theo chi phí lao động :
Phơng pháp này dựa vào lợng lao động chi phí ( tính theo giờ
mức) của từng loại sản phẩm trong kỳ kế hoạch và xuất lơng giờ bình
quân của từng loại sản phẩm để tính lơng của từng loại sản phẩm rồi
tổng hợp lại:



Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kỳ kế hoạch (nghìn đồng)
S
GT
: Lợng lao động chi phí của sản phẩm ( giờ công ).
T
i
: Suất lơng giờ bình quân sản phẩm.

2/Phơng pháp giao khoán quỹ tiền lơng của doanh nghiệp:
Giao khoán quỹ tiền lơng thể hiện với một chi phí tiền lơng nhất
định đòi hỏi ngời lao động phải hoàn thành một khối lợng với chất
lợng quy định trong một thời gian nhất định.
Việc giao khoán quỹ lơng kích thích ngời lao động quan tâm đến
kết quả sản phẩm, tiết kiệm lao động sống và tự chủ trong sản xuất:

Q
TLKH
= ĐG
TH
X SL
KH

gt
n
i
iTLKT
StQ ì=

=1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
12
Trong đó:
Q
TLKH
: Quỹ tiền lơng kế hoạch giao cho đơn vị ( nghìn đồng )
SL
KH
: Sản lợng kế hoạch đợc giao.
ĐG
TH
: Đơn giá tổng hợp cuối cùng.
ĐG
TH
= ĐG

i
+ CF
QL
+ CF
PV
.
ĐG
i
: Đơn giá bớc công việc thứ i.
CF
PV
: Chi phí phục vụ cho một đơn vị sản phẩm.
CF
QL
: Chi phí quản lý tính cho một đơn vị sản phẩm.
Sau đó quỹ lơng đợc giao cho doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ
tiến hành chia lơng cho ngời lao động.

3/Phơng pháp phân bố quỹ lơng trong các doanh nghiệp
hiện nay:
a/Quy trình phân bố:
Với tổng quỹ lơng, doanh nghiệp phân bố quỹ lơng cho từng
ngời lao động nh sau:
- Trớc hết tính tiền lơng bình quân cho từng ngời trong doanh
nghiệp.
- Chia tổng lơng làm 2 bộ phận: tiền lơng của bộ phận lao động
trực tiếp và tiền lơng của bộ phận lao động gián tiếp.
- Chia lơng trong khu vực trực tiếp và gián tiếp ( tính theo
đồng/tháng/ngời ), xác định mức tiền lơng bình quân từng ngời ở từng
khu vực.

- Cuối cùng là so sánh thu nhập tiền lơng giữa lao động trực tiếp
và lao động gián tiếp, kỳ trớc và kỳ sau, đảm bảo tốc độ tăng tiền lơng
bình quân kỳ sau cao hơn kỳ trớc. Tốc độ tăng năng suất lao động phải
đảm bảo cao hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
13
b/Phơng pháp chia cho cán bộ công nhân viên.
- Đối với lao động gián tiếp:
Lâu nay các doanh nghiệp vẫn áp dụng trả lơng theo bảng lơng
quy định thống nhất của Nhà nớc, tuy giữa các doanh nghiệp có nhiều
phơng pháp chia lơng khác nhau, song nhìn chung ở nhiều doanh
nghiệp về thực chất lơng của cán bộ gián tiếp vẫn thấp. Để khắc phục
bộ máy cồng kềnh làm việc kém hiệu quả làm cho tiền lơng của bộ
phận quản lý giảm và không đảm bảo sử dụng lao động có hiệu quả,
ngời ta áp dụng phơng pháp giao khoán quỹ lơng cho bộ phận lao
động quản lý theo một đơn giao khoán. Với phơng pháp này đã kích
thích các phòng ban giảm bớt số ngời làm việc và nâng cao hiệu quả
sử dụng lao động hiện có.
Đối với lao động trực tiếp, có 2 hình thức trả lơng hay đợc áp
dụng là: trả lơng theo sản phẩm và trả lơng theo thời gian:
+ Trả lơng theo thời gian: Tiền lơng ngời lao động nhận đợc
căn cứ vào thời gian thực tế làm việc của ngời lao động, mức tiền lơng
cho một đơn vị thời gian.
+ Trả lơng theo sản phẩm: tiền lơng ngời lao động nhận đợc
căn cứ vào đơn giá tiền lơng và số lợng sản phẩm hoàn thành.




Trong đó:
Tl
SP
: Tiền lơng theo sản phẩm ( nghìn đồng )
SL
i
: Sản lợng sản phẩm.
ĐG
i
: Đơn giá tiền lơng loại sản phẩm i.
n : Số loại mặt hàng sản xuất.
Ưu điểm: Kích thích ngời lao động làm việc, thúc đẩy doanh
nghiệp cải tiến công nghệ, tổ chức lao động, tổ chức quản lý.
i
n
i
iSP
DGSLTL ì=

=1

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
14
Nhợc điểm: Rất khó xác định đơn giá một cách chính xác, việc
tính toán rất phức tạp.

4/Kết cấu quỹ lơng của doanh nghiệp :
Để quản lý tốt quỹ tiền lơng, ngời ta phải phân chia quỹ tiền
lơng của doanh nghiệp thành các bộn phận khác nhau nhằm mục đích

xem xét đầy đủ các yếu tố ảnh hởng đến tổng quỹ lơng ở những bộ
phận này từ đó tìm ra các biện pháp quản lý tiền lơng đợc tốt hơn:










Quỹ lơng cơ bản bao gồm: Tất cả tiền lơng đợc tính theo chế
độ chính sách, thang bảng lơng Nhà nớc quy định và xí nghiệp xây
dựng, quỹ lơng cơ bản thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng quỹ lơng
của doanh nghiệp. Quỹ lơng cơ bản có tác dụng đảm bảo cuộc sống
cho ngời lao động ở mức tối thiểu góp phần tái sản xuất sức lao động
của ngời lao động.
Quỹ tiền lơng biến đổi là phần tiền lơng tính cho ngời lao động
gắn với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tại các thời điểm.
Quỹ lơng biến đổi phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phần quỹ lơng này thờng chiếm tỷ trọng ít
hơn so với phần quỹ lơng cơ bản.
Quỹ tiền lơng
Quỹ
lơng

bản
Quỹ
lơng

biến
đổi
Quỹ
thởng
Quỹ
phúc
lợi
Quỹ
trợ
Cấp





Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
15
Quỹ phúc lợi: Là số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động
ngoài phần lơng, thởng, trợ cấp. Quỹ phúc lợi có tác dụng động viên
tinh thần của công nhân làm cho ngời lao động gắn bó với doanh
nghiệp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
Quỹ tiền thởng là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động ngoài tiền thởng, trợ cấp nhằm mục đích nâng cao năng suất lao
động.
Quỹ trợ cấp: Là tổng số tiền mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động ngoài tiền lơng, thởng. Tiền trợ cấp cho ngời lao động hiện nay
gồm: trợ cấp khó khăn, trợ cấp sinh đẻ, trợ cấp ốm đau .v.v.

5/ý nghĩa, vai trò quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp.
Đất nớc ta chuyển dần từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp

sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc, theo định
hớng Xã hội chủ nghĩa. Để đứng vững trong cơ chế thị trờng có sự
cạnh tranh khốc liệt, gay gắt thì các doanh nghiệp phải tìm cho mình một
hớng đi đúng mới có thể đứng vững đợc. Vì vậy các nhà quản lý
doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để hạn chế tối đa các chi phí
đồng thời phải tăng cờng cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm và hiệu
quả sản xuất kinh doanh nói chung. Một trong các biện pháp để giảm
các chi phí sản xuất là phải giảm chi phí tiền lơng.
Doanh nghiệp không ngừng giảm giá thành sản xuất sản phẩm,
giảm các chi phí đầu vào trong đó có giảm chi phí về tiền lơng trên một
đơn vị sản phẩm . Để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp thông thờng chúng ta căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận
thu đợc, chỉ tiêu chi phí tiền lơng của doanh nghiệp trên một đơn vị
sản phẩm và tổng quỹ lơng của doanh nghiệp, thu nhập bình quân của
một lao động là bao nhiêu, điều kiện lao động, vệ sinh và an toàn lao

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
16
động, các chế độ khác do Nhà nớc quy định. Tất cả các chỉ tiêu đó
tổng hợp lại mới có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh
doanh của một doanh nghiệp. Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tổng
quỹ lơng và chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm là một trong
các chỉ tiêu đợc chú ý hơn cả. Bởi chỉ tiêu này nói lên hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trong việc sử dụng các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất.
Nếu một doanh nghiệp không xây dựng và quản lý tốt số tiền lơng
thì doanh nghiệp sẽ không đứng vững trong cơ chế thị trờng bởi có sự
cạnh tranh khốc liệt và quy luật tự đào thải. Vì vậy việc xây dựng và
quản lý quỹ tiền lơng đặt ra nh một vấn đề cấp thiết đối với tất cả các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng.

Trong cơ chế thị trờng mọi yếu tố sản xuất đều trở thành hàng
hoá, sức lao động của con ngời cũng là một hàng hoá đặc biệt. Do vậy
thông qua việc trả lơng doanh nghiệp thúc đẩy, nâng cao, động viên
tinh thần làm việc của ngời lao động, sử dụng chính xác tiền lơng, tiền
thởng làm đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất để nâng cao ý thức, tinh
thần, thái độ, trách nhiệm của ngời lao động trong quá trình sản xuất.











Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
17
Phần II: Phân tích tình hình xây dựng và quản lý
quỹ tiền lơng tại công ty vật liệu xây dựng
cẩm trớng thanh hoá
I/Khái quát quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp vật
liệu xây dựng Cẩm Trớng -Thanh Hoá.
1/Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp.
Từ khi đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của
Nhà nớc, công cuộc đổi mới và kiến thiết đất nớc đã có bớc khởi sắc
và phát triển, nhu cầu về vật liệu xây dựng của nhân dân ngày một gia
tăng cả về số lợng và chất lợng. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng của
nhân dân, đứng trớc tình hình đó xí nghiệp gạch ngói Cẩm Trớng đợc

thành lập theo quyết định của Tỉnh và chịu sự quản lý của Sở xây dựng
Thanh Hoá.
Năm 1989 xí nghiệp nhập vào xí nghiệp Vật liệu xây dựng I theo
quyết định 17/UBTH và là đơn vị hạch toán độc lập.
Ngày 18/09/1991, theo quyết định 795/UBTH xí nghiệp đợc tách
ra khỏi xí nghiệp Liên hiệp Vật liệu Xây dựng I thành đơn vị hạch toán
độc lập trực thuộc Sở xây dựng Thanh Hoá. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ
chức sản xuất vật liệu xây dựng, gạch ngói, vật liệu trang trí nội thất có
trụ sở tại xã Định Công, Yên Định, Thanh Hoá.
44 năm vừa sản xuất, vừa tích cực đầu t mở rộng, từ đơn vị sản
xuất chủ yếu bằng thủ công với công nghệ cũ lạc hậu nay xí nghiệp đã
trang bị đợc công nghệ cơ khí hoá từ khâu khai thác đến khâu chế biến,
tạo hình. Từ một cơ sở, đến nay đã phát triển thành 2 cơ sở: xí nghiệp
gạch ngói Cẩm Trớng và nhà máy gạch Tuynel Đông Hng có trụ sở tại
xã Đông Hng, thành phố Thanh Hoá.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, các đơn vị tự hạch toán kinh
doanh. Đứng trớc yêu cầu đó, xí nghiệp tự đổi mới phơng pháp quản

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
18
lý, do vậy những năm gần đây đời sống của cán bộ công nhân ngày một
nâng cao, xí nghiệp dần trang trải đợc chi phí ban đầu. Hàng năm
doanh thu, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trớc. Từ nay đã có khoảng
hơn 400 cán bộ công nhân viên với các phòng ban chức năng có nhiệm
vụ tham mu giúp giám đốc thực hiện chức năng quản lý.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu phát triển Doanh nghiệp

Chỉ tiêu Đơn vị 1997 1998 1999
Giá trị tổng sản lợng Tr. đồng 9131,518 8710,2 7777,759
Tổng doanh thu Tr. đồng 8037,462 9073,7 8835,036

Nộp ngân sách Tr. đồng 375,6 395,7 349,065
Lợi nhuận Tr. đồng 14,6 133,765 151,567
Tổng quỹ lơng Tr. đồng 2064 2167 2188
Thu nhập bình quân Đồng 400.000 420.000 424.000

2/Chức năng và cơ cấu bộ máy quản lý của xí nghiệp.
Bộ máy của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến chức
năng ( quản lý theo hai cấp: xí nghiệp và phân xởng ) các phòng ban
có nhiệm vụ tham mu giúp việc. Đứng đầu xí nghiệp là Ban giám đốc
chỉ đạo trực tiếp 4 phòng ban: phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành
chính, phòng kế toán tài vụ, phòng KH - KT, và hệ thống các phân
xởng.
- Ban giám đốc: 1 giám đốc và 3 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc
phụ trách Định Công, 1 phó giám đốc phụ trách nhà máy gạch Tuynel, 1
phó giám đốc kiêm bí th Đảng uỷ ) chịu trách nhiệm về mọi mặt công
việc và toàn quyền quyết định cho các phòng ban và các phân xởng.
Giám đốc quyết định chung cho mọi hoạt động của xí nghiệp.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
19
- Phòng kinh doanh: gồm 7 ngời, tham mu giúp giám đốc trong
việc quản lý, điều hành hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, kiểm tra
các hoạt động kinh doanh, tổ chức tiếp thị, thu thập thông tin, tổ chức
bán hàng, tìm hiểu diễn biến thị trờng để tổ chức kinh doanh có hiệu
quả.
- Phòng tổ chức - hành chính: gồm 6 ngời có chức năng giúp
giám đốc trong việc quản lý lao động, xây dựng và hoàn thiện mô hình
sản xuất kinh doanh, lựa chọn, bố trí, sắp xếp lao động. Phòng có nhiệm
vụ trực tiếp phụ trách công tác cán bộ, tiếp nhận hay điều động lao
động, cân đối và phân phối tiền lơng cho cán bộ công nhân viên, tổ

chức công tác đối ngoại của xí nghiệp, tuyển chọn lao động.
- Phòng kế toán: gồm 11 ngời tham mu cho giám đốc chỉ đạo
hớng dẫn, kiểm tra và thực hiện tốt công tác kế toán tài chính của xí
nghiệp, đáp ứng đầy đủ tài chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp. Phòng có nhiệm vụ chủ yếu xây dựng kế hoạch tài
chính, định mức chi phí.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo khai thác an toàn cơ sở vật
chất kỹ thuật hiện có, xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện các chơng
trình đầu t nâng cấp và hiện đại hoá các trang thiết bị, kiểm tra, xử lý,
thay thế các trang thiết bị.
-Hệ thống phân xởng: gồm 3 phân xởng, phân xởng tạo hình,
phân xởng nung đốt, phân xởng cơ điện. Nơi đây trực tiếp diễn ra quá
trình sản xuất sản phẩm, trực tiếp quản lý điều hành sản xuất.







Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
20
Sơ đồ bộ máy của xí nghiệp.























3/Đặc điểm lao động của xí nghiệp.
Đến cuối năm 1999 xí nghiệp có 430 lao động trong đó 50 ngời
thuộc lao động gián tiếp và phục vụ chiếm 11,63%, điều này cho thấy
lao động quản lý chiếm tỷ trọng trung bình.
Giám đốc
Phó giám
đốc phụ
trách nhà
máy gạch
Tuynel
Phó
giám
đốc
kiêm bí
th

Đảng
uỷ
Phó
giám
đốc
phụ trách
Định
công
Phòng
KH-KT
vật t
Phòng
Kế toán
Tài vụ
Phòng
Kinh
doanh
Tiêu thụ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phân
xởng
tạo
hình
Tuynel
Phân
xởng
cơ điện

Tuynel
Phân
xởng
nung
đốt
Tuynel
Phân
xởng
tạo
hình
định
công
Phân
xởng
nung đốt
định
công
Phân
xởng
cơ điện
định
công

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
21
Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn: do xí nghiệp chuyên
sản xuất vật liệu xây dựng nên lực lợng lao động phần lớn là lao động
trẻ đợc hình thành từ nhiều nguồn.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn


Lao động Tổng số Đại học Trung học Công nhân
kỹ thuật
Không
đào tạo
Làm việc văn
phòng
50 12 38 0 0
Công nhân
sản xuất
380 0 15 35 330
Tổng số

430 12 53 35 330

Ta thấy lao động có trình độ Đại học tại xí nghiệp là thấp, chiếm
2,7%, trong đó chủ yếu tập trung ở bộ phận lãnh đạo và khối văn phòng.
Điều này là hợp lý vì lao động văn phòng là lao động quản lý do đó cần
phải có trình độ cao mới đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Công nhân sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông cha qua đào tạo,
còn công nhân kỹ thuật chủ yếu là sữa chữa máy móc, vận hành điện,
sửa chữa nhỏ, cơ khí, chỉ cần trình độ trung cấp là đáp ứng đợc yêu
cầu. Vì vậy hệ số lơng bình quân của lao động khối văn phòng cao hơn
so với lao động làm việc tại các phân xởng, vì lao động khối văn phòng
giữ vai trò quản lý có ảnh hởng quyết định đến kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38

22

4/Đặc điểm kinh doanh và tính chất ngành:
Công ty vật liệu xây dựng Cẩm Trớng thuộc sở xây dựng Thanh
Hoá là doanh nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm chủ
yếu là gạch xây dựng, gạch chống thấm, chống ẩm, ngói, kính xây dựng.
Là doanh nghiệp sản xuất nên xí nghiệp tổ chức hạch toán từ khâu đầu
đến khâu cuối.
Trong mấy năm gần đây, công ty tự trang bị thêm dây truyền nung
đốt gạch Tuynel nên sản phẩm của công ty ngày một vơn ra xa. Trớc
đây sản phẩm chủ yếu cung cấp cho các vùng ven thành phố Thanh
Hoá, thì nay sản phẩm của công ty vơn ra đến các huyện trong toàn
tỉnh Thanh Hoá và một phần xuất sang các tỉnh lân cận. Các sản phẩm
của công ty ngày càng đáp ứng nhu cầu xây dựng của nhân dân không
chỉ số lợng mà còn cả chất lợng có uy tín lớn trong ngành xây dựng.
Nguồn thu chủ yếu của xí nghiệp là từ hoạt động bán hàng nên
công ty tổ chức một mạng lới đại lý vật liệu xây dựng. ở những nơi
trung tâm thành phố xí nghiệp bố trí nhiều cửa hàng giới thiệu sản phẩm
nhằm đáp ứng đợc yêu cầu xây dựng của thành phố.
Do thấy rõ tầm quan trọng và nhu cầu kiến thiết xây dựng của
nhân dân, công ty từ đầu t mua sắm công nghệ cải tiến kỹ thuật, do vậy
chất lợng sản phẩm không ngừng nâng cao.

II/Phân tích công tác xây dựng quỹ lơng tại xí nghiệp vật liệu
xây dựng Cẩm Trớng.
1/Xây dựng kết cấu quỹ lơng.
Tổng quỹ lơng của xí nghiệp bao gồm: quỹ lơng cơ bản, quỹ
lơng biến đổi và quỹ lơng phụ cấp.
- Quỹ lơng cơ bản: đợc xác định theo đúng quy định của Nhà
nớc, đó là toàn bộ số tiền mà ngời lao động nhận đợc dựa trên hệ số


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
23
thang bảng lơng. Quỹ lơng này thờng không biến động trong khoảng
thời gian dài.
- Quỹ lơng biến đổi: là phần tiền lơng tính cho ngời lao động
gắn với kết quả kinh doanh của doanh nghiệp từ các thời kỳ.
Phần tiền lơng biến đổi thờng xuyên chiếm tỷ lệ ít hơn nhiều so
với quỹ lơng cơ bản trong tổng quỹ lơng của xí nghiệp, quỹ lơng này
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Nếu xí nghiệp kinh doanh có hiệu
quả thì phần quỹ lơng biến đổi sẽ cao và ngợc lại. Do đặc điểm là một
doanh nghiệp sản xuất nên phần quỹ lơng biến đổi cộng với quỹ phụ
cấp chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng quỹ lơng toàn doanh nghiệp.
- Phần quỹ phụ cấp:
Tổng tiền phụ cấp: Là số tiền phụ cấp phải trả cho ngời lao động
bao gồm: phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp ca 3, với hệ số
phụ cấp = 0,111 đợc chia ra:
+ Phụ cấp trách nhiệm bằng 0,04 đợc tính nh sau:
Công nhân hởng phụ cấp X mức phụ cấp (0,2 X 50)+(43 X 0,17)
= = 0,04
Tổng công nhân 430
Trong đó: 50 ngời hởng mức phụ cấp 0,2
43 ngời hởng phụ cấp 0,17
+ Phụ cấp độc hại bằng 0,05 đợc tính nh sau:
Mức phụ cấp của công nhân làm việc độc hại đợc tính ở mức 2,
thông t 20 LĐTBXH - TC gồm : Công nhân thợ lò, ra lò gạch ngói, công
nhân nghiền than bột, thợ hàn điện, lái máy ủi cạp, vận hành máy điện.
Công nhân hởng phụ cấp X 0,2 108 công nhân X 0,2
= = 0,05
Tổng công nhân 430


Trong đó: 108: là số công nhân hởng trợ cấp
0,2: mức phụ cấp độc hại theo thông t 20 LĐTBXH - TC
+Phụ cấp làm đêm ca 3:Phụ cấp làm đêm ca 3 là 0,3.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
24
Công nhân hởng phụ cấp X 0,3 30 công nhân X 0,3
= = 0,021
Tổng công nhân 430

Với cách tính phụ cấp này ta thấy xí nghiệp Vật liệu xây dựng Cẩm
Trớng đã thực hiện đúng những quy định của Nhà nớc, đảm bảo đợc
những điều kiện vật chất cho ngời lao động, tơng ứng với trách nhiệm,
mức độ độc hại mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động. Chính vì vậy đã
khuyến khích nâng cao trách nhiệm của ngời lao động.

2/Xây dựng quỹ lơng.
Tổng quỹ lơng toàn xí nghiệp bao gồm: phần tiền lơng cộng với
phần phụ cấp.













- Đợc chia ra các phần nh sau:
+Lao động định biên bằng 430 lao động ( trong phần định mức )
TL
min
= TL
min đ.c
X ( 1 + k đ.c )
Trong đó: k đ.c :hệ số điều chỉnh
TL
min đ.c
: tiền lơng tối thiểu điều chỉnh.
Tổng quỹ lơng của xí nghiệp
Quỹ lơng
khối
văn phòng
Quỹ lơng
khối phân
xởng
P. X
Tạo
hình
P. X
Nung
đốt
P. X
Cơ điện
Tổ

Phơi đảo

Tổ
Xếp dỡ

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Văn Khoáng QTNL A - K38
25
+ Mức lơng tối thiểu của đơn vị đợc xác định trong khoảng
144.000 đồng đến 302.000 đồng, đợc tính nh sau:
k đ.c = K
1
+ K
2
= 0,1 + 1 =1,1
+ Lơng tối thiểu TL
min đ.c
= 144.000 X ( 1 + 1,1 ) = 302.000 đồng,
đơn vị chọn mức lơng tối thiểu 187.200 đồng.
- Lao động trong dây truyền sản xuất kinh doanh = 320 ngời, hệ
số bằng 1,96.
- Lao động quản lý bằng 50 ngời, hệ số bằng 2,8.
- Lao động phục vụ bằng 3o ngời, hệ số 2,13.
- Lao động bốc xếp, tiếp thị bằng 30 ngời, hệ số 2,13.
Hệ số lơng cấp bậc của đơn vị bình quân:
( 320 X 1,96) + ( 50 X 2,8) + ( 30 X 2,13 ) + ( 30 X 2,13 )
= 2,08
430
+ Công thức xác định quỹ lơng kế hoạch toàn xí nghiệp :
V
KH

= Cn X TL
min
X(hệ số phụ cấp + hệ số lơng bình quân cấp
bậc) X 12
th
= 430 X 187 X ( 2,08 + 0,111 ) X 12 = 2.116.400.800
Phơng pháp xác định quỹ lơng dựa vào hệ số phụ cấp và số
công nhân toàn xí nghiệp đã phản ánh hao phí lao động, phơng pháp
này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, độ
chính xác cao.Tuy nhiên phơng pháp này chủ yếu dựa vào các thang
lơng do Nhà nớc quy định, cha phản ánh, gắn kết quả lao động cũng
nh sản lợng của xí nghiệp.
Đơn giá tiền lơng của xí nghiệp do xí nghiệp tự xây dựng xây
dựng sau đó đợc sở lao động; sở Tài chính, thuế phê duyệt và quyết
định.
Đơn giá tiền lơng của xí nghiệp tính cho 1.000 viên gạch 2 lỗ
Tuynel.
V
KH
2.116.400.800
Đơn giá = = = 12.704,4 đ : 8
h
= 1.588,05 đ/giờ
số công 166.588 công

×