Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Quản lý tài nguyên đất ngập nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.42 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
1. Quá trình hình thành 2
3. Cảnh quan tự nhiên và các kiểu nơi sống của các loài động thực vật 4
II. Các biện pháp quản lý, bảo tồn và sữ dụng khôn ngoan các vùng đất ngập nước: 7
2. Các biện pháp quản lý, bảo tồn và sữ dụng khôn ngoan các vùng đất ngập nước 8
III. Kết luận – Kiến nghị: 10
1. Kết luận: 10
TÀI LIỆU THAM KHẢO 11
I. Sơ Lược
Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen,
với tổng diện tích 5.030 ha, được xem như
một bồn trũng nội địa thuộc vùng trũng
rộng lớn Đồng Tháp Mười, tỉnh Long An.
Với hình thái địa mạo đa dạng và là vùng
sinh thái tiêu biểu cho kiểu đầm lầy ngập
nước. Sự duy trì thảm thực vật ven sông,
đồng cỏ tự nhiên ngập nước theo mùa,
đầm lầy và gia tăng diện tích tràm trồng đã
làm phong phú quần thể động thực vật.
Kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy hiện
diện 156 loài thực vật hoang dã thuộc 60
họ; 149 loài động vật có xương sống thuộc
46 họ, trong đó có 13 loài nằm trong sách
đỏ Việt Nam; các loài thủy sản trên sông rạch, lung, trấp khá phong phú. Khoảng 11
loài động vật đáy. Với tính đa dạng sinh học như thế, việc bảo tồn sự đa dạng sinh học
và các hệ sinh thái vùng đất ngập nước tiêu biểu cho vùng Đồng Tháp Mười góp phần
vào việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, văn hóa cho một vùng đất ngập nước lưu vực
sông Mê Kông.
Qua nhiều năm khai thác cho mục đích sản xuất nông nghiệp đã làm giảm tính
phong phú của sự đa dạng sinh học dẫn đến giảm số lượng các động thực vật tiêu biểu.
Từ năm 1998, nhiều nghiên cứu về giá trị tài nguyên thiên nhiên trong vùng trong


vùng đất ngập nước Láng Sen đã được thực hiện do nhiều tổ chức trong và ngoài nước
để có thể đánh giá tổng quan về tài nguyên tự nhiên làm luận cứ khoa học cho việc
thành lập khu bảo tồn thiên nhiên. Đầu năm 2004, khu vực nầy đã được quyết định
chính thức trở thành Khu Bảo Tồn Đất Ngập Nước Láng Sen, được chọn làm một
trong hai điểm trình diễn sử dụng khôn ngoan và bảo tồn đa dạng sinh học đất ngập
nước lưu vực sông Mekong do IUCN, GEF, UNDP tài trợ MWBP.
1. Quá trình hình thành
 Năm 1984 - 1985 thông qua Chương trình điều tra cơ bản vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long, Láng Sen là khu vực có độ đa dạng sinh học cao, phong phú các loài
động thực vật.
 Vào năm 1994, UBND Tỉnh Long An đã ra quyết định thành lập Khu bảo tồn di
tích lịch sử Láng Sen. Với nhiều ý kiến đề xuất từ các nhà khoa học và cơ quan quản
lý, UBND Tỉnh Long An đã quyết định đổi tên là Khu bảo tồn thiên nhiên Rừng
Đồng Tháp Mười Láng Sen, nhưng sau đó đổi tên là Khu bảo tồn di tích lịch sử cách
mạng Láng Sen và trình Bộ Lâm nghiệp Việt Nam phê chuẩn dự án và được Bộ Lâm
Nghiệp đổi tên thành: Rừng phòng hộ biên giới Việt Nam – Campuchia và Bảo tồn di
tích lịch sử Láng Sen với diện tích 2.847 ha, lấy điểm trung tâm của vùng lỏi tại rạch
Cái He.
 Lâm trường Tân Hưng nằm trong khu vực vành đai tự nhiên của Láng Sen đã
được UBND tỉnh Long An quyết định thành Khu sinh thái rừng tràm Đồng Tháp
Mười, vào năm 2000, với diện tích 2.245 ha.
 Đầu tháng 1 năm 2004, UBND tỉnh Long An đã ra quyết định số: 199/QĐ-UB
ngày 19/1/2004 thành lập Khu bảo tồn Đất ngập nước Láng Sen, với diện tích là
5.030 ha.
2
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
 Ngày 29 tháng 9 năm 2009, Ủy ban nhân dân tỉnh Long An đã ban hành Quyết
định số 2483/QĐ-UBND Về việc chuyển giao đầu mối quản lý đối với Khu bảo tồn
đất ngập nước Láng sen. Theo Quyết định số 2483/QĐ-UBND, kể từ ngày 01 tháng
10 năm 2009 Khu bảo tồn đất ngập nước Láng sen là đơn vị sự nghiệp từ trực thuộc

Sở Tài nguyên và Môi trường được chuyển sang trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quản lý.
2. Vị trí và các yếu tố tự nhiên:
Láng Sen nằm trong phạm vi tọa độ
địa lý: 10
o
45’ - 11
o
50’ vĩ độ bắc và
105
o
45’ - 105
o
50’ kinh độ đông.
Diện tích tự nhiên của Láng Sen là
5.030 ha, phần lớn nằm trên địa bàn xã
Vĩnh Lợi và một phần thuộc xã Vĩnh
Đại, huyện Tân Hưng tỉnh Long An.
Trong đó lấy Cái He là trung tâm vùng
lõi.
Địa hình khu vực Láng Sen được
xem như một bồn trũng có cao độ từ
0.42 – 1.8 m (so với mực nước chuẩn
tại mũi Nai – Hà Tiên).
Địa chất khu vực phần lớn thuộc
trầm tích Holocen và những gò Pleistocen (hoặc Pleistocen muộn) nổi lên ở một số nơi
trong vùng. Ngoài ra, vài vạt trũng thấp là lòng sông cổ với lớp đất mặt tích tụ nhiều
chất hữu cơ.
Các nhóm đất chính: Đất xám (Aeric Paleaquults, Aquic Arenic Paleustults, Typic
Plinthaquults), đất phèn hoạt động (Typic Sulfaquepts, Umbric Sulfaquepts,

Hydraquentic Sulfaquepts), đất phù sa có tầng sinh phèn trung bình (Aquic sulfic
Tropaquepts), đất phù sa có tầng phèn trung bình (Sulfic Tropaquepts), đất phù sa phát
triển (Typic Tropaquepts).
Chế độ thủy văn tại đây chịu ảnh hưởng trực tiếp của sông Cửu Long và thay đổi
do ảnh hưởng biến đổi về chế độ dòng chảy trong toàn vùng Tân Hưng – Vĩnh Hưng.
Mạng lưới sông rạch tự nhiên trong khu vực Láng Sen và vùng lân cận khá dày, tuy
nhiên lưu lượng lưu thông không lớn do lưu vực nhỏ. Láng Sen được tiếp nước chủ
yếu do các kinh tạo nguồn lớn từ sông Cửu Long, như: kinh Hồng Ngự – Long An,
kinh 79, kinh 28 và sông Lò Gạch. Nguồn nước trực tiếp tới khu vực Láng Sen đi qua
2 tuyến dẫn nước chính là kinh 79 và rạch Bông Súng. Mặc dù nằm trong nội địa,
nhưng ảnh hưởng của thuỷ triều biển Đông theo chế độ bán nhật triều, và lớn nhất vào
mùa kiệt (mùa khô). Tuy nhiên biên độ dao động mực nước lớn nhất cũng trong
khoảng < 0.5 m. Biên độ này giảm dần tới khi đỉnh lũ xuất hiện.
Ngập lũ: vùng ngập sâu trung bình ở vùng từ 2.5 đến 3,5 mét trong các năm lũ lớn.
Thời gian ngập từ 3 đến 4 tháng. Vùng ngập sâu và lâu nhất vẫn là những nơi lung bàu
trũng như Láng Sen, rạch Cá He, rạch Cái Nổ.
Chất lượng nguồn nước thay đổi theo mùa và có sự khác biệt trong từng khu vực.
Tuyến kinh 79 đi qua vùng đất phèn nặng nên nước bị chua phèn và độ đục thấp, độ
pH thường thấp dưới 4,5. Chất lượng nước chỉ được cải thiện vào mùa mùa lũ, đồng
thời độ đục cũng tăng lên ít nhiều. Tuyến sông Bông Súng có chất lượng nước tốt hơn,
lượng phù sa tương đối ổn định và cao hơn.
3
Rừng tràm trên vùng đất ngập nước Láng Sen.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bồi lắng phù sa trong nội đồng chỉ xảy ra khi lượng phù sa theo dòng nước lũ đưa
về. Một lượng lớn phù sa phủ trên đồng ruộng.
3. Cảnh quan tự nhiên và các kiểu nơi sống của các loài động thực vật
Láng Sen mang đầy đủ đặc tính chung của cảnh quan Đồng Tháp Mười: cảnh quan
thảm thực vật thân gỗ chịu ngập ven sông, bải lầy ven sông, các lung, láng, lòng sông
cổ Các dạng địa mạo nầy thể hiện tính đa dạng về sinh vật, đa dạng về sinh cảnh.

Các kiểu
nơi sống
Phân bố Thực vật Động vật
Thuỷ vực
nước chảy
Hệ thống sông
rạch tự nhiên
và các kênh
đào
Súng (Nymphaea spp.),
rau tràng (Nymphoides
nouchali), nhĩ cán vàng
(Utricularia aurea), ráng
gạt nai (Ceratopteris
thalictroides), mồm mở
(Ischaemum spp.),
Họ Cá chép (Cyprinidae)
như cá linh
(Henycorhynchus
siamensis), cá ngựa
(Hampala spp.), cá mè vinh
(Barbodes gonionotus), cá
he (Barbodes spp.),…
Họ Cá tra (Pangasiidae), họ
Cá nheo (Siluridae), họ Cá
thát lát (Notopteridae)…
Đai rừng
tự nhiên
Ven sông,
rạch, ngập

nước thay đổi
từ 3 tháng đến
gần quanh năm
• Nhóm cây thân gỗ:
Gáo (Sarcocephalus
coadunata), Trâm
(Syzygium cinereum),
Bún (Crateva nurvala),
Trâm bầu ba lá
(Combretum trifoliatum),

• Nhóm dây leo: Bòng
bòng leo (Lygodium
scandens), Vác
(Cayratia trifolia), Mây
nước (Flagellaria
indica);
• Nhóm cỏ, cây bụi:
Phèn đen (Phyllanthus
reticulatus), Chóc gai
(Lasia spinosa), Đình
lịch (Hygrophila
salicifolia), Choại co
(Cyclosorus sp).
Đồng cỏ
ngập nước
theo mùa
Sau đai rừng
ven sông
Mồm (Ischaemum sp),

Năng ngọt (Eleocharis
dulcis), Lúa hoang
(Oryza rufipogon), cỏ
Ống (Panicum repens),
U du (Cyperus sp), Rau
mác (Monochoria sp).
Diệc Xám (Ardea cinerea),
Già Đẩy (Leptoptilos
dubius), và Sếu (Grus
antigone),…
4
Lung, trấp Những vùng
đất thấp trũng
có thời gian
ngập nước
quanh năm
hoặc gần như
quanh năm
• Các loài thủy sinh
như Sen (Nelumbo
nucifera), Súng
(Nymphaea sp), Nhỉ
cán vàng (Utricularia
aurea)
• Loài chịu ngập nước
như Lúa hoang (Oryza
rifipogon), Lác hến
(Scirpus grossus),
Mồm (Ischaemum sp),
Cỏ đắng tán (Fuirena

umbellata).
• Loài thực vật ngay
sau đê
Cỏ năng (Eleocharis
dulcis) (3m), Rau dừa
(Lasia spinosa) (1m),
Lục bình (Eichhornia
crassipes) (7m),…
Loài bò sát như rắn Ri cá,
rắn Bông súng, Rùa, Cua
đinh
Nhóm cá nước tĩnh như
Lươn, các loài thuộc họ cá
Lóc, họ cá Trê, họ cá Rô
đồng
Loài chim nước:
Già đẫy (Leptoptilos
dubius), Diệc lửa (Ardea
purpurea), Diệc xám
(Ardea cinerea), Cò ma
(Bubulcus ibis), Cò trắng
Trung Quốc (Cò Lông trĩ
chân xanh) (Egretta
eulophotes), …
Rừng
tr
à
m
Trồng trên các
đất trồng lúa

kém hiệu quả
kinh tế
Rừng tràm từ 1 - 3 tuổi Cốc Đế (Phalacrocorax
carbo), Chàng Nghịch
(Rallus aquaticus), Bìm Bịp
(Centropus sinensis và C.
bengalensis),…
Rừng tràm từ 4 tuổi trở
lên
Cốc Đế (Phalacrocorax
carbo), Phướn
(Phaenicophaeus tristis),
Cò bựa (Nycticorax
nycticorax),…
Ruộng lúa Đây là kiểu nơi
sống nhân tạo
có diện tích lớn
nhất
Ngò nước (Limnophila
heterophylla), Nhĩ cán
vàng (Utricularia
aurea), Súng (Nymphaea
sp)
Chim: Mỏ Nhác (Limosa
limosa), Se Sẻ (Passer
montanus), Dòng Dọc
(Ploceus spp),…
Các loài cá nước tĩnh: cá
Lóc (Channidae), các loài
thuộc họ cá Trê (Clariidae),

họ cá Rô đồng
(Anabantidae), họ cá Sặc
(Belontiidae)
Đê nhân
tạo
Đê rạch Cá
Sách và đê
kênh Cá Nổ
Cỏ ống (Panicum
repens), Bìm vàng
(Merremia hederaceae),
Cỏ lông tây (Brachiaria
mutica).
5
4. Tính đa dạng sinh học:
Thảm thực vật: Thực vật trong
khu vực Láng Sen khá phong phú với
156 loài thực vật hoang dã trong đó có
152 loài đã xác định được tên khoa học
thuộc 60 họ được tìm thấy, trong đó
khuyết thực vật (Pteridophyta) có 7
loài, song tử diệp (Dicotyledonae) có
88 loài và đơn tử diệp
(Monocotyledonae) có 57 loài. Các họ
có số loài nhiều nhất là Poaceae (24
loài), Cyperaceae (19 loài), Rubiaceae
(6 loài) và Papilionoideae (6 loài).
Trong đó có 4 loài chưa xác định được
tên. Số loài và số chi nằm trong các họ
của 152 loài thực vật hoang dã ở Láng

Sen
Căn cứ vào dạng sinh trưởng, 152
loài thực vật hoang dã ở Láng Sen
được chia ra:
• Cây thân gỗ: 26 loài
• Cây bụi: 15 loài
• Cây thân thảo: 101 loài
• Dây leo hoặc dây bò: 8 loài
• Ký sinh: 2 loài
Phiêu sinh vật: Cyanophyta: 2 loài, Chlorophyta: 14 loài, Bacillariophyta: 8 loài.
Thực vật thuỷ sinh: Marsilea quadrifolia, Ceratopteris siliquosa, Salvinia
cucullata, Lemna tenera, Eriocaulon sp., Limnophylla heterophylla, Najas sp., Blyxa
sp., Valisneria gigantia, Rotala wallichii, Myriophyllum tetandrum, Hydrilla
verticilata.
Thuỷ sản: cá trạch, thát lát, cá rô, cá linh, cá mè, lóc, lia thia đồng, cá chốt, cá lìm
kìm, cá trê, lươn, ếch, rắn (3 loài), rùa, tôm.
Động vật: lớp Lưỡng thê: 4 loài, lớp Bò sát: 17 loài, lớp Chim: 101 loài, lớp Thú: 6
loài. Theo Buckton, Cu, Tu and Quynh (1999) thì qua 2 đợt khảo sát thực địa trong
năm 1999, các tác giả đã phát hiện được 61 loài chim ở Láng Sen. Trong 61 loài này,
có 21 loài không nằm trong danh sách 101 loài chim được trình. Như vậy, tổng số các
loài chim phát hiện được qua các đợt điều tra, bằng cách kết hợp các phương pháp
khác nhau, đã lên đến 122 loài và tổng số các loài động vật có xương sống (không kể
cá) lên đến 149 loài, trong đó có 13 loài có trong Sách Đỏ Việt Nam.
6
Một góc khu bảo tồn Đất ngập nước Láng
Sen (Long An). Ảnh: Hương Cát
II. Các biện pháp quản lý, bảo tồn và sữ dụng khôn ngoan các
vùng đất ngập nước:
1. Các vấn đề về bảo tồn:
Diện tích sinh cảnh có giá trị đa dạng

sinh học cao ở Láng Sen tương đối nhỏ.
Hơn nữa, khu vực này chưa có các biện
pháp bảo vệ có hiệu quả nên các diện tích
rừng tràm còn lại vẫn đang tiếp tục bị khai
thác. Mật độ thuyền bè cao đi lại trên các
sông suối cộng với dân cư đông đúc sống
trong và xung quanh khu vực đã dẫn đến
tình trạng khai thác tài nguyên trong khu
đề xuất bảo tồn thiên nhiên Láng Sen
không bền vững. Sản xuất lúa nước và đất
thổ cư đang lấn chiếm vào khu bảo tồn kể
cả những nơi có giá trị đa dạng sinh học
cao nhất như rừng tràm bán tự nhiên
(Buckton et al. 1999).
• Qua nhiều năm khai thác cho mục
đích phát triển nông nghiệp, đất trong khu vực đã biến đổi rất lớn.
• Do điều kiện quản lý, canh giữ của cán bộ, công nhân viên khu bảo tồn và
chính quyền huyện Tân Hưng (tỉnh Long An) thiếu sự quản lý chặt chẽ, nên khu
bảo tồn bị người dân đánh bắt cá, chặt phá cây rừng tùy tiện.
• Việc xâm nhập của người dân địa phương vào trong vùng nầy để đánh bắt thủy
sản, nhất là tại khu vực Cái He – nơi sinh sản của các loài cá, và việc bẩy và săn bắt
các loài động vật hoang dã: chim, rái cá… đã góp phần làm giảm tính sự phóng phú
các loài sinh vật tại đây.
• Diện tích trảng cỏ tự nhiên bị thu hẹp là một trở ngại trong việc làm bải ăn cho
các loài chim nước.
• Cánh đồng lúa ma rộng lớn trước đây đã bị thu hẹp do chế độ quản lý nước
chưa được tốt.
• Ngày 17/4/2010, ông Ngô Quang Phục, Giám đốc Khu Bảo tồn đất ngập nước
Láng Sen cho biết, 2 vụ cháy tràm tại khu vực này làm thiệt hại khoảng 100 ha tràm
và một số cây lâu năm. Nguyên nhân cháy có khả năng do người dân vào rừng đốt

ong lấy mật.
• Sự xâm nhập của các loài ngoại lai đe dạo đến các loài sinh vật khác như như
bèo tai chuột lớn có tên khoa học Salvinia molesta D.S. Mitchell, họ Salviniaceae.
Theo TS TRẦN TRIẾT (Trường ĐH Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia
TP.HCM) cảnh báo với các ban quản lý các khu bào tồn thiên nhiên đất ngập nước
trong môi trường nước ngọt cần đặc biệt lưu ý đến sự xuất hiện của bèo tai chuột
lớn trên địa bàn của mình và có biện pháp xử lý triệt để ngay khi chúng vừa mới đặt
chân đến.
• Việc “mượn” đất công, sau là cho thuê rồi âm thầm cấp hẳn, nhiều cán bộ đã
mang đất công cho thuê lại để trục lợi tại huyện Tân Hưng gây ảnh hưởng lớn tới
việc bảo tồn đa dạng sinh học đất ngập nước.
7
Cháy rừng ngày 17/04/2010 tại Khu Bảo
tồn đất ngập nước Láng Sen.
Ảnh: baomoi.com
2. Các biện pháp quản lý, bảo tồn và sữ dụng khôn ngoan các vùng đất ngập
nước
Láng Sen không được ghi nhận
trong bất kỳ quyết định nào của Chính
phủ liên quan đến hệ thống rừng đặc
dụng Quốc gia (Bộ NN&PTNT, 1997,
Cục kiểm lâm, 2003). Tuy nhiên, Láng
Sen được Uỷ ban Nhân dân tỉnh Long
An đề xuất là Khu Bảo tồn Thiên nhiên
năm 1994. Trong thời gian đó, Phân
viện Điều tra Quy hoạch Rừng II
(Thành phố Hồ Chí Minh) đã xây dựng
dự án đầu tư cho Láng Sen (Anon.
1994). Trong dự án đầu tư, khu bảo tồn
có diện tích 1.124 ha và có tên là Khu

Bảo tồn Sinh cảnh Đồng Tháp Mười.
Bản đề xuất thành lập khu bảo tồn
thiên nhiên Láng Sen hiện vẫn đang
được Bộ NN&PTNT cân nhắc, chưa có
quyết định cuối cùng, do vậy Ban quản
lý vân chưa được thành lập tại khu
vực. Trong danh sách các khu bảo tồn
đề xuất theo tiêu chí phân hạng mới
(Cục Kiểm lâm, 2003) trình Chính phủ,
Láng Sen được đề xuất là Khu bảo tồn
đất ngập nước. Danh sách này hiện vẫn
chưa được Chính phủ phê duyệt. Một phần của khu vực, phần lớn là rừng tràm được
thiết kế là rừng sản xuất và thuộc sự quản lý của Lâm trường Tân Hưng (Buckton et al.
1999, Nguyễn Đức Tú, 2002).
Vào năm 1997, sau khi có sự thông báo của chính quyền địa phương về việc thành
lập khu bảo tồn tự nhiên Láng Sen cùng với giá lúa thương mãi thấp, giá trị kinh tế của
tràm khá cao thì diện tích tràm tại khu vực nầy đã tăng đáng kể nhất là trên những
vùng đất phèn trồng lúa cho năng suất thấp. Phần lớn diện tích trồng được tập trung tại
những vùng đất phèn, trũng thấp của khu vực Láng Sen Đai rừng tự nhiên ven sông,
dù đã bị tàn phá ít nhiều, là một kiểu nơi sống trở thành hiếm có hiện nay của vùng
Đồng Tháp Mười. Thủy vực nước chảy tự nhiên (sông, rạch) là một kiểu sinh cảnh
không có nhiều ở các khu bảo vệ đất ngập nước nội địa của vùng Đồng Bằng Sông
Cửu Long.
Hiện nay, toàn bộ khu vực đã được khoanh vùng bảo vệ, một số loài sinh vật đã
được phục hồi.
PSG-TS Phạm Trung Lương giải thích, du lịch sinh thái là một loại hình du lịch
dưạ vào thiên nhiên kết hợp với văn hoá bản địa. Đồng thời, du lịch còn mang tính
giáo dục, nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường. Số tiền thu
được từ du lịch sinh thái ở các vùng đất ngập nước sẽ đóng góp cho công tác bảo tồn
hệ sinh thái này.

Cùng với thông điệp “Đối diện với đói nghèo, Đất ngập nước là lối thoát”, trong
năm 2006, Chương trình đất ngập nước Mê Kông cũng đã có một dự thảo, trong đó du
lịch sinh thái sẽ đóng một vai trò quan trọng trong hợp phần xoá đói giảm nghèo tại
8
Người dân địa phương có thể tham gia vào
các hoạt động phục vụ du lịch sinh thái.
Trong ảnh: Một người dân địa phương đang
hướng dẩn du khách tham quan cảnh sông
nước ở Láng Sen. Ảnh: H.Cát
khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen. Ngày 6.5 tại tỉnh Long An, chương trình “Bảo
tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học đất ngập nước Mêkông” được đưa ra hội
thảo, lập kế hoạch và thiết kế dự án trình diễn. Tại hội thảo, các đại biểu đã thống nhất
xây dựng dự án khu bảo tồn Láng Sen, nhằm hỗ trợ mở rộng khu bảo tồn thành 2 khu
lâm nghiệp, hỗ trợ giải quyết vệc làm cho dân địa phương, thiết lập hệ thống quản lý
tổng thể, phục hồi các khu sinh cảnh bị xuống cấp. Ngoài ra dự án còn hợp tác với các
tổ chức phi chính phủ khác tiến hành các dự án phát triển cộng đồng ở Đồng Tháp
Mười để đảm bảo các hoạt động xoá đói giảm nghèo là phù hợp sinh thái điạ phương;
thiết lập các mạng lưới những người sử dụng tài nguyên, chương trình giáo dục môi
trường. Dự án có tổng vốn là 30 triệu USD, 1 năm chuẩn bị và 5 năm thực hiện. Dự án
khu bảo tồn Láng Sen khi đi vào hoạt động sẽ tác động rất lớn đến môi trường, cuộc
sống của cư dân trong vùng, đồng thời bảo vệ được hệ sinh thái ngập nước tiêu biểu
của Đồng Tháp Mười, mở rộng được môi trường du lịch sinh thái, nâng cao thu nhập
cho người dân. Đây chính là mục tiêu lớn nhất của các nhà khoa học khi thiết kế xây
dựng dự án bảo tồn hệ sinh thái đầm lầy ngập nước tiêu biểu Láng Sen - Đồng Tháp
Mười - Long An.
Dự án này hiện đang được IUCN, ủy ban sông Mê Kông và UNDP triển khai,
thực hiện với sự tài trợ của UNDP/GEF và SIDA. Ngoài ra, Chương trình 661 Quốc
gia cũng đã hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động lâm nghiệp tại khu vực.
9
Du lịch sinh thái tại khu

Bảo Tồn đất ngập nước
Láng Sen
III. Kết luận – Kiến nghị:
1. Kết luận:
Láng Sen là một vùng đất ngập nước với hệ thống sông rạch tự nhiên và sự đa dạng
về địa mạo so với các vùng ngập nước khác của Đồng Tháp Mười. Đây là một trong
những yếu tố tự nhiên góp phần cho sự đa dạng về nơi sống, về loài và về cảnh quan
tự nhiên. Nếu được quản lý và bảo vệ tốt thì Láng Sen sẽ góp phần đáng kể vào việc
bảo tồn sự đa dạng sinh học của vùng nội địa hạ lưu sông Mekong.
Do đó, sự tồn tại của Khu Bảo Tồn Đất Ngập Nước láng Sen sẽ góp phần vào việc
bảo tồn đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của vùng Đồng Tháp Mười, bảo vệ
nguồn gen của các động thực vật quý hiếm, phục vụ công tác nghiên cứu khoa học,
hoạt động du lịch sinh thái…
2. Kiến nghị:
Đối với ban quản lý khu bảo tồn:
• Xiết chặt hơn nữa việc kiểm soát, quản lý đối với người dân trong và lân cận
khu bảo tồn khi vào khu bao tồn khai thác đánh bắt lâm thuỷ sản.
• Thường xuyên khảo sát kiểm tra các hệ sinh thái trong khu vực, chế độ nước, sự
xâm nhập của các loài ngoại lai, ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước.
• Du lịch sinh thái là hoạt động mang lại nhiều hiệu quả kinh tế nhưng cần chú ý
kiểm tra tránh ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trong khu vực.
• Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về việc bảo tồn và sử dụng đất ngập nước với
các khu bảo tồn khác, thường xuyên cập nhật các thông tin có liên quan đến việc bảo
tồn.
Đối với các cấp lãnh đạo, tổ chức và cá nhân:
• Tăng cường nhận thức chung về đất ngập nước cho mọi tầng lớp nhân dân,
trước mắt nâng cao nhận thức cho các cán bộ lãnh đạo các cấp những người ban
hành chính sách, người dân ở vùng có đa dang sinh học cao và nhạy cảm về môi
trường.
• Huy động các thành phần kinh tế được hưởng lợi từ đất ngập nước đống góp tài

chính tự nguyện cho các hoạt động bảo tồn.
• Xử lý nghiêm đối với các cán bộ tổ chức cá nhân lợi dụng việc có trách nhiệm
bảo tồn chuộc lợi riêng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đa dang đất ngập nước.
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Lê Phát Quới và CTV,Hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học ở Khu Bảo Tồn Đất
Ngập Nước Láng Sen, Kỷ yếu Hội thảo Xây dựng Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
14/10/2006.
• Lê Phát Quới và CTV, Báo cáo Bản đồ đất ngập nước KBT Đất Ngập Nước
Láng Sen. Chương trình Đa dạng Sinh Học Đất ngập nước Mekong (MWBP).
Tháng 12 năm 2006.
• birdlifeindochina.org/birdlife/source_book/pdf/ /Lang%20Sen.pdf
• />• />•
• />tap-trung-tai-Long-An/4145052.epi
• />cong.htm
11

×