Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn thanh hóa – chi nhánh số 2”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.07 KB, 37 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế kinh tế thị trường hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt có một vai trò hết sức quan trọng đối với từng cá nhân, từng đơn vị kinh tế.
Với nhiều hình thức thanh toán thích hợp thuận tiện, đa dạng an toàn chính xác,
đem lại hiệu quả cao không chỉ phục vụ tốt cho tốc độ phát triển lưu thông hàng
hoá mà còn trực tiếp làm thay đổi khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Đây là yếu
tố cần thiết căn bản để ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát. Thành công bước đầu về
đổi mới pháp chế, công cụ và kỹ thuật thanh toán đã tạo ra những chuyển biến tích
cực khắc phục khó khăn tồn tại, cải tạo đáng kể chất lượng dịch vụ thanh toán
trong nền kinh tế nước ta. Vì vậy mà hệ thống Ngân hàng luôn tìm mọi biện pháp
hữu hiệu nhất để mở rộng ình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế.
Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông
thôn Thanh Hóa – Chi nhánh số 2 em nhận thấy thanh toán không dùng tiền mặt là
một trong những hoạt động quan trọng của chi nhánh. Trong những năm gần đây
do có sự cải tiến và đổi mới công nghệ cũng như sự quan tâm của Ban lãnh đạo
Ngân hàng thêm vào đó là sự nỗ lực hết mình đội ngũ cán bộ nhân viên trong Ngân
hàng đã giúp cho công tác hoạt dộng thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng
phát triển, thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia vào quá trình thanh
toán giúp cho doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của chi nhánh đạt được
ngày càng cao đồng thời hoạt động kinh doanh chung của toàn chi nhánh ngày
càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được đó thì hoạt động
thanh toán không dùng tiền mặt tại chi nhánh cũng gặp một số khó khăn vướng
mắc nhất định cần có giải pháp khắc phục kịp thời. Do đó, trên cơ sở lý luận đã
được học và thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tai Ngân hàng
Nông nghiệp & phát triển nông thôn Thanh Hóa – Chi nhánh số 2, em chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Thanh Hóa – Chi nhánh số 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và nắm bắt được các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt


những thuận lợi, thành công cũng như những khó khăn hạn chế trong việc thanh
toán không dùng tiền mặt tại NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2 và từ đó
nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng tiền mặt tại
Ngân hàng trong thời gian tới.
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
3.1 Phạm vi nghiên cứu
1
Không gian: Tại NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2.
Thời gian: Từ năm 2011 – 2013.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN&PTNT Thanh Hóa –
Chi nhánh số 2.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp thốn kê, dự báo
- Một số phương pháp khác…
5. Kết cấu báo cáo
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo thì nội dung kết
cấu bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Những lý luận chung về hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán không dùng
tiền mặt tại NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2.
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý
luận và năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực tập này không
tránh khỏi những chỗ thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo

để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn!
2
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1. Tổng quan về NHTM
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển
của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược
lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị
trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được.
Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của NHTM)
Theo Luật Ngân hàng nhà nước:
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng,
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng
vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các
nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có
thể cho vay phát triển kinh tế.
Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
– Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
– Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín
dụng và dịch vụ ngân hàng

1.1.1. Vai trò của Ngân hàng trong nền kinh tế
Ngân hàng thương mại đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong nền
kinh tế như:
 Chức năng trung gian tín dụng.
3
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai
trò là cầu nối giữa người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu về vốn. Với cức
năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò
là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và
lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia(người gửi tiền và
người đi vay):
- Đối với người gửi tiền: họ thu được khoản lời từ vốn tạm thời nhàn rỗi dưới
hình thức tiền lãi ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho
họ sự an toàn tuyệt đối về khoản tiền gửi và cung cấp dịch vụ thanh toán tiện
lợi.
- Đối với người đi vay: họ sẽ thoả mãn được nhu cầu về vốn kinh doanh tiện
lợi, chắc chắn và hợp pháp, chi tiêu thanh toán mà không tốn kém nhiều chi
phí cả sức lực và thời gian cho việc tìm kiếm những nơi cung ứng vốn riêng
lẻ.
Đặc biệt đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái
sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại.
 Chức năng tạo tiền.
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát
hành tiền mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các ngân hàng thương mại trong
quá trình thực hiện các chức năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín
dụng(hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toáncủa khách hàng tại
Ngân hàng thương mại.

Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm
tăn g khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung
ứng.
4
 Chức năng trung gian thanh toán.
Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp
và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Việc Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý
nghĩa rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng
thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như
séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, Tuỳ
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn lọc cho mình phương thức thanh toán phù
hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền
để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay ở xa mà họ có thể sử dụng
một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy, các chủ thể
kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an
toàn.
Chức năng này vô hình dung đã thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc
độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời
việc thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt
trong lưu thông nên tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt như: chi phí in ấn,
đếm nhận, bảo quản,…
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh
tế quốc dân
Nền kinh tế càng phát triển thì càng đòi hỏi những phương thức thanh toán
hiện đại hơn, thuận tiện hơn. Đặc biệt, trong sự vận động của nền kinh tế thị trường
hiện nay thì TTKDTM qua NHTM trở thành một yêu cầu khách quan và không thể

thiếu đối với hoạt động của mọi tổ chức, mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Nếu như trước kia, việc giao dịch mua bán, lấy tiền tệ làm vật môi giới trung
gian là phương thức thanh toán duy nhất, thì cùng với sự phát triển không ngừng
của sản xuất và trao đổi hàng hoá, phương thức này đã bộc lộ những mặt hạn chế
của nó. Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt tỏ ra thuận tiện, nhanh chóng và đơn
5
giản đối với những hoạt động giao dịch ở khối lượng nhỏ. Tuy nhiên, khi khối
lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi trong nền kinh tế ngày càng gia tăng thì đòi hỏi
cho phí lớn cho việc lưu thông tiền tệ đáp ứng thanh toán, kéo theo đó là những
phức tạp trong khâu tổ chức thanh toán có thể làm cho việc thanh toán phải kéo
dài, không an toàn và gián tiếp làm gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Ngoài ra, hình thức thanh toán bằng tiền mặt luôn đòi hỏi một
lượng tiền mặt lớn lưu thông trong nền kinh tế, từ đó làm giảm khả năng tạo tiền
của các NHTM và gây ra những khó khăn cho việc thi hành các chính sách tiền tệ
của NHNN.
Hơn nữa, khi nền kinh tế trên thế giới đã có những thay đổi lớn như hiện nay,
cả thế giới như một nền kinh tế khổng lồ, thống nhất, không giới hạn về danh giới
địa lý thì mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam, “không thể” tự tách mình ra khỏi
“cuộc chơi” chung đó. Sự gắn kết đó có được là nhờ một hệ thống công nghệ thông
tin hiện đại, cụ thể là mạng Internet toàn cầu. Do vậy, đòi hỏi phải có hình thức
tiền tệ mới, thoả mãn yêu cầu: gọn nhẹ, bảo đảm, an toàn, dễ dàng trong thanh toán
ở mọi lúc mọi nơi mà lại sinh lời. Đó chính là hình thức “thanh toán kín bằng điện
tử” hay còn gọi bởi thuật ngữ “thanh toán không dùng tiền mặt”.
TTKDTM sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt có trong lưu thông, giảm chi phí
trong các khâu in ấn, kiểm đếm, vận chuyển, giảm được chi phí lao động xã hội,
đảm bảo cho các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội được tập trung và phân phối
nhanh, đáp ứng có hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, từ đó thúc đẩy sản xuất
hàng hoá phát triển.
TTKDTM phát triển cũng sẽ nâng cao khả năng kiểm soát và quản lý của Nhà
nước đối với các giao dịch trao đổi trong nền kinh tế. Nếu như thanh toán bằng tiền

mặt có đặc điềm là vô danh thì khi sử dụng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng,
khách hàng bắt buộc phải mở tài khoản và khai báo những giao dịch thanh toán của
mình tại ngân hàng. Vì vậy, đây cũng là một hình thức hữu hiệu nhằm hạn chế và
giảm thiểu những giao dịch ngầm, không minh bạch trong nền kinh tế. Qua đó,
Nhà nước có thể nắm rõ được tình hình thu nhập của các cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp để có những chính sách hợp lý về thuế và phân phối lại thu nhập.
Phương thức TTKDTM qua NHTM ra đời và phát triển là một tất yếu khách
quan trong sự vận động và phát triển của nền kinh tế thế giới hiện đại nói chung và
nền kinh tế nước ta nói riêng. Sự phát triển của nó gắn liền với sự phát triển của hệ
thống tài chính – tín dụng, đặc biệt là của hệ thống ngân hàng. Thông qua nghiệp
vụ TTKDTM, các NHTM không chỉ thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng
hoá giữa các tổ chức, doanh nghiệp, mà còn góp phần thực thi các chính sách tiền
tệ - tín dụng của Chính phủ.
1.2. Hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay
6
1.2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là một nghiệp vụ thanh toán qua
ngân hàng mà trong đó tiền mặt không được sử dụng trong việc chi trả các giao
dịch trao đổi mà thay vào đó là việc trích tiền từ tài khoản của người chi trả sang
tài khoản của người thụ hưởng hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua một tổ chức thanh
toán trung gian.
Như vậy, TTKDTM là một hoạt động cung ứng dịch vụ của ngân hàng, nhằm
giúp khách hàng có thể dễ dàng thực hiện chi trả các giao dịch thương mại thông
qua hệ thống tài khoản tại ngân hàng.
TTKDTM thực tế đã xuất hiện từ lâu nhưng không được áp dụng rộng rãi
trong những nền kinh tế lạc hậu nhỏ bé. Nền kinh tế hiện đại, đặc biệt là sự phát
triển của thị trường tài chính - tiền tệ, là nguyên nhân chính dẫn đến sự phổ biến
của hình thức thanh toán không dùng trong các giao dịch trao đổi hàng hoá dịch vụ
hiện nay. Hoạt động TTKDTM dần trở thành một hoạt động quan trọng và không
thể thiếu đối với bất cứ một NHTM nào.

1.2.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Trong quá trình thanh toán, tiền mặt không được sử dụng mà thay bằng tiền ghi sổ
(bút tệ).
Đây là đặc điểm cơ bản của TTKDTM. Thay bằng sử dụng tiền mặt, quá trình
thanh toán được tiến hành thông qua việc trích chuyển giữa tài khoản của hai bên
tham gia thanh toán (bên chi trả và bên thụ hưởng) tại ngân hàng trên cơ sở các
chứng từ hợp lệ hoặc bù trừ lẫn nhau.
Do đặc điểm trên mà các bên tham gia vào thanh toán phải mở một tài
khoản tiền gửi ở ngân hàng và các giao dịch thanh toán sẽ được thực hiện
thông qua tài khoản đó, thay thế cho việc sử dụng tiền mặt. Vì vậy hoạt động
TTKDTM cũng giúp cho các NHTM dễ dàng kiểm soát và theo dõi được tình
hình hoạt động và sự vận động của các luồng tiền trong từng đơn vị, doanh
nghiệp.
 Hoạt động TTKDTM luôn phải thông qua bên thứ ba, thường là các NHTM.
Trong hình thức thanh toán bằng tiền mặt chỉ xuất hiện hai bên trực tiếp tham
gia và quá trình thanh toán là người chi trả và người thụ hưởng. Khi áp dụng hình
thức TTKDTM thì quá trình này phải thông qua một bên trung gian là các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán. Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, theo luật
định, có thể là các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được NHNN cho phép
làm dịch vụ thanh toán. Trong số các tổ chức này thì TTKDTM qua NHTM là chủ
yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
7
NHTM vừa là người tổ chức, vừa là người trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán. Với vai trò là người trung gian thực hiện thanh toán, trình độ nghiệp
vụ, công nghệ và cách thức thanh toán của ngân hàng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
thời gian và chi phí cho quá trình thanh toán.
 Việc TTKDTM đòi hỏi phải có chứng từ kèm theo do một trong hai bên tham
gia giao dịch (bên chi trả hoặc thụ hưởng) lập ra như lệnh thu hoặc lệnh chi, được
gọi chung là các chứng từ thanh toán.
Chứng từ thanh toán là cơ sở để thực hiện các giao dịch thanh toán. Tuỳ theo

từng giao dịch cụ thể mà chứng từ thanh toán có những hình thức và nội dung khác
nhau. Chứng từ có thể lập bằng giấy, bằng điện tử hoặc các hình thức khác nhưng
luôn phải bao gồm các nội dung cơ bản như: người chi trả, người thụ hưởng, số
tiền thanh toán…
Như vậy, so với thanh toán sử dụng tiền mặt, TTKDTM qua NHTM có những
ưu thế vượt trội. TTKDTM mang lại hiệu quả cao, tiết kiệm được chi phí cho việc
lưu thông tiền tệ, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế.
1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam hiện nay
Trong TTKDTM có thể chia làm 2 hình thức là thanh toán ngay và thanh toán
trả chậm. Hình thức thanh toán trả chậm sử dụng các công cụ thanh toán như:
thương phiếu, hối phiếu… Hình thức thanh toán ngay sử dụng các phương tiện
như: séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng, ngân phiếu
thanh toán…
Phạm vi của bài báo cáo này sẽ đi sâu nghiên cứu các vấn đề về hình thức
thanh toán ngay không dùng tiền mặt giữa các NHTM.
Theo Quyết định 226/2002/QĐ-NHNN của Thống Đốc Ngân hàng Nhà nước
về việc ban hành Quy chế Hoạt động thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, các phương tiện thanh toán ngay không dùng tiền mặt đang áp dụng
chủ yếu ở Việt Nam bao gồm:
- Séc.
- Uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi.
- Uỷ nhiệm thu hoặc lệnh thu.
- Thẻ ngân hàng.
1.2.5.1 - Séc.
 Khái niệm.
Theo Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế Hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: “Séc là lệnh trả
8
tiền của chủ tài khoản, được lập theo quy định của pháp luật, yêu cầu tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán

của mình để trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người
cầm séc”.
 Phân loại séc.
Tuỳ theo từng tiêu thức, người ta có thể chia séc ra thành nhiều loại hình khác
nhau. Phạm vi chuyên đề này chỉ đề cập đến các loại séc đang được sử dụng tại các
NHTM Việt Nam.
• Séc chuyển khoản.
Séc chuyển khoản là loại séc mà trên tờ séc có ghi rõ cụm từ “Trả vào tài
khoản”, khi đó số tiền ghi trên tờ séc chỉ có thể được chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng chứ không được phép thanh toán bằng tiền mặt. Điều này hạn chế
bớt rủi ro thanh toán không đúng người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản áp dụng trong những trường hợp mà hai bên chi trả và thụ
hưởng có tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc tại hai ngân hàng khác nhau có
tham gia thanh toán bù trừ trên cũng địa bàn tỉnh, thành phố.
• Séc chuyển tiền.
Séc chuyển tiền là loại séc dùng để thanh toán chuyển khoản hoặc rút tiền mặt
tại ngân hàng tuỳ theo yêu cầu của người thụ hưởng. Khác với séc chuyển khoản,
tờ séc không có cụm từ “Trả vào tài khoản”.
• Séc bảo chi.
Séc bảo chi là loại séc được ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán bằng
việc trích trước số tiền trên tờ séc vào một tài khoản riêng gọi là tài khoản đảm bảo
khả năng thanh toán séc. Trên tờ séc có ghi cụm từ “Bảo chi”. Phạm vi áp dụng
của séc bảo chi rộng hơn so với séc chuyển khoản. Séc bảo chi được dùng để thanh
toán giữa những khách hàng có tài khoản tại các ngân hàng khác nhau có tham gia
thanh toán bù trừ trên cùng địa bàn và cả các khách hàng có tài khoản tại các chi
nhánh ngân hàng cùng hệ thống trên phạm vi cả nước.
 Thủ tục thanh toán séc.
Một tờ séc sẽ được chấp nhận thanh toán khi nó được xuất trình hợp lệ, đúng
thời hạn và đảm bảo khả năng thanh toán (quy định cụ thể trong Nghị định
159/2003/NĐ-CP về Cung ứng và sử dụng séc).

Trong trường hợp hai bên giao dịch có tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng thì quá trình thanh toán chỉ đơn giản là trích chuyển số tiền ghi trên séc từ tài
khoản của người trả tiền sang tài khoản của người thụ hưởng.
9
Trong trường hợp các khách hàng mở tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng
khác nhau, thì khi tờ séc được xuất trình hợp lệ, ngân hàng không thanh toán ngay,
mà việc chi trả cho người thụ hưởng chỉ được tiến hành sau khi đã nhận được báo
có từ phía ngân hàng phục vụ người trả tiền. Riêng đối với séc bảo chi thì ngân
hàng phục vụ người thụ hưởng có thể thanh toán ngay hoặc ghi vào tài khoản chờ
thanh toán.
1.2.5.2 - Uỷ nhiệm chi.
 Khái niệm.
Theo Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi được
định nghĩa “là phương tiện thanh toán mà người trả tiền lập lệnh thanh toán theo
mẫu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng
dịch vụ thanh toán nơi mà mình mở tài khoản yêu cầu tổ chức đó trích một số tiền
nhất định trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
 Đặc điểm và phạm vi áp dụng.
Uỷ nhiệm chi do người trả tiền lập, thông thường là theo mẫu đã có sẵn của
ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán.
Uỷ nhiệm chi có phạm vi thanh toán rất rộng. Nó có thể được áp dụng để
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ
thanh toán trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh ngân hàng
cùng hoặc khác hệ thống trong phạm vi cả nước.
Ưu điểm của uỷ nhiệm chi là rất đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng và tiết
kiệm chi phí cho các khách hàng sử dụng. Ở Việt Nam hiện nay, uỷ nhiệm chi
cũng là một hình thức được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch thanh toán giữa
các tổ chức, doanh nghiệp và chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số thanh toán qua
ngân hàng.
 Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm chi.

Khi nhận được uỷ nhiệm chi, nếu tài khoản của người trả tiền đảm bảo khả
năng thanh toán thì ngân hàng sẽ lập tức tiến hành trích số tiền từ tài khoản tiền gửi
của khách hàng sang tài khoản của người thụ hưởng (nếu thanh toán trong cùng
một chi nhánh ngân hàng) hoặc chuyển tiền sang phía ngân hàng phục vụ người
thụ hưởng (nếu thanh toán khác chi nhánh ngân hàng) thông qua các phương thức
bù trừ, thanh toán liên ngân hàng…
1.2.5.3 - Uỷ nhiệm thu.
 Khái niệm.
10
Quyết định số 226/2002/QĐ-NHNN có định nghĩa “Uỷ nhiệm thu hoặc nhờ
thu là phương tiện thanh toán mà người thụ hưởng lập lệnh thanh toán theo mẫu do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định, gửi cho tổ chức cung ứng dịch vụ
uỷ thác thu hộ mình một số tiền nhất định”.
 Đặc điểm và phạm vi áp dụng.
Khác với uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu do người thụ hưởng lập và thường
không có mẫu làm sẵn của ngân hàng. Uỷ nhiệm thu thường đi kèm với một số
chứng từ, hoá đơn, hợp đồng thương mại để làm căn cứ cho việc đòi tiền người chi
trả.
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những khách
hàng sử dụng dịch vụ thanh toán có mở tài khoản tại cùng một chi nhánh ngân
hàng hay tại các chi nhánh ngân hàng cũng hoặc khác hệ thống, trên cơ sở có thoả
thuận hoặc hợp đồng về các điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.
So với uỷ nhiệm chi thì uỷ nhiệm thu phức tạp và tốn nhiều thời gian hơn. Thông
thường, uỷ nhiệm thu ít được sử dụng trong thanh toán nội địa mà thường được áp
dụng nhiều hơn trong các giao dịch quốc tế.
 Thủ tục thanh toán uỷ nhiệm thu.
Khi nhận được uỷ nhiệm thu, nếu các chứng từ thanh toán hợp lệ và tài khoản
bên chi trả đủ số dư (trường hợp hai bên thanh toán có tài khoản tại cùng một chi
nhánh ngân hàng) thì ngân hàng sẽ tiến hành ngay việc trích chuyển số tiền từ tài
khoản người trả tiền sang tài khoản người thụ hưởng. Trong trường hợp hai bên

thanh toán có tài khoản tại các chi nhánh ngân hàng khác nhau thì khi khách hàng
nộp uỷ nhiệm thu, ngân hàng không thanh toán ngay mà chuyển uỷ nhiệm thu và
các chứng từ có liên quan sang ngân hàng phục vụ người chi trả để đòi tiền. Việc
thanh toán cho người thụ hưởng chỉ được thực hiện khi ngân hàng nhận được báo
có từ phía ngân hàng của người trả tiền.
1.2.5.4 - Thẻ ngân hàng.
 Khái niệm.
Theo Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng (Ban hành kèm
theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN), thẻ ngân hàng là “Công cụ thanh toán
do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
 Phân loại thẻ, đặc điểm và phạm vi áp dụng.
Đối với các loại thẻ đang được lưu hành ở Việt Nam, có thể phân thành hai
loại chính theo tính chất thanh toán thẻ là: thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
• Thẻ ghi nợ (Debit Card) .
11
Thẻ ghi nợ là loại thẻ gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ.
Khi khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ để giao dịch thì số tiền sẽ được khấu trừ ngay
vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Với loại thẻ này, khách hàng sẽ được thanh
toán trong phạm vi số dư trên tài khoản tiền gửi và hạn mức thanh toán tối đa của
thẻ do ngân hàng quy định. Thẻ ghi nợ có 2 loại cơ bản sau:
+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được klhaaus trừ
vào tài khgoanr của chủ thẻ sau vài ngày.
Thẻ ATM (Cash Card) chính là một hình thức của thẻ ghi nợ, cho phép chủ
thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ máy rút tiền tự ðộng.
Với loại thẻ này, khách hàng có thể dễ dàng kiểm tra số dư tài khoản, rút tiền bằng
các máy ATM và thanh toán tại các đơn vị chấp nhận thẻ như trung tâm thương
mại, siêu thị, cửa hàng…

Đặc tính quan trọng nhất của thẻ ATM là sự thuận tiện. Chủ thẻ có thể tiếp
cận tài khoản của mình và thực hiện nhiều giao dịch ngoài giờ làm việc của ngân
hàng. Các máy ATM luôn trong tình trạng hoạt động 24/24 giờ vào tất cả các ngày
trong tuần. Hiện nay, loại hình thẻ ATM đang được phát triển ngày càng rộng rãi ở
Việt Nam.
• Thẻ tín dụng (Credit Card).
Thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ,
rút tiền mặt trong một hạn mức tín dụng theo quy định của ngân hàng mà không
phải trả lãi nếu chủ thẻ hoàn trả số dư nợ tín dụng đúng kỳ hạn.
Điểm khác biệt lớn nhất của thẻ tín dụng so với thẻ ghi nợ là nó cho phép chủ
thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau. Trong khi đối với thẻ ghi nợ, khách hàng phải
mở tài khoản và có số dư ở ngân hàng mới được có thẻ và khả năng thanh toán của
thẻ cũng chỉ thường nằm trong số dư đó, thì đối với thẻ tín dụng, khách hàng gần
như được cấp một khoản tín dụng ngắn hạn mà không tính lãi. Thời gian miễn lãi
tuỳ thuộc vào từng loại thẻ của từng ngân hàng. Nếu qua thời gian này mà chủ thẻ
chưa thanh toán hết số tiền phát sinh thì sẽ phải chịu phí và lãi chậm trả. Khi hoàn
trả hết số tiền cho ngân hàng thì hạn mức tín dụng của thẻ sẽ được khôi phục như
ban đầu.
Đối với các nền kinh tế phát triển có tỷ lệ TTKDTM cao, thẻ tín dụng là một
trong những loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất. Hiện nay, loại thẻ này còn chưa
được áp dụng nhiều ở Việt Nam, chủ yếu chỉ dành cho những khách hàng, doanh
nghiệp có uy tín, tình hình tài chính tốt và có quan hệ thường xuyên với khách
hàng.
12
 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ.
Khách hàng muốn sử dụng thẻ phải lập và gửi đến ngân hàng giấy đề nghị
phát hành thẻ. Căn cứ vào giấy đề nghị, nếu khách hàng đủ điều kiện, ngân hàng sẽ
làm thủ tục cấp thẻ, quản lý và giữ bí mật tuyệt đối về mật mã sử dụng thẻ của
khách hàng. Người sử dụng thẻ có thẻ dùng thẻ để rút tiền mặt tại các máy trả tiền
tự động (ATM) hoặc thanh toán qua thẻ tại các ngân hàng, đại lý thanh toán và các

đơn vị chấp nhận thẻ. Các cơ quan tiếp nhận thanh toán thẻ sẽ lập bảng kê biên lai
thanh toán và gửi cho ngân hàng, đại lý thanh toán. Ngân hàng, đại lý thanh toán
khi nhận được bảng kê có trách nhiệm thanh toán ngay cho các cơ sở chấp nhận
thẻ.
Khi sử dụng hết hạn mức hoặc hết thời hạn sử dụng của thẻ, khách hàng muốn
sử dụng tiếp phải đến ngân hàng phát hành thẻ để làm thủ tục.
Trên đây là 4 phương tiện được sử dụng phổ biến trong TTKDTM qua
NHTM hiện nay. Ngoài ra, tuỳ thuộc vào thoả thuận với khách hàng, ngân hàng có
thể cung cấp các phương tiện thanh toán khác như thư tín dụng hay ngân phiếu
thanh toán. Mặt khác, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và các công
nghệ mới như internet, mạng điện thoại di động, web… đã làm thay đổi quan niệm
truyền thống về giao dịch qua ngân hàng tại các quầy giao dịch. Các hình thức
thanh toán điện tử hiện đại ra đời như: Internet banking, Mobile banking, Phone
banking, Home banking… Về cơ bản, các hình thức này vẫn dựa trên những đặc
tính của uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán nhưng được phát triển ở mức độ cao hơn.
Trong bối cảnh phát triển và hội nhập nền kinh tế hiện nay, các ngân hàng càng
phải quan tâm hơn đến những hình thức thanh toán hiện đại như thế này.
1.2.3 Vai trò của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.3.1 - Vai trò đối với nền kinh tế.
- TTKDTM phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội.
Một chu kỳ sản xuất được biểu hiện theo công thức: T- H- SX- H’- T’ (T’>T).
Qua đó ta thấy thanh toán vừa là khởi đầu một vòng tuần hoàn, vừa kết thúc một
chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Thời gian thực hiện một chu kỳ sản
xuất càng ngắn càng có lợi cho nhà sản xuất. Vì vậy, đòi hỏi ở từng khâu phải
được tổ chức thực hiện một cách nhanh chóng, đặc biệt là khâu thanh toán. Do
đó, TTKDTM đã đáp ứng được yêu cầu của các chủ thể kinh tế. Ngân hàng
đóng vai trò trung gian thanh toán, trích tài khoản của người mua sang người
bán.
- TTKDTM góp phần giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được
chi phí lưu thông như: in ấn, phát hành, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm…; tạo ra

sự thông suốt giữa tiền mặt và tiền chuyển khoản.
13
- TTKDTM tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn của xã hội vào tín dụng để
tái đầu tư cho nền kinh tế, phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra của Nhà nước vào
hoạt động tài chính ở tầm vĩ mô và vi mô. Qua đó, kiểm soát được lạm phát đồng
thời tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động.
1.2.3.2 - Vai trò đối với ngân hàng thương mại.
- TTKDTM đã tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
TTKDTM không những làm giảm được chi phí lưu thông mà nó còn bổ sung
nguồn vốn cho ngân hàng thông qua hoạt động mở tài khoản thanh toán của các tổ
chức và cá nhân. Đặc biệt đối với séc bảo chi, thư tín dụng thì chủ tài khoản phải
ký quỹ một lượng tiền tương ứng với giá trị của nó. Như vậy, ngân hàng sẽ luôn có
một lượng tiền nhất định tạm thời nhàn rỗi trên các tài khoản này với chi phí thấp.
- TTKDTM thúc đẩy quá trình cho vay.
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng có cơ hội để tăng lợi
nhuận cho mình bằng cách cấp tín dụng cho nền kinh tế. Ngân hàng thu hút được
nguồn vốn với chi phí thấp nên trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay, khuyến khích các
doanh nghiệp, cá nhân vay vốn ngân hàng để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh
doanh.
- TTKDTM giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền.
Trong thực tế nếu thanh toán bằng tiền mặt, thì sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi
ngân hàng, số tiền đó không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của ngân hàng.
Nhưng nếu TTKDTM thì ngân hàng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của
người phải trả sang tài khoản của người thụ hưởng hoặc bù trừ giữa các tài khoản
tiền gửi của các NHTM với nhau. Ngân hàng sẽ có một lượng vốn tạm thời nhàn
rỗi có thể sử dụng để cho vay. Như vậy, thực chất của cơ chế tạo tiền của hệ thống
ngân hàng là tổ chức thanh toán qua ngân hàng và cho vay bằng chuyển khoản. Vì
vậy, khi TTKDTM càng phát triển thì khả năng tạo tiền càng lớn, tạo cho ngân
hàng lợi nhuận đáng kể.

- TTKDTM góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán.
TTKDTM tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ một cách an toàn,
hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm được thời gian, chi phí. Trên cơ sở đó tạo
niềm tin của công chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng, thu hút người dân
và doanh nghiệp tham gia thanh toán qua ngân hàng.
- TTKDTM thúc đẩy các dịch vụ khác.
Để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh, để tối đa hoá lợi nhuận, ngân
hàng không ngừng cải tiến đưa ra các sản phẩm dịch vụ khác nhau để đáp ứng nhu
14
cầu ngày càng cao của khách hàng. Các dịch vụ này muốn phát triển được cần có
sự hỗ trợ đắc lực của TTKDTM mới thực hiện một cách có hiệu quả nhất vì
TTKDTM được tổ chức tốt sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng thực hiện các dịch vụ
trả tiền với khối lượng lớn một cách chính xác và nhanh chóng.
1.2.3.3 - Vai trò đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan tài chính.
TTKDTM tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế, tăng
cường vòng quay của đồng tiền, khơi thông các nguồn vốn khác nhau, tạo điều
kiện quan trọng cho NHNN trong việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh toán
của dân cư và của cả nền kinh tế. Qua đó tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền
cung ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.
Ngoài ra, trên cơ sở tài khoản tiền gửi và các tài khoản thanh toán, ngân hàng
đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý như bộ chủ quản, cơ quan thuế… có
điều kiện để kiểm tra, theo dõi doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh
chính xác. Do đó hạn chế, kiểm soát và giảm thiểu tác động của các hoạt động
“kinh tế ngầm”; tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền
kinh tế, điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia, góp phần làm lành
mạnh hoá kinh tế - xã hội
1.2.3.4 - Vai trò đối với khách hàng.
Thanh toán qua ngân hàng mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng. Sử dụng
các hình thức TTKDTM đảm bảo tiện lợi, nhanh chóng, chính xác, an toàn và bảo
mật cho khách hàng. Đặc biệt trong giai đoạn hiện này, khi mức độ ứng dụng công

nghệ thông tin của các NHTM trong hoạt động thanh toán ngày càng cao. Cụ thể:
chỉ bằng một lệnh của chủ tài khoản, một giao dịch có thể được thực hiện ngay
không kể không gian và địa điểm giao dịch nhờ công nghệ mạng, công nghệ
chuyển tiền điện tử và công nghệ online. Đây là tiện ích dịch vụ thanh toán nói
chung và TTKDTM nói riêng trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện nay. Sự đa
dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán (nhất là các
loại thẻ ngân hàng) đã tạo điều kiện cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn trong
việc sử dụng dịch vụ sao cho có lợi nhất: tiện ích và chi phí giao dịch thấp.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, TTKDTM sẽ đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ chu chuyển vốn và quá trình sản xuất trong mọi hoạt động kinh doanh, đảm
bảo an toàn về vốn và tài sản, tránh được rủi ro.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
15
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HUYỆN THƯỜNG XUÂN, TỈNH THANH
HOÁ
2.1. Khái quát về NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi
nhánh số 2
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chi nhánh số
2 là Chi nhánh trực thuộc NH ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thanh Hóa . Đi vào hoạt động từ ngày 01/08/1996, được thành lập theo quyết định
số 160/QĐ-NH ngày 30/07/1994 của Thống Đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam
về mô hình tổ chức của ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và căn cứ vào quyết
định số 314/TCCB-ĐT của Giám Đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Thanh Hóa.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chi nhánh số
2 là một bộ phận của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa
thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hoạt động thống
nhất tập trung dưới sự ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn VIệt Nam

mà trực tiếp là Giám Đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh
Hoá. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chi nhánh số 2
là một bộ phận của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá
thuộc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Hoạt động thống
nhất tập trung dưới sự chỉ đạo của Tổng Giám Đốc ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn VIệt Nam mà trực tiếp là Giám Đốc ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hoá chi nhánh số
2 là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Thực hiện kinh doanh về lĩnh vực tiền tệ tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng với các đơn vị, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế dưới sự
chỉ đạo của Giám Đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh
Hoá.
Qua 15 năm xây dựng và phát triển,Chi nhánh đã có những bước phát triển
vứng chắc; khẳng định uy tín vị thê và thương hiệu của mình trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Chi nhánh đã bám sát các chương trình phát triển kinh tế của địa
phương ở từng thời kỳ để đầu tư đúng hướng. Mọi hoạt động của chi nhánh nhằm
mục đích góp phần phát triển kinh tế, trên địa bàn thông qua nghiệp vụ kinh doanh
tổng hợp tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng với các đơn vị, cá nhân thuộc thành
phần kinh tế.
Để đạt được những kết quả trên ngoài sự nỗ lực phấn đấu, đoàn kết nhất trí
của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
16
thôn chi nhánh 2 đã nhận được sự hỗ trợ có hiệu quả từ các khách hàng,sự chỉ đạo
và giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
-Tên giao dịch: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hóa
Chi nhánh số 2
- Địa chỉ: 267, đường Nguyễn Trãi, phường Tân Sơn
- Các phòng giao dịch:
+ Phòng giao dịch Nguyễn Trãi: 166 Nguyễn Trãi
+ Phòng giao dịch An Hoạch.

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh
số 2 trong những năm gần đây
a, Tình hình huy động vốn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa chi nhánh số 2
đã thực nhiều chính sách linh hoạt trong quá trình huy động vốn, tổng nguồn vốn
huy động đến 31/12/2013 đạt 263,4 tỷ, tăng 25,2 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng
10,6%. Đạt 91,8% KH quy đổi.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2012-2013.
Nguồn vốn Năm 2012 Năm 2013
Số tiền
(tỷ
đồng)
Tỉ trọng
(%)
Số tiền
(tỷ đồng)
Tỉ trọng
(%)
1. Phân theo KH 238,2 100 263,4 100
1.1 Tiền gửi không
KH
35,1 14,7 31,6 11,9
1.2 Tiền gửi có kì
hạn< 12T
177,2 74,3 183,6 69,3
1.3 Tiền gửi có kì
KH >12 T
25,9 11,0 48,2 18,8
2. Phân theo đối
tượng KH

238,2 100 263,4 100
17
2.1 Tiền gửi dân cư 209,2 87,8 245,6 93,2
2.2 Tiền gửi tổ chức 29,0 12,2 17,8 6,8
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh năm 2013 – Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa – Chi nhánh số 2)
Ta có thể thấy được:
Với nguồn vốn theo kỳ hạn
- Nguồn không kỳ hạn: 31,6 tỷ (tỷ trọng 11,9%), giảm 3,5 tỷ, tỷ lệ giảm
10,0%; tỷ trọng giảm 2,8%.
- Nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng: 183,6 tỷ (tỷ trọng 69,3%), tăng 6,4 tỷ, tốc
độ tăng 3,6%, tỷ trọng giảm 5%.
- Nguồn từ 12 tháng đến dưới 24T: 48,2 tỷ (tỷ trọng 18,8%), tăng 22,3 tỷ,
tốc độ tăng 86,1%, tỷ trọng tăng 7,8%.
- Nguồn từ 24 tháng trở lên : 0 tỷ đồng
Với nguồn vốn theo đối tượng khách hàng.
- Nguồn tiền gửi dân cư: 245,6 tỷ, tăng 36,4 tỷ, tốc độ tăng 17,4%. Tỷ trọng
nguồn dân cư chiếm 93,2% tổng nguồn, tỷ trọng tăng 5,4% so với cuối năm 2012.
- Nguồn tiền gửi các tổ chức: 17,8 tỷ, giảm 11,2 tỷ, tỷ lệ giảm 38,6%. Chiếm
tỷ trọng 6,8%, tỷ trọng giảm 5,4%.
Điều này cho thấy cơ cấu nguồn vốn chuyển dịch theo hướng tích cực:
+ Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn cuối năm giảm 2,8% so với năm 2012,
song bình quân cả năm duy trì 5,2% (tăng 0,2% so với năm 2012), là yếu tố quan
trọng để hạ lãi suất đầu vào.
+ Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng trưởng mạnh, tỷ trọng nâng
lên 18,3% tổng nguồn (tăng 7,8% so với năm 2012). Sự chuyển dịch cơ cấu này đã
nâng cao được tính ổn định.
+ Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ dân cư tăng so với năm trước, và đang duy
trì ở mức cao (bằng 93,2% tổng nguồn) và vượt kế hoạch giao (Kế hoạch giao 88%
tổng nguồn).

- Nguồn vốn huy động tăng trưởng tương đối ổn định tất cả các tháng trong
năm; đặc biệt là nguồn vốn bình quân tăng 37,4 tỷ so với đầu năm.
18
- Mặc dù chính sách quản lý ngoại hối có nhiều khó khăn đối với huy động
vốn ngoại tệ, năm 2013 Chi nhánh được giao KH nguồn vốn USD là 400 ngàn.
Song với nhiều giải pháp tích cực, kết quả nguồn USD của Chi nhánh chỉ giảm 38
ngàn USD, thực hiện đạt 82,2% KH.
- Tình hình cạnh tranh trên địa bàn diễn ra ngày càng gay gắt, phải chia sẻ
thị trường, song nguồn huy động của Chi nhánh vẫn giữ ổn định ở tất cả các tháng
trong năm; đặc biệt là nguồn vốn bình quân tăng 37,4 tỷ so với đầu năm.
b, Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ đến cuối năm đạt 340,8 tỷ, tăng 80,8 tỷ (Trong đó: Nhận bàn
giao từ NHNo Đông Sơn là 47 tỷ), tốc độ tăng 31,1% (Nếu loại trừ dư nợ nhận từ
NHNo Đông Sơn thì tốc độ tăng là 13%); đạt 100% kế hoạch dư nợ quý 4/2013.
Đạt 103% so với KH dư nợ giao đầu năm.
Bảng 2: Hoạt động tín dụng của ngân hàng giai đoạn 2012-2013
T
T
Chỉ tiêu
Năm 2012 Năm 2013
Số dư
(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Số dư
(tỷ
đồng)
Tỷ

trọng
(%)
1. Dư nợ theo kỳ hạn 260,0 100 340,8 100
1.1 Dư nợ ngắn hạn 223,8 86,0 261,7 76,8
1.2 Dư nợ trung dài hạn 36,2 14,0 79,1 23,2
2 Dư nợ theo TPKT 260,0 100 340,8 100
2.1 Dư nợ Hộ gia đình,
CN
110,2 42,4 186,0 54,6
2.2 Dư nợ doanh nghiệp 149,8 57,6 154,8 45,4
3 Chất lượng tín
dụng
19
3.1 Nợ nhóm 1 0 0 0.01 0
3.2 Nợ nhóm 2 0,5 0,2 0,02 0
3.3 Nợ nhóm 3,4 0,5 0,2 1,0 0,29
( Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh năm 2013 – Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa – Chi nhánh số 2)
Ta có thể thấy được:
Đối với dư nợ theo kỳ hạn.
- Dư nợ ngắn hạn 261,7 tỷ, tăng 37,9 tỷ, tốc độ tăng 16,9%.
- Dư nợ trung dài hạn 79,1 tỷ, tăng 42,9 tỷ, tốc độ tăng 118,5%; bằng 98,9%
KH dư nợ điều chỉnh quý 4/2013.
Tỷ trọng dư nợ trung, dài hạn: 23,2%, tăng 9,2%.
Đối với dư nợ theo thành phần kinh tế
- Dư nợ doanh nghiệp: 154,8 tỷ, tăng 5 tỷ, tốc độ tăng 3,3%; chiếm tỷ trọng
45,4% (tỷ trọng giảm 12,2%).
- Dư nợ Hộ gia đình và cá nhân: 186 tỷ, tăng 75,8 tỷ, tốc độ tăng 68,8%;
chiếm tỷ trọng 54,6% (tăng 12,2%).
Đối với dư nợ cho vay Nông nghiệp nông thôn: 197 tỷ, tăng 72 tỷ, tốc độ tăng

57%; chiếm tỷ lệ 58%. Tỷ trọng cho vay Nông nghiệp nông thôn tăng 10%
Tình hình thực hiện cơ cấu nợ theo QĐ 780, thực hiện miễn, giảm lãi tiền vay và
các biện pháp hỗ trợ khách hàng vay vốn theo công văn 7558/NHNo-TD.
- Đã thực hiện cơ cấu lại nợ theo quyết định 780 cho 2 khách hàng với tổng
dư nợ cơ cấu lại 5,8 tỷ. Trong đó 01 doanh nghiệp, dư nợ 5 tỷ (Công ty TNHH
Dũng Hoa); 1 hộ kinh doanh, dư nợ 0,8 tỷ (Khách hàng Lê Thị Lan).
- Đã thực hiện miễn, giảm lãi tiền vay cho 01 khách hàng với tổng số tiền lãi
miễn, giảm 13 triệu đồng (Khách hàng Hoàng Xuân Thành).
c, Hoạt động thanh toán trong nước
a) Dịch vụ thanh toán trong nước: Đạt 574 tr.đ, giảm 8 tr.đ, tỷ lệ giảm
1,4%, đạt 88% KH.
b) Dịch vụ KD ngoại hối: Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
7 triệu đồng, tăng 5 triệu đồng so với năm 2012, đạt 175% KH.
20
c) Nhóm thanh toán quốc tế: Phí dịch vụ TTQT 8,5 triệu đồng, tăng 5,5 triệu
đồng, tốc độ tăng 183%, đạt 212% KH.
d) Nhóm dịch vụ thẻ:
Số lượng thẻ phát hành năm 2013: 373 thẻ, đạt 91% KH. Luỹ kế tổng số thẻ
đã phát hành 2.465 thẻ. Số dý tài khoản thẻ 1,5 tỷ ðồng.
Doanh thu dịch vụ thẻ đạt 19 triệu đồng, tăng 3 triệu đồng, tốc độ tăng 19%,
đạt 106% KH.
đ) Dịch vụ bảo hiểm: Doanh thu khai thác bảo hiểm 399 triệu đồng, tăng 259
triệu đồng, tỷ lệ tăng 285% so với năm trước; đạt 166% KH (KH giao là 240 triệu
đồng). Hoa hồng đạt 58 triệu đồng, tăng 46 triệu đồng, tốc độ tăng 483% so với
năm 2012, đạt 161% KH.
e) Dịch vụ Mobile banking: Có 695 khách hàng sử dụng dịch vụ, tăng 151
khách hàng so với năm 2012, đạt 39% so với KH năm (KH giao tăng 389 SMS).
Phí dịch vụ thu được 82 triệu đồng.
h) Triển khai 2 dịch vụ mới:
- Dịch vụ SMS nhắc nợ vay đến hạn: Triển khai từ tháng 5/2013, đến cuối

năm có 147 hợp đồng tín dụng đăng ký sử dụng dịch vụ, phí thu được 2 triệu đồng.
- Dịch vụ BankPlus: Triển khai từ tháng 7/2013, đến cuối năm mới có 1
khách hàng sử dụng.
Nhìn chung, chi nhánh số 2 đã bán sát các giải pháp của Ngân hàng cấp trên,
đồng thời có nhiều giải pháp cụ thể của Chi nhánh để phát triển mạnh các sản
phẩm dịch vụ:
+ Ngay từ đầu năm Chi nhánh đã triển khai các giải pháp phát triển dịch vụ:
Xây dựng định hướng, tổ chức bảo vệ giao chỉ tiêu đến từng cán bộ. Thường xuyên
theo dõi đánh giá tiến độ thực hiện, chỉ đạo kịp thời giải pháp phát triển các dịch
vụ có dấu hiệu suy giảm.
+ Đã chú trọng nâng cao cả về số lượng và chất lượng sản phẩm dịch vụ
cung cấp cho khách hàng, với mức phí cạnh tranh và bám sát nhu cầu khách hàng
hơn. Chú trọng cung ứng trọn gói các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng từ cấp tín
dụng, bảo lãnh đến các dịch vụ đi kèm như thanh toán, bảo hiểm, phát hành
thẻ đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Công tác thông tin, tuyên truyền được quan tâm thường xuyên thông qua
công tác quảng cáo, phát tờ rơi, thông qua tuyên truyền trực tiếp của cán bộ
2.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN&PTNT
Thanh Hóa – Chi nhánh số 2
21
2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.1.1 - Tình hình doanh số thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN&PTNT
Thanh Hóa – Chi nhánh số 2
Một trong những nguồn vốn có khả năng sinh lời lớn cho hoạt động của
ngân hàng là nguồn vốn thanh toán, vì vậy để huy động nguồn vốn này phòng
giao dịch VIB luôn chú trọng đến việc vận động khách hàng mở tài khoản và
thanh toán qua ngân hàng với thủ tục đơn giản, thuận tiện, áp dụng nhiều hình
thức thanh toán mới phù hợp với cơ chế thị trường mới như chuyển tiền điện
tử, thanh toán bằng thẻ tín dụng…Mặt khác VIB có mạng lưới thanh toán hiện
đại và rộng khắp toàn quốc, tạo cho khách hàng thanh toán nhanh chóng,

chính xác, an toàn.
Doanh số thanh toán qua ngân hàng lớn hay nhỏ, một phần nói lên trình độ
thanh toán của ngân hàng, thương hiệu ngân hàng… Mặt khác cho thấy tình hình
thực hiện công tác thanh toán nói chung và công tác TTKDTM qua ngân hàng nói
riêng. Ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.6: Doanh số thanh toán của NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2
trong các năm 2010 - 2012.
Đơn vị (Doanh số): triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọn
g
(%)
TTDTM 27.318 35,3 31.524 34,9 33.541 34,3
TTKDTM 49.487 64,7 58.633 65,1 64.090 65,7
TT chung 76.805 100 90.157 100 97.631 100
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số
2
các năm)
22

Biểu 2.1: Xu hướng biến động hoạt động thanh toán của NHNN&PTNT Thanh
Hóa – Chi nhánh số 2
Qua bảng trên ta thấy:
- TTDTM chiếm tỷ trọng khá thấp và đang dần giảm đi so với tình hình TT chung.
Năm 2010 tỷ trọng TTDTM chiếm 35,3%, năm 2011 chỉ chiếm 34,9% và đến năm
2012 tỷ trọng của TTDTM chỉ còn chiếm 34,3% trên tổng doanh số thanh toán.
- Trong khi đó thì TTKDTM luôn chiếm tỷ trọng cao qua các năm: năm 2010 là 64,7%;
năm 2011 là 65,1% và năm 2012 tỷ trọng này đạt 65,7%. Điều đó chứng tỏ tính hữu
dụng của công cụ TTKDTM trong nghiệp vụ thanh toán tại VIB
Sở dĩ có sự tăng trưởng trong doanh số TTKDTM qua các năm xuất phát từ
nhu cầu thanh toán ngày càng tăng trong nền kinh tế, việc mở tài khoản cá nhân đã
trở nên dễ dàng và thuận tiện. Người dân đã dần thấy được tính hữu dụng trong
việc sử dụng tài khoản cá nhân cũng như việc sử dụng thẻ trong thanh toán. Các
doanh nghiệp cũng đều hướng tới thanh toán bằng chuyển khoản nên giảm áp lực
về tiền mặt. Mặt khác hoạt động TTKDTM tại Phòng giao dịch đạt được doanh số
và tỷ trọng cao hơn so với thanh toán bằng tiền mặt là do Phòng giao dịch đã thực
hiện tốt công tác tiền tệ, kho quỹ, đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền mặt của khách
hàng. Trong công tác thanh toán, Phòng giao dịch luôn có sự đổi mới, nắm bắt kịp
thời các chủ trương của ngành, vận dụng công nghệ tin học tiên tiến, hiện đại vào
quy trình thanh toán để nâng cao chất lượng thanh toán.
23
Tuy nhiên, qua bảng số liệu chúng ta có thể thấy doanh số thanh toán bằng tiền mặt
cũng chiếm một tỷ lệ không nhỏ. Điều này đòi hỏi ngành ngân hàng nói chung và
NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2 nói riêng phải quan tâm nhiều đến
vấn đề giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt. Đồng thời Phòng giao dịch cũng
cần phải sử dụng các biện pháp như quảng cáo, tuyên truyền về tính ưu việt của
các hình thức TTKDTM để nâng cao tỷ trọng TTKDTM hơn nữa trong tổng doanh
số thanh toán nói chung. Ta cùng tìm hiểu về tình hình phát triển hoạt động thanh
toán của phòng giao dịch VIB Bỉm Sơn qua bảng dưới đây:
Bảng 2.7: Tình hình phát triển hoạt động thanh toán của NHNN&PTNT

Thanh Hóa – Chi nhánh số 2
Đơn vị (Doanh số): triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Tăng – giảm
2011/2010
Tăng - giảm
2012/2011
Doanh số % Doanh số %
TTDTM 27.318 31.524 33.541 + 4.206 + 15,4 + 2.017 + 6,4
TTKDTM 49.487 58.633 64.090 + 9.146 + 18,5 + 5.457 + 9,3
TT chung 76.805 90.157 97.631 + 13.352 + 17,4 + 7.474 + 8,3
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ thanh toán của NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi
nhánh số 2 các năm)
Cũng qua bảng ta thấy doanh số TTKDTM đang tăng dần. Năm 2011, doanh
số TTKDTM tăng thêm 9.146 triệu đồng với tốc độ tăng là 18,5%. Năm 2012,
doanh số TTKDTM tăng thêm 5.457 triệu đồng với tốc độ tăng là 9,3%. Để đạt
được kết quả như vậy, NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi nhánh số 2 đã có một sự
cố gắng rất đáng khen gợi của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân
viên trong ngân hàng. Các thanh toán viên đã cố gắng làm tốt nhiệm vụ được giao
của mình một cách xuất sắc, hướng dẫn, phục vụ khách hàng với thái độ nhiệt tình,
vui vẻ, đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản của khách hàng và ngân hàng trong khâu
thanh toán.
Trình độ hiểu biết của cán bộ công nhân viên về tin học và ứng dụng công
nghệ hiện đại đã được nâng lên đáng kể. Chi nhánh đã triển khai hệ thống thanh

toán điện tử thay thế hệ thống thanh toán liên hàng qua mạng máy vi tính trước đây
24
với tốc độ thanh toán được rút ngắn. Do đó tạo điều kiện cho TTKDTM ngày càng
được ưa chuộng.
Sự hiểu biết của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là
TTKDTM đã được nâng cao.
2.2.1.2 - Các phương tiện thanh toán
 Séc.
Séc ra đời rất sớm, là hình thức thanh toán đơn giản, thuận tiện nên đã dần
trở thành hình thức thanh toán phổ biến chủ yếu của nhiều nước. Tuy vậy, doanh
số thanh toán của Séc còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với các hình thức TTKDTM khác.
Thực trạng của các hình thức thanh toán Séc như sau:
Bảng 2.8: Tình hình thanh toán Séc
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Séc
2010 2011 2012
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
Doanh số
Tỷ
trọng
(%)
1.Séc CK 2.038 65,1 2.452 60,3 3.477 61,1

2.Séc BC 1.097 34,9 1.615 39,7 2.214 38,9
Tổng 3.135 100 4.067 100 5.691 100
(Nguồn: Báo cáo nghiệp vụ TTKDTM của NHNN&PTNT Thanh Hóa – Chi
nhánh số 2 các năm)
- Séc chuyển khoản.
Qua bảng trên ta thấy, Séc chuyển khoản được sử dụng nhiều hơn Séc bảo
chi. Biểu hiện của sự vượt trội này là doanh số thanh toán bằng Séc chuyển khoản
năm 2010 là 2.038 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,1%; năm 2011 là 2.452 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 60,3%; năm 2012 là 3.477 triệu đồng chiếm tỷ trọng 61,1% trên
tổng doanh số thanh toán bằng Séc. Mặc dù tỷ trọng năm 2011 có giảm so với năm
25

×