Tải bản đầy đủ (.pdf) (258 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ðỊA PHƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 258 trang )


i

MỤC LỤC

MỞ ðẦU: i
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ðỊA PHƯƠNG 11
1.1. Phát triển công nghiệp trong phát triển kinh tế ñịa phương 11
1.1.1. ðịa phương và phát triển kinh tế ñịa phương 11
1.1.2. Một số lý thuyết và mô hình thực tiễn về phát triển công nghiệp
trong phát triển kinh tế ñịa phương 14
1.2. Nội dung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong
phát triển kinh tế ñịa phương 20
1.2.1. Khái niệm, ñặc ñiểm, vai trò công nghiệp chế biến nông, lâm sản 20
1.2.2. Nội dung cơ bản của phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
trong phát triển kinh tế ñịa phương 29
1.2.3. Phương pháp ñánh giá sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản của ñịa phương 37
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trong phát triển kinh tế ñịa phương 41
1.3.1. Các yếu tố ñầu vào 42
1.3.2. Các nhóm yếu tố về thị trường ñịa phương 44
1.3.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ của ñịa phương 45
1.3.4. Chiến lược của doanh nghiệp và ñặc ñiểm cạnh tranh trong ngành.46
1.3.5. Yếu tố sự thay ñổi 48
1.3.6. Vai trò của Nhà nước 48
1.4. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN trong phát triển ngành
công nghiệp chế biến nông, lâm sản 49
1.4.1. Kinh nghiệm của Malaysia 49


1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore 50
1.4.3. Kinh nghiệm của Indonesia 51
1.4.4. Kinh nghiệm của Philippines 53
1.4.5. Kinh nghiệm của Thái Lan 55
Kết luận chương 1 58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
NÔNG, LÂM SẢN TRÊN ðỊA BÀN CÁC TỈNH VÙNG
BẮC TRUNG BỘ 59

ii
2.1. Tình hình phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn
các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 59
2.1.1. Những kết quả ñạt ñược trong phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 59
2.1.2. Những hạn chế trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 74
2.2. Phân tích, ñánh giá nội dung phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 81
2.2.1. Xác ñịnh lợi thế so sánh trong phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trong triển kinh tế trên ñịa bàn các tỉnh thuộc vùng Bắc
Trung Bộ 81
2.2.2. Tạo lập lợi thế cạnh tranh thúc ñẩy phát triển các sản phẩm công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ 91
2.2.3. Công tác ban hành chính sách và quy hoạch phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản của các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 120
2.2.4. Một số vấn ñề ñặt ra trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 123
Kết luận chương 2 126
CHƯƠNG 3: ðỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM

PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN
TRÊN ðỊA BÀN CÁC TỈNH VÙNG BẮC TRUNG BỘ 127
3.1. Các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và cơ hội, thách thức ñối với
sự phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản 127
3.1.1. Các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế tác ñộng ñến sự phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản 127
3.1.2. Cơ hội và thách thức ñối với sự phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế và gia nhập
WTO 134
3.2. ðịnh hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên
ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ ñến năm 2020 140
3.2.1. Quan ñiểm phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa
bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 140
3.2.2. ðịnh hướng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa
bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 148
3.3. Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 159
3.3.1. Giải pháp nâng cao khả năng sản xuất ngành công nghiệp chế biến
nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ 159

iii
3.3.2. Giải pháp về hệ thống lưu thông phân phối sản phẩm của công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ 171
3.3.3. Giải pháp về thị trường - thông tin và xúc tiến thương mại 180
3.3.4. Giải pháp cho doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản và kiến nghị với
Nhà nước 186
Kết luận chương 3: 196
KẾT LUẬN: 197
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ðẾN LUẬN

ÁN 200
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 201
PHỤ LỤC 207


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Số
bảng
Tên bảng Trang
1 1.1 Các giai ñoạn phát triển kinh tế ñịa phương 13
2 1.2 Hệ thống ngành kinh tế quốc dân 22
3 2.1 Doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông, lâm sản các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ giai ñoạn 2001 - 2005 phân theo hình thức sở hữu
58
4 2.2 Số lượng doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông, lâm sản các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai ñoạn 2001 - 2005
59
5 2.3 Lao ñộng trong doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông, lâm
sản vùng Bắc Trung Bộ giai ñoạn 2001-2005
61
6 2.4 Doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ có lãi hoặc lỗ (2001-2005)
62
7 2.5 Tỷ suất lợi nhuận trên 1 ñồng vốn sản xuất kinh doanh của DN
công nghiệp trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ phân
theo thành phần kinh tế và ngành công nghiệp (2001-2005)
65
8 2.6 Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa

bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
65
9 2.7 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản
theo giá so sánh 1994 phân theo ngành công nghiệp chế biến
NLS (2001-2005)
67
10 2.8 Sản lượng và giá trị xuất khẩu một số nông sản chính vùng Bắc
Trung Bộ giai ñoạn (2001-2005)
69
11 2.9 Thu nhập của người lao ñộng trong doanh nghiệp công nghiệp
các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai ñoạn 2001-2005
70
12 2.10 Thuế và các khoản nộp ngân sách của doanh nghiệp công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ
71
13 2.11 Doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ giai ñoạn 2001 – 2005 phân theo qui mô nguồn vốn
73
14 2.12 Doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ theo quy mô lao ñộng (2001 - 2005)
74
15 2.13 Tỷ lệ vốn ñầu tư thiết bị trong năm trong tổng vốn ñầu tư của
ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ phân theo hình thức sở hữu và ngành công
nghiệp 2001-2005
75
16 2.14 Tỷ lệ doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ ñóng BHXH, BHYT, công ñoàn phí
cho người lao ñộng

78

v

17 2.15 Khái quát ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội các tỉnh thuộc
vùng Bắc Trung Bộ
80
18 2.16 Các khu công nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 88
19 2.17 ðặc ñiểm chung của doanh nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm từ
gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
91
20 2.18 Mức ñộ ñổi mới của doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ và
sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ
92
21 2.19 Tốc ñộ tăng trưởng thị trường của doanh nghiệp chế biến gỗ và
sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ
92
22 2.20 Yêu cầu của khách hàng ñối với sản phẩm của doanh nghiệp
chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ
93
23 2.21 Mức ñộ cạnh tranh trong ngành của doanh nghiệp chế biến gỗ
và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ
97
24 2.22 Thiết kế sản phẩm của doanh nghiệp chế biến gỗ và sản phẩm
từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
100

25 2.23 Các ñặc ñiểm chung của doanh nghiệp chế biến thực phẩm trên
ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
104
26 2.24 Mức ñộ ñổi mới của của doanh nghiệp chế biến thực phẩm trên
ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
105
27 2.25 Tốc ñộ tăng trưởng thị trường của doanh nghiệp chế biến thực
phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
106
28 2.26 Yêu cầu của khách hàng ñối với sản phẩm chế biến của doanh
nghiệp chế biến thực phẩm, ñồ uống trên ñịa bàn các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ
107
29 2.27 Mức ñộ cạnh tranh trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
110
30 2.28 Thiết kế sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thực phẩm
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
112
31 2.29 Tài chính/ kế toán của doanh nghiệp chế biến thực phẩm trên
ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
113
33 3.1 Tóm tắt mức cam kết cắt giảm thuế của nước ta khi gia nhập
WTO
127
34 3.2 Mức thuế cam kết cắt giảm ñối với một số nông sản 128
35 3.3 Bảng phân tích SWOT phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
135


vi

35 3.4 Phương hướng phát triển các sản phẩm chính của ngành chế
biến nông sản - thực phẩm ñến năm 2020
149
36 3.5 Phương hướng phát triển các sản phẩm ñồ uống ñến năm 2020 149
37 3.6 Phương hướng phát triến các sản phẩm chế biến gỗ, lâm sản
ñến năm 2020
151

DANH MỤC CÁC SƠ ðỒ, ðỒ THỊ
STT Số sơ ñồ,
ñồ thị
Tên sơ ñồ, ñồ thị Trang
1 1.1 Mô hình hình thoi về lợi thế cạnh tranh của M. Porter 30
2 1.2 Vai trò Nhà nước trong phát triển công nghiệp chế biến của
ñịa phương
35
3 1.3 Sơ ñồ kim cương của M. Porter trong phân tích và ñánh giá
lợi thế cạnh tranh của một ngành
40
4 2.1 Doanh nghiệp công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa
bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ giai ñoạn 2001 - 2005
phân theo nhóm ngành
60
5 2.2 Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản vùng
Bắc Trung Bộ so với cả nước
64
6 2.3 Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chế biến nông, lâm sản
các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ theo giá so sánh 1994

66
7 2.4 Mức trang bị vốn cho 1 lao ñộng công nghiệp CBNLS phân
theo hình thức sở hữu
76
8 2.5 Nguồn cung ứng ñầu vào của các doanh nghiệp chế biến gỗ
và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ
94
9 2.6 Dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp
chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
95
10 2.7 Lãnh ñạo/ chiến lược của doanh nghiệp chế biến gỗ và sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ
98
11 2.8 Văn hóa doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản phẩm từ
gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
98
12 2.9 Marketting và dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp chế
biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ
99

vii

13 2.10 Tài chính, kế toán của doanh nghiệp chế biến gỗ và sản
phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ
100

14 2.11 Kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp chế biến gỗ
và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ
101
15 2.12 Hệ thống thông tin quản lý của các doanh nghiệp chế biến
gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ
101
16 2.13 Kiểm soát cho phí và chất lượng của các doanh nghiệp chế
biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, tre, nứa trên ñịa bàn các tỉnh
vùng Bắc Trung Bộ
102
17 2.14 Cung ứng ñầu vào của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
108
18 2.15 Dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp chế biến
thực phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
108
19 2.16 Lãnh ñạo/ chiến lược của doanh nghiệp chế biến thực phẩm
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
111
20 2.17 Văn hóa doanh nghiệp ngành chế biến thực phẩm trên ñịa
bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
111
21 2.18 Kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp chế biến
thực phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
112
22 2.19 Kiểm soát chi phí và chất lượng của DN chế biến thực
phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
113

23 2.20 Marketting và dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp chế
biến thực phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
114
24 2.21 Hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp chế biến thực
phẩm trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
115


viii

BẢNG QUI ðỊNH CHỮ VIẾT TẮT


ACFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc
ADB Ngân hàng Phát triển châu Á
AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
APEC Diễn ñàn kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEAN Hiệp hội các nước ðông Nam Á
BTA Hiệp ñịnh Thương mại Việt Nam - Mỹ
CB Chế biến
CN Công nghiệp
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNNN Doanh nghiệp ngoài Nhà nước
ðT ðầu tư
HTX Hợp tác xã
FAO Tổ chức lương thực thế giới
FDI ðầu tư trực tiếp nước ngoài
IFAD Tổ chức phát triển nông nghiệp thế giới
MFN Qui chế ñãi ngộ tối huệ quốc

NLS Nông, lâm sản
SPS Hiệp ñịnh vệ sinh, kiểm dịch ñộng, thực vật
SWOT Ma trận kết hợp phân tích chiến lược bên trong, bên ngoài
SP Sản phẩm
SX Sản xuất
XTTM Xúc tiến thương mại
XK Xuất khẩu
VSIC Hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân năm 1993
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
WB Ngân hàng Thế giới
UNIDO Tổ chức Phát triển Công nghiệp Thế giới
UPOV Công ước Rome về quyền bảo hộ giống cây trồng mới
TRQ Hạn ngạch thuế quan



1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chiếm gần 1/6 diện tích tự nhiên cả nước, các tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ
có vị trí ñịa lý kinh tế, quốc phòng quan trọng, có hệ thống ñường giao thông, cảng
biển thông thương. Ở ñây thành phố và thị xã là các trung tâm thương mại có tác
ñộng, ảnh hưởng lớn ñến phát triển kinh kế của vùng. ðặc ñiểm tự nhiên ña dạng
với các tiểu vùng khí hậu khác nhau có hệ thống ñộng thực vật và tài nguyên thiên
nhiên phong phú cho phép phát triển nền kinh tế ña dạng. Tuy nhiên, các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ nhìn chung còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, công nghiệp
chậm phát triển, nông lâm, ngư, nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP
của các tỉnh trong vùng.

Trong những năm gần ñây, trong khuôn khổ phát triển nền kinh tế thị trường
ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, ðảng và Nhà nước ta ñã chú trọng ñề ra những chủ
trương, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản các
tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ. Theo ñó ngành công nghiệp các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ ñã ñạt ñược nhiều thành tựu và tiến bộ ñáng kể, góp phần quan trọng ñể
nền kinh tế của cả vùng giữ ñược mức tăng trưởng khá, ñồng thời nâng cao chất
lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các
tỉnh trong trong vùng còn nhiều yếu kém, chưa phát huy ñược ñầy ñủ lợi thế so
sánh. Công nghiệp chế biến nông, lâm sản một số tỉnh trong vùng có tốc ñộ tăng
trưởng nhanh, nhưng thiếu bền vững; Khoảng cách trình ñộ phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản giữa các tỉnh trong vùng có xu hướng tăng, nhiều nơi còn rất
khó khăn, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp -
nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu của tình hình trên, một phần do những bất cập
trong hoạch ñịnh chính sách và tổ chức quản lý phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản của các tỉnh trong vùng, nhưng chủ yếu là do những yếu kém trong
xác ñịnh chiến lược phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản từ góc ñộ lợi thế

2

so sánh, ñánh giá xác ñịnh lợi thế, bất lợi thế ñể ñề ra ñịnh hướng và các giải pháp
phát huy lợi thế trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của các tỉnh
trong vùng.
ðể góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc ñề ra những chủ
trương, chính sách phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản của các tỉnh trong
vùng lãnh thổ theo yêu cầu bền vững trong thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hoá và
hội nhập kinh tế quốc tế, chúng tôi chọn ñề tài: "Phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ".
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hoá và vận dụng lý luận phát triển công nghiệp gắn với phát triển

vùng làm sáng tỏ những vấn ñề lý luận cơ bản về vai trò của công nghiệp chế biến
nông, lâm sản ñối với sự phát triển vùng ñịa phương; xác ñịnh nội dung và các chỉ
tiêu ñánh giá phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong chiến lược phát
triển vùng; Trên cơ sở ñó, phân tích, ñánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế
biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, Việt Nam thời gian
qua; ñồng thời, ñịnh hướng và ñề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh này trong thời gian tới.
3. Tình hình nghiên cứu của ñề tài
Lý thuyết về phát triển kinh tế vùng ñịa phương, phát triển công nghiệp gắn
với phát triển vùng ñịa phương ñã có nhiều công trình, tài liệu trong và ngoài nước
nghiên cứu và ñề cập tới. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự phát triển của một ngành
công nghiệp cụ thể như công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với sự phát triển
kinh tế ñịa phương thì hầu như chưa có công trình nào ñề cập và nghiên cứu một
cách ñầy ñủ. Luận án, tổng quan lại một số vấn ñề liên quan như sau:
- Các lý thuyết nghiên cứu về vấn ñề phát triển công nghiệp gắn với phát
triển vùng ñịa phương, có thể nêu ra như:
+ Lý thuyết phát triển vành ñai nông nghiệp của I.G. Thunen (ðức, 1833). Lý
thuyết này cho rằng: Do ảnh hưởng của thành phố (trung tâm thị trường), dẫn ñến

3

phân chia lãnh thổ của một quốc gia thành các vùng sử dụng ñất khác nhau. Cơ sở
của mô hình này dựa trên nguyên tắc của cực tiểu hoá chi phí và cực ñại hoá lợi
nhuận. Sau ñó, A. Weber cũng có ñóng góp nhiều cho lý thuyết này. Lý thuyết này
coi thành phố là những nút trọng ñiểm của lãnh thổ có sức ảnh hưởng lan toả lớn
[64].
+ Lý thuyết ñiểm trung tâm của Christaller (Mỹ, 1933). Lý thuyết này cho
rằng: Vùng nông thôn chịu cực hút của thành phố và coi thành phố là cực hút và hạt
nhân của sự phát triển [32]. Từ ñó, ñối tượng ñầu tư có trọng ñiểm cần ñược xác
ñịnh trên cơ sở nghiên cứu mức ñộ thu hút và ảnh hưởng của một trung tâm và cũng

sẽ xác ñịnh bán kính vùng tiêu thụ các sản phẩm của trung tâm. Trong giới hạn bán
kính vùng tiêu thụ, xác ñịnh giới hạn của thị trường ngoài ngưỡng giới hạn không
có lợi trong việc cung cấp hàng hoá của trung tâm. Lý thuyết này ñược Alosh (ðức)
bổ sung. ðiểm ñáng chú ý của lý thuyết ñiểm trung tâm là xác ñịnh ñược quy luật
phân bố không gian tương ứng giữa các ñiểm dân cư, từ ñó có thể áp dụng quy
hoạch các ñiểm dân cư trên lãnh thổ mới khai thác [32].
+ Lý thuyết cực phát triển ñược F.Perroux (Pháp) ñưa ra vào những năm
1950 [64]. Lý thuyết này cho rằng, một vùng không thể phát triển kinh tế ñều ñặn ở
tất cả các ñiểm trên lãnh thổ của nó, có những ñiểm phát triển nhanh trong khi ở
những ñiểm khác lại chậm phát triển hoặc trì trệ. Các ñiểm phát triển nhanh này là
những trung tâm có lợi thế so sánh với toàn vùng. Như vậy, có thể chú trọng tác
ñộng vào những khu vực trọng ñiểm làm ñẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế của lãnh
thổ. ðó là, ngành công nghiệp và dịch vụ có vai trò to lớn ñối với sự tăng trưởng
của vùng và ñi kèm theo với ñiểm tăng trưởng là một ngành công nghiệp then chốt.
Ngành công nghiệp then chốt phát triển, lãnh thổ ñược phân bố cũng phát triển [64].
+ Lý thuyết về phân bố doanh nghiệp trong phát triển lãnh thổ của
A.Schoon (Universite’ Libre de Bruxelles) [32], cho rằng, ở ñịa phương tồn tại
một hoặc nhiều doanh nghiệp coi như ñộng lực phát triển và quanh ñó người ta
tập trung một số doanh nghiệp khác thường là nhỏ hơn trong mối quan hệ kỹ
thuật hay quan hệ chủ thầu - gia công (ñược gọi là các thị trường tăng trưởng).

4

Nhà nước tác ñộng ñến phát triển các doanh nghiệp thông qua các bộ luật, ñầu tư
cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, Quá trình phát triển nhằm
tạo ra trung tâm tăng trưởng trong vùng, ñồng thời sẽ tác ñộng ñến các vùng
khác, và các vùng không ñược hưởng sự quan tâm ñầu tư sẽ có nguy cơ rơi vào
tình trạng kém phát triển. Sau những năm thập kỷ 80, vai trò doanh nghiệp trong
vùng có sự thay ñổi, phát triển vùng lãnh thổ có tính ưu tiên cao hơn và vai trò
của vùng lãnh thổ theo ñúng tên gọi của thực ñịa, của môi trường. Làm thế nào

ñể lãnh thổ phù hợp với sự phát triển kinh tế ? Mục tiêu bây giờ không còn tác
ñộng trực tiếp ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp mà là tạo ra môi trường thuận lợi
ñể thu hút các doanh nghiệp vào lãnh thổ mong muốn. Tức là, phải xác ñịnh các
ñiểm mạnh và ñiểm yếu của lãnh thổ ñó và tìm cách quy hoạch ñể các doanh
nghiệp ñến tổ chức sản xuất kinh doanh theo lãnh thổ. Từ ñó, vai trò hỗ trợ của
chính quyền ñịa phương ngày càng trở nên quan trọng. Chính quyền cũng phải
sáng tạo ñể hỗ trợ, cổ vũ sự sáng tạo của doanh nghiệp. ðồng thời, các doanh
nghiệp lại ñặt các vùng vào tình thế cạnh tranh với nhau theo các tiêu chí như
nhân công tại chỗ, dịch vụ cho các doanh nghiệp, cơ sở hạ tầng,
- Trong thực tế, một số quốc gia trên thế giới ñã thành công với việc phát
triển công nghiệp gắn với phát triển vùng và ñã ñem lại những thành công cho vùng
và cả các quốc gia ñó, như Vùng Emillie - Romagne (Italia); Vùng Baden -
Wurttemberd, ðức; Thành phố công nghiệp Worcester, Masachusett (Mỹ); ðặc khu
kinh tế Thâm Quyến và Hải Nam (Trung Quốc).
- Ở Việt Nam, về lý thuyết ñề cập tới vấn ñề phát triển kinh tế vùng ñịa
phương, phát huy lợi thế so sánh trong phát triển vùng ñịa phương ñã ñược ñề cập
trong “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm
2020”; và nhiều bài viết ñược ñăng tải trên nhiều tạp chí và báo chuyên ngành.
ðến nay, cũng ñã có một số ñịa phương trong nước áp dụng thành công mô
hình phát triển kinh tế vùng, như Hải Phòng, ðồng Nai, Bình Dương

5

- Nội dung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, cũng có nhiều
cuộc hội thảo, ñề án, công trình, bài báo của các cơ quan nghiên cứu và các học giả
ñề cập ñến, như:
+ Qui hoạch phát triển các ngành công nghiệp theo vùng lãnh thổ ñến năm
2010, tầm nhìn ñến 2020, ñã làm công tác qui hoạch tổng thể phát triển các ngành
công nghiệp cho 6 vùng lãnh thổ (theo cách phân vùng của Bộ Công nghiệp), trong
ñó có ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

+ Sách của ðặng Văn Phan (chủ biên) (1991), ðánh giá hiện trạng kinh tế
(công nghiệp, nông - lâm nghiệp, công nghiệp chế biến các tỉnh giáp biển miền
Trung), Nxb Chính trị Quốc gia. Tác giả thu thập và xử lý số liệu từ các niên giám
thống kê của Trung ương và ñịa phương, từ tài liệu ñiều tra cơ bản, từ các dự án qui
hoạch của 7 tỉnh giáp biển miền Trung, hệ thống theo 4 lĩnh vực công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến. Mỗi lĩnh vực ñều có ñánh giá hiện
trạng. ðáng lưu ý nhất là báo cáo hiện trạng nông nghiệp về: diện tích, năng suất,
sản lượng các loại cây trồng, gia súc, ñất ñai, thuỷ lợi, hệ thống trạm trại, vốn ñầu
tư, vùng chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, các dự án phát triển nông nghiệp và
một số chỉ tiêu chung. Ngoài ra, còn có phần phụ lục kết quả nghiên cứu, trong ñó
nêu: ñặc ñiểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng ñến sự phát triển và phân bố
lực lượng sản xuất vùng Bắc Trung Bộ, quan ñiểm, phương hướng phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất khu vực thời kỳ 1991-2005.
+ ðề tài của TS. Lê Thế Tiệm - Viện Kinh tế Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (2001) “Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bảo quản, chế biến và tiêu thụ một số sản phẩm
nông nghiệp”. ðối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện quá
trình bảo quản và chế biến các loại nông sản chủ yếu.
+ ðề tài nghiên cứu cấp bộ (Bộ Thương mại) (2005) của GS.TSKH. Lương
Xuân Quỳ “Chính sách và giải pháp nâng cao giá trị gia tăng hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam ñến năm 2005”. ðề tài ñã nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận về
giá trị gia tăng. Trong ñó, tác giả ñã phân tích ñánh giá thực trạng giá trị gia tăng

6

của một số nông sản xuất khẩu chủ yếu như gạo, chè, cà phê, thuỷ sản. Từ ñó, ñề
xuất các chính sách và giải pháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho những ngành
hàng tương ứng. ðây ñược coi là một hướng tiếp cận lý luận mới trong phát triển
ngành hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam trong giai ñoạn hội nhập quốc tế
hiện nay.

+ Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Kim Anh “Phương hướng và các giải
pháp chủ yếu phát triển công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu tỉnh Khánh Hòa”
(2002). ðề tài nghiên cứu một nhóm ngành cụ thể trên một ñịa bàn cụ thể là tỉnh
Khánh Hoà - tỉnh có nhiều lợi thế về phát triển công nghiệp chế biến thuỷ sản. Tác
giả cho rằng, công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu là một trong các ngành ñược
nhiều quốc gia quan tâm ñầu tư phát triển (nhất là các quốc gia có lợi thế về biển) vì
các ưu thế về vốn ñầu tư không quá lớn, tận dụng ñược nguồn nhân công trong
nước và tạo thuận lợi cho mở rộng quan hệ thương mại và giao lưu quốc tế. Tuy
nhiên, công nghiệp chế biến thuỷ sản xuất khẩu có những ñặc trưng rất cơ bản, nó
chi phối và tác ñộng trực tiếp ñến kết quả sản xuất kinh doanh của ngành kinh tế -
kỹ thuật này, buộc các nhà sản xuất và quản lý phải quan tâm ñến nó.
+ ðề tài “ðịnh hướng và giải pháp phát triển ngành công nghiệp chế biến
phục vụ mục tiêu xuất khẩu trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh” của Viện Nghiên cứu
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, do TS. Bùi Thị Minh Hằng làm chủ nhiệm. ðề tài
ñã ñề xuất những luận cứ khoa học làm cơ sở cho việc ñịnh hướng phát triển ngành
công nghiệp chế biến phục vụ mục tiêu xuất khẩu trên ñịa bàn TP. Hồ Chí Minh và
các giải pháp thực hiện, các chính sách và biện pháp hỗ trợ cần thiết.
+ Bài viết “Lao ñộng ngành chế biến nông, lâm sản Việt Nam trước hội nhập
kinh tế” của tác giả Nguyễn Mạnh Dũng, ñăng trên Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, ñã nêu quá trình phát triển và những thành tựu ñạt ñược của ngành
chế biến nông, lâm sản Việt Nam trong nền kinh tế hàng hoá. Tác giả ñi vào phân
tích thực trạng lao ñộng trong ngành chế biến nông, lâm sản; ñồng thời, ñề xuất
ñịnh hướng phát triển của ngành chế biến nông, lâm sản trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế.

7

+ Nghiên cứu của GS. TS. Nguyễn Kế Tuấn (2004), “Phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản xuất khẩu”, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 82, tr.68. Bài
viết trên cơ sở ñánh giá khái quát tình hình phát triển một số nhóm sản phẩm công

nghiệp chế biến Việt Nam, ñề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản xuất khẩu Việt Nam thời gian tới.
Ngoài ra còn có nhiều hội thảo, hội nghị, liên quan ñến vấn ñề phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản nói chung, như: “Hội thảo về phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản - năm 1994”; “ðề án phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản ñến năm 2010” của Cục Chế biến nông, lâm sản và nghề muối; và
các bài viết khác của các tác giả ñăng tải trên tạp chí, báo, trang web, trong nước
và quốc tế có liên quan ñến phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản nước ta.
Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc cả về lý
luận phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với phát triển kinh tế ñịa
phương (cấp tỉnh) thuộc vùng, như vùng Bắc Trung Bộ; Với công trình này, chúng
tôi nhằm ñi sâu nghiên cứu ñề tài ñó. Qua ñó ñánh giá thực trạng tình hình phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ; và ñề xuất ñịnh hướng,
giải pháp nhằm phát triển ngành công nghiệp này gắn với phát triển kinh tế - xã hội các
tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong quá trình công nghiệp hoá, hội nhập quốc tế.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. ðối tượng nghiên cứu của luận án: Những vấn ñề kinh tế trong phát triển
công nghiệp chế biến nông, lâm sản gắn với phát triển kinh tế của ñịa phương trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận án: Trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung
Bộ, thời gian từ 2001 - 2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
làm phương pháp nghiên cứu cơ bản. Ngoài ra, luận án sử dụng các phương pháp
tiếp cận và phân tích hệ thống, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp,

8

Luận án cũng ñã sử dụng phương pháp ñiều tra, khảo sát thực tế và trao ñổi,
ñối thoại với lãnh ñạo các ñịa phương, nhà khoa học, quản lý doanh nghiệp và nông

dân trên ñịa bàn các tỉnh trong vùng, ñể thực hiện việc nghiên cứu thực trạng nội
dung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc
Trung Bộ giai ñoạn từ 2001 ñến 2006. Nghiên cứu ñã dựa trên phân tích môi trường
chung các tỉnh trong vùng về chính trị, kinh tế, xã hội và công nghệ (mô hình phân
tích PEST) ñể phân tích cơ hội và thách thức ñối với một số ngành lựa chọn xem
xét; mô hình 5 lực lượng cạnh tranh áp dụng cho phân tích môi trường ngành (five
forces model); mô hình kim cương (diamond model) ñể xác ñịnh lợi thế cạnh tranh
ngành. Nghiên cứu áp dụng công cụ phân tích chuỗi giá trị (value chain analysis) ñể
xác ñịnh ñiểm mạnh và ñiểm yếu. Phân tích chiến lược của một số doanh nghiệp
trong các nhóm ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản ñược cho là có tiềm
năng trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, nhằm xác ñịnh việc chính quyền các
tỉnh tạo lập lợi thế cạnh tranh các ngành này như thế nào.
Nghiên cứu phân tích các nhóm ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản
có khả năng tăng trưởng ñược tiến hành thông qua ba bước:
(i) Thu thập, rà soát các văn bản hiện hành và số liệu thống kê, các văn bản lưu
trữ tại các sở, ban, ngành các của tỉnh vùng Bắc Trung Bộ, bao gồm các qui hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh ñã ñược xây dựng triển khai; kết quả ñạt ñược của các
chiến lược, kế hoạch ñã triển khai; các qui hoạch, kế hoạch phát triển các chuyên ngành
kinh tế của tỉnh trong thời gian tới cũng ñược nghiên cứu xem xét và ñánh giá. ðồng
thời, dựa trên số liệu thống kê về ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong giai
ñoạn 2001-2005, tiến hành phân tích và xác ñịnh một số ngành công nghiệp có triển
vọng phát triển; với nguồn số liệu ñiều tra doanh nghiệp trong 5 năm liên tục của Tổng
cục Thống kê ñã cho phép ñánh giá một cách tương ñối ñầy ñủ các mặt hoạt ñộng của
các doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh.
(ii) Gặp gỡ, trao ñổi với một số chuyên gia kinh tế, các nhà quản lý của một
số tỉnh trong vùng nhằm thu thập những thông tin cơ bản, một bức tranh lớn về các
vấn ñề quan tâm từ những cá nhân ñược coi là những nguồn thông tin quan trọng

9


phục vụ cho công tác nghiên cứu. ðây là phương thức bổ sung cho phương thức thứ
ba: ñiều tra, khảo sát doanh nghiệp thông qua phiếu hỏi. Quá trình gặp gỡ trao ñổi
với các chuyên gia kinh tế, nhà quản lý của một số tỉnh ñã ñưa ra những ñánh giá về
việc lựa chọn các nhóm ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản có tiềm năng
tăng trưởng ñể lựa chọn nghiên cứu. Sự lựa chọn này xem xét tính khách quan và
khoa học trong việc lựa chọn các ngành có tiềm năng tăng trưởng.
(iii) ðiều tra bằng phiếu một số doanh nghiệp thuộc nhóm ngành lựa chọn
nhằm xác ñịnh những cơ hội phát triển của ngành tiềm năng tăng trưởng; những thách
thức có thể kìm hãm sự phát triển của ngành này trong tương lai; những ñiểm mạnh và
ñiểm yếu của các doanh nghiệp; nhu cầu cần hỗ trợ của các doanh nghiệp trong ngành.
Dựa trên mô hình phân tích 5 lực lượng cạnh tranh, mô hình chuỗi giá trị,
nghiên cứu ñã phát triển phiếu khảo sát doanh nghiệp. Phiếu khảo sát năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp ñược thiết kế nhằm thu thập những thông tin cụ thể sau:
 ðặc ñiểm sản phẩm/dịch vụ
 Các ñiều kiện về thị trường
 Các nguồn cung cấp ñầu vào
 Các dịch vụ phát triển kinh doanh tại ñịa phương
 Những cơ hội và các nhân tố cản trở ñến tăng trưởng của doanh
nghiệp
 Năng lực công ty và các ñiểm mạnh, ñiểm yếu
 Nhu cầu ñược hỗ trợ từ các cơ quan chức năng cấp tỉnh
Nghiên cứu ñã ñiều tra bằng phiếu phỏng vấn các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến nông lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh trong vùng gồm: 81 doanh nghiệp chế
biến gỗ, các sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (tổng số 182 doanh nghiệp thuộc nhóm ngành
này), và 21 doanh nghiệp chế biến thực phẩm (tổng số 47 doanh nghiệp thuộc nhóm
ngành). Sự phân bố lượng mẫu ñiều tra ñược căn cứ theo số lượng thực tế ñể ñảm bảo
tính ñại diện của mẫu ñối với mỗi nhóm ngành. Với qui mô mẫu ñạt trên 44% tổng
thể các doanh nghiệp ñang hoạt ñộng thuộc hai nhóm ngành tiềm năng, kết quả khảo
sát có thể ñại diện cho các doanh nghiệp trong từng nhóm ngành ñược lựa chọn.


10

6. Những ñiểm mới của Luận án
- Hệ thống hoá lý luận về nội dung phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm
sản gắn với phát triển vùng ñịa phương (cấp tỉnh) trong quá trình công nghiệp hoá,
hội nhập quốc tế; Trong ñó trọng tâm là sử dụng mô hình hình thoi của Micheal
Porter và lý luận về phát triển kinh tế ñịa phương ñể luận giải các nội dung cơ bản
phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trong phát triển ñịa phương; xác ñịnh
mối quan hệ giữa lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh, phát huy lợi thế so sánh
nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh trong phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
của ñịa phương; ñồng thời xác ñịnh phương pháp và ñưa ra các chỉ tiêu ñánh giá sự
phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản của ñịa phương.
- Khảo sát, phân tích và ñánh giá thực trạng phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ từ 2001 ñến 2006; xác ñịnh
những thành công, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ.
- ðề xuất ñịnh hướng và những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ trong quá
trình công nghiệp hoá và hội nhập quốc tế.
7. Kết cấu chung của Luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận
án kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn ñề lý luận cơ bản về phát triển công nghiệp chế biến
nông, lâm sản trong phát triển kinh tế ñịa phương
Chương 2: Thực trạng phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản
trên ñịa bàn các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ
Chương 3: ðịnh hướng và các giải pháp phát chủ yếu nhằm phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm sản trên ñịa bàn các tỉnh vùng
Bắc Trung Bộ



11

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG, LÂM SẢN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ðỊA PHƯƠNG


1.1. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ ðỊA
PHƯƠNG
1.1.1. ðịa phương và phát triển kinh tế ñịa phương
Thuật ngữ “ñịa phương” (local) ñược sử dụng ñề cập ñến khu vực hành
chính, kinh tế - xã hội mà trên thế giới gọi là vùng ñịa phương (cấp bang, tỉnh).
Vùng ñịa phương có ñặc ñiểm: là ñối tượng phát triển kinh tế tổng hợp có những
ñặc ñiểm về mặt tự nhiên, kinh tế - xã hội làm cho nó có thể phân biệt ñược với
nhau; có một bộ máy hành chính, là một thực thể riêng biệt, chịu chi phối chung của
cả nước; có hệ thống số liệu thống kê ñáp ứng cho nhu cầu nghiên cứu.
Vùng hành chính, kinh tế - xã hội (cấp bang, tỉnh) là cấp vị vùng quan trọng
nằm trong vùng kinh tế - xã hội. Vùng kinh tế - xã hội là ñơn vị lãnh thổ có vị trí ñịa
lý rõ rệt, có ranh giới xác ñịnh (hoặc là có tính pháp lý - theo ñịa giới hành chính
hoặc là có tính ước lệ - ñường ñịa giới quy ước), trong ñó chứa ñựng các yếu tố tự
nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật ñã tạo dựng, có cư dân và các hoạt ñộng kinh tế - xã
hội của họ, dưới tác ñộng của tiến bộ khoa học công nghệ và giao lưu với bên ngoài.
ðặc tính và trình ñộ phát triển của nó ñược phản ánh bởi cơ cấu kinh tế, cơ cấu xã
hội - ñó chính là thuộc tính quan trọng nhất của vùng.
Vùng này khác với vùng kia là bởi cơ cấu của nó; trong ñó, mỗi vùng ñều có
một số tác nhân quyết ñịnh ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển của vùng, có vai trò như
trung tâm tạo vùng. Vùng kinh tế - xã hội có các ñặc trưng cơ bản là: qui mô của
vùng rất khác nhau; sự tồn tại của vùng là khách quan và có tính lịch sử, do các yếu

tố tự nhiên và các hoạt ñộng kinh tế - xã hội, chính trị quyết ñịnh một cách khách
quan phù hợp với sức chứa hợp lý của nó. Các vùng liên kết với nhau rất chặt chẽ
thông qua giao lưu kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và những mối liên hệ tự nhiên.

12

Ở Việt Nam, qua nhiều giai ñoạn, có nhiều cách phân chia vùng và thực
hiện phân vùng kinh tế. Giai ñoạn 1976 - 1993, Việt Nam phân vùng kinh tế dựa
vào phương pháp luận của Liên Xô, tư tưởng chủ ñạo là mong muốn xây dựng
vùng kinh tế - xã hội quy mô lớn, lấy sản xuất chuyên môn hoá của vùng làm
yếu tố quyết ñịnh. Phát triển vùng là phát triển các ngành chuyên môn hoá và các
ngành hỗ trợ, các ngành phụ. Tổng sơ ñồ phát triển và phân bố lực lượng sản
xuất thời kỳ 1986 - 2000 tuy ñược tiến hành công phu, song phương pháp tiến
hành thiếu tính thích ứng, chậm ñổi mới, mang nặng tính chủ quan và thiếu
nguồn lực ñầu tư nên ñã không thành công [44]. Rút kinh nghiệm, sau năm 1994,
Chính phủ bước ñầu ñã có ñổi mới, công tác quy hoạch phát triển vùng dần dần
thích ứng với cơ chế mới. Cả nước ñược chia thành 8 vùng kinh tế - xã hội lớn:
ðông Bắc, Tây Bắc, ðồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Trung bộ,
Tây Nguyên, ðông Nam bộ, ðồng bằng sông Cửu Long và 3 vùng kinh tế trọng
ñiểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau ñề cập tới phát triển kinh tế ñịa phương. Tuy
nhiên, ñều thống nhất ở chỗ, phát triển kinh tế ñịa phương là tổng hợp các nỗ lực
của ñịa phương nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh ñối với các ñịa phương khác (thành
phố, tỉnh, vùng) ñể tạo ra việc làm và gia tăng thu nhập. Những hoạt ñộng này tăng
cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ñịa phương, tạo ra các cơ hội ñầu
tư kinh doanh mới, xoá bỏ các rào cản hoạt ñộng không hiệu quả, tạo ra lợi thế cho
vùng và các doanh nghiệp trong vùng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính
quyền ñịa phương, các hiệp hội kinh doanh, các doanh nghiệp ñịa phương và những
tác nhân khác cũng ñóng một vai trò quan trọng. Các hoạt ñộng phát triển kinh tế
ñịa phương nhằm hoàn thiện sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng năng

lực và thu hút ñầu tư mới theo cách gắn kết với nhau, bao gồm cả kết hợp với hoạt
ñộng phát triển cộng ñồng.
Từ những năm 60 cho ñến nay, phát triển kinh tế ñịa phương ñã trải qua 3
giai ñoạn ñược thể hiện ở Bảng 1.1:

13

Bảng 1.1: Các giai ñoạn phát triển kinh tế ñịa phương
Giai ñoạn
Các lĩnh vực tập trung ñầu tư
theo các giai ñoạn
Công cụ chủ yếu của các ñịa
phương theo các giai ñoạn
Giai ñoạn 1:
Từ thập kỷ
60 ñến ñầu
thập kỷ 80
 ðầu tư vào sản xuất ô tô, thu
hút ñầu tư từ bên ngoài, ñặc
biệt là ñầu tư trực tiếp nước
ngoài.
 ðầu tư vào cơ sở hạ tầng
 Tiền tài trợ
 Các khoản vay ñể ñầu tư cho
các nhà sản xuất
 Miễn thuế
 Hỗ trợ ñầu tư cơ sở hạ tầng
Giai ñoạn 2:
Từ thập kỷ
80 ñến giữa

thập kỷ 90
 Việc duy trì và phát triển
những doanh nghiệp ñịa
phương
 Thu hút ñầu tư, nhưng chú
trọng vào một số ngành và
khu vực ñịa lý
 Các khoản thanh toán trực
tiếp cho các doanh nghiệp
ñịa phương
 Tư vấn và ñào tạo cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Hỗ trợ về kỹ thuật
 Hỗ trợ sự kinh doanh
 ðầu tư vào cơ sở hạ tầng.
Giai ñoạn 3:
Cuối thập kỷ
90 ñến nay
 Xây dựng môi trường kinh
doanh thuận lợi cho các
doanh nghiệp:
 ðầu tư vào cơ sở hạ tầng
 Hợp tác giữa khu vực tư
nhân và Nhà nước
 Mạng lưới ñầu tư tư nhân cho
những sản phẩm công cộng
 ðầu tư ñể tạo lợi thế so sánh
cho vùng, ñịa phương

 Phát triển chiến lược tổng

thể nhằm phát triển các
doanh nghiệp ñịa phương
 Tạo môi trường ñầu tư mang
tính cạnh tranh
 Hỗ trợ và khuyến khích sự
hợp tác
 Khuyến khích phát triển của
các nhóm doanh nghiệp
 Khuyến khích phát triển lực
lượng lao ñộng và giáo dục
 Hỗ trợ cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân

Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn [43], [44], [47], [49], [64].

14

Phát triển kinh tế ñịa phương khác với phát triển kinh tế quốc gia ở một số
khía cạnh, như công cụ, các tác nhân và quản lý, cụ thể:
Công cụ: Xét ở cấp ñộ quốc gia, có nhiều công cụ khác nhau nhằm khuyến
khích phát triển kinh tế mà không nằm trong chương trình, sáng kiến của ñịa
phương. Chẳng hạn, tất cả các ñiều kiện liên quan ñến khuôn khổ chung (tỷ giá hối
ñoái, thuế suất, chính sách chống ñộc quyền và luật lao ñộng,…).
Tác nhân: Các chương trình phát triển kinh tế quốc gia ñược hình thành và
thực hiện bởi Chính phủ. Các tác nhân phi Chính phủ thường tham gia vào quá trình
này. Song về vấn ñề thực hiện chính sách, họ thường là ñối tượng hơn là những
người thực hiện. Tại cấp ñộ ñịa phương, có những ñề xuất phát triển kinh tế ñịa
phương ñược ñưa ra bởi tư nhân.
Quản lý: Trong các chương trình phát triển kinh tế quốc gia, thường xác ñịnh
rõ ràng vai trò giữa cơ quan lập pháp và hành pháp. Các ñề xuất và sáng kiến phát

triển kinh tế ñịa phương thường liên quan ñến việc xác ñịnh vai trò các bên, và việc
xác ñịnh vai trò các bên thường là một trong những thách thức của các chương trình
phát triển kinh tế ñịa phương.
1.1.2. Một số lý thuyết và mô hình thực tiễn về phát triển công nghiệp
trong phát triển kinh tế ñịa phương
Phát triển công nghiệp gắn với phát triển kinh tế ñịa phương là một trong
những nội dung quan trọng không chỉ riêng ñối với phát triển ñịa phương ñó, mà
còn ñối với vùng và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Phát triển công nghiệp ñịa
phương một mặt làm gia tăng giá trị của ñịa phương ñó, mặt khác là tìm cách phát
huy các mặt mạnh, tìm kiếm và tạo ra những thế mạnh mới, tạo ra các giá trị gia tăng
trên phương diện kinh tế - xã hội, văn hoá, cơ sở hạ tầng, tài chính, môi trường, con
người,
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về phát triển công nghiệp gắn với phát triển ñịa
phương, trong ñó những quan ñiểm ñáng ñược các nhà nghiên cứu và quản lý chú ý là:
- N. N. Koloxopski, nhà khoa học Nga, trong những năm 1950 ñã ñưa ra lý
thuyết về phát triển tổng hợp sản xuất lãnh thổ (viết tắt là TPK) [5]. Koloxopski và

15

các ñồng nghiệp của ông ñã ñề xuất nhiều vấn ñề lý luận với nhiều khái niệm, ñịnh
nghĩa cơ bản cho nghiên cứu tổ chức sản xuất lãnh thổ cũng như những giải pháp
thực tiễn về tổ chức sản xuất cho các vùng lãnh thổ giàu tài nguyên, trong ñó có tổ
hợp nông - công nghiệp như những tế bào hạt nhân. Lý thuyết của Koloxopski ñã
ñược phát triển và ứng dụng nhiều trong các nghiên cứu phân bố lực lượng sản xuất
nói chung và phân bố công nghiệp nói riêng trên toàn lãnh thổ Liên Xô và ñã ñược
vận dụng vào Việt Nam, ñặc biệt là trong thời kỳ xây dựng tổng sơ ñồ phân bố lực
lượng sản xuất lần thứ nhất.
Khác với các nhà khoa học Liên Xô trước ñây, các nhà khoa học phương Tây
không ñưa ra nhiều ñịnh nghĩa có tính chất hàn lâm, mà ñi vào những hình thái thực
tiễn của tổ chức sản xuất công nghiệp, nhấn mạnh vào quá trình hình thành một khu

công nghiệp.
- A. Weber - một học giả về tổ chức sản xuất lãnh thổ công nghiệp cho rằng,
phân bố công nghiệp và hình thành công nghiệp phải dựa trên nguyên tắc cực ñại
hoá lợi nhuận và cực tiểu hóa chi phí [32], [64]. Theo A. Weber, giảm tối ña chi phí
vận chuyển là một yếu tố quan trọng góp phần làm giảm chi phí và tăng lợi nhuận.
Chi phí vận chuyển một phần liên quan ñến những chi phí chuyên chở nguồn lực
ñầu vào cho doanh nghiệp, phần khác, liên quan ñến chi phí chuyên chở sản phẩm
từ doanh nghiệp ñến thị trường tiêu thụ. Sự phân tích ñịnh hướng này dự báo sự
phát triển của hai loại hình thành phố (hoặc cụm dân cư). Các doanh nghiệp ñịnh
hướng theo nguồn lực sẽ nằm gần các nguồn nguyên liệu thô, khi ñó sẽ tạo ra sự
phát triển của thành phố dựa vào nguyên liệu; ñồng thời, một khi thành phố ra ñời
sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp ñịnh hướng theo thị trường; khi ñó, sẽ tạo ra các thành
phố có chức năng như những trung tâm tiêu thụ của vùng.
Cùng với lý thuyết ñịnh vị công nghiệp, A. Weber cũng ñề cập ñến những ưu
ñiểm và hạn chế của việc tập trung các doanh nghiệp tại một ñịa ñiểm mà trong
ngôn ngữ kinh tế học hiện ñại chúng ñược gọi là các "lợi ích ngoại ứng" và "chi phí
ngoại ứng" của lãnh thổ trong phạm vi quyết ñịnh ñầu tư. Sự tập trung phát triển

16

của công nghiệp dẫn tới tăng cường tiềm lực kinh tế cho những vùng hội tụ ñược
nhiều yếu tố thuận lợi cho sự phát triển.
- Hai nhà khoa học người ðức là W. Christaller và A. Losch ñưa ra lý thuyết
vị trí trung tâm vào năm 1933, góp phần to lớn vào việc tìm kiếm những tính quy
luật về không gian của sự phát triển lực lượng sản xuất và lĩnh vực phi sản xuất
[64]. Lý thuyết vị trí trung tâm thừa nhận những ưu thế của tập trung hoá theo lãnh
thổ khi hai hay nhiều doanh nghiệp phân bố gần nhau. Sự tập trung như vậy giúp
các doanh nghiệp có thể chia sẻ gánh nặng bằng việc sử dụng chung hệ thống kết
cấu hạ tầng (trong ñó ñặc biệt là ñường giao thông, công trình cung cấp ñiện,
nước, ) và có thể hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt ñộng của mình, tăng năng suất lao

ñộng, thực hiện chuyên môn hoá, hợp tác hoá, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng tiết
kiệm các nguồn nguyên liệu, năng lượng. ðiểm ñáng chú ý của lý thuyết vị trí trung
tâm là xác ñịnh quy luật phân bố không gian tương quan giữa các ñiểm dân cư và
khả năng áp dụng ñể quy hoạch các ñiểm dân cư và các vùng mới khai thác.
Tuy nhiên, quan ñiểm này cũng bị phê phán. Theo W.J. Reilly, hoạt ñộng
thương mại của hai trung tâm ñô thị sẽ ñược chia ñều tại một ñiểm mà ở ñó tỷ số
bình phương các khoảng cách từ mỗi ñô thị tới ñiểm phân chia bằng tỷ lệ dân số của
hai ñô thị ñó [28]. W.J. Reilly cũng cho rằng ảnh hưởng của một trung tâm nào ñó
có thể bị loại trừ hoặc chồng chéo lên trung tâm khác trong cùng một khu vực, một
vùng; các thông số về khoảng cách không giống nhau ñối với tất cả các loại hình
buôn bán và dịch vụ; mô hình mới chỉ tính ñến khoảng cách về vật lý mà chưa tính
ñến chi phí cơ hội khác; ngoài ra, trên thực tế, sức hút ñô thị và khả năng cung của
ñô thị còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình ñộ phát triển của cơ sở hạ tầng
và các yếu tố văn hoá.
- Nhà kinh tế học người Pháp Francois Perroux ñưa ra lý thuyết cực phát
triển vào năm 1950, sau ñó ñược Albert Hirshman, Myrdal, Friedman và Harry
Richardson tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Lý thuyết này cho rằng, một vùng
không thể phát triển kinh tế ñồng ñều ở tất cả các khu vực trên lãnh thổ của nó theo
cùng một thời gian mà luôn có xu hướng phát triển mạnh nhất ở một vài khu vực,

17

trong khi các khu vực khác lại phát triển chậm chạp, hoặc kém phát triển [28], [64].
Chính tập trung công nghiệp và dịch vụ tại các ñô thị tạo ra hạt nhân phát triển của
vùng. Một cực phát triển ñược hiểu trước hết là một tập hợp các ngành công nghiệp
có khả năng tạo ra ñộng lực tăng trưởng kinh tế, có quan hệ tương tác chặt chẽ với
nhau thông qua các mối liên hệ ñầu vào - ñầu ra xung quanh một ngành công nghiệp
dẫn ñầu hay công nghiệp mũi nhọn. Ngành công nghiệp này nhờ những ưu thế về
công nghệ hiện ñại, tốc ñộ ñổi mới cao, sản phẩm có ñộ co giãn cầu theo thu nhập
cao và có phạm vi thị trường rộng lớn nên sẽ phát triển nhanh và kéo theo các

ngành liên quan ñến nó tăng trưởng nhanh hơn các bộ phận khác của vùng và nền
kinh tế, tạo ra tác ñộng ảnh hưởng lan toả theo cấp số nhân ñối với các bộ phận
khác của vùng và nền kinh tế. Xét về mặt lãnh thổ, sự phát triển của một ngành
công nghiệp mũi nhọn như vậy làm cho lãnh thổ nơi nó phân bố sẽ phát triển và
hưng thịnh theo, do số lượng việc làm tăng, thu nhập tăng, dẫn ñến sức mua tăng;
các ngành công nghiệp mới, các hoạt ñộng dịch vụ và các hoạt ñộng phát triển mới
ñược thu hút vào nơi ñó ngày một nhiều hơn. Sự tập trung hoá về lãnh thổ ñạt tới
mức ñộ nhất ñịnh và sau ñó hiệu ứng lan toả sẽ làm cho các cơ hội phát triển của
một cực như là một lãnh thổ trọng ñiểm sẽ có tác dụng như những "ñầu tàu" lôi kéo
theo sự phát triển của các vùng khác, tạo ra ñiều kiện cho nền kinh tế cả nước phát
triển nhanh và mạnh hơn.
Trong thực tế, một số quốc gia ñã thành công với việc phát triển công nghiệp
gắn với phát triển ñịa phương và ñã ñem lại những thành công cho vùng và cả các
quốc gia ñó, như:
- Vùng Emillie - Romagne (Italia) là vùng có nguồn lực ña dạng, và chủ yếu
ñược ñặc trưng bởi sự cân bằng giữa các khu vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ. Sức mạnh của vùng nằm trong sự ña dạng. ða dạng là ñặc trưng mà người ta
tìm thấy trong lĩnh vực trồng trọt, sản xuất, nhất là một nền nông nghiệp ñặc trưng
bởi sự có mặt của những cụm công nghiệp thực thụ. Hệ quả của hiện tượng này là
một khối lượng lớn nguồn lực ña dạng ñược sẵn sàng sử dụng và làm tăng mạnh

×