Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phương pháp biện chứng duy vật: có 6 cặp phạm trù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.75 KB, 28 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Phép biện chứng- tiếng la tinh Da lec tike có nghĩa là nghệ thuật
tranh luận, biện luận chứng giải để tìm ra chân lý. Trớc đây ở Việt Nam có
thời kì gọi là biện chứng pháp, nh thế dễ dẫn tới đồng nghĩa với phơng pháp.
Phép biện chứng là một học thuyết có nội dung phong phú thể hiện qua
những nguyên lý, quy luật, phạm trù , khái niệm lý luận ở tầm khái quát
cao, là sự thống nhất giữa thế giới quan và phơng pháp luận.
Thế giới vật chất bao gồm muôn vàn các sự vật, hiện tợng khác nhau,
giữa chúng có mối liên hệ, luôn vận động và phát trển. Nghiên cứu quy luật
của trạng thái này chính là đối tợng của phép biện chứng.
Phép biện chứng có quá trình hình thành và phát triển từ thời cổ đại
đến nay, đỉnh cao của lịch sử phép biện chứng trớc Mác là phép biện chứng
duy tâm của Hê ghen. Đến Mác, ăng ghen và Lê nin thì phép biện chứng
mới trở thành học thuyết có tính duy vật triệt để, biện chứng sâu sắc, khi đó
nó mới đợc xác định là một khoa học.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
A Cơ sở lý luận chung.
I. Phơng pháp luận
Trớc khi tìm hểu về các vấn đề của phép biện chứng duy vật ta sẽ
xem xét qua: Nh thế nào là phơng pháp luận? Có thể nói một cách tổng quát
phơng pháp luận là lý luận về phơng pháp, là khoa học về phơng pháp, ph-
ơng pháp luận giải quyết các vấn đề nh: phơng pháp là gì ? Bản chất, nội
dung, hình thức của phơng pháp nh thế nào? phân loại phơng pháp ra sao?
Vai trò của phơng pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
của con ngời nh thế nào ? Do đó, ta có thể khái quát một cách cụ thể hơn.
Phơng pháp luận là hệ thức những quan đểm, những nguyên tắc xuất phát
chỉ đạo cụ thể tổng việc xác định phạm vi, khả năng áp dụng chúng một
cách hợp lý có hiệu quả tối đa.


Mỗi khoa học đều có lý luận về phơng pháp của mình, vì nghiên cứu
đối tợng, các khoa học đều phải xác định cho đợc các phơng pháp thích hợp,
tính tất yếu của các phơng pháp đợc sử dụng và mối liên hệ giữa các phơng
pháp đó.
Phơng pháp luận đợc phân thành:
- Phơng pháp luận phổ biến.
- Phơng pháp luận chung và phơng pháp luận riêng.
Giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại. Đặc biệt phép biện chứng duy
vật là phơng pháp luận phổ biến, có ý nghĩa rất to lớn trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn xã hội mà chúng ta sẽ nghiên cứu dới đây.
II. Vai trò của phơng pháp luận
1. Phơng pháp biện chứng
Trớc hết, chúng ta cần hiểu phơng pháp biện chứng là hệ thống các
nguyên tắc đợc hình thành trên cơ sở các nguyên lý, quy luật và phạm trù
của phép biện chứng duy vật. Các nguyên tắc này tuy có nội dung khác
nhau song chúng có sự liện hệ bổ sung lẫn nhau, tao thành một công cụ có
vai trò to lớn trong nhận thức các quy luật của thế giới khách quan.
Ta hãy xem xét một số nguyên tắc của phép biện chứng duy vật:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nguyên tắc về tính khách quan của sự xem xét:
Cơ sở lý luận của nó là vai trò quyết định của vật chất trong quan hệ
đối với ý thức, còn yêu cầu đối với mỗi khoa học, khi nghên cứu sự vật phải
xuất phát từ bản thân sự vật, để chỉ ra các quy luật khách quan chi phối sự
vân động và phát triển của sự vật ấy.
- Nguyên tắc về tính toàn diện:
Là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Trong các ngành khoa học,
việc nhận thức bản chất của sự vật phải đợc xem xét trong trạng thái toàn
vẹn và phức tạp của nó. Cần phải nhìn bao quát và nghên cứu tất cả các mặt,
tất cả các mối liên hệ và quan hệ gián tiếp của sự vật đó.

- Nguyên tắc xem xét sự vật trong sự phát trển, trong sự tự vận
động:
Cơ sở lý luận là nguyên lý về sự phát triển.Với yêu cầu là khi thực
hiện nguyên tắc này không chỉ dừng ở chỗ liệt kê các giai doạn phát trỉên
lịch sử mà sự vật đã trải qua, mà phải vạch ra tính tất yếu những qui luật chi
phối sự liên hệ và thay thế các trạng thái. Từ trạng thái này sang trạng thái
khác của sự vật.
- Nguyên tắc thống nhất giữa lịch sử và lôgic.
ở đây, lịch sử là khách thể đợc nghiên cứu trong sự vận động và phát
trển. Lôgic là sự tái tạo dới hình ảnh tinh thần khách quan đang vận động và
phát triển với những mối liên hệ tất yếu và xác định cơ sở lý luận của nó là
phơng pháp lịch sử và phơng pháp lôgic. Yêu cầu chung là phơng pháp lịch
sử phải nắm lấy cái lôgic, xoay quanh cá lôgic. Phơng pháp lôgic phải dựa
trên các tài liệu lịch sử để vạch ra mối liên hệ tất yếu, những quy luật khách
quan vốn có trong quá trình lịch sử.
- Nguyên tắc thống nhất giũa phân tích và tổng hợp, gữa qui nạp và
diễn dịch:
Phân tích và tổng hợp đợc tiến hành trong quá trình nhận thức là sự
lặp lại trong ý thức quá trình phân giải và tổng hợp ở thế giới khách quan.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy nạp là thao tác mà t duy đi từ tri thức về cái rêng(sự vật hiện t-
ợng , quá trình rêng rẽ) đến tri thức về cái chung, từ tri thức ít chung đến tri
thức chung hơn.
Diễn dịch là thao tác nào đó t duy đi từ tri thức chung đến tri thức ít
chung hơn, đến tri thức về cái rêng.
- Nguyên tắc đi từ trìu tợng đến cụ thể.
Cơ sở lý luận là sự tổng hợp lại nhờ t duy lý luận các tài liệu do trực
quan sinh động đem lại, ở đây cái trìu tợng phản ánh những mối liên hệ phổ
biến nhất, đơn giản nhất nhng có vai trò quyết định trong cái cụ thể nghên

cứu.
2. Phơng pháp biện chứng là đỉnh cao t duy khoa học.
Có thể nói gá trị của phép biện chứng duy vật không phải xuất phát từ ý
muốn chủ quan của những ngời sáng tạo ra nó mà giá tri đó đợc thể hiện ở
chỗ giải pháp những vấn đề mà t tởng tiến tới của loài ngời đặt ra, soi
sáng các nhệm vụ lịch sử đã chín muồi của nhân loại, đó là nhiệm vụ giải
phóng con ngời khỏi mọi hình thức áp bức bóc lột, khỏi sự tha hoá. Mác
khẳng định: các nhà triết học trớc đây tìm mọi cách giải thích thế giới bằng
những cách khác nhau, song cá chính là cải tạo thế giới. Có thể nó rằng, cho
đến nay , phép biện chứng duy vật vẫn là cơ sở thế giới quan, phơng pháp
luận khoa học duy nhất đáp ứng đợc nhệm vụ lịch sử đó. Ngày nay khoc học
và thực tiễn luôn vận động, bến đổi nên triết học Mác Lê nin nói chung
và phép bịên chứng duy vật nói riêng cũng cần đợc bổ xung và phát triển
nếu chúng ta không muốn lạc hậu so vớ thực tiễn. Phép biện chứng duy vật
vừa là yêu cầu của thực tiễn xã hội, vừa là yêu cầu của nội tại học thuyết
đó. Có phát triển đợc và thông qua phát triển, học thuyết đó mới bảo vệ
mình và mới phát huy đợc tác dụng và những gá trị của nó.
Phép biện chứng duy vật là một hệ thống mở năng động, nó giành cả một
phơng hớng rộng lớn cho sự chứng minh của khoa học, cho sự bù đắp của tri
thức nhân loại, là sự hớng dẫn và là động lực cho con ngời trong việc cải tạo
tự nhên, xã hội và t duy. Phép biện chứng ra đời từ sự sáng tạo và đồng thời
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng đặt ra yêu cầu sáng tạo trong vệc vận dụng nó vào trong nhận thức và
trong hoạt động thực tiễn. Nếu nh trớc đây phép biện chứng đôi khi do các
nhà duy tâm nghên cứu và các nhà duy vật đó là phép sêu hình thì bây giờ
phép biện chứng đó đã tìm thấy ngời bạn đồng hành tin cậy duy nhất của
mình là chủ nghĩa duy vật. Nếu nh trớc đây lý luận và phơng pháp đôi khi bị
tách rời nhau, thì bây gờ chũng đã trở thành sự thống nhất gắn bó là chủ
nghĩa duy vật biện chứng trong phép biện chứng duy vật đã trở thành học

thuyết thống nhất của tồn tại và nhận thức, trở thành phơng pháp luận chung
nhất của vệc nhận thức và cải tạo thế giới. Lê nin khẳng định phép bện
chứng duy vật là học thuyết về sự phát trển, dới hình thức hoàn bị nhất,
sâu sắc nhất và không phiến diện.
Phép biện chứng duy vật không giống bất cứ một học thuyết triết học nào
khác. Bởi vì nó không phải là sản phẩm của phơng pháp t duy mà nó là sự
phản ánh khách quan thế giới vật chất, là sự kích thích những gá trị t tởng,
văn hoá nhân loại, nó kế thừa tiếp thu cổ phần hoá những hạn chế cuả chủ
nghĩa duy vật.
Trong quá trình xây dựng hệ thống triết học của mình, các nhà sáng lập
chủ nghĩa Mác luôn đấu tranh không khoan nhợng chống lại mọi luận điệu
xuyên tạc của kẻ thù và bảo vệ những quan đểm khoa học của mình.
B- Phép biện chứng duy vật
Thế giới vật chất là vô hạn, nhng lại đợc tạo bởi các sự vật và hiện t-
ợng hữu hạn. Trong toàn bộ thế giới vật chất đó, mọi sự vật, hiện tợng vừa
độc lập, tách biệt tơng đối lại vừa liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, vừa ổn
định tơng đối. Nhng lại vừa luôn biến đổi không ngừng tất cả những sự
vật, hiện tợng nh hỗn độn đó lại tuân theo những qui luật nhất định những
tính chất vốn có ấy của thế giới đợc gọi là biện chứng khách quan.
Nh vậy, thế giới về bản chất là biện chứng.Triết học không chỉ nghiên
cứu mối quan hệ gữa vật chất và ý thức mà còn nghiên cứu mối quan hệ và
sự vận động phát triển của sự vật, hiện tợng- tức nghiên cứu tính chất biện
chứng của thế giới. Việc nghiên cứu đó đợc khái quát thành học thuyết khoa
học gọi là phép biện chứng.
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mác- ăng ghen là những ngời đã xây dựng phép biện chứng trên cơ
sở chủ nghĩa duy vật. Hình thành phép bện chứng duy vật- đó là môn khoa
học nghiên cứu những quy luật vận động và phát triển chung nhất của tự
nhiên, xã hội và t duy.

Nội dung của phép biện chứng duy vật là hết sức phong phú, bao gồm
hai nguyên lý, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về vận động
và phát triển, hệ thống các quy luật cơ bản(3 quy luật) và không cơ bản( cặp
phạm trù cơ bản).
Phép biện chứng là khoa học về những quy luật phổ biến nhất của
mọi sự vận động. Điều đó có nghĩa là những quy luật ấy phải có hiệu lực đối
với vận động trong thế giới tự nhiên và trong lịch sử loài ngời cũng nh đối
với vận động của t duy.
Toàn bộ tinh thần của chủ nghĩa Mác, toàn bộ hệ thống của chủ
nghĩa Mác đòi hỏi là mỗi nguyên lý phải đợc xem xét theo quan đểm lịch sử
và gắn liền với những nguyên lý khác gắn liền với kinh nghiệm cụ thể của
lịch sử- Lê nin.
I. Hai nguyên lý cơ bản của phép bện chứng duy vật.
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến.
a. Nội dung nguyên lý:
Liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau,
quy định và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận
trong một sự vật hoặc gữa các sự vật, hiện tợng với nhau.
Khái niệm liên hệ phổ biến nói lên rằng mọi sự vật, hiện tợng trong
thế giới( cả tự nhên, xã hộ và t duy) dù rất phong phú và đa dạng nhng đều
tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật và hện tợng khác, đều chịu sự tác
động, sự qui định của sự vật, hiện tợng khác, không sự vật nào tồn tại biệt
lập ngoài mối liên hệ với sự vật, hiện tợng khác.
Nội dung và tính chất của mối quan hệ:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, vận động lại là phơng thức tồn tại
của vật chất là một tất yếu khách quan, do đó mối liên hệ cũng là một tất
yêu khách quan.
Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tợng ở tất cả các lĩnh

vực tự nhên, xã hội và t duy.
Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện t-
ợng, nó thể hiện tính thống nhất vật chất của thế giới.
Do mối liên hệ là phổ biến, các sự vật, hiên tợng trong thế giới vật
chất là đa dạng nên mối liên hệ gữa chũng cũng đa dạng. Vì thế, khi nghên
cứu các sự vật, hện tợng cần phải phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những mối liên hệ
sau: chung và riêng, cơ bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ
yếu và thứ yếu, không gian và thời gian. Sự phân loại này là tơng đối vì
mối liên hệ đó chỉ là một bộ phận, một mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ
biến nói chung.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất,
phổ biến nhất của thế giới khách quan, còn những hình thức cụ thể của mối
liên hệ là đối tợng nghiên cứu của các ngành khoa học cụ thể.
b. ý nghĩa phơng pháp luận.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần
phải có quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện:
Mỗi sự vật không chỉ đơn giản cùng tồn tại vớ các sự vật khác, mà
còn tác động qua lại với chúng. Trong quá trình tác động qua lại đó, các
thuộc tính tơng ứng của sự vật bộc lộ rõ bản tính bên trong của sự vật, sự vật
đợc định tính và tự khẳng định mình là một thực thể tơng đối độc lập.
Để nhận thức đợc sự vật, để vạch ra các thuộc tính đặc trng của nó,
cần phải xem xét nó không phải ngay trong bản thân nó, tách rời các sự vật
khác mà phả xem xét trong mối liên hệ hữu cơ với các sự vật khác, phải tính
đến tổng hoà những mối liên hệ muôn vẻ của sự vật ấy vớ những sự vật
khác.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phải phân loại các mối liên hệ để hểu rõ vị trí, vai trò của tổng mối

liên hệ đối với sự vận động và phát trển của sự vật.
2. Nguyên lý về sự phát trển.
a. Khái nệm phát trển.
Phát trển là sự vận động theo khuynh hớng tiến lên. Có thể diễn ra dới
ba khả năng: từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến ngày càng hoàn thiện hơn.
Từ khái niệm trên cho thấy:
Nguyên lý về mối liên hệ biện chứng vớ nhau vì nhờ có mối liên hệ
thì sự vật mới có sự vận động và phát trển.
Cần phân biệt khái nệm vận đông với khái niệm phát trển. Vận động
là mọi biến đổi nói chung, còn phát triển là sự vận động có khuynh hớng và
gắn liền với sự ra đời của cái mới hợp quy luật.
b. Nội dung và tính chất của sự phát triển.
Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tợng, là khuynh h-
ớng chung của thế giới.
Sự phát triển có tính chất tiến lên. kế thừa dờng nh lặp lại cái cũ nhng
trên cơ sở cao hơn.
Sự phát triển thờng diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những
khâu trung gian, thậm chí có lúc có sự thụt lùi tạm thời.
Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển là
do sự đấu tranh của các mặt đối lập trong bản thân sự vật.
Quan đểm siêu hình phủ nhận sự phát triển hiểu phát triển là sự tăng
giảm đơn thuần về lợng không có sự thay đổi về chất và nguồn gốc của nó ở
bên ngoài sự vật, hện tợng.
c. ý nghĩa phơng pháp luận.
khuynh hớng của sự vật, hiện tợng laị luôn vận động và phát triển, do
đó khi nghiên cứu sự vật chúng ta phải có quan điểm lịch sử cụ thể.
Quan đểm lịch sử cụ thể đòi hỏi xem xét khách thể,( kể cả xã hội)
trong sự tự vận động và phát triển của nó. Nó đòi hỏi chúng ta không chỉ
miêu tả những biến đổi trong khách thể , chỉ ra những trạng thái về chất

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác nhau, mà còn phải tìm ra mối lên hệ tất yếu khách quan giữa các hịên
tợng nối tiếp nhau, tìm ra quy luật khách quan chi phối sự vận động và phát
triển của khách thể.
Mặt khác, nếu khuynh hớng của các sự vật, hiện tợng trong thế giới
khách quan là vận động đi lên thì trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải
có quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi: phải phân tích sự vật trong sự phát
triển, cần phát hiện đợc cái mới, ủng hộ cái mới, cần tìm nguồn gốc của sự
phát triển trong bản thân sự vật.
Sự phát triển bao hàm cả sự thụt lùi tạm thời. Do đó trớc những khó khăn
phải bình tĩnh xem xét mọi nhân tố tác động đến tình hình hiện tại, biết
chấp nhận những thất bại tạm thời để vợt qua khó khăn đi đến thắng lơị mới
cao hơn.
ý nghĩa thực tiễn của quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển giúp chúng ta nhận thức đợc rằng, muốn thực sự
nắm đợc bản chất của sự vật và hiện tợng, nắm đợc khuynh hớng vận động
của chúng, phải có quan đểm phát triển, khắc phục t tởng bảo thủ, trì trệ.
Trong những năm gần đây, trớc những khó khăn của đất nớc, một số
ngời muốn nhân dân ta từ bỏ con đờng xã hộ chủ nghĩa hoặc lùi lại giai
đoạn cách mạng dân chủ nhân dân. Quan điểm trên hoàn toàn không có cá
nhìn biện chứng, cái nhìn phát trển. Kiên trì con đờng xã hội chủ nghĩa là
kết quả phân tích khoa học bối cảnh lịch sử và các điều kiện khách quan,
chủ quan của phong trào cách mạng nớc ta.
Thắng lợi của công việc đổi mới của 10 năm qua và những kết quả đầu tiên
của công cuộc công nghệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng đinh quan điểm phát
triển đất nơc của Đảng ta hoàn toàn đúng đắn.
II. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật ( 3 quy luật)
1. Quy luật từ những thay đổi về lợng dẫn đến những thay đổi về

chất và ngợc lại.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quy luật từ những thay đổi về lợng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngợc lại là quy luật chỉ rõ cách thức của sự phát trển của sự vật, hiện tợng.
a. Một số khái niệm.
Mỗi sự vật, hiện tợng đều là một thể thống nhất của hai mặt chất và l-
ợng. Để hiểu đợc mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt này, trớc hết cần
phải nắm vững đợc khái niệm chất và lợng.
Chất: là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của
các sự vật là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho nó là nó và
phân biệt nó với cái khác.
Lợng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, đó là những thuộc tính quy định về quy mô, trình độ phát triển của sự
vật, biểu thị số lợng các thuộc tính các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tợng.
Mối quan hệ gữa chất và lợng là một trong những quy luật vận động cơ
bản của tự nhiên, xã hội và t duy.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lợng và sự thay
đổi về chất.
Chất và lợng là hai mặt đối lập: chất tợng đối ổn định, còn lợng thờng
xuyên biến đổi . Sự biến đổi về lợng có thể xảy ra hai trờng hợp khác nhau:
Một là, sự tăng lên hoặc gảm đi về lợng không làm cho chất thay đổi
ngay mà thay đổi dần dần từng phần, từng bớc.
Hai là: sự tăng lên hoặc giảm đi về lợng làm cho chất thay đổi.
Nh vậy, không có sự thay đổi dần dần về lợng thì không có sự nhảy vọt về
chất, sự thay đổi dần dần về lợng đợc gọi là sự tiến hoá- sự nhảy vọt về chất
đợc gọi là cách mạng.
Tuy nhên, không thể không đề cập đến sự tác động của chất đối với l-
ợng hay nói cách khác chiều ngợc lạicủa quy luật.
Quy luật lợng- chất đã chỉ rõ cách thức biến đổi của sự vật và hiện tợng.

Trớc hết, lợng biến đổi dần dần và liên tục khi đạt đến điểm nút( giới hạn
của sự thống nhất gữa chất và lợng) sẽ dẫn đến bớc nhảy vọt về chất , chất
mới ra đời lại tạo nên sự thống nhất mới giữa chất và lợng. Sự vận động của
các sự vật, hiện tợng trong thế giới diễn ra theo cách thức lúc thì biến đổi
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tuần tự vệ lợng, lúc thì nhảy vọt về chất, tạo ra một đờng nút vô tận làm cho
sự vật mới luôn luôn xuất hiện thay thế cho sự vật cũ.
c. ý nghĩa của quy luật
Quy luật lợng- chất có ý nghĩa phơng pháp luận quan trọng trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. Do sự vận động và phát triển của sự vật, trớc hết
là sự tích luỹ về lợng và khi sự tích luỹ về lợng vợt quá giới hạnđộ thì tất
yếu có bớc nhảy về chất, nên trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
chống cả hai khuynh hớng:
Thứ nhất: Tả khuynh- t tởng nôn nóng, chủ quan duy ý chí , thể hiện ở
chỗ khi cha có sự tích luỹ về lợng đã muốn thực hiện bớc nhày về chất.
Thứ hai: Hữu khuynh- t tởng bảo thủ, chờ đợi , không thực hiện đợc b-
ớc nhảy về chất khi có sự tích luỹ đầy đủ về lợng hoặc chỉ nhấn mạnh đến
sự biến đổi dần dần về lợng.
Cần có thái độ khách quan khoa học và có quyết tâm thực hiện các bớc
nhảy khi có các điều kiện đầy đủ.
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, Lê nin đã co quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hạt nhân của phép biện
chứng. Quy luật này chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát trển.
Đồng thời, quy luật này còn là cơ sở để hiểu rõ bản chất và những mối liên
hệ gữa các phạm trù, cũng nh các quy luật cơ bản khác trong phép biện
chứng duy vật.
a. Nội dung của quy luật
Mâu thuẫn là một hiện thực khách quan và phổ biến:

Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ và tác động lẫn nhau của các
mặt đối lập. Đó là những mặt có khuynh hớng phát triển trái ngợc nhau
cùng tồn tại trong một sự vật. Mâu thuẫn là sự thống nhất của hai mặt đối
lập.
Mối liên hệ và sự tác động lẫn nhau giữa các mặt đối lập là cái vốn có
và phổ biến trong mỗi sự vật, hiện tợng ở tất cả các lĩnh vực( tự nhiên, xã
hội, t duy).
11

×