Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

THỰC tế HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG vốn BẰNG HÌNH THỨC TIỀN gửi TIẾT KIỆM tại NGÂN HÀNG TMCP HÀNG hải VIỆT NAM PGD QUẬN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.29 KB, 31 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG
HÌNH THỨC TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN
HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM PGD QUẬN 9
SVTH: Nguyễn Phạm Minh Quân
Lớp ĐH27NH02
Khóa học: 2011 - 2015
GVHD: ThS Lê Hà Diễm Chi
1
Tp.Hồ Chí Minh tháng 12 năm 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài do mình nghiên cứu.
Các số liệu, kết quả trong báo cáo thực tập này là hoàn toàn
trung thực, có thật và thu được trong quá trình nghiên cứu tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Phạm Minh Quân
3
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP










Đánh giá mức độ hoàn thành quá trình thực tập và nội dung báo
cáo thực tập của sinh viên
 Xuất sắc
 Tốt
 Khá
 Đáp ứng yêu cầu
 Không đáp ứng yêu cầu
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
4
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP















Điểm
Giảng viên chấm 1 Giảng viên chấm 2

(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
5
MỤC LỤC
6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
PGD Phòng giao dịch
TMCP Thương mại cổ phần
Thành phố
HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
CMND Chứng minh nhân dân
MSB Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
VND Việt Nam đồng
NHNN Ngân hàng nhà nước
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ VÀ HÌNH
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức tại PGD quận 9
Bảng biểu 1.2: Kết quả kinh doanh của PGD quận 9 giai đoạn 2011-2013
Sơ đồ 2.2: Các bước trong quy trình huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm tại
MSB
Biểu đồ 2.4: số lượng khách hàng và số dư huy động tiết kiệm tại MSB giai đoạn 2011-
2013
8
LỜI MỞ ĐẦU
Trong một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như tại Việt Nam thì ngành ngân hàng
ngày càng thể hiện rõ tầm quan trọng khi là nhịp cầu quan trọng trong việc huy động và
cung ứng vốn cho nền kinh tế. Qua đó giúp cho nền kinh tế hoạt động hiệu quả hơn.
Không thể phủ nhận rằng trình độ và kĩ năng của nhân viên là vô cùng quan trọng và cần
được huấn luyện, tiếp cận không những sau khi tốt nghiệp mà còn ngay trong ghế nhà

trường. Như vậy cho thấ học phần thực tập tốt nghiệp là vô cùng quan trọng.
Được may mắn là một trong các bạn thực tập sinh tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam (Maritime bank) chi nhánh thành phố HCM PGD quận 9, tôi có cơ hội được
trải nghiệm thực tế, quan sát cũng như trực triếp tham gia vào một số hoạt động tại ngân
hàng. Với vị trí thực tập tại bộ phận huy động vốn, tôi có cơ hội trực tiếp thực hiện các
công việc liên quan đến huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm. Với môi trường
làm việc chuyên nghiệp và được các anh chị các bộ giúp đỡ nhiệt tình đã giúp tôi hiểu rõ
hơn công việc của nhân viên huy động vốn cũng như biết được các hoạt động thực tế tại
ngân hàng khác như thế nào so với trong sách vở.
Nội dung chính của bài báo cáo thực tập, chủ đề: “Thực tế huy động vốn bằng
hình thức tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam PGD quận 9” được
chia thành ba chương:
Chương 1: Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi
nhánh thành phố HCM PGD quận 9
Chương 2: Thực tế hoạt động huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm tại
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh thành phố HCM PGD quận 9
Chương 3: Đề xuất giải pháp khắc phục những hạn chế tại ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam chi nhánh thành phố HCM PGD quận 9
Trong quá trình thực tập, tôi xin chân thành cảm ơn ngân hàng TMCP Hàng Hải
Việt Nam chi nhánh thành phố HCM PGD quận 9 đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có thể
hoàn thành bài báo cáo, cũng như giúp tôi có những trải nghiệm thực tế đầy bổ ích trong
thời gian qua.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn cô Lê Thị Bích Lệ Uyên đã tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập cũng như viết bài báo cáo.
9
10
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
(MARITIME BANK) CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH PGD QUẬN 9
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
(MARITIME BANK) CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH PHÒNG GIAO DỊCH

QUẬN 9
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Hàng Hải ( Maritime
bank) chi nhánh TP Hồ Chí Minh PGD Quận 9
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank ) chi nhánh Hồ Chí Minh-
PGD quận 9,đặt tại địa chỉ 94 Lê Văn Việt ,phường Hiệp Phú ,quận 9,TP Hồ Chí Minh là
điểm giao dịch thứ 11 của Maritime bank tại TP HCM và là điểm thứ 71 trên cả nước.Với
tư cách là thành viên tích cực trong hệ thống ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam ,PGD
Quận 9 cố gắng vươn lên thích nghi với môi trường năng động tại Quận 9 nhằm phấn đấu
trở thành PGD hàng đầu cả nước trong hệ thống.
PGD quận 9 nằm ở vị trí giao thương kinh tế thuận lợi khi gần trung tâm quận 2 ,
quận 9 và quận Thủ Đức. Do đó từ khi thành lập ,PGD quận 9 luôn đảm bảo nguồn vốn
phát triển kinh tế và là tổ chức hàng đâu vê huy động vốn trên địa bàn.Phương châm của
PGD quận 9 là “tạo lập giá trị bền vững” luôn hướng đến sự toàn diện và tạo giá trị cao
nhất cho khách hàng.Với phong cách phục vụ chuyên nghiệp,thái độ ân cần niềm nở và
tạo lập niềm tin cho khách hàng .
1.1.2. Nhiệm vụ chức năng và hoạt động chính tại ngân hàng TMCP Hàng Hải
(Maritime Bank) chi nhánh TP Hồ Chí Minh PGD Quận 9
Nhiệm vụ, chức năng:
Với tư cách là một PGD trọng điểm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
( Maritime Bank) tại phía đông Sài Gòn ,PGD quận 9 được chi nhánh Hồ Chí Minh tin
tưởng giao phó hầu hết các mảng quan trọng trong kinh doanh ngân hàng như:
Cấp tín dụng ngắn ,trung dài hạn ( hạn mức phân quyền cho giám đốc PGD là 200
triệu VND) .
Huy động vốn dựa trên hai hình thức chính là:
11
Tiền gửi tiết kiệm đa dạng hình thức và kì hạn: lãnh lãi định kì,lãnh lãi cuối kì và
lãnh lãi đầu kì với kì hạn trải đều từ 1 tháng tới 60 tháng .
Thực hiện một số nghiệp vụ đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng và phi
ngân hàng như: thanh toán quốc tế ,cấp thư tín dụng xuất nhập khẩu , kinh doanh ngoại
hối và vàng miếng .

Hoạt động kinh doanh chính:
Với đặc thù ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam là ủy quyền cấp tín dụng cho
giám đốc PGD với hạn mức tối đa là 200 triệu VND ( các hợp đồng tín dụng trên 200
triệu VND được tập hợp về chi nhánh TP Hồ Chí Minh thực hiện thẩm định và cấp tín
dụng) nên nghiệp vụ tín dụng chỉ chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ trong cơ cấu hoạt
động kinh doanh ngân hàng của PGD quận 9 .Tọa lạc tại vị trí trung tâm ba quận lớn của
TP Hồ Chí Minh là quận 2 ,9 và Thủ Đức với mật độ dân số đông đã tạo thuận lợi cho
PGD quận 9 trong việc tiếp cận nguồn vốn nhàn rỗi.Nhận thức rõ được những thuận lợi
đó,ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank) chi nhánh TP Hồ Chí Minh
PGD Quận 9 được định hướng trở thành một kênh huy động vốn hàng đầu trên của ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank) trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Cùng
với những cố gắng của tập thể lãnh đạo và nhân viên PGD Quận 9,chỉ trong vòng 7 năm
từ ngày thành lập,PGD quận 9 đã trở thành tổ chức huy động vốn hàng đầu trên địa bàn
và trong hệ thống ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
12
Giám Đốc PGD Q9
Bộ phận dịch vụ
Bộ phận kinh doanh
Kiểm soát viên
Giao dịch viên Giao dịch viên Giao dịch viên
RM2
RM1 RM1
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh TP Hồ Chí
Minh PGD Quận 9
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức tại PGD quận 9
Giám đốc: trực tiếp quản lý điều hành và chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động
của PGD .
Kiểm soát viên: kiểm soát tác phong và nghiệp vụ của các giao dịch viên trực tiếp
cung ứng dịch vụ cho khách hàng tại quầy
Giao dịch viên:thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng,đáp ứng nhu cầu

khách hàng
RM2( chuyên viên quan hệ khách hàng cao cấp): có nhiệm vụ tìm kiếm và chăm
sóc khách hàng về huy động vốn và tín dụng cùng với các sản phẩm phi ngân hàng khác.
RM1(chuyên viên quan hệ khách hàng): có nhiệm vụ tìm kiếm và chăm sóc khách
hàng về huy động vốn và tín dụng cùng với các sản phẩm phi ngân hàng khác.
13
1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM (MARITIME BANK) CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH PGD QUẬN 9
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tổng tài sản 174.775 196.647 244.069 21.872 47.422
Nguồn vốn
huy động
171.222 190.32 234.569 19.098 44.249
Nợ xấu 0.62% 1.87% 1.42% 1.25% -0.45%
Vốn chủ sở
hữu
3.553 6.327 9.499 2.774 3.172
Tổng thu
nhập
HĐKD
1.645 2.580 16.098 0.935 13.172
Chi phí
HĐKD
(0.924) (0.504) (15.061) (0.450) (14.557)
Lợi nhuận
trước thuế
1.005 1.518 1.037 0.513 (0.481)
Lợi nhuận
sau thuế

0.772 1.157 0.778 0.385 (0,.)
Bảng biểu 1.2: Kết quả kinh doanh của PGD quận 9 giai đoạn 2011-2013
(Nguồn: Báo cáo tổng kết giai đoạn 2011-2013 của Maritime bank quận 9)
Qua bảng trên ta có thể khái quát một cách tổng thể thì tài sản của PGD Quận 9
tăng nhanh trong giai đoạn 2011-2013.Tỉ lệ nợ xấu luôn được khống chế dưới 2% ( chuẩn
chung của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam). Lợi nhuận sau thuế trải qua năm tăng
trưởng mạnh từ năm 2011( 0.772 tỷ VND) tới năm 2012 ( 1.157 tỷ VND) nhưng lại
giảm mạnh vào năm 2013 ( còn 0.778 tỷ VND) theo xu hướng suy thoái chung của
ngành. Tuy nhiên mức lợi nhuận này phù hợp với quy mô nhỏ của PGD Quận 9.
CHƯƠNG 2. THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH
THỨC TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
VIỆT NAM(MARITIME BANK) CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH PGD
QUẬN 9
1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH
NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI BẰNG HÌNH THỨC TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM
14
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì nghiệp vụ huy động vốn tại thị trường
cấp 1 ( huy động vốn từ cá nhân và tổ chức phi ngân hàng) được xem là một trong những
nghiệp vụ quan trong nhất chiếm tỉ trọng lớn nhất nguồn vốn kinh doanh của hầu hết các
ngân hàng hoạt động tại thị trường Việt Nam.Trong đó bao gồm hai nghiệp vụ chính là
huy động bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm và hình thức tiền gửi thanh toán.Với đặt điểm
kinh tế xã hội đặc thù tại Việt Nam khi tiền mặt vẫn được sử dụng phổ biến hơn tài khoản
thanh toán qua hệ thống ngân hàng, thì hình thức tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn
hơn nhiều so với tài khoản thanh toán,đặc biệt là tại các ngân hàng TMCP nội địa . Nhận
thức được tầm quan trọng của việc huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm,Ngân Hàng Nhà
Nước Việt Nam đã ban hành QD-NHNN số 1160/2004 quy định chi tiết về nghiệp vụ
nhận tiền gửi tiết kiệm.Sau đây là tóm tắt sơ lược những nội dung chính của QD-NHNN-
1160/2004 quy định liên quan quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng
(nguồn:Web Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật )

1.3.1. Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm( trích điều 8)
Thủ tục gửi tiền gửi tiết kiệm lần đầu:
Trong điều 8 quy định rõ ràng các loại giấy tờ cần thiết khi mở tài
khoản tiết kiệm cho từng loại khách hàng trong lần gửi tiền đầu tiên có
thể liệt kê như sau:
Công dân có quốc tịch Việt Nam
Công dân tại các quốc gia khác trên thế giới không mang quốc
tịch Việt Nam
Công dân chưa đủ tuổi thành niên có người giám hộ
Người gửi tiền đăng ký chữ ký mẫu lưu tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm. Trường
hợp người gửi tiền không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm hướng dẫn cho người gửi tiền đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho
chữ ký mẫu.
Thủ tục các lần gửi tiền gửi tiết kiệm tiếp theo:
15
Thủ tục nhận tiền gửi tiết kiệm do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh, mô hình quản lý của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm, đảm bảo việc nhận tiền gửi tiện lợi, chính xác và an toàn tài sản.
Đối với giao dịch gửi tiền vào thẻ tiết kiệm đã cấp, người gửi tiền có thể thực hiện
trực tiếp hoặc gửi thông qua người khác theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm.
1.3.2. Thẻ tiết kiệm (trích điều 9)
Trong điều 9 quy định cụ thể về các yếu tố phải có trong một thẻ tiết
kiệm ( nội dung quy định cụ thể trong QD-NHNN số 1160/2004)
Thẻ tiết kiệm phải có các yếu tố chủ yếu sau:
Tên tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm; loại tiền, số tiền; kỳ hạn gửi tiền; ngày gửi
tiền; ngày đến hạn thanh toán (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn); lãi suất; Phương thức
trả lãi; thời điểm trả lãi; địa điểm thanh toán tiền gốc và lãi.
Họ tên và địa chỉ của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của đồng chủ sở hữu tiền gửi
tiết kiệm; số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm, của

đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm (trừ trường hợp chủ sở hữu, đồng sở hữu tiền gửi tiết
kiệm chưa đến tuổi được cấp Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu).
Họ tên, địa chỉ và số Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giám hộ hoặc
người đại diện theo pháp luật (chỉ áp dụng đối với trường hợp người gửi tiền là người
giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật).
Số thẻ, con dấu, chữ ký của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm hoặc người được Tổng giám đốc (Giám đốc) uỷ quyền, chữ ký của giao dịch viên
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
1.3.3. Địa điểm nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm (trích điều 12)
Đối với mỗi thẻ tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được phép nhận và chi
trả tiền gửi tiết kiệm tại địa điểm giao dịch nơi cấp thẻ hoặc các địa điểm giao dịch khác
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Trường hợp thực hiện việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm đối với mỗi thẻ tiết
kiệm tại nhiều địa điểm giao dịch, tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm phải có các điều kiện
về cơ sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ và trình độ cán bộ để đảm bảo tiện lợi, chính xác,
16
bí mật, an toàn tài sản cho người gửi tiền và an toàn hoạt động cho tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm.
1.3.4. Lãi suất và phương thức trả lãi ( trích điều 13)
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm phù hợp
với lãi suất thị trường, đảm bảo hiệu quả kinh doanh và an toàn hoạt động của tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm được quy định trên cơ sở tháng (30 ngày) hoặc năm
(360 ngày).
Phương thức trả lãi do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định.
1.3.5. Rút gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm (trích điều 15)
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục sau:
Xuất trình thẻ tiết kiệm
Nộp giấy rút tiền có chữ ký đúng với chữ ký mẫu đã đăng ký tại tổ chức nhận tiền
gửi tiết kiệm.

Một số giấy tờ liên quan quy định theo từng loại khách hàng riêng ( quy định chi
tiết tại QD-NHNN số 1160/2004 ).
Người gửi tiền thực hiện các thủ tục khác do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy
định.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thủ tục chi trả tiền gửi tiết kiệm cho phù
hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình, đảm bảo việc chi trả tiền gửi tiết kiệm
chính xác và an toàn.
Đồng tiền chi trả gốc và lãi (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) là đồng tiền mà người
gửi tiền đã gửi.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, trường hợp ngày đến hạn thanh toán trùng với
ngày nghỉ, ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật, việc chi trả gốc và lãi tiền gửi tiết
kiệm được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo đầu tiên.
1.3.6. Rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn ( trích điều 16)
Người gửi tiền được rút tiền gửi tiết kiệm trước hạn nếu có thoả thuận với tổ chức
nhận tiền gửi tiết kiệm khi gửi tiền và phải thông báo trước yêu cầu rút tiền trước hạn
theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
17
Trong điều 6 quy định chi tiết về rút trước hạn với các khách hàng đáp ừng đủ
điều kiện oặc không đáp ứng đủ điều kiện ( chi tiết theo QD-NHNN số 1160/2004).
Người gửi tiền tại các tổ chức tín dụng phi ngân hàng chỉ được rút gốc tiền gửi tiết
kiệm trước hạn đối với các khoản tiền đã có thời gian gửi từ một năm trở lên.
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định thời hạn tối thiểu người gửi tiền phải
thông báo trước yêu cầu rút tiền trước hạn, lãi suất và mức phí áp dụng đối với tiền gửi
tiết kiệm rút trước hạn
1.3.7. Rút tiền gửi tiết kiệm theo giấy ủy quyền ( trích điều 18)
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định các yếu tố cần thiết của giấy ủy quyền để
đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm
và phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của giấy ủy quyền, tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm căn cứ vào nội dung ủy quyền để thực hiện việc chi trả tiền gửi tiết kiệm.

1.3.8. Kéo dài kỳ hạn gửi tiền (trích điều 19)
Khi đến hạn thanh toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nếu người gửi tiền không đến
lĩnh và không có yêu cầu gì khác thì tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm có thể nhập lãi vào
gốc và kéo dài thêm một kỳ hạn mới theo thỏa thuận của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm
với người gửi tiền.
1.3.9. Mức thu phí đối với việc nhận, chi trả tiền gửi tiết kiệm vàcác dịch vụ liên
quan đến tiền gửi tiết kiệm ( trích điều 22)
Việc nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm được
thực hiện miễn phí
Đối với các dịch vụ khác liên quan đến tiền gửi tiết kiệm, tổ chức nhận tiền gửi
tiết kiệm quy định mức thu phí phù hợp với nội dung, điều kiện và phương thức thực hiện
dịch vụ của tổ chức mình.
1.3.10.Xử lý các trường hợp rủi ro ( trích điều 23)
Tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định việc xử lý các trường hợp nhàu nát, rách,
mất thẻ tiết kiệm và các trường hợp rủi ro khác đối với thẻ tiết kiệm theo quy định của
18
pháp luật, phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của mình và đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm hoặc đồng chủ sở hữu tiền gửi tiết kiệm.
1.4. QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM
(MARITIME BANK) CHI NHÁNH TP HỒ CHÍ MINH PGD QUẬN 9
Quy trình huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm được áp dụng tại ngân
hàng Hàng Hải Việt Nam (Maritime bank) bao gồm tổng cộng 6 bước được quy định rõ
ràng chi tiết trong quyết định số 126/QĐ-TGD96 của ngân hàng Hàng Hải Việt Nam năm
2004 nhằm đảm bảo nghiệp vụ tuân thủ theo đúng pháp luật quy định .Sau đây là tóm
lượt những bước trong quy trinh trên nhằm giúp nắm tổng quát quy trình nghiệp vụ huy
động vốn bằng hình thức tiết kiệm tại Ngân Hàng :
19
Sơ đồ 2.2: Các bước trong quy trình huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết
kiệm tại MSB

Quy trình mở tài khoản tiết kiệm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
( Maritime Bank ) bao gồm 6 bước với nội dung cụ thể được quy định trong quyết định
số 126/QĐ-TGD96.Tuy nhiên vì thời gian thực tập hạn chế,tôi chỉ được tiếp xúc với 4
bước cụ thể trong quy trình bao gồm:
1.4.1. Tư vấn nắm bắt nhu cầu của khách hàng
Các sản phẩm tiết kiệm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam vô cùng đa
dạng phong phú trải rộng và luôn cập nhật nhu cầu của khách hàng bao gồm các loại hình
chính:tiết kiệm lãi suất cao nhất ( lãnh lãi cuối kì) ,Tiết kiệm lãi suất định kì ,tiết kiệm
lãnh lãi ngay,tiết kiệm lãi suất linh hoạt và tiết kiệm rút gốc từng phần . Tùy vào đặc
điểm và nhu cầu của khách hàng mà nhân viên ngân hàng sẽ tư vấn cụ thể cho khách
hàng những sản phẩm phù hợp nhất đối với khách hàng nhằm mang lại lợi ích và tiện ích
cao nhất cho họ.
1.4.2. Mở tài khoản tiết kiệm
Nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng tiết kiệm lập giấy mở tài khoản tiết
kiệm theo mẫu số 001/TKTK-MSB hoặc mẫu 002/TKTK-MSB nếu khách hàng mở tài
20
Tư vấn nắm bắt
nhu cầu của khách
hànghàng hàng
Mở tài khoản tiết
kiệm
Phát hành thẻ tiết
kiệm
Thu nhận,thanh
toán và rút tiền
Cập nhật giao dịch
vào sổ
Đóng tài khoản
tiết kiệm
khoản tiết kiệm chung.Nhân viên sử dụng Menu ID 2000 “ SA Open New Account” để

thực hiện mở và trình phê duyệt việc mở tài khoản tiết kiệm cho khách hàng
Căn cứ vào giấy đăng kí mở tài khoản tiết kiệm đã được phê duyệt mà đơn vị
MSB sẽ thực hiện quét chữ kí cho khách hàng theo đăng kí vào phần mềm giao dịch ngay
trong ngày mở tài khoản.
1.4.3. Phát hành sổ tiết kiệm
Nhân viên giao dịch thao tác trên màn hình được phần mềm giao dịch mặc định
ngay sau khi kết thúc việc mở tài khoàn tiết kiệm.
Căn cứ vào giấy nộp tiền của khách hàng tiết kiệm nhân viên giao dịch sử dụng
Menu ID 2050 để cập nhật số tiền gửi lần đầu cho khách hàng vào tài khoản tiết kiệm,đối
chiếu kiểm tra thông tin với chứng từ giấy .
Kiểm soát viên là người có thẩm quyền phát hành sổ tiết kiệm bằng cách phê
duyệt trên máy tính hoặc kí vào khoản mục “ kiểm soát” trên sổ tiết kiệm để kiểm soát
các thông tin được cập nhật trên sổ tiết kiệm trước khi bàn giao cho giao dịch viên giao
dịch với khách hàng
Nhân viên giao dịch bàn giao sổ tiết kiệm cho khách hàng.
1.4.4. Đóng tài khoản tiết kiệm
Đây là một bước quan trọng trong nghiệp vụ huy động vốn bằng hình thức tiết
kiệm.Trong giai đoạn này nhân viên sẽ theo dõi sát sao sổ tiết kiệm hằng ngày nhằm thực
hiện việc đóng tài khoản tiết kiệm trong các trường hợp sau:
Theo yêu cầu bằng văn bảncủa khách hàng
Tài khoản tiết kiệm có số dư bằng 0 và không có giao dịch phát sinh kể từ ngày số
dư bằng 0 ,hệ thống sẽ tự động đóng tài khoản tiết kiệm lại.
Khi có đủ các điều kiện đóng tài khoản và có sự đồng ý của kiểm soát viên thì
giao dịch viên chọn Menu ID 2450 ( SA close account) để đóng tài khoản tiết kiệm đó lại
1.5. SO SÁNH QUY TRÌNH HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC SỔ TIẾT
KIỆM CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VỚI THỰC TẾ
THAO TÁC NGHIỆP VỤ DIỄN RA TẠI PGD QUẬN 9
Việc tuân thủ quy trình huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm là vô cùng
quan trọng.Nó chẳng những giúp bảo vệ ngân hàng mà còn bảo vệ cả khách hàng khỏi
21

những rủi ro có thế xảy ra.Nhận thức được tầm quan trọng đó,đội ngũ nhân viên tại PGD
Quận 9 luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc tuân thủ nghiêm ngặt quy trình .
Trong 3 tháng thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam PGD quận 9 là
khoảng thời gian quý báu để trải nghiệm công việc thực tế và hiểu sâu hơn quy trình huy
động vốn tại thị trường cấp 1 của ngân hàng.Với vị trí hỗ trợ chuyên viên ngân hàng cao
cấp, tôi được tiếp xúc với 4 bước quan trọng trong quy trình đã được đề cập phía trên và
rút ra những so sánh giữa thực tế diễn ra với lý thuyết định định trong quy trình được quy
định rõ ràng bằng văn bản.
1.5.1. So sánh bước tư vấn nắm bắt nhu cầu khách hàng thực tế diễn ra tại PGD
Quận 9 với quy trình của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Trong thời gian đầu được anh chị chuyên viên khách hàng giới thiệu các sản phẩm
tiết kiệm hàng đầu tại ngân hàng và cách nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như tư vấn
sao cho đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng. Qua đó tôi đã có những đánh giá
khách quan nhất về việc tuân thủ quy trình với tinh thần trách nhiệm cao tại đây. Có 4
nhóm sản phẩm tiết kiệm chính được phát triển tại ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
bao gồm:
+ Sản phẩm tiết kiệm lãi suất cao nhất (lãnh lãi cuối kì)
+ Sản phẩm tiết kiệm lãi suất định kì ( lãnh lãi theo định kỳ)
+ Sản phẩm tiết kiệm lãi suất linh hoạt (lãnh lãi theo mức lãi suất linh hoạt)
+ Sản phẩm tiết kiệm rút gốc từng phần(được quyền rút gốc linh hoạt trong
kỳ hạn)
Công việc giới thiệu sản phẩm và nắm bắt nhu cầu khách hàng là bước đầu tiên
trong quy trình nghiệp vụ huy động vốn bằng hình thức tiết kiệm.Công việc tư vấn được
thực hiện cẩn thận tại PGD Quận 9 theo sát với hướng dẫn chi tiết trong quy trình .Để
nắm bắt được nhu cầu và điều kiện cụ thể của khách hàng thì hàng loạt những câu hỏi
được đặt ra nhằm nắm bắt được những thông tin quan trọng ( nhu cầu tiền mặt hiện tại và
tương lai,hình thức lãnh lãi kì vọng,mục đích gửi tiền tiết kiệm).Sau khi nắm nhu cầu
khách hàng thì sẽ tư vấn sản phẩm phù hợp nhất cho khách hàng.
Đối với khách hàng có một khoảng tiền nhàn rỗi không cần dùng đến trong một
khoảng thời gian dài thì sản phẩm lãi suất cao nhất là phù hợp với đối tưởng này khi tối

đa hóa lãi suất nhận được cho khách hàng.
22
Đối với những khách hàng cần một số tiền hàng tháng để chi tiêu cho một
đích cá nhân thì sản phẩm lãnh lãi định kì tỏ ra phù hợp hơn cả khi khách hàng sẽ được
lãnh lãi hàng tháng.
Sản phẩm tiết kiệm lãi suất linh hoạt tỏ ra phù hợp với đối tượng khách hàng cần
một khoản tiền trong tương lai gần nhưng khoản tiền này bé hơn khoản tiền học đang
có.Khi đó khách hàng có thể rút khoản tiền nhất định ra thì mức lãi sẽ theo bật thang theo
lãi suất niêm yết phù hợp với thời gian khách hàng gửi được bao nhiêu.
Sản phẩm tiết kiệm rút gốc từng phần có những điểm tương đồng với sản phẩm
tiết kiệm lãi suất linh hoạt nhưng phần khách hàng rút ra chỉ được tính lãi suất không kì
hạn.
Việc nhân viên tại PGD Quận 9 tư vấn nhằm giúp khách hàng nắm bắt được các
sản phẩm tại ngân hàng đã tạo một nền tảng tốt cho những bước thực hiện sau. Đáp ứng
được tinh thần của quy trình khi đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu và tạo niềm tin
nơi công chúng.
1.5.2. So sánh bước mở tài khoản tiết kiệm thực tế diễn ra tại PGD Quận 9 với quy
trình của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Mở tài khoản tiết kiệm được quy định rõ ràng qua 2 bước chính bao gồm:
Nhân viên giao dịch hướng dẫn khách hàng điền vào mẫu của ngân hàng
Sử dụng Menu ID 2000 “ SA Open New Account “ để nhập thông tin của khách
hàng vào hệ thống để tiến hàng quết chữ kí của khách hàng nhằm lưu lại đặc điểm nhận
dạng cá nhân theo đúng tinh thần của pháp luật cũng như quy trình tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam .
Những bước trên đều có những vai trò nhất định trong việc kiểm soát rủi ro khi
mở tài khoản tiết kiệm cho khách hàng .Hiểu rõ được tính chất quan trọng đó ,Nhân viên
giao dịch tại PGD quận 9 luôn tuân thủ đúng trình tự cũng như nội dung được quy định
trong quy trình nhằm bước đầu kiểm soát thông tin khách hàng trong hệ thống nhằm tạo
tiền đề vững chắc để kiểm soát rủi ro của các bước sau trong quy trình . Các thông tin
được cập nhật bao gồm nững thông tin quan trọng của khách hàng bao gồm :

Họ tên chủ tải khoản
Số CMND/Hộ chiếu
Nơi thường trú
Địa chỉ liên hệ
23
Tài khoản đã mở tại ngân hàng Hàng Hải Việt Nam
Đề nghị ngân hàng mởi tài khoản tiết kiệm theo mệnh giá
Mẫu chữ kí của khác hàng
Cam kết của chủ tài khoản
Theo như giải thích của cán bộ hướng dẫn thì thông tin của khách hàng trong mẫu
đề nghị mở tài khoản tiết kiệm gốm có 3 phần chính là nhóm thông tin xác định khách
hàng là công dân Việt Nam,xác định nhận dạng cá nhân và trạng thái quan hệ giao dịch
với ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam .Trong bước này nhân viên tại PGD đã đạt
được mục đích của bước mở tài khoản tiết kiệm khi bước đầu cập nhật thông tin của
khách hàng và kiểm tra thông tin trước khi lưu thông tin vào hệ thống theo dõi chung của
hệ thống.
1.5.3. So sánh bước phát hành sổ tiết kiệm thực tế diễn ra tại PGD Quận 9 với quy
trình của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
Bước phát hành sổ tiết kiệm trong quy trình là bước tiếp nối theo ngay sau khi
bước mở tài khoản tiết kiệm hoàn thành. Sổ tiết kiệm được xem là giấy tờ phát hành có
giá trị pháp lý cao thể hiện số tiền khách hàng gửi tại ngân hàng .Trong bước này quy
trình quy định rất cụ thể đã được đề cập trước đó với vai trò là rà soát lại các thông tin
thêm một lần nữa bằng cách đối chiếu thông tin trên giấy đăng kí mở tài khoản tiết kiệm
và thông tin được cập nhật trong hệ thống .Một lần nữa tinh thần trách nhiệm cao được
thể hiện tại PGD Quận 9 khi một giao dịch viên khác sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra chéo
thông tin nhằm đảm bảo tính khách quan và giảm rủi ro trong công tác kiểm dò .
Một vai trò nữa được thể hiện trong bước này là tách biệt giữa quyền tư vấn mở sổ
và cập nhật thông tin vào hệ thống của giao dịch viên và quyền phát hành sổ tiết kiệm của
kiểm soát viên.Qua đó cho thấy kiểm soát rủi ro được thể hiện rõ trong quy trình phát
hành sổ tiết kiệm tại hệ thống ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Hiểu ro được điều

đó ,công tác kiểm dò và phát hành sổ của kiểm soát viên tại PGD quận 9 được theo dõi
sát sao từ kiểm soát tại hội sở thông qua hệ thống camera. Sau khi kiểm tra kiểm soát
viên sẽ đánh dấu vào mục kiểm soát được để trống trên sổ tiết kiệm .
1.5.4. So sánh bước đóng sổ tiết kiệm thực tế diễn ra tại PGD Quận 9 với quy trình
của Ngân Hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam
24
Trong quá trình thực tập tại PGD quận 9 là một cơ hội tuyệt vời để tích lũy kinh
nghiệm thực tế .Một ví dụ điển hình là trong bước đóng sổ tiết kiệm sẽ thấy được sự
phong phú và đa dạng những trường hợp có thể xảy ra thực tế .
Trong thời gian thực tập,thì trường hợp yêu cầu đóng tải khoản tiết kiệm của
khách hàng bằng văn bản là phổ biến hơn cả.Sổ tiết kiệm được tự đóng toán hoặc tất toán
đúng hẹn là thường xuyên nhưng cũng không hiếm các trường hợp khách hàng tất toán
tài khoản tiết kiệm trước kỳ hạn . Trong trường hợp này khách háng sẽ được nhân viên
giao dịch PGD quận 9 tư vấn đầy đủ các thủ tục cũng như những thiệt hại khi khách hàng
rút trước hạn . Tài khoản tiết kiệm có số dư bằng 0 và không có giao dịch phát sinh kể từ
ngày số dư bằng 0 ,hệ thống sẽ tự động đóng tài khoản tiết kiệm lại cũng được xem là
một trong những trường hợp khá phổ biến xảy tra tại phòng PGD quận 9 . Với một cơ số
khách hàng lớn thì trường hợp khách hàng rút tiền tiết kiệm và không gửi lại tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam nữa là khá nhiều.Do đó việc đóng tải khoản tiết kiệm có
số dư bằng 0 nhằm dễ dàng kiểm soát lượng khách hàng thực tế còn gửi tiền tại hệ thống
là vô cùng quan trọng . Công việc được thực hiện vô cùng nghiêm túc tại PGD quận 9
dưới sự giám sát của giám đốc PGD và lập báo cáo lên hội sở đã giúp cho hoạt động của
PGD trở nên dễ dàng hơn .
1.6. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG HÌNH THỨC TIỀN
GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM
(MARITIME BANK) PGD QUẬN 9
Việc đánh giá công tác huy động vốn bằng hình thức tiền gửi tiết kiệm tại PGD
Quận chính có thể dựa trên nhiều tiêu chí và cách phân loại khác nhau từ định tính đến
định lượng để đánh giá hiệu quả.Trong thời gian thực tập giới hạn và những lý do khách
quan ,tôi sẽ dựa vào 2 tiêu chí định lượng để đánh giá bao gồm: số lượng khách hàng và

số dư huy động tiền gửi tiết kiệm ( phân loại dực trên tiêu chí hạn mức huy động) trong
giai đoạn 2011-2013 . Đơn vị:tỷ đồng
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
25

×