Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Hoàn thiện các hình thức trả lương tại công ty cầu I Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.51 KB, 68 trang )

1









hoàn thiện các hình thức trả lơng tại công ty
cầu i thăng long






















2
lời giới thiệu

Công tác quản lý tiền lơng là một trong những chức năng quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghhiệp. Nó có quan hệ mật thiết với các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp.Tiền lơng là một yếu tố chi phí sản
xuất quan trọng, là một bộ phận cấu thành giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
nhng lại là nguồn thu chủ yếu của ngời lao động. Các đặc điểm trên đòi hỏi khi
tổ chức công tác tiền lơng doanh nghiệp phải tuân theo những nguyên tắc và
những chính sách, chế độ đối với ngời lao động
Vì vậy, trong doanh nghiệp việc xây dựng thang lơng, bảng lơng, quỹ
lơng, định mức lơng, lựa chọn các hình thức trả lơng phù hợp đảm bảo sự
phân phối công bằng cho mọi ngời lao động trong quá trình làm việc, làm cho
tiền lơng thực sự là động lực cho ngời lao động làm việc tốt hơn, không ngừng
đảm bảo cải thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động và gia đình họ
là một việc cần thiết và cấp bách. Trên cơ sở lý luận trên và thực tế thu thập đợc
trong quá trình thực tập tại Công ty cầu Thăng Long I em đã chọn đề tài Hoàn
thiện các hình thức trả lơng tại công ty cầu I Thăng Long
Với mục đích dùng những vấn đề lý luận về tiền lơng, em phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện công tác tổ chức tiền lơng tại Công ty cầu Thăng
Long I, từ đó tìm ra những mặt cần phát huy, những tồn tại cần khắc phục để đa
ra những phơng hớng, giải pháp cho công tác tổ chức xây dựng các hình thức
trả lơng có hiệu quả. Bố cục đề tài có ba phần:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lơng trong doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng về các hình thức trả lơng tại công ty cầu I
Thăng Long
3

Chơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện các hình thức trả
lơng tại công ty cầu I Thăng Long
























4
chơng I: những vấn đề lý luận cơ bản về tiền
lơng trong các doanh nghiệp


I. Bản chất của tiền lơng:
1. Một số khái niêm về tiền lơng:
Cùng với các thời kỳ và sự phát triển của khoa học kinh tế khái niệm tiền
lơng đợc quan niệm theo các cách khác nhau.
Trong nền kinh tế thị trờng sức lao động đợc nhìn nhận là một thứ hàng
hoá đặc biệt và do đó tiền lơng chính là giá cả sức lao động, là khoản tiền mà
ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động tuân theo các quy luật của cơ
chế thị trờng.
Mặc dù, tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng dù phải tuân theo các quy luật
giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu (vì tiền lơng là giá cả sức lao
động) ... đặc biệt còn phải tuân theo các quy định của luật pháp nhng quyết định
nhất vẫn phải là quy luật phân phối theo lao động.
Khái niệm về tiền lơng ở một số nớc dùng để chỉ mọi khoản thu nhập của
ngời lao động. ở Nhật Bản hay Đài loan, tiền lơng chỉ mọi khoản thù lao mà
công nhân nhận đợc do việc làm; bất luận là dùng tiền lơng, lơng bổng, phụ
cấp có tính chất lơng, tiền thởng, tiền chia lãi hoặc những tên gọi khác nhau
đều là khoản tiền mà ngời sử dụng lao động chi trả cho ngời lao động.Theo tổ
chức lao động quốc tế (ILO) tiền lơng là sự trả công hoặc thu nhập; bất luận
dùng danh nghĩa nh thế nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền và đợc ấn định
bằng thoả thuận giữa ngời sử dụng lao động và ngời lao động cho một công
việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện. Tất cả các khái niệm trên đều mang một
nội dung tiền lơng là yếu tố chi phí của ngời sử dụng lao động và là thu nhập
của ngời lao động.
5
Giờ đây, với việc áp dụng quản trị nhân lực bản chất của tiền lơng đã thay
đổi, quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã có những thay đổi
cơ bản. Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo
năng suất lao động, hiệu quả và chất lợng công việc.
" Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử
dụng lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao

động mà họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội."
Theo khái niệm trên thì tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó
đã chỉ ra rõ mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã thay
đổi chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng
hai bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối của các quy luật
của cơ chế thị trờng hay luật pháp quốc gia mà còn đợc phân phối theo năng
suất lao động, chất lợng và hiệu quả công việc.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền lơng:
2.1 Những yêu cầu trong tổ chức tiền lơng:
Khi tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của
tiền lơng. Yêu cầu này đặt ra tiền lơng cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết
yếu của ngòi lao động và gia đình họ, tiền lơng phải là khoản thu nhập chính
ổn định thờng xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt
tái sản xuất sức lao động một phần dùng cho nâng cao chất lợng đời sống vật
chất, tinh thần. Đảm bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công
việc từ đó nâng cao năng suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho
doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả lơng doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền
6
lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế của ngời lao động vì đôi khi tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế có khoảng cách xa rời nhau. Tiền lơng danh
nghĩa có thể là cao nhng trên thực tế vẫn không đủ chi trả cho ngời lao động
nuôi sống bản thân, tái sản xuất sức lao động (tiền lơng thực tế quá thấp) và
ngợc lại.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao
động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này đặt ra nhằm

phát huy hết tác dụng của công cụ tiền lơng là đòn bẩy vật chất của doanh
nghiệp nó luôn luôn phải là động lực cho ngời lao động nâng cao năng suất lao
động vơn tới thu nhập cao hơn.Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự
phát triển nâng cao trình độ và kỹ năng của ngòi lao động.
Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu tính công bằng cho ngời
lao động.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một hình
thức tiền lơng đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái
độ làm việc của ngòi lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản
lý, nhất là quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp.
2.2 Chức năng của tiền lơng:
Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp:
Tiền lơng là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao
động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với
ngời lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang
ý nghĩa khẳng định vị thế của ngòi lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy
khi tiền lơng nhận đợc thoả đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công
bằng, rõ ràng sẽ tạo ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc tăng lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh
7
nghiệp dành cho ngời lao động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lơng
làm tăng thu nhập và lợi ích cho họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng
khả năng gắn kết làm việc tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ
sự ngăn cách giữa những ngời sử dụng lao động và ngời lao động tất cả hớng
tới mục tiêu của doanh nghiệp đa sự phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
Chức năng kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động:
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này và
đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong
công việc của ngời lao động chính là thu nhập (tiền lơng) vì vậy để có thể
khuyến khích tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lơng mới đảm nhiệm

chức năng này. Mặt khác, hình thức quản trị ngày nay đợc áp dụng phổ biến là
biện pháp kinh tế nên tiền lơng càng phát huy đợc hết chức năng của mình tạo
ra động lực tăng năng suất lao động.
Chức năng tái sản xuất lao động:
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là
nguồn nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lơng trả cho ngời
lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lợng lao
động. Thực hiện tốt chức năng này của tiền lơng giúp doanh nghiệp có nguồn
lao động ổn định đạt năng suất cao.
3. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả lơng trong doanh nghiệp:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau trong
doanh nghiệp: Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng
trong công tác trả lơng. Nguyên tắc này phải đợc thể hiện trong các thang
lơng, bảng lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng
bình quân: Trong doanh nghiệp tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh;
nguyên tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng
8
tiền lơng làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh
nghiệp.
Nguyên tắc 3: Phân phối theo số lợng và chất lợng lao động:
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức
lơng phân phối bình quân, vì nh thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngòi lao
động trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời
lao động trong các điều kiện khác nhau.
Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện công
tác tiền lơng công bằng hợp lý trong doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho công
nhân yên tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, môi
trờng độc hại ...

II. Các hình thức trả lơng:
Ngày nay trong các doanh nghiệp, các công ty do có sự khác nhau về đặc
điểm sản xuất kinh doanh nên các hình thức trả lơng thờng áp dụng không
giống nhau.
Thờng thì có hai hình thức đợc áp dụng là :
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm :
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản
xuất kinh doanh, tiền lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà công nhân nhận đợc
phụ thuộc vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất theo đúng
chất lợng.
Công thức :
L = Đ * Q
Trong đó :
9
L : Tiền lơng nhận đợc.
Đ : Đơn giá sản phẩm.
Q : Khối lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa :
- Hình thức này quán triệt nguyên tắc trả lơng phân phối theo quy luật
lao động , tiền lơng ngời lao động nhân đợc phụ thuộc vào số lợng và chất
lợng sản phẩm hoàn thành từ đó kích thích mạnh mẽ ngời lao động tăng năng
suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện
kỹ năng tăng khả năng sáng tạo làm việc và tăng năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn
thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của ngời
lao động.

Để áp dụng hình thức trả lơng này cần có các điều kiện :
- Phải có hệ thống mức lao động đợc xây dựng có căn cứ khoa học ( mức
đợc xây dựng thông qua các phơng pháp khảo sát nh bấm giờ, chụp ảnh các
bớc công việc để có đợc lợng thời gian hao phí chính xác của từng bớc công
việc ) đảm bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lợng thời
gian làm hao phí không cần thiết, giúp ngời lao động có đủ điều kiện hoàn
thành công việc đợc giao.
- Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời bởi vì lơng
của công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lợng sản phẩm xuất ra đúng quy cách
chất lợng.Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn
đấu nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập, nhng vừa phải đảm bảo chất
10
lợng sản phẩm đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc
trang thiết bị .
Có nhiều chế độ trả lơng sản phẩm khác nhau, bao gồm :
1.1 Hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Trong chế độ này, đơn giá đợc theo công thức :
Đ = L
cv
/ Q hoặc Đ = L * T
Và L
sp
= Đ * Q
Trong đó :
Đ : là đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm .
L
cv
: Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.

T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
L
SP
: Tiền lơng công nhân đợc nhận trong kỳ.
Đối tợng áp dụng: Hình thức này đợc áp dụng trong điều kiện lao động mang
tính độc lập tơng đối, có định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể và riêng biệt căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm theo yêu cầu kỹ
thuật.thực tế mà họ hoàn thành.
- Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề.Chế độ
tiền lơng này dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhợc điểm : Ngời lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến
chất lợng sản phẩm. Ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật t nguyên liệu
hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết nếu nh không có qui định cụ thể.
1.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể :
Đơn giá tiền lơng tính nh sau:
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
ĐG = N * L
CB
/

Q
o
11
- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = L
CB *
T
o


Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho tổ sản xuất trong kỳ.
Q
o
: Mức sản lợng của cả tổ sản xuất.
L
CB
: Tiền lơng cấp bậc của công nhân.
N: Số công nhân trong tổ.
T
o
: Mức thời gian của cả tổ.
Đối tợng áp dụng : đối với những công việc đòi hỏi phải có một tập thể
ngời mới có thể hoàn thành đợc.
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ cũng rất quan trọng trong hình thức
này. Có hai phơng pháp thờng đợc áp dụng đó là dùng hệ số điều chỉnh và
phơng pháp dùng giờ - hệ số
Tiền lơng thực tế tính nh sau :
L
1
= ĐG *

Q
o
( L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc. )
- Ưu điểm : Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể khuyến khích
đợc công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ
lẫn nhau để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản.

- Nhợc điểm : Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá
nhân vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền
lơng của họ.
1.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp :
Đ = L
cv
/ M * Q
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ...
L
cv
: Lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ
12
Q : Mức sản lơng của công nhân chính
Đối tợng áp dụng : Hình thức trả lơng này không áp dụng đối với công nhân
trực tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của
họ ảnh hởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính thức hởng
lơng theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và
thành tích công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lơng này xảy ra hai
trờng hợp và cách giải quyết nh sau :
- Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất
ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hởng theo chế dộ trả lơng
khi làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lơng cấp bậc
của ngời đó.
- Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lợng thì tiền
lơng của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà
theo lơng cấp bậc của họ.
Ưu điểm : chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân
phụ phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất

lao động cho công nhân chính.
1.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng :
Thực chất của hình thức này là dùng tiền thởng để khuyến khích ngời
lao động thực hiện vợt chỉ tiêu đặt ra.
Tiền lơng nhận đợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lơng sản
phẩm theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thởng theo % số tiền lơng sản
phẩm.

L
cn
= L
sp
+ L(m + h)/ 100
Trong đó :
L
sp
: tiền lơng sản phẩm theo đơn giá cố định
13
h : % vợt chỉ tiêu thởng
m : tỷ lệ thởng tính cho 1% vợt chỉ tiêu thởng
- Ưu điểm : Chế độ trả lơng này khuyến khích ngời lao động quan tâm
tới số lợng, chất lợng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu
khác nh mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật t, nâng cao chất
lợng sản phẩm.
1.5 Chế độ trả lơng sản phẩm lũy tiến :
Thực ra theo chế độ này tiền lơng của công nhân bao gồm hai bộ phận :
- Tiền lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra với đơn
giá cố định.
- Tiền lơng phụ thuộc vào số lơng sản phẩm tăng thêm theo giá phụ
thuộc vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá

càng cao.
- Đối tợng áp dụng : ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là
một khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản
xuất đó.
Nhợc điểm chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao
động thấp hơn tốc độ tăng tiền lơng. Vậy nên ngời ta chỉ áp dụng hình thức
này trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn.
Tiền lơng ngời công nhân nhận đợc là :
L
cn
= Đ * Q
1
+ ( Q
1
- Q
0
)* K * Đ
Trong đó :
K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Q
1
, Q
0
: sản lợng thực tế kế hoạch
Đ : Đơn giá cố định
K = d
ct
* tc / d
1


Trong đó :
14
d
ct
: tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
tc : tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để
tăng đơn giá.
d
1
: tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá thành sản
phẩm khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%
1.6 Hình thức trả lơng khoán theo công việc :
Thờng áp dụng cho những công việc giao theo từng chi tiết, bộ phận thì
sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho công nhân hoàn
thành trong khoảng thời gian nhất định.
Vậy đặc điểm về lơng khoán là ngoài qui định về số lợng, chất lợng
công việc mà còn có qui định về thời gian bắt đầu và kết thúc công việc đó.
Đối tợng của chế độ lơng khoán có thể là cá nhân tập thể, có thể khoán
theo từng công việc hoặc một số công việc có khối lợng lớn. Tiền lơng sẽ đợc
trả theo số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông
nghiệp. Trong công nghiệp nó chỉ đợc áp dụng cho những công việc đột xuất
nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất.
Việc xác định đơn giá tùy theo từng đối tợng của lơng khoán :
- Nếu đối tợng nhận khoán là cá nhân là xác định đơn giá nh hình thức
trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, tiền lơng đợc trả bằng đơn giá nhân với
khối lợng công việc.
- Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể thì việc xác định đơn giá nh hình
thức trả lơng tập thể và sau đó sẽ phân phối cho từng ngời phụ thuộc vào số
lợng, chất lợng lao động của họ.

- Chế độ lơng khoán khuyến khích ngời công nhân hoàn thành nhiệm
vụ trớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.

15
2. Hình thức trả lơng theo thời gian :
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời
làm công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động
bằng máy móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định
mức một cách chính xác đợc, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực
hiện đợc việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm,
không đem lại hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy hình thức trả lơng này vẫn phải
tuân theo quy luật phân phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định đợc
khối lợng công việc mà họ hoàn thành.
Nhìn chung thì hình thức trả lơng theo thời gian có nhiều nhợc điểm hơn
hình thức trả lơng theo sản phẩm vì nó cha gắn thu nhập với kết quả của ngời
lao động mà họ đã đạt đợc trong thời gian làm việc.
Hình thức trả lơng theo thời gian gồm :
- Hình thức trả lơng thời gian có thởng
- Hình thức trả lơng thời gian đơn giản
2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng :
Theo chế độ trả lơng này ngời công nhân nhận đợc gồm : một phần
thông qua tiền lơng đơn giản, phần còn lại là tiền thởng. Chế độ này thờng
đợc áp dụng cho công nhân phụ làm các công việc phục vụ nh sửa chữa, điều
chỉnh hoặc công nhân chính làm những khâu đòi hỏi trình độ cơ khí hóa cao.
Lơng thời gian có thởng là hình thức chuyển hóa của lơng thời gian và
lơng sản phẩm để khắc phục dần những nhợc điểm của hình thức trả lơng thời
gian.
Tính lơng bằng cách lấy lơng trả theo thời gian đơn giản nhân với thời
gian làm việc thực tế sau đó cộng với tiền thởng.
Chế độ trả lơng này phản ánh đợc trình độ thành thạo và thời gian làm

việc thực tế, gắn với thành tích công tác của từng ngời thông qua chỉ tiêu xét
16
thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách
nhiệm và kết quả công tác của mình.
2.2 Chế độ trả lơng theo thời gian đơn giản :
Chế độ trả lơng này là chế độ mà tiền lơng nhận đợc của mỗi công
nhân do mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế nhiều hay
ít quyết định.
Công thức tính :
L = S * T
tt

Trong đó :
L : tiền lơng nhận đợc
S : mức lơng cấp bậc
T
tt
: thời gian thực tế
Đối tợng áp dụng : áp dụng cho những công việc khó xác định mức lơng
lao động chính xác hoặc những công việc mà ngời ta chỉ quan tâm đến chỉ tiêu
chất lợng.
Ta có thể áp dụng 3 loại sau đây :
- Tiền lơng giờ = suất lơng cấp bậc giờ x số giờ làm việc thực tế
- Tiền lơng ngày = suất lơng cấp bậc ngày x số ngày làm việc trong
thực tế
- Tiền lơng tháng = mức lơng cấp bậc tháng
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là đơn giản, tính toná nhanh nhng
có nhợc điểm là chế độ trả lơng này mang tính chất bình quân, không khuyến
khích đợc công nhân sử dụng thời gian làm việc hợp lý, tiết kiệm nguyên vật
liệu.

3.Hình thức khoán thu nhập.
Doanh nghiệp thực hiện khoán thu nhập cho ngơì lao động, quan niệm
thu nhập mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động là một bộ phận nằm trong
17
tổng thu nhập chung của doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền
lơng phải trả cho ngời lao động không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh mà
là một nội dung phân phối thu nhập của doanh nghiệp.
Thông qua đại hội công nhân viên, doanh nghiệp thoả thuận trớc tỉ lệ thu
nhập dùng để trả lơng cho ngời lao động. Vì vậy quỹ tiền lơng của ngời lao
động phụ thuộc vào thu nhập thực tế của doanh nghiệp. Trong truờng hợp này
thời gian và kết quả của từng ngời lao động chỉ là căn cứ phân chia tổng quỹ
lơng cho từng ngời lao động .
Hình thức trả lơng này bắt buộc ngời lao động không chỉ quan tâm đến
kết quả của bản thân mình mà còn phải quan tâm đến kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó nó phát huy đợc sức mạnh tập thể
trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên ngời lao
động chỉ yên tâm với hình thức trả này khi họ có thẩm quyền trong việc kiểm tra
kết quả tài chính của doanh nghiệp cho nên hình thức trả lơng này thích ứng
nhất với các doanh nghiệp cổ phần mà cổ đông chủ yếu là công nhân viên của
doanh nghiệp.
iii. Qũy lơng và quản lý qũy lơng :
1. Quỹ lơng và thành phần của qũy lơng :
Quỹ lơng là tổng số tiền mà doanh nghiệp hay một đơn vị kinh tế dùng số
tiền này để trả lơng cho ngời lao động. Quỹ lơng này do doanh nghiệp tự
quản lý và sử dụng.
Quỹ tiền lơng bao gồm :
+ Tiền lơng cơ bản theo các quy định của Nhà nớc và công ty ( còn gọi là
tiền lơng cấp bậc hay là tiền lơng cố định)
+ Tiền lơng biến đổi gồm: các khoản phụ cấp, tiền thởng...mang tính chất
lơng.

18
Thành phần của quỹ lơng dựa theo những qui định của Nhà nớc và căn
cứ vào các hình thức trả lơng của công ty, bao gồm:
- Tiền lơng tháng, tiền lơng ngày, theo hệ thống thang lơng, bảng
lơng của Nhà nớc.
- Tiền lơng trả theo sản phẩm.
- Tiền lơng công nhật trả cho những ngời làm việc theo hợp đồng.
- Tiền lơng trả cho cán bộ, công nhân khi sản xuất ra những sản phẩm
không đúng quy định.
- Tiền lơng trả cho những ngời công nhân viên chức trong thời gian điều
động công tác hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự của Nhà nớc và xã hội.
- Tiền lơng trả cho những cán bộ công nhân viên chức nghỉ phép định kỳ
hoặc nghỉ phép về việc riêng t trong phạm vi chính sách của nhà nớc.
- Các loại tiền lơng có tính chất thờng xuyên
- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất cho các tổ trởng sản xuất.
- Phụ cấp thâm niên nghề nghiệp
- Phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng.
- Phụ cấp khu vực.
- Các khoản phụ cấp khác đợc ghi trong quỹ lơng.
Cần có những phân biệt khác nhau sau đây về quỹ tiền lơng :
+ Quỹ tiền lơng theo kế hoạch
Là tổng số tiền lơng dự tính theo lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
thuộc quỹ lơng dùng để trả lơng cho cán bộ công nhân viên theo số lợng và
chất lợng lao động khi ngời lao động hoàn thành kế hoạch sản xuất trong điều
kiện bình thờng.
+ Quỹ tiền lơng báo cáo
Là tổng số tiền thực tế đã chi trong đó có những khoản đợc lập kế hoạch
nhng không phải chi cho những thiếu sót trong tổ chức sản xuất hoặc không có
19
trong kế nhng phải chi và số tiền trả cho ngời lao động làm việc trong điều

kiện sản xuất không bình thờng nhng khi lập kế hoạch không tính đến.
2. Quản lý quỹ lơng :
Quản lý quỹ lơng là việc phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong
từng thời kỳ nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Phải phân tích tình hình sử dụng quỹ tiền lơng trong từng doanh nghiệp
nhằm :
+ Thúc đẩy sử dụng hợp lý tiết kiệm quỹ lơng, phát hiện những mắt mất
cân đối giữa các chỉ tiêu sản lợng và chỉ tiêu lơng để có các biện pháp khắc
phục kịp thời.
+ Góp phần củng cố chế độ hạch toán, thực hiện nguyên tắc phân phối
theo lao động, khuyến khích tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối và tơng đối.
- Phân tích những nhân tố cơ bản ảnh hởng đến sự thay đổi đến quỹ tiền
lơng trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi số ngời làm việc trong doanh nghiệp.
- Phân tích sự thay đổi của tiền lơng bình quân.
- Tiền lơng bình quân của công nhân sản xuất.
- Tiền lơng bình quân của cán bộ quản lý.
3. Phơng pháp xác định quỹ lơng của doanh nghiệp :
3.1 Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng :
- Phơng pháp xác định đơn giá tiền lơng :
* Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm :
Đơn giá tiền lơng tính trên đơn vị sản phẩm đợc xác định bằng các
thông số a, b, c công việc dới đây :
a : Tiền lơng theo đơn vị sản phẩm ở các nguyên công, công đoạn trong quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm ( cá nhân hay tổ đội ) bao gồm các tham số
20
+ Hệ số và mức lơng theo cấp bậc công việc
+ Định mức lao động ( định mức sản lợng, định mức thời gian)
+ Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại theo qui định của Nhà nớc( nếu

có) bao gồm : phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ và phụ cấp lu động.
b : Tiền lơng trả theo thời gian cho công nhân chính và phụ trợ ở những khâu
còn lại trong dây chuyền công nghệ sản phẩm nhng không có điều kiện trả
lơng theo sản phẩm, đợc phân bổ cho đơn vị sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lơng theo cấp bậc công việc đợc xác định ở mỗi khâu
công việc.
+ Định mức thời gian ở mỗi khâu công việc.
+ Hệ số và mức phụ cấp lơng các loại nh điểm a ( nếu có )
c : Tiền lơng của viên chức chuyên môn, nghiệp vụ thừa hành phục vụ và tiền
lơng chức vụ và phụ cấp chức vụ của lao động quản lý đợc phân bổ cho đơn vị
sản phẩm bao gồm các tham số :
+ Hệ số và mức lơng bình quân của viên chức chuyên môn nghiệp vụ,
thừa hành, phục vụ, tiền lơng chức vụ.
+ Định mức lao động của viên chức chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành,
phục vụ.
+ Hệ số và mức phụ cấp các loại nh điểm a, kể cả phụ cấp chức vụ ( nếu
có )
* Đơn giá tiền lơng tính trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí :
Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau :
V
kế hoạch

K
tl
=
Tổng doanh thu - Tổng chi phí kế hoạch
kế hoạch ( không có tiền lơng )
21


Trong đó :
K
tl
: Là đơn giá tiền lơng
V
kế hoạch
: Là quỹ lơng kế hoạch tính theo chế độ của doanh nghiệp (
không bao gồm tiền lơng của giám đốc, phó giám đốc và kế toán trởng) đợc
tính bằng tổng số lao động định biên hợp lý nhân với tiền lơng bình quân theo
chế độ, kể cả hệ số và mức phụ cấp lơng các loại.
Tổng doanh thu kế hoạch : là tổng doanh thu kế hoạch bao gồm toàn bộ số
tiền thu đợc về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chính và phụ
theo qui định của Nhà nớc.
Tổng chi phí kế hoạch : là tổng chi phí kế hoạch bao gồm toàn bộ các
khoản chi phí hợp lệ, hợp lý trong giá thành sản phẩm và chi phí lu thông ( cha
có tiền lơng ) và các khoản phải nộp ngân sách theo qui định hiện hành của Nhà
nớc.
* Đơn giá tiền lơng tính trên lợi nhuận :
Đơn giá tiền lơng đợc xác định nh sau :
V
kế hoạch

K
tl
=
P
kế hoạch

Trong đó :
P

kế hoạch
: Là lợi nhuận xác định theo qui định hiện hành của Nhà nớc
3.2 Phơng pháp xác định quỹ lơng theo tiền lơng bình quân và số lao động
bính quân :
Phơng pháp này dựa vào lơng bình quân cấp bậc hay chức vụ thực tế và
tiến hành phân tích các yêú tố ảnh hởng đến tiền lơng bình quân và dựa vào số
lao động bình quân để tính quỹ tiền lơng.
Công thức tính : Qtl = L x M
tl
x 12
22
Trong đó :
Q
tl
: Quỹ tiền lơng năm kế hoạch
L : Số lao động bình quân của doanh nghiệp
M
tl
: Mức lơng bình quân tháng theo đầu ngời
12 : Số tháng đầu năm
3.3 Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng dựa vào khối lợng sản xuất kinh
doanh : Q
tl
= ĐG x K
Trong đó : Q
tl
: Quỹ tiền lơng kế hoạch
ĐG : Đơn giá tiền lơng định mức
sản xuất kinh doanh ) bao gồm cả tiền lơng công nhân sản xuất cán bộ quản lý
và công nhân phục vụ.

K : Số lợng sản phẩm hoặc khối lợng sản xuất kinh doanh trong năm
kế hoạch.
IV . những nhân tố ảnh hởng đến công tác tổ chức các hình thức
trả lơng
Các nhân tố ảnh hởng đến công tác trả lơng đợc khái quát theo bảng sau:









23














1.Thị trờng lao động:

Trớc hết trong nền kinh tế thị trờng hiện nay sức lao động đợc coi là một
loại hàng hoá đặc biệt.Chính vì vậy doanh nghiệp chịu sự tác động của thị trờng
lao động chịu sự chi phối bởi các quy luật của thị trờng .Để có đợc nguồn lao
động có chất lợng cao, đông đảo đòi hỏi doanh nghiệp phải chi trả một chi phí
theo giá thị trờng căn cứ theo quy luật cung cầu.Do vậy khi xây dựng hệ thống
các hình thức trả lơng doanh nghiệp phải căn cứ vào các hình thức trả lơng mà
trên thị trờng đang áp dụng.
Chi phí sinh hoạt trên thị trờng doanh nghiệp cũng cần nắm đợc nhằm đảm
bảo khi tổ chức các công tác trả lơng hợp lý cho ngời lao động theo đúng yêu
cầu của tiền lơng.
Hình thứctrả lơng
Lơng bổng và
đãi ngộ cho
từng cá nhân
Bản thân công việc
Đánh giá công việc
Môi trờng công ty
- Chính sách
- Bầu không khí văn hoá
- Cơ cấu tổ chức
- Khả năng chi trả của doanh
nghiệp
Bản thân nhân
viên
- Mức độ hoàn
thành công việc
- Thâm niên
- Kinh nghiệm
- Tiềm năng của
nhân viên

- Độ trung thành
Thị trờng lao
động
- Lơng trên thị
trờng
- Chi phí sinh
hoạt
- Nền kinh tế
luật pháp

24
Ngoài ra doanh nghiệp còn chịu tác động của nền kinh tế, luật pháp của quốc
gia trong công tác tiền lơng của doanh nghiệp.
2. Bản thân công việc:
Sau những căn cứ vào thị trờng bên ngoài thì trong công tác trả lơng, đặc biệt
là xây dựng các hình thức lơng doanh nghiệp phải xuất phát từ bản thân công
việc tính chất đặc thù quy trình sản xuất ... của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh
nghiệp phải phân tích, đánh giá công việc một cách đầy đủ chính xác trong công
tác xây dựng các hình thức trả lơng.
3. Bản thân nhân viên:
Mức độ hoàn thành công việc, thâm niên kinh nghiệm ... là những yếu tố ảnh
hởng không nhỏ đến công tác trả lơng trong doanh nghiệp.
V.Sự cần thiết của việc hoàn thiện các hình thức trả lơng
trong doanh nghiệp:
Cơ chế thị trờng mở ra động lực rất lớn thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam
phát triển, nó tạo ra sự năng động trong suy nghĩ, hành động trong sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các thuộc tính của kinh tế thị trờng
nh: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị ... tác động vào nền
kinh tế khiến các doanh nghiệp gặp phải không ít những khó khăn. Để có thể tồn
tại và phát triển trong môi trờng kinh doanh đầy sự biến động, cạnh tranh thì

doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến việc phát triển theo chiều rộng mà còn tập
trung phát triển theo chiều sâu. Công tác tổ chức tiền lơng là một trong những
vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay cần quan tâm đầu t theo chiều sâu, bởi vì
xét trên giác độ là ngời lao động thì tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu để tái
sản xuất sức lao động và một phần tích luỹ, còn trên giác độ doanh nghiệp thì
tiền lơng là yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Do đó ngời lao động thì muốn đợc trả lơng cao còn doanh nghiệp thì
lại muốn trả lơng thấp.Việc xây dựng các hình thức trả lơng phù hợp thoả mãn
25
cả hai bên (ngời lao động và doanh nghiệp) trở thành vấn đề ngày càng đợc
quan tâm nhất trong doanh nghiệp .
Thực tế cho thấy việc tính toán xác định hình thức trả lơng trong các
doanh nghiệp hiện nay còn nhiều thiếu xót .Các hệ thống định mức lao động đã
lạc hậu không còn phù hợp, việc tính toán xác định đơn giá tiền lơng còn thiếu
chính xác. Có những khâu đoạn có thể xây dựng định mức để tiến hành trả
lơng theo sản phẩm nhng lại tiến hành trả lơng theo thời gian. Từ những
nguyên nhân trên tạo nên sự bất hợp lý trong công tác trả lơng trong các doanh
nghiệp hiện nay, chỗ thì trả cao hơn thực tế chỗ thì trả lơng thấp hơn thực tế
gây ra tâm lý xáo trộn cho ngời lao động và không những không tăng đợc
năng suất lao động mà còn đội giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra sự
lãng phí không hiệu quả.
Đối với công ty cầu I Thăng Long thì công tác trả lơng trớc đây chủ yếu
dựa trên những hình thức phơng pháp, quy chế trả lơng của nhà nớc ( chủ yếu
dựa theo nghị định 25/cp và nghị định 26/CP của thủ tớng chính phủ quy định
tạm thời về chế độ tiền lơng trong các doanh nghiệp ) mà cha có sự nghiên cứu
áp dụng với thực tế tình hình đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp nên
không phát huy đợc hết vai trò đòn bẩy của công tác trả lơng xẩy ra tình trạng
lãng phí bất cập ngời làm nhiều lơng thấp nghời làm ít lơng cao. Mặt khác,
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang tính đặc thù riêng của
nghành nơi thi công sản xuất phân tán, cách xa so thực hiện công tác quản trị nên

rất khó khăn trong việc xây dựng riêng phù hợp cho từng đơn vị công trình, trình
độ và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác tiền lơng trong công ty còn thấp,
thiếu sự quan tâm nhìn nhận đánh giá đúng vai trò tầm quan trọng công tác trả
lơng từ phía công ty. Đặc biệt là kể từ khi chính sách tiền lơng của Nhà Nớc
có sự thay đổi tiền lơng cơ bản đợc đa lên cao (Tháng 1/1997 tiền lơng tối
thiểu là 144.000 đ/tháng đến tháng 1/2000 đã tăng là 180.000đ/tháng sang năm

×